CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
_______
Số: 103/2008/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________
Hà Nội, ngày
16 tháng 9 năm 2008 |
NGHỊ ĐỊNH
Về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới
______
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật Kinh doanh bảo hiểm ngày 09 tháng 12 năm 2000;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02
tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ
ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Nghị định này quy định về bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; quyền và nghĩa vụ của chủ xe cơ giới, doanh nghiệp bảo
hiểm; trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm
dân sự của chủ xe cơ giới.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Chủ xe cơ giới tham gia
giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm được phép
triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định
của pháp luật.
3. Trong trường hợp Điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác với quy
định của Nghị định này thì áp dụng quy định của Điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích
từ ngữ
1. “Doanh nghiệp bảo hiểm” là doanh
nghiệp được thành lập và hoạt động kinh doanh bảo hiểm hợp pháp tại Việt Nam và
được phép triển khai bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. “Chủ xe cơ giới” (tổ chức, cá nhân)
là chủ sở hữu xe cơ giới hoặc được chủ sở hữu xe cơ giới giao chiếm hữu, sử dụng
hợp pháp, điều khiển xe cơ giới.
3. “Xe cơ giới” bao gồm xe ô tô, máy
kéo, xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng
khác sử dụng vào mục đích an ninh, quốc phòng (kể cả rơ-moóc và sơ mi rơ-moóc
được kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo), xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn
máy và các loại xe cơ giới tương tự (kể cả xe
cơ giới dùng cho người tàn tật) có tham gia giao thông.
4. “Hành khách” là người được chở trên
xe theo hợp đồng vận chuyển hành khách thuộc các hình thức quy định trong Bộ
luật Dân sự.
5. “Bên thứ ba” là người bị thiệt hại
về thân thể, tính mạng, tài sản do xe cơ giới gây ra, trừ những người sau:
a) Lái xe, phụ xe trên chính chiếc xe
đó;
b) Người trên xe và hành khách trên
chính chiếc xe đó;
c) Chủ sở hữu xe trừ trường hợp chủ sở
hữu đã giao cho tổ chức, cá nhân khác chiếm hữu, sử dụng chiếc xe đó.
6. “Ngày” (thời hạn) quy định trong
Nghị định này là ngày làm việc.
Điều 4.
Quỹ bảo hiểm xe cơ giới
1. Quỹ bảo hiểm xe cơ giới do các doanh nghiệp bảo hiểm đóng để
sử dụng cho các mục đích sau:
a) Công tác đề phòng hạn chế tổn thất, tai nạn giao thông đường
bộ;
b) Tổ chức tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông đường bộ
và chế độ bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
c) Hỗ trợ nhân đạo cho những thiệt hại xảy ra đối với người thứ
ba và hành khách chuyên chở trên xe do xe cơ giới gây ra trong những trường hợp
không xác định được xe gây tai nạn hoặc xe không tham gia bảo hiểm;
d) Hỗ trợ chi phí mai táng trong các trường hợp loại trừ bảo
hiểm quy định tại Điều 13 Nghị định này;
đ) Hỗ trợ khen thưởng thành tích cho lực lượng công an trong
công tác kiểm soát phát hiện và xử lý vi phạm hành chính các chủ xe cơ giới
trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
e) Hỗ trợ xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới;
g) Hỗ trợ các mục đích khác để phối hợp, chỉ đạo thực hiện bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm có trách nhiệm trích tối thiểu 2% doanh
thu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hàng năm để đóng
vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới.
Điều 5. Cơ
sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
1. Cơ sở dữ liệu được xây
dựng nhằm thống kê, cập nhật và hệ thống hoá toàn bộ thông tin liên quan đến xe
cơ giới và chủ xe cơ giới tham gia giao thông và tham gia bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới; phục vụ cho công tác quản lý nhà nước,
hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm và sự giám sát của nhân dân.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, các doanh
nghiệp bảo hiểm triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Chương II
BẢO HIỂM BẮT BUỘC
TRÁCH NHIỆM DÂN SỰ
CỦA CHỦ XE CƠ GIỚI
Điều 6. Nguyên tắc
tham gia bảo hiểm
1. Chủ xe cơ giới phải tham
gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại
Nghị định này và Quy tắc, điều khoản, biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới do Bộ Tài chính quy định.
2. Chủ xe cơ giới không được
đồng thời tham gia hai hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự trở lên cho
cùng một xe cơ giới.
3. Ngoài việc tham gia hợp
đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự, chủ xe cơ giới có thể thoả thuận với
doanh nghiệp bảo hiểm để tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm
được quyền chủ động bán bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
dưới các hình thức sau:
a) Trực tiếp;
b) Thông qua đại lý bảo hiểm, môi giới
bảo hiểm;
c) Thông qua đấu thầu;
d) Các hình thức khác phù hợp
với quy định của pháp luật.
Trường hợp bán bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới thông qua đại lý bảo hiểm thì đại lý
bảo hiểm phải đáp ứng các tiêu chuẩn theo quy định tại Luật Kinh doanh bảo hiểm
và các văn bản hướng dẫn thi hành, các quy định khác của pháp luật liên quan.
Doanh nghiệp bảo hiểm không
được sử dụng đại lý bán bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới của doanh
nghiệp bảo hiểm khác trừ trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm đó chấp thuận bằng văn
bản.
Điều 7. Phạm vi bồi
thường thiệt hại
1. Thiệt hại về thân thể,
tính mạng và tài sản đối với bên thứ ba do xe cơ giới gây ra.
2. Thiệt hại về thân thể và
tính mạng của hành khách theo hợp đồng vận chuyển hành khách do xe cơ giới gây
ra.
Điều 8. Hợp đồng
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
1. Giấy chứng nhận bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới (sau đây gọi là Giấy chứng nhận bảo hiểm) là bằng chứng giao kết hợp đồng
bảo hiểm trách nhiệm dân sự giữa chủ xe cơ giới với doanh nghiệp bảo
hiểm.
2. Khi mua bảo hiểm bắt buộc
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới, chủ xe cơ giới được doanh nghiệp bảo hiểm
cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm chỉ cấp Giấy chứng nhận bảo
hiểm cho chủ xe cơ giới khi chủ xe cơ giới đã đóng đủ phí bảo hiểm. Những trường
hợp đặc thù do Bộ Tài chính quy định.
3. Bộ Tài chính quy định cụ
thể về mẫu Giấy chứng nhận bảo hiểm để áp dụng và quản lý thống nhất trong phạm
vi cả nước.
Điều 9. Phí bảo
hiểm và mức trách nhiệm bảo hiểm
1. Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ
xe cơ giới phải đóng cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. Mức trách nhiệm bảo hiểm là số tiền
tối đa doanh nghiệp bảo hiểm có thể phải trả đối với thiệt hại về thân thể, tính
mạng và tài sản của bên thứ ba và hành khách do xe cơ giới gây ra trong mỗi vụ
tai nạn xảy ra thuộc phạm vi trách nhiệm bảo hiểm.
3. Bộ Tài chính quy định mức phí và
mức trách nhiệm bảo hiểm.
Điều 10. Thời hạn
và hiệu lực bảo hiểm
1. Thời hạn ghi trên Giấy
chứng nhận bảo hiểm là một năm, trong các trường hợp sau, thời hạn bảo hiểm có
thể dưới 01 năm:
a) Xe cơ giới nước ngoài tạm
nhập tái xuất có thời hạn tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam dưới 01 năm;
b) Niên hạn sử dụng của xe cơ
giới nhỏ hơn một năm theo quy định của pháp luật.
2. Hiệu lực bảo hiểm bắt đầu
và kết thúc theo thời hạn ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Trong thời hạn còn hiệu
lực ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm, nếu có sự chuyển quyền sở hữu xe cơ giới
thì mọi quyền lợi bảo hiểm liên quan đến trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
cũ vẫn còn hiệu lực đối với chủ xe cơ giới mới.
Điều 11.
Hủy bỏ hợp đồng bảo
hiểm
1. Hợp đồng bảo hiểm chỉ được
hủy bỏ trong những trường hợp sau:
a) Xe cơ giới bị thu hồi đăng
ký và biển số theo quy định của pháp luật;
b) Xe cơ giới hết niên hạn sử
dụng theo quy định của pháp luật;
c) Xe cơ giới bị mất được cơ
quan công an xác nhận;
d) Xe cơ giới hỏng không sử
dụng được hoặc bị phá huỷ do tai nạn giao thông được cơ quan công an xác nhận;
xe tạm nhập, tái xuất.
2. Chủ xe cơ giới muốn huỷ
bỏ hợp đồng bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm
theo Giấy chứng nhận bảo hiểm muốn huỷ bỏ và các bằng chứng về việc xe cơ giới
thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Hợp đồng bảo hiểm chấm dứt
từ thời điểm doanh nghiệp bảo hiểm nhận được thông báo huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm.
3. Trong thời hạn 05 ngày,
kể từ ngày nhận được thông báo, doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho chủ xe
cơ giới 70% phần phí bảo hiểm của thời gian hủy bỏ. Doanh nghiệp bảo hiểm không
phải hoàn phí bảo hiểm trong trường hợp hợp đồng bảo hiểm đang có hiệu lực,
nhưng chủ xe cơ giới yêu cầu hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm đã xảy ra sự kiện bảo hiểm
và phát sinh trách nhiệm bồi thường bảo hiểm.
4. Trường hợp chủ xe cơ
giới không có thông báo về việc huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm, nhưng doanh nghiệp bảo
hiểm có những bằng chứng cụ thể về việc xe cơ giới thuộc đối tượng được hủy bỏ
hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều này, thì doanh nghiệp bảo hiểm
phải thông báo cho chủ xe cơ giới để thực hiện các thủ tục huỷ bỏ hợp đồng. Sau
15 ngày kể từ ngày nhận được thông báo mà chủ xe cơ giới không thực hiện các thủ
tục huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm thì hợp đồng bảo hiểm mặc nhiên được huỷ bỏ.
Điều 12. Giám định
thiệt hại
1. Khi xảy ra tai nạn, doanh
nghiệp bảo hiểm hoặc người được doanh nghiệp bảo hiểm uỷ quyền phải phối hợp
chặt chẽ với chủ xe cơ giới, bên thứ ba hoặc người đại diện hợp pháp của các bên
liên quan thực hiện việc giám định tổn thất để xác định nguyên nhân và mức độ
tổn thất. Kết quả giám định phải lập thành văn bản có chữ ký của các bên liên
quan. Doanh nghiệp bảo hiểm chịu trách nhiệm về chi phí giám định.
2. Trường hợp chủ xe cơ giới
không thống nhất về nguyên nhân và mức độ thiệt hại do doanh nghiệp bảo hiểm xác
định, hai bên thoả thuận chọn cơ quan giám định độc lập thực hiện việc giám
định. Trong trường hợp các bên không thoả thuận được việc trưng cầu giám định
độc lập thì một trong các bên được yêu cầu Toà án nơi xảy ra tổn thất hoặc nơi
cư trú của chủ xe cơ giới chỉ định giám định độc lập. Kết luận bằng văn bản của
giám định độc lập có giá trị bắt buộc đối với các bên.
3. Trường hợp kết luận của
giám định độc lập khác với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh
nghiệp bảo hiểm phải trả chi phí giám định độc lập. Trường hợp kết luận của giám
định độc lập trùng với kết luận giám định của doanh nghiệp bảo hiểm, chủ xe cơ
giới phải trả chi phí giám định độc lập.
4. Trong trường hợp đặc biệt
không thể thực hiện được việc giám định, thì doanh nghiệp bảo hiểm được căn cứ
vào các biên bản, kết luận của các cơ quan chức năng có thẩm quyền và các tài
liệu liên quan để xác định nguyên nhân và mức độ thiệt hại.
Điều 13. Loại trừ
bảo hiểm
Doanh nghiệp bảo hiểm không
bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
1. Hành động cố ý gây thiệt
hại của chủ xe, lái xe, hoặc của người bị thiệt hại.
2. Lái xe gây tai nạn cố ý bỏ
chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe, lái xe cơ giới.
3. Lái xe không có Giấy phép
lái xe hoặc Giấy phép lái xe không phù hợp đối với loại xe cơ giới bắt buộc phải
có Giấy phép lái xe.
4. Thiệt hại gây ra hậu quả
gián tiếp như: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và
khai thác tài sản bị thiệt hại.
5. Thiệt hại đối với tài sản
bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
6. Chiến tranh, khủng bố,
động đất.
7. Thiệt hại đối với tài sản
đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, tiền, các loại giấy tờ có giá trị như tiền,
đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
Điều 14.
Nguyên tắc bồi thường
1. Khi tai nạn xảy ra, trong
phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho chủ
xe cơ giới số tiền mà chủ xe cơ giới đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho
người bị thiệt hại.
Trường hợp chủ xe cơ giới
chết hoặc bị thương tật toàn bộ vĩnh viễn, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực
tiếp cho người bị thiệt hại.
2. Trường hợp cần thiết,
doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng ngay những chi phí cần thiết và hợp lý trong
phạm vi trách nhiệm bảo hiểm nhằm khắc phục hậu quả tai nạn.
3. Mức bồi thường bảo hiểm:
a) Mức bồi thường bảo hiểm về
người: được xác định dựa trên Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về
người theo quy định của Bộ Tài chính;
b) Mức bồi thường thiệt hại
về tài sản: được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của chủ xe
cơ giới.
4. Doanh nghiệp bảo hiểm
không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy
định của Bộ Tài chính.
5. Trường hợp chủ xe cơ giới
đồng thời tham gia nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự cho cùng
một xe cơ giới thì số tiền bồi thường chỉ được tính theo hợp đồng bảo hiểm đầu
tiên.
Điều 15. Hồ sơ bồi thường
1. Hồ
sơ bồi thường do doanh nghiệp bảo hiểm lập bao gồm các tài liệu sau:
a) Tài liệu liên quan đến xe, lái xe;
b) Các giấy tờ chứng minh thiệt hại về
người và tài sản;
c) Tài liệu liên quan của cơ quan có
thẩm quyền về vụ tai nạn.
2. Doanh nghiệp bảo hiểm, chủ xe cơ
giới có trách nhiệm thu thập, cung cấp các tài liệu liên quan trong hồ sơ bồi
thường.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể hồ sơ
bồi thường.
Điều 16. Thời hạn
yêu cầu, thanh toán và khiếu nại bồi thường
1. Thời hạn yêu cầu bồi thường của chủ
xe cơ giới là 01 năm kể từ ngày xảy ra tai nạn, trừ trường hợp chậm trễ do
nguyên nhân khách quan và bất khả kháng theo quy định của pháp luật.
2. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày
xảy ra tai nạn (trừ trường hợp bất khả kháng), chủ xe cơ giới phải gửi thông báo
bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm kèm theo các tài liệu quy định trong hồ
sơ yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới.
3. Thời hạn thanh toán bồi thường của
doanh nghiệp bảo hiểm là mười lăm ngày kể từ khi nhận được hồ sơ bồi thường
thuộc trách nhiệm của chủ xe cơ giới và không
quá 30 ngày trong trường hợp phải tiến hành xác minh hồ sơ.
4. Trường hợp từ chối bồi thường,
doanh nghiệp bảo hiểm phải thông báo bằng văn bản cho chủ xe cơ giới biết lý do
từ chối bồi thường trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi
thường bảo hiểm.
5. Thời hiệu khởi kiện về việc bồi
thường bảo hiểm là 03 năm kể từ ngày doanh nghiệp bảo hiểm thanh toán bồi thường
hoặc từ chối bồi thường. Quá thời hạn trên quyền khởi kiện không còn giá trị.
Điều 17. Quyền của
chủ xe cơ giới
1. Được lựa chọn doanh nghiệp bảo hiểm
để tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giải
thích, cung cấp các thông tin liên quan đến việc giao kết, thực hiện và huỷ bỏ
hợp đồng bảo hiểm.
3. Trường hợp có sự thay đổi những yếu
tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, có
quyền yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm giảm mức phí bảo hiểm phù hợp cho thời gian
còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
4. Yêu cầu doanh nghiệp bảo hiểm bồi
thường nhanh chóng, đầy đủ và kịp thời theo hợp đồng bảo hiểm.
5. Chủ xe cơ giới là đơn vị sản xuất
kinh doanh, phí bảo hiểm được tính vào chi phí hoạt động kinh doanh; chủ xe cơ
giới là cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước, phí bảo hiểm được bố
trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của cơ quan, đơn vị.
6. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 18. Nghĩa vụ
của chủ xe cơ giới
1. Phải tham gia và đóng đầy đủ phí
bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Nghị
định này. Khi mua bảo hiểm, chủ xe cơ giới phải cung cấp đầy đủ và trung thực
những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để doanh
nghiệp bảo hiểm xem xét tình trạng xe trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Trường hợp có sự thay đổi những yếu
tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm, dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, chủ xe
cơ giới phải kịp thời thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm để áp dụng mức phí bảo
hiểm phù hợp cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
4. Chủ xe cơ giới phải luôn mang theo
Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực khi tham gia giao thông, xuất trình giấy
tờ này khi có yêu cầu của lực lượng cảnh sát giao thông và cơ quan chức năng có
thẩm quyền khác theo quy định của pháp luật.
5. Tuân thủ các quy định về đảm bảo an
toàn giao thông đường bộ.
6. Khi tai nạn giao thông xảy ra, chủ
xe cơ giới phải có trách nhiệm:
a) Thông báo ngay cho doanh nghiệp bảo
hiểm để phối hợp giải quyết, tích cực cứu chữa, hạn chế thiệt hại về người và
tài sản, bảo vệ hiện trường tai nạn; đồng thời thông báo cho cơ quan Công an
hoặc chính quyền địa phương nơi gần nhất;
b) Không được di chuyển, tháo gỡ hoặc
sửa chữa tài sản khi chưa có ý kiến chấp thuận của doanh nghiệp bảo hiểm; trừ
trường hợp cần thiết để đảm bảo an toàn, đề phòng hạn chế thiệt hại về người và
tài sản hoặc phải thi hành theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Chủ xe cơ giới phải cung cấp các
tài liệu trong hồ sơ yêu cầu bồi thường và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp bảo hiểm trong quá trình xác minh các tài liệu đó.
7. Chủ xe cơ giới phải
thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp bảo hiểm trong trường hợp xe cơ giới
thuộc đối tượng được hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm theo quy định tại khoản 1 Điều 11
Nghị định này.
8. Các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Điều 19. Quyền của
doanh nghiệp bảo hiểm
1. Thu phí bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định của Bộ Tài
chính.
Trường
hợp có sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính phí bảo hiểm,
dẫn đến tăng các rủi ro được bảo hiểm, có quyền yêu cầu chủ xe cơ giới nộp thêm phí bảo hiểm cho thời
gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm.
2. Yêu cầu chủ xe cơ giới cung cấp đầy
đủ và trung thực những nội dung đã được quy định trong Giấy chứng nhận bảo hiểm;
xem xét tình trạng xe cơ giới trước khi cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
3. Đề nghị cơ quan Công an cung cấp
bản sao các tài liệu liên quan đến vụ tai nạn theo quy định tại khoản 3 Điều 22
Nghị định này.
4. Từ chối giải quyết bồi thường đối
với những trường hợp không thuộc trách nhiệm bảo hiểm.
5. Kiến nghị sửa đổi, bổ sung quy tắc,
điều khoản, biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới phù
hợp với thực tế triển khai loại hình bảo hiểm này.
6. Các quyền khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 20. Nghĩa vụ
của doanh nghiệp bảo hiểm
1. Phải bán bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo đúng Quy tắc, biểu phí và mức trách nhiệm
bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm nhận
được thông báo của chủ xe cơ giới về sự thay đổi những yếu tố làm cơ sở để tính
phí bảo hiểm, dẫn đến giảm các rủi ro được bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải
giảm phí bảo hiểm cho thời gian còn lại của hợp đồng bảo hiểm và hoàn trả số
tiền chênh lệch cho chủ xe cơ giới.
2. Cung cấp đầy đủ thông tin liên quan
đến hợp đồng bảo hiểm và giải thích rõ Quy tắc, điều khoản và biểu phí bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới cho chủ xe cơ giới.
3. Phải sử dụng mẫu Giấy chứng nhận
bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính để cấp cho chủ xe cơ giới.
4. Không được chi hỗ trợ đại lý bán
bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới dưới mọi hình thức ngoài mức hoa
hồng bảo hiểm đại lý được hưởng theo quy định của Bộ Tài chính.
5. Không được khuyến mại dưới mọi hình
thức đối với bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
6. Thanh toán cho cơ quan Công an chi
phí sao chụp những hồ sơ, biên bản tai nạn đã được cung cấp và có trách nhiệm
giữ gìn bí mật trong quá trình điều tra.
7. Chi trả bồi thường nhanh chóng và
chính xác theo quy định của Nghị định này.
8. Trong vòng 15 ngày trước khi hết
thời hạn bảo hiểm phải thông báo cho chủ xe cơ giới về việc hết thời hạn của hợp
đồng bảo hiểm.
9. Trích tối thiểu 2% doanh thu phí
bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới hàng năm đóng vào Quỹ
bảo hiểm xe cơ giới. Mức đóng góp hàng năm theo quy định của Bộ Tài chính.
10. Phải hạch
toán tách biệt doanh thu phí bảo hiểm, hoa hồng, bồi thường
và các khoản chi phí khác liên quan đến bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới.
11. Xây dựng và vận hành hệ thống công
nghệ thông tin đảm bảo việc thống kê và cập nhật tình hình triển khai bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đảm bảo kết nối vào cơ sở dữ liệu
về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo hướng dẫn của Bộ
Tài chính.
12. Báo cáo Bộ Tài chính về tình hình
thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo định kỳ
hoặc khi có yêu cầu.
13. Chịu sự kiểm tra, giám sát của các
cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
14. Các trách nhiệm khác theo quy định
của pháp luật.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC
BỘ, NGÀNH VÀ ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH,
THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC TRUNG ƯƠNG
Điều 21. Trách
nhiệm của Bộ Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an,
các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương hướng dẫn, tuyên truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới.
2. Ban hành quy tắc, điều khoản và
biểu phí bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
3. Quy định việc phát hành, quản lý và
sử dụng mẫu Giấy chứng nhận bảo hiểm.
4. Hướng dẫn hồ sơ yêu cầu bồi thường.
5. Quy định mức đóng góp hàng năm và
ban hành cơ chế quản lý, sử dụng, thanh toán, quyết toán Quỹ bảo hiểm xe cơ
giới.
6. Trực tiếp hoặc chủ trì, phối hợp
với cơ quan liên quan kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc
thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
7. Chỉ đạo các lực lượng chức năng xử
phạt vi phạm hành chính các doanh nghiệp bảo hiểm vi phạm các quy định về bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại Nghị định
này và các quy định khác của pháp luật liên quan.
8. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan hướng dẫn Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam, các doanh nghiệp bảo
hiểm triển khai xây dựng cơ sở dữ liệu về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự
của chủ xe cơ giới.
Điều 22. Trách
nhiệm của Bộ Công an
1. Phối hợp với Bộ Tài chính
và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên
truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát
giao thông và lực lượng Cảnh sát khác liên quan giám sát và kiểm tra các chủ xe
cơ giới trong việc:
a) Yêu cầu chủ xe cơ giới
xuất trình Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực khi làm thủ tục cấp đăng ký xe;
b) Thông qua tuần tra kiểm
soát phát hiện và xử lý vi phạm hành chính các chủ xe cơ giới tham gia giao
thông không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực; yêu
cầu chủ xe phải mua bảo hiểm.
3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát
giao thông, Cảnh sát điều tra cung cấp bản sao các tài liệu liên quan đến các vụ
tai nạn giao thông
cho doanh nghiệp bảo hiểm
để giải quyết bồi thường, bao gồm:
a) Biên bản khám nghiệm hiện trường vụ tai nạn;
b) Sơ đồ hiện trường, bản ảnh (nếu có);
c) Biên bản khám nghiệm phương tiện liên quan đến tai nạn;
d) Thông báo sơ bộ kết quả điều tra ban đầu vụ tai nạn giao thông;
đ) Các tài liệu khác có liên quan đến vụ tai nạn (nếu có).
4. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát
giao thông và lực lượng Cảnh sát khác liên quan phối
hợp với các đơn vị của Bộ Tài chính trong việc kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân
sự của chủ xe cơ giới.
5. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát
giao thông và lực lượng Cảnh sát khác thực hiện việc chia sẻ và kết nối hệ thống
cơ sở dữ liệu về xe cơ giới do ngành mình quản lý vào cơ sở dữ liệu về bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Điều 23. Trách
nhiệm của Bộ Giao thông vận tải
1. Phối hợp với Bộ Tài chính
và các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn, tuyên
truyền thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. Chỉ đạo các cơ quan đăng kiểm khi
kiểm định an toàn kỹ thuật xe cơ giới phải yêu cầu chủ xe cơ giới xuất trình
Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực. Cơ quan đăng kiểm chỉ cấp tem và sổ kiểm
định an toàn kỹ thuật cho xe cơ giới khi chủ xe có Giấy chứng nhận bảo hiểm còn
hiệu lực.
3.
Phối hợp với Bộ Tài chính
trong việc kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp bảo hiểm trong việc
thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
4. Thực hiện việc chia sẻ và kết nối
hệ thống cơ sở dữ liệu về xe cơ giới do ngành mình quản lý vào cơ sở dữ liệu về
bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
5. Phối hợp với
các cơ quan chức năng áp dụng các biện pháp đề phòng và hạn chế tổn thất trong
giao thông đường bộ theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 24. Trách
nhiệm của Bộ Y tế
Chỉ đạo các cơ sở y tế Trung ương và địa phương trong việc cung cấp các bản sao
hồ sơ bệnh án, các tài liệu liên quan đến việc cấp cứu, chữa trị các nạn nhân bị
tai nạn về giao thông đường bộ để tạo điều kiện cho doanh nghiệp bảo hiểm nhanh
chóng hoàn thiện hồ sơ bồi thường, đảm bảo quyền lợi cho người tham gia bảo
hiểm.
Điều 25. Trách
nhiệm của Bộ Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo các cơ quan thông tin, báo
chí Trung ương và địa phương thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. Đài truyền hình Việt Nam, Đài Tiếng
nói Việt Nam
dành thời lượng phát sóng nhất định để
thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới.
Điều 26. Trách
nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ khác, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Phối hợp với Bộ Tài chính trong
việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới.
2. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Điều 27. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng, các
cấp chính quyền tổ chức thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới trên địa bàn.
2. Chỉ đạo các cơ quan thông tấn, báo
chí địa phương thường xuyên tuyên truyền, phổ biến về bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
3. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao
thông và lực lượng cảnh sát khác có liên quan trên địa bàn tổ chức kiểm tra, xử
lý các chủ xe cơ giới không tham gia bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của
chủ xe cơ giới.
4. Thực hiện các nhiệm vụ khác thuộc
thẩm quyền.
Điều 28. Trách
nhiệm của Cơ quan Quốc gia Việt Nam thực hiện Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe
cơ giới ASEAN
1. Cơ quan Quốc gia Việt
Nam thực hiện Chương trình bảo hiểm bắt buộc xe cơ giới ASEAN (gọi tắt là Cơ
quan Quốc gia bảo hiểm xe cơ giới) là cơ quan thường trực giúp các Bộ, ngành
liên quan trong việc chỉ đạo giám sát việc thực hiện bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. Bộ Tài chính quy định
chức năng, nhiệm vụ và tổ chức hoạt động của cơ quan Quốc gia bảo hiểm xe cơ
giới.
Chương IV
XỬ LÝ VI PHẠM
Mục 1
CÁC HÀNH VI VI PHẠM, HÌNH THỨC VÀ
MỨC XỬ PHẠT
Điều 29. Xử phạt các hành vi vi
phạm quy định về tham gia bảo hiểm của người điều khiển xe cơ giới
1. Phạt tiền 100.000 đồng đối với
người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, xe mô tô ba bánh và các loại xe cơ giới
tương tự không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực.
2. Phạt tiền 500.000 đồng đối với
người điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe cơ giới tương tự không có hoặc
không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm còn hiệu lực.
Điều 30. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về từ chối bán bảo hiểm
1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với
doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền 10.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám
đốc) và người liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi từ chối bán bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
2. Trường hợp tái phạm hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm và các cá nhân bị phạt tiền
theo quy định tại khoản 1 Điều này; đồng thời doanh nghiệp bảo hiểm còn bị xem
xét áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hẹp nội dung, phạm
vi và địa bàn hoạt động trong Giấy phép thành
lập và hoạt động đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.
Điều 31. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về mẫu Giấy chứng nhận bảo hiểm
1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với
doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền 50.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám
đốc) và người có liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm sử dụng Giấy chứng nhận bảo
hiểm cấp cho chủ xe cơ giới không đúng quy định của Bộ Tài chính.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải thu hồi Giấy chứng
nhận bảo hiểm đã cấp và thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm mới cho chủ
xe cơ giới theo đúng quy định của Bộ Tài chính.
3. Trường hợp tái phạm hành vi vi phạm
tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm và các cá nhân bị phạt tiền theo quy
định tại khoản 1 Điều này; đồng thời doanh nghiệp bảo hiểm còn bị xem xét áp
dụng biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hẹp nội dung, phạm vi và
địa bàn hoạt động trong giấy phép thành lập và hoạt động đối với nghiệp vụ bảo
hiểm xe cơ giới.
Điều 32. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về thời hạn bảo hiểm
1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với
doanh nghiệp bảo hiểm; Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám
đốc) và người liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi không tuân thủ thời
hạn bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải thu hồi Giấy chứng
nhận bảo hiểm đã cấp và thực hiện cấp lại Giấy chứng nhận bảo hiểm mới cho chủ
xe cơ giới theo đúng thời hạn quy định và áp dụng mức phí phù hợp.
3. Trường hợp tái phạm hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm và các cá nhân bị phạt tiền
theo quy định tại khoản 1 Điều này; đổng thời doanh nghiệp bảo hiểm còn bị xem
xét áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hẹp nội dung, phạm
vi và địa bàn hoạt động trong Giấy phép thành
lập và hoạt động đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.
Điều 33. Xử phạt hành vi vi phạm
quy định về mức phí bảo hiểm
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám đốc) và người liên quan của doanh
nghiệp bảo hiểm có hành vi không tuân thủ mức phí bảo hiểm do Bộ Tài chính quy
định.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải điều chỉnh mức phí
bảo hiểm trách nhiệm dân sự cho chủ xe cơ giới theo đúng quy định.
3. Trường hợp tái phạm hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm và các cá nhân bị phạt tiền
theo quy định tại khoản 1 Điều này; đồng thời doanh nghiệp bảo hiểm còn bị xem
xét áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hẹp nội dung, phạm
vi và địa bàn hoạt động trong giấy phép thành lập và hoạt động đối với nghiệp vụ
bảo hiểm xe cơ giới.
Điều 34. Xử
phạt hành vi vi phạm quy định về mức trách nhiệm bảo hiểm
1. Phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền từ
30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám đốc) và người
liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi không tuân thủ mức trách nhiệm
bảo hiểm do Bộ Tài chính quy định.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải điều chỉnh lại mức
trách nhiệm bảo hiểm theo đúng quy định.
3. Trường hợp tái phạm hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm và các cá nhân bị phạt tiền
theo quy định tại khoản 1 Điều này; đồng thời doanh nghiệp bảo hiểm còn bị xem
xét áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hẹp nội dung, phạm
vi và địa bàn hoạt động trong giấy phép thành lập và hoạt động đối với nghiệp vụ
bảo hiểm xe cơ giới.
Điều 35. Xử phạt các hành vi vi
phạm quy định về trả hoa hồng bảo hiểm, chi hỗ trợ đại lý
1. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
70.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng và người liên
quan của doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi trả hoa hồng bảo hiểm không đúng mức
do Bộ Tài chính quy định.
2. Phạt tiền 70.000.000 đồng đối với
doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền 70.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám
đốc), Kế toán trưởng và người liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện một
trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Trả hoa hồng bảo hiểm không đúng
đối tượng quy định;
b) Chi hỗ trợ đại lý bán bảo hiểm bắt
buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định tại khoản 4 Điều 20
Nghị định này.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải thu hồi toàn bộ số
tiền đã chi sai do hành vi vi phạm các quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này.
4. Trường hợp tái phạm hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm và các cá nhân bị
phạt tiền theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này; đồng thời doanh
nghiệp bảo hiểm còn bị xem xét áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn
hoặc thu hẹp nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động trong Giấy phép thành lập và
hoạt động đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.
Điều 36. Xử phạt các hành vi vi
phạm quy định về khuyến mại
1. Phạt tiền 50.000.000 đồng đối với
doanh nghiệp bảo hiểm, Tổng giám đốc (Giám đốc), Kế toán trưởng và người liên
quan của doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi vi phạm quy định tại khoản 5 Điều 20
Nghị định này.
2. Trường hợp tái phạm hành vi vi phạm
tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm và các cá nhân bị phạt tiền theo quy
định tại khoản 1 Điều này; đồng thời doanh nghiệp bảo hiểm còn bị xem xét áp
dụng biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hẹp nội dung, phạm vi và
địa bàn hoạt động trong Giấy phép thành lập và hoạt động đối với nghiệp vụ bảo
hiểm xe cơ giới.
Điều 37. Xử phạt các
hành vi vi phạm quy định về huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm
1. Phạt tiền 20.000.000
đồng đối với doanh nghiệp bảo hiểm có hành vi tự ý huỷ bỏ hợp đồng bảo hiểm
trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới không thuộc các trường hợp hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm quy định tại khoản 1 Điều
11 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp
bảo hiểm buộc phải khôi phục lại hợp đồng bảo hiểm đã bị huỷ bỏ.
Điều 38. Xử phạt các hành vi vi
phạm quy định về giải quyết bồi thường bảo hiểm
1. Phạt tiền 10.000.000 đồng đối với
doanh nghiệp bảo hiểm, Tổng giám đốc (Giám đốc) và người liên quan thực hiện
giải quyết bồi thường không đúng quy định.
2. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 70.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Doanh nghiệp bảo hiểm, Tổng giám
đốc (Giám đốc) và người liên quan có hành vi yêu cầu người thụ hưởng quyền lợi
bảo hiểm trả thù lao, hay các quyền lợi vật
chất khác trái pháp luật trong quá trình giải quyết bồi thường, trả tiền
bảo hiểm;
b) Cá nhân, tổ chức có hành
vi trục lợi để nhận tiền bồi thường, trả tiền bảo hiểm;
c) Cán bộ, nhân viên của doanh nghiệp
bảo hiểm đồng loã với người thụ hưởng quyền lợi bảo hiểm để giải quyết bồi
thường bảo hiểm, trả tiền bảo hiểm trái pháp luật vì mục đích vụ lợi;
d) Doanh nghiệp bảo hiểm từ chối thực
hiện nghĩa vụ bồi thường bảo hiểm đã được giao kết.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải bồi thường đúng
theo quy định. Cá nhân, tổ chức buộc phải hoàn trả toàn bộ số tiền đã thu được
do hành vi vi phạm các quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này.
4. Đối với hành vi vi phạm quy định
tại điểm a, c và d khoản 2 Điều này, ngoài việc bị phạt tiền doanh nghiệp bảo
hiểm còn bị xem xét áp dụng biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu
hẹp nội dung, phạm vi và địa bàn hoạt động trong Giấy phép thành lập và hoạt
động đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.
Điều 39. Xử phạt các hành vi vi
phạm quy định về hạch toán kế toán
1. Phạt tiền 30.000.000 đồng đối với
doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền 10.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám
đốc), Kế toán trưởng và người liên quan của doanh nghiệp bảo hiểm vi phạm khoản
10 Điều 20 Nghị định này.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp
bảo hiểm buộc phải thực hiện đúng quy định tại khoản 10 Điều 20 Nghị định
này.
Điều 40. Xử phạt các hành vi vi
phạm quy định về đóng góp Quỹ bảo hiểm xe cơ giới
1. Phạt tiền 20.000.000 đồng đối với
doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền 20.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám
đốc) của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện một trong các hành vi sau đây:
a) Đóng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới không
đúng thời hạn quy định;
b) Đóng Quỹ bảo hiểm xe cơ giới không
đủ số tiền quy định.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải thực hiện đóng đủ
số tiền vào Quỹ bảo hiểm xe cơ giới theo quy định.
Điều 41. Xử phạt các hành vi vi
phạm quy định về chế độ báo cáo, thống kê
1. Phạt tiền 20.000.000 đồng đối với
doanh nghiệp bảo hiểm; phạt tiền 20.000.000 đồng đối với Tổng giám đốc (Giám
đốc), Kế toán trưởng của doanh nghiệp bảo hiểm thực hiện một trong các hành vi
vi phạm sau:
a) Báo cáo
thống kê, báo cáo nghiệp vụ không đầy đủ nội dung, mẫu biểu hoặc không đúng
thời hạn theo quy định;
b) Không xây dựng và vận hành hệ thống
công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ
xe cơ giới theo thời hạn do Bộ Tài chính quy định.
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày
nhận được quyết định xử phạt, doanh nghiệp bảo hiểm buộc phải thực hiện báo cáo
thống kê, báo cáo nghiệp vụ đầy đủ nội dung, mẫu biểu theo quy định; thực hiện
kế hoạch xây dựng và vận hành hệ thống công nghệ thông tin, cơ sở dữ liệu bảo
hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo thời hạn do Bộ Tài
chính quy định.
3. Trường hợp tái phạm hành vi vi phạm
quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm và các cá nhân bị phạt tiền
theo quy định tại khoản 1 Điều này, doanh nghiệp bảo hiểm còn bị xem xét áp dụng
biện pháp đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc thu hẹp nội dung, phạm vi và địa
bàn hoạt động trong Giấy phép thành lập và
hoạt động đối với nghiệp vụ bảo hiểm xe cơ giới.
Mục 2
THẨM QUYỀN VÀ THỦ TỤC XỬ PHẠT VI
PHẠM HÀNH CHÍNH
Điều 42. Thẩm quyền xử phạt
1. Thanh tra tài chính và thanh tra
chuyên ngành liên quan thuộc Bộ Tài chính xử phạt vi phạm hành chính về bảo hiểm
bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với doanh nghiệp bảo hiểm
theo quy định tại Điều 38 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Điều 1 Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính và theo quy định tại Nghị định này.
2. Công an nhân dân có thẩm quyền xử
phạt vi phạm hành chính về bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới đối với chủ xe cơ giới theo quy định tại khoản 6 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và theo quy định tại
Nghị định này.
Điều 43. Áp dụng quy định của pháp
luật liên quan về xử lý vi phạm hành chính
1. Nguyên tắc xử phạt; thời hiệu xử
phạt; trình tự, thủ tục xử phạt; việc thu, nộp tiền phạt được thực hiện theo các
quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và các văn bản hướng dẫn thi
hành.
2. Các hành vi vi phạm hành chính
trong lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm đã bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này
thì không bị xử phạt theo quy định tại các văn bản pháp luật về xử phạt khác.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và
thay thế Nghị định số 115/1997/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 1997 củaChính phủ về chế độ bảo hiểm bắt buộc trách
nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Điều 45. Tổ chức thực hiện
1. Bộ Tài chính chủ trì, phối
hợp với Bộ Công an và các cơ quan liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính QG;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn
Dũng |