CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
——
Số: 30a/2008/NQ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 27
tháng 12 năm 2008 |
NGHỊ QUYẾT
Về Chương trình hỗ trợ giảm
nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo
_________
Xóa đói giảm nghèo là chủ trương
lớn của Đảng và Nhà nước ta nhằm cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho
người nghèo, thu hẹp khoảng cách về trình độ phát triển giữa các vùng, địa bàn
và giữa các dân tộc, nhóm dân cư. Thành tựu xoá đói giảm nghèo trong những năm
qua đã góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và thực hiện công bằng xã hội, được
cộng đồng quốc tế đánh giá cao. Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa vững chắc,
chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm dân cư chưa được thu hẹp, đặc biệt
là ở những huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao.
Theo số liệu thống kê của Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội đến cuối năm 2006, cả nước có 61 huyện (gồm 797 xã
và thị trấn) thuộc 20 tỉnh có tỷ lệ hộ nghèo trên 50%. Đảng và Nhà nước ta đã có
nhiều chính sách và dành nhiều nguồn lực để ưu tiên phát triển vùng này, nhưng
mức độ chuyển biến còn chậm, đời sống của đồng bào dân tộc thiểu số vẫn còn
nhiều khó khăn, tỷ lệ hộ nghèo cao gấp 3,5 lần bình quân cả nước.
Tình hình trên có nhiều nguyên
nhân, nhưng chủ yếu là do các huyện này đều nằm ở vùng núi, địa hình chia cắt,
diện tích tự nhiên rộng, nhưng diện tích đất canh tác ít; điều kiện thời tiết
không thuận lợi, thường xuyên xảy ra lũ quét, lũ ống; dân số gồm 2,4 triệu
người, trong đó trên 90% là đồng bào dân tộc thiểu số, sống phân tán, thu nhập
thấp (bình quân 2,5 triệu đồng/người/năm) chủ yếu từ nông nghiệp nhưng trình độ
sản xuất còn lạc hậu;
cơ sở hạ tầng vừa thiếu, vừa kém; thu ngân sách trên địa bàn mỗi huyện bình quân
3 tỷ đồng/năm. Các nguồn hỗ trợ của Nhà nước còn phân tán, thiếu đồng bộ, hiệu
quả thấp, chưa hỗ trợ đúng mức cho phát triển sản xuất; đội ngũ cán bộ cơ sở còn
yếu và thiếu cán bộ khoa học, kỹ thuật; chưa thu hút được các doanh nghiệp đầu
tư phát triển kinh tế - xã hội. Bên cạnh đó, tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự
đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước ở một bộ phận cán bộ và dân cư còn nặng nên đã hạn
chế phát huy nội lực và sự nỗ lực vươn lên.
Để tiếp tục đẩy mạnh công cuộc
xoá đói giảm nghèo, tại phiên họp ngày 18 tháng 11 năm 2008, Chính phủ đã thảo
luận và quyết nghị về việc triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo
nhanh và bền vững đối với 61 huyện thuộc 20 tỉnh có số hộ nghèo trên 50% (sau
đây gọi tắt là Chương trình hỗ trợ các huyện nghèo) như sau:
Phần I
QUAN ĐIỂM, MỤC
TIÊU
I. Quan điểm
1. Xoá đói giảm
nghèo là chủ trương lớn, nhất quán của Đảng, Nhà nước và là sự nghiệp của toàn
dân. Phải huy động nguồn lực của Nhà nước, của xã hội và của người dân để khai
thác có hiệu quả tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, nhất là sản xuất lâm
nghiệp, nông nghiệp để xoá đói giảm nghèo, phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
Cùng với sự đầu tư, hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng xã hội, sự nỗ lực phấn đấu
vươn lên thoát nghèo của người nghèo, hộ nghèo là nhân tố quyết định thành công
của công cuộc xoá đói giảm nghèo.
2. Công cuộc giảm
nghèo nhanh, bền vững đối với các huyện nghèo là nhiệm vụ chính trị trọng tâm
hàng đầu, đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo sâu sát, cụ
thể và đồng bộ của các cấp chính quyền, sự phối hợp tích cực của Mặt trận Tổ
quốc và các đoàn thể nhân dân; đồng thời, phải phát huy vai trò làm chủ của
người dân từ khâu xây dựng kế hoạch, đến tổ chức thực hiện, giám sát, đánh giá
hiệu quả của Chương trình.
3. Cùng với việc
tiếp tục thực hiện các chính sách giảm nghèo chung trong cả nước, Trung ương tập
trung huy động các nguồn lực để đầu tư, hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối
với 61 huyện nghèo. Căn cứ vào tinh thần của Nghị quyết này, các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương chọn thêm một số huyện nghèo khác trên địa bàn, nhất là
các huyện có đồng bào dân tộc thiểu số sống tập trung để huy động nguồn lực của
địa phương đầu tư hỗ trợ các huyện này giảm nghèo nhanh và phát triển bền vững.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng
quát
Tạo sự chuyển biến
nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc
thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng
các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền
vững, theo hướng sản xuất hàng hoá, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương.
Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm
của
từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu
quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân
tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc
an ninh, quốc phòng.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống dưới 40%
(theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 8 tháng 7 năm
2005); cơ bản không còn hộ dân ở nhà tạm; cơ bản hoàn thành việc giao đất, giao
rừng; trợ cấp lương thực cho người dân ở những nơi không có điều kiện tổ chức
sản xuất, khu vực giáp biên giới để bảo đảm đời sống. Tạo sự chuyển biến bước
đầu trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, kinh tế nông thôn và nâng cao đời
sống nhân dân trên cơ sở đẩy mạnh phát triển nông nghiệp, bảo vệ và phát triển
rừng, đẩy mạnh một bước xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn;
tăng cường nghiên cứu và chuyển giao tiến bộ khoa học - kỹ thuật, tạo bước đột
phá trong đào tạo nhân lực; triển khai một bước chương trình xây dựng nông thôn
mới; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo,
tập huấn, huấn luyện đạt trên 25%.
3. Mục tiêu cụ thể đến năm 2015
Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của tỉnh.
Tăng cường năng lực cho người dân và cộng đồng để phát huy hiệu quả các công
trình cơ sở hạ tầng thiết yếu được đầu tư, từng bước phát huy lợi thế về địa lý,
khai thác hiệu quả tài nguyên thiên nhiên; bước đầu phát triển sản xuất theo
hướng sản xuất hàng hóa quy mô nhỏ và vừa, người dân tiếp cận được các dịch vụ
sản xuất và thị trường tiêu thụ sản phẩm một cách thuận lợi; lao động nông
nghiệp còn dưới 60% lao động xã hội; tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo,
tập huấn,
huấn luyện
đạt trên 40%.
4. Mục tiêu cụ thể
đến năm 2020
Giảm
tỷ lệ hộ nghèo xuống mức ngang bằng mức trung bình của khu vực.
Giải quyết cơ bản vấn đề
sản xuất, việc làm, thu nhập để nâng cao đời sống của dân cư ở các huyện nghèo
gấp 5 - 6 lần so với hiện nay. Lao động nông nghiệp còn khoảng 50% lao động xã
hội, tỷ lệ lao động nông thôn qua đào tạo,
tập huấn, huấn luyện đạt trên 50%; số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới
khoảng 50%. Phát triển đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, trước
hết là hệ thống thuỷ lợi bảo đảm tưới tiêu chủ động cho toàn bộ diện tích đất
lúa có thể trồng 2 vụ, mở rộng diện tích tưới cho rau màu, cây công nghiệp; bảo
đảm giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có đường ô tô tới
các thôn, bản đã được quy hoạch; cung cấp điện sinh hoạt cho hầu hết dân cư; bảo
đảm cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, tinh thần, giữ gìn
bản sắc văn hoá dân tộc.
Phần II
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH, GIẢI PHÁP HỖ
TRỢ GIẢM NGHÈO
I. Tiếp tục thực hiện các chế độ,
chính sách hiện hành về hỗ
trợ trực tiếp cho người nghèo ở các huyện nghèo có sửa đổi, bổ sung theo hướng
mở rộng đối tượng thụ hưởng và nâng mức hỗ trợ, mức đầu tư.
II. Một số cơ chế, chính sách, giải pháp đặc thù đối với các
huyện nghèo
A. Hỗ trợ sản
xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập
1. Chính sách hỗ
trợ thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng
sản xuất:
a) Hộ gia đình nhận
khoán chăm sóc, bảo vệ rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng
sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đóng cửa rừng) được hưởng tiền
khoán chăm sóc, bảo vệ rừng 200.000 đồng/ha/năm;
b) Hộ gia đình được
giao rừng sản xuất (các loại rừng sau khi quy hoạch lại là rừng sản xuất, nhưng
không thuộc loại rừng được khoán chăm sóc, bảo vệ nêu tại điểm a) và
giao đất để trồng rừng sản xuất theo quy hoạch, được hưởng các chính sách sau:
- Được hưởng toàn
bộ sản phẩm trên diện tích rừng sản xuất được giao và trồng;
- Được hỗ trợ lần
đầu giống cây lâm nghiệp theo quy trình trồng rừng sản xuất từ 02 - 05 triệu
đồng/ha (mức hỗ trợ cụ thể căn cứ giá giống của từng địa phương do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định);
c) Đối với hộ nghèo
nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, được giao rừng và giao đất để trồng rừng sản
xuất, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại các điểm a, b nêu trên còn
được hỗ trợ:
- Được trợ cấp 15
kg gạo/khẩu/tháng trong thời gian chưa tự túc được lương thực (thời gian trợ cấp
gạo do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định, nhưng tối đa không quá 7 năm);
- Được hỗ trợ 05
triệu đồng/ha/hộ để tận dụng tạo đất sản xuất lương thực trong khu vực diện tích
rừng nhận khoán chăm sóc, bảo vệ, rừng và đất được giao để trồng rừng sản xuất;
- Ngân sách nhà
nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước để trồng
rừng sản xuất.
2. Chính sách hỗ
trợ sản xuất
a) Bố trí kinh phí
cho rà soát, xây dựng quy hoạch sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp và chuyển đổi cơ
cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp với điều kiện cụ thể của từng huyện, xã, nhất là
những nơi có điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, thường xuyên bị thiên tai;
b) Đối với vùng còn đất có khả năng khai hoang, phục hoá hoặc tạo
ruộng bậc thang để sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai
hoang; 05 triệu đồng/ha phục hoá; 10 triệu đồng/ha ruộng bậc thang;
c) Hỗ trợ một lần
toàn bộ tiền mua giống, phân bón cho việc chuyển đổi cây trồng, vật nuôi có giá
trị kinh tế cao; ưu tiên hỗ trợ trồng lúa lai, ngô lai;
d) Ngân sách nhà
nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước để phát
triển sản xuất nông nghiệp, đầu tư cơ sở chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông
sản;
đ) Đối với hộ
nghèo, ngoài chính sách được hưởng theo quy định tại khoản 1, các điểm a, b, c,
d khoản 2 còn được hỗ trợ phát triển chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản và phát
triển ngành nghề:
- Được vay vốn tối
đa 05 triệu đồng/hộ với lãi suất 0% (một lần) trong thời gian 2 năm để mua giống
gia súc (trâu, bò, dê) hoặc giống gia cầm chăn nuôi tập trung hoặc giống thuỷ
sản; hỗ trợ một lần: 01 triệu đồng/hộ để làm chuồng trại chăn nuôi hoặc tạo diện
tích nuôi trồng thuỷ sản và 02 triệu đồng/ha mua giống để trồng cỏ nếu chăn nuôi
gia súc;
- Hỗ trợ 100% tiền
vắc xin tiêm phòng các dịch bệnh nguy hiểm đối với gia súc, gia cầm;
- Đối với hộ không
có điều kiện chăn nuôi mà có nhu cầu phát triển ngành nghề tiểu, thủ công nghiệp
tạo thu nhập được vay vốn tối đa 05 triệu đồng/hộ, với lãi suất 0% (một lần).
3. Đối với hộ nghèo
ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chưa tự túc được lương thực thì
được hỗ trợ 15 kg gạo/khẩu/tháng.
4. Tăng cường, hỗ
trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y,
vệ sinh an toàn thực phẩm cho các huyện nghèo để xây dựng các trung tâm khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư thành những trung tâm chuyển giao khoa học kỹ
thuật, công nghệ và dịch vụ thúc đẩy phát triển sản xuất trên địa bàn. Bố trí
kinh phí khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư cao gấp 2 lần so với mức bình quân chung các huyện khác; hỗ trợ 100%
giống, vật tư cho xây dựng mô hình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư; người
dân tham gia đào tạo, huấn luyện được cấp tài liệu, hỗ trợ 100% tiền ăn ở, đi
lại và 10.000 đồng/ngày/người; mỗi thôn, bản được bố trí ít nhất một suất trợ
cấp khuyến nông (gồm cả khuyến nông, lâm, ngư) cơ sở.
5. Khuyến khích, hỗ
trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến, kinh
doanh trên địa bàn huyện nghèo:
a) Được hưởng các
điều kiện thuận lợi và ưu đãi cao nhất theo quy định hiện hành của nhà nước;
b) Đối với cơ sở
chế biến nông, lâm, thủy sản đầu tư trên địa bàn các huyện nghèo được ngân sách
nhà nước hỗ trợ 50% lãi suất tiền vay tại ngân hàng thương mại nhà nước.
6. Hỗ trợ mỗi huyện
100 triệu đồng/năm để xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, nhất
là nông, lâm, thuỷ đặc sản của địa phương; thông tin thị trường cho nông dân.
7. Khuyến khích,
tạo điều kiện và có chính sách ưu đãi thu hút các tổ chức, nhà khoa học trực
tiếp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ ở địa bàn,
nhất là việc tuyển chọn, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản
xuất ở các huyện nghèo.
8. Chính sách xuất khẩu lao động: hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo
ngoại ngữ, bồi dưỡng văn hóa, đào tạo định hướng (bao gồm cả ăn, ở, đi lại,
trang cấp ban đầu, chi phí làm thủ tục và cho vay vốn ưu đãi)... để lao động các
huyện nghèo tham gia xuất khẩu lao động; phấn đấu mỗi năm đưa khoảng 7.500 -
8.000 lao động ở các huyện nghèo đi làm việc ở ngoài nước (bình quân 10 lao
động/xã).
B. Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí
1. Chính sách giáo
dục, đào tạo, nâng cao mặt bằng dân trí: bố trí đủ giáo viên cho các huyện
nghèo; hỗ trợ xây dựng nhà
“bán
trú dân nuôi”, nhà ở cho giáo viên ở các thôn, bản; xây dựng trường Dân tộc nội
trú cấp huyện theo hướng liên thông với các cấp học ở huyện (có cả hệ phổ thông
trung học nội trú) để đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn cán bộ tại chỗ cho các huyện
nghèo; tăng cường, mở rộng chính sách đào tạo ưu đãi theo hình thức cử tuyển và
theo địa chỉ cho học sinh người dân tộc thiểu số, ưu tiên các chuyên ngành nông
nghiệp, lâm nghiệp, y tế, kế hoạch hóa gia đình, đào tạo giáo viên thôn, bản,
trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật.
2. Tăng cường dạy nghề
gắn với tạo việc làm: đầu tư xây dựng mỗi huyện 01 cơ sở dạy nghề tổng hợp được
hưởng các chính sách ưu đãi, có nhà ở nội trú cho học viên để tổ chức dạy nghề
tại chỗ cho lao động nông thôn về sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp, ngành nghề phi
nông nghiệp; dạy nghề tập trung để đưa lao động nông thôn đi làm việc tại các
doanh nghiệp và xuất khẩu lao động.
3. Chính sách đào tạo
cán bộ tại chỗ: đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ y tế cơ sở cho con em
ở các huyện nghèo tại các trường đào tạo của Bộ Quốc phòng; ưu tiên tuyển chọn
quân nhân hoàn thành nghĩa vụ quân sự là người của địa phương để đào tạo, bổ
sung cán bộ cho địa phương.
4. Chính sách đào tạo,
nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ sở: tổ chức tập huấn, đào tạo ngắn hạn,
dài hạn cho đội ngũ cán bộ cơ sở thôn, bản, xã, huyện về kiến thức quản lý kinh
tế - xã hội; xây dựng và quản lý chương trình, dự án; kỹ năng xây dựng và tổ
chức thực hiện kế hoạch.
5. Tăng cường nguồn
lực thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình. Đẩy mạnh công tác
truyền thông, vận động kết hợp cung cấp các dịch vụ kế hoạch hóa gia đình để
nâng cao chất lượng dân số của các huyện nghèo.
C. Chính sách cán
bộ đối với các huyện nghèo
1. Thực hiện chính
sách luân chuyển và tăng cường cán bộ tỉnh, huyện về xã đảm nhận các cương vị
lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đối với các
huyện nghèo; thực hiện chế độ trợ cấp ban đầu đối với cán bộ thuộc diện luân
chuyển; có chế độ tiền lương, phụ cấp và chính sách bổ nhiệm, bố trí công tác
sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Có chính sách hỗ
trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút, khuyến khích trí thức trẻ về tham
gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện nghèo.
D. Chính sách, cơ
chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện
1. Đẩy nhanh thực hiện
quy hoạch các điểm dân cư ở những nơi có điều kiện và những nơi thường xảy ra
thiên tai; nâng cao hiệu quả đầu tư.
2. Sử dụng nguồn vốn
đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách hàng năm (bao gồm vốn cân đối ngân
sách địa phương và hỗ trợ từ ngân sách trung ương), vốn trái phiếu Chính phủ,
vốn từ các chương trình, dự án, vốn ODA để ưu tiên đầu tư cho các công trình hạ
tầng kinh tế - xã hội sau đây:
a) Đối với cấp huyện: trường trung học phổ thông; trường Dân tộc
nội trú huyện (bao gồm cả nhà ở cho học sinh) có quy mô đáp ứng nhu cầu học tập
của con em đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn; cơ sở dạy nghề tổng hợp huyện
(bao gồm cả nhà ở cho học viên); bệnh viện huyện, bệnh viện khu vực, trung tâm y
tế dự phòng huyện đạt tiêu chuẩn; trung tâm dịch vụ tổng hợp về nông, lâm, ngư
nghiệp; các công trình thuỷ lợi quy mô cấp huyện, liên xã; đường giao thông từ
tỉnh đến huyện, từ trung tâm huyện tới xã, liên xã; các trung tâm cụm xã;
b) Đối với cấp xã và
dưới xã: đầu tư các công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu (gồm cả kinh phí sửa
chữa, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng các công trình đã được đầu tư) ở tất cả các xã
trên địa bàn huyện (trừ thị trấn), bao gồm: trường học (lớp học, trường học, kể
cả trường mầm non, lớp mẫu giáo, nhà ở bán trú dân nuôi, nhà ở cho giáo viên);
trạm y tế xã đạt tiêu chuẩn (gồm cả nhà ở cho nhân viên y tế); đường giao thông
liên thôn, bản, đường vào các khu kinh tế, sản xuất tập trung (gồm cả cầu,
cống); thuỷ lợi phục vụ tưới và tiêu cho sản xuất nông nghiệp (kênh mương nội
đồng và thủy lợi nhỏ); điện phục vụ sản xuất và dân sinh; công trình nước sinh
hoạt (tập trung hoặc phân tán, đào giếng, xây bể); chợ trung tâm xã; trạm chuyển
tiếp phát thanh xã; nhà văn hóa xã, thôn, bản; xử lý chất thải, tạo mặt bằng các
cụm công nghiệp, làng nghề.
III. Cơ chế thực
hiện
1. Thủ tướng Chính phủ
quyết định các mức hỗ trợ và khi cần thiết sửa đổi các mức hỗ trợ quy định trong
Nghị quyết này cho phù hợp với tình hình thực tế từng giai đoạn.
2. Đối với những địa
bàn và những đối tượng thuộc 61 huyện nghèo, nếu đang được hưởng các chính sách
ưu đãi khác không trùng với các chính sách quy định tại Nghị quyết này thì tiếp
tục hưởng các chính sách đó; nếu trùng với các chính sách trong Nghị quyết này
nhưng với mức ưu đãi khác nhau thì hưởng theo mức ưu đãi cao nhất. Tất cả các xã
thuộc các huyện nghèo đều được hưởng các cơ chế, chính sách quy định như đối với
xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 giai đoạn II.
3. Giao cho Ủy ban
nhân dân cấp huyện căn cứ định hướng cơ chế, chính sách hỗ trợ giảm nghèo chung,
xuất phát từ nhu cầu thực tế của người dân ở từng thôn, bản, xã và căn cứ vào
nguồn lực từ các chương trình, dự án trên địa bàn để quyết định bố trí đầu tư cụ
thể, bảo đảm đầu tư đồng bộ và hiệu quả.
4. Ban hành các quy
định về đầu tư, đấu thầu, cơ chế tài chính phù hợp với đặc thù và năng lực tổ
chức thực hiện ở các huyện nghèo; những công trình quy mô nhỏ ở cấp thôn, bản
giao cho các tổ, đội, hội, nhóm ở thôn, bản tổ chức thực hiện; phải bảo đảm sử
dụng tiết kiệm, hiệu quả vốn đầu tư đồng thời xây dựng cơ chế thông thoáng, dễ
làm, dễ thực hiện tạo điều kiện cho cộng đồng và người dân tham gia thực hiện,
tăng thu nhập.
5. Nguồn vốn của
Chương trình gồm vốn ngân sách nhà nước, vốn ODA, trái phiếu Chính phủ, vốn tín
dụng đầu tư, vốn đóng góp của doanh nghiệp và dân cư, vốn thực hiện các chương
trình, dự án hiện hành được ghi trong kế hoạch hàng năm và 5 năm.
Việc phân bổ vốn
thực hiện theo nhu cầu thực tế và kế hoạch tiến độ, thực hiện nêu trong Đề án
huyện nghèo đã được phê duyệt.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
I. Các Bộ, cơ
quan Trung ương
A. Nhiệm vụ
chung
1. Căn cứ Nghị
quyết này, các Bộ, ngành theo chức năng của mình xây dựng trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ các văn bản quy định cụ thể và tổ chức thực hiện, hướng dẫn các
huyện xây dựng Đề án giảm nghèo bền vững trên địa bàn trong tháng 02 năm 2009.
2. Các Bộ ưu tiên
nguồn lực từ các chương trình, dự án thuộc phạm vi quản lý để đầu tư hoàn thành
trước các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội cho các huyện nghèo.
3. Giao cho Ban Chỉ
đạo thực hiện các Chương trình giảm nghèo hướng dẫn, chỉ đạo, theo dõi, kiểm
tra, đánh giá tiến độ và định kỳ hàng năm báo cáo Chính phủ kết quả thực hiện
Chương trình.
B. Nhiệm vụ cụ
thể
1. Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực các Chương trình giảm nghèo, chủ
trì, phối hợp với các Bộ liên quan tổ chức thực hiện, theo dõi, đánh giá hiệu
quả của Chương trình; xây dựng đề án xuất khẩu lao động; trình, ban hành chính
sách hỗ trợ học nghề và xuất khẩu lao động ở các huyện nghèo; chỉ đạo ưu tiên
đầu tư các cơ sở dạy nghề, tổ chức đào tạo nghề gắn với việc làm và xuất khẩu
lao động.
2. Bộ Kế hoạch và
Đầu tư: chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo thực hiện các Chương trình giảm nghèo
thành lập các tổ công tác liên ngành để thẩm tra các đề án của 61 huyện nghèo
trong quý I năm 2009; chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan nghiên cứu, sửa
đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về đầu tư, đấu thầu phù hợp với đặc thù
và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; chủ trì,
phối
hợp với Bộ Tài chính cân đối vốn đầu tư phát triển hàng năm cho các huyện nghèo.
3. Bộ Tài chính chủ
trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và
các Bộ liên quan phân bổ vốn sự nghiệp cho các huyện nghèo; nghiên cứu, phối hợp
với các Bộ, cơ quan liên quan sửa đổi cơ chế tài chính phù hợp với tình hình đặc
thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo.
4. Ủy ban Dân tộc
chủ trì, chỉ đạo, triển khai tổ chức thực hiện và xây dựng, sửa đổi, bổ sung các
chính sách hiện hành theo hướng nâng cao định mức các chương trình, chính sách
dân tộc hiện có (Chương trình 135, trung tâm
cụm xã, Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg, Quyết định số 32/2007/QĐ-TTg,
Quyết định số 33/2007/QĐ-TTg, chính sách trợ giá trợ cước và Đề án phát triển
nguồn nhân lực vùng đồng bào dân tộc thiểu số) đồng thời bổ sung thêm cơ chế,
chính sách đặc thù cho 61 huyện nghèo trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
5.
Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan chỉ đạo, hướng dẫn việc
quy hoạch sản xuất ở các huyện nghèo; quy hoạch bố trí dân cư; chính sách hỗ trợ
phát triển sản xuất trên địa bàn các huyện nghèo; hướng dẫn thực hiện các cơ
chế, chính sách đã có, nhất là các chính sách về sản xuất nông, lâm, ngư kết
hợp.
6. Bộ Quốc phòng
chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Y tế và các địa phương liên quan tổ chức
đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho y, bác sĩ, cán bộ y
tế cơ sở cho các xã thuộc huyện nghèo,
xây dựng
trạm xá quân dân y kết hợp; phối hợp với Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh vận động thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã
thuộc huyện nghèo, các khu kinh tế - quốc phòng, để tạo nguồn cán bộ cho địa
phương; chỉ đạo lực lượng Bộ đội Biên phòng, các đoàn kinh tế quốc phòng, các
lực lượng an ninh tham gia xây dựng các công trình hạ tầng; xây dựng trường nghề
để đào tạo nghề đối với bộ đội xuất ngũ và lao động của địa phương; tổ chức các
hoạt động văn hóa, văn nghệ, giúp dân xây dựng nếp sống mới, bảo đảm an ninh
trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.
7. Bộ Xây dựng chủ
trì, phối hợp với các Bộ nghiên cứu, sửa đổi pháp luật về xây dựng phù hợp với
đặc thù và năng lực tổ chức thực hiện ở các huyện nghèo; cùng với Ủy ban Trung
ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chỉ đạo, hướng dẫn, bố trí vốn giải quyết cơ bản
nhu cầu nhà ở cho hộ nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số từ nay đến năm 2010 trên
địa bàn các huyện nghèo.
8. Bộ Giao thông vận
tải rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy định quy hoạch phát triển giao thông trên
địa bàn các huyện; ưu tiên bố trí nguồn vốn để đầu tư các tuyến đường quốc lộ,
tỉnh lộ và đường giao thông đến trung tâm xã phục vụ phát triển kinh tế và đời
sống trên địa bàn các huyện nghèo.
9. Bộ Giáo dục và Đào
tạo chủ trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ưu đãi đối
với giáo viên, học sinh; chỉ đạo ưu tiên bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ
để đến năm 2010 cơ bản hoàn thành đầu tư xây dựng cơ sở vật chất các trường học
đạt tiêu chuẩn.
10. Bộ Y tế chủ trì,
phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách ưu đãi về y tế; chỉ đạo
bố trí nguồn vốn trái phiếu Chính phủ để đến năm 2010 hoàn thành dự án đầu tư
xây dựng bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực, các trạm y tế xã đạt
chuẩn quốc gia; tăng cường chỉ đạo công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình để
nâng cao chất lượng dân số.
11. Bộ Nội vụ chủ trì,
phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách luân chuyển, tăng cường
cán bộ chủ chốt cho các xã thuộc huyện nghèo; chính sách ưu đãi, khuyến khích
thu hút trí thức trẻ, cán bộ chuyên môn kỹ thuật về làm việc tại các xã của các
huyện nghèo.
12. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chủ trì, phối hợp với Bộ Tài
chính và các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách tín dụng ưu đãi đối với các
hộ nghèo, hộ sản xuất kinh doanh và các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu
tư phát triển sản xuất, kinh doanh trên các địa bàn huyện nghèo.
13. Bộ Công Thương chủ
trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách khuyến công, chính
sách thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp và hướng dẫn xúc tiến
thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các huyện nghèo.
14. Bộ Khoa học và
Công nghệ đề xuất các cơ chế, chính sách chuyển giao công nghệ, nghiên cứu phát
triển các loại cây trồng, vật nuôi có hiệu quả, phù hợp với điều kiện đặc thù
của từng địa phương.
15. Bộ Tư pháp chủ
trì, phối hợp với các Bộ liên quan trình, ban hành chính sách hỗ trợ pháp lý cho
người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp
luật.
II. Các địa phương
1. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh có huyện nghèo, căn cứ Nghị quyết này tổ chức phê duyệt Đề án
của các huyện nghèo; chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Chương trình, bố trí đủ vốn đầu tư cho các huyện
nghèo trong tổng mức vốn được phê duyệt; chỉ đạo xây dựng và phê duyệt kế hoạch
hàng năm của các huyện nghèo; hàng năm tổ chức giám sát, đánh giá kết quả thực
hiện, gửi Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp báo cáo Chính phủ.
2. Ủy ban nhân dân các
huyện nghèo căn cứ vào mục tiêu, nhiệm vụ, cơ chế chính sách, định mức, tiêu
chuẩn của Nhà nước để xây dựng Đề án hỗ trợ giảm nghèo bền vững trên địa bàn
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm, tổng hợp
nhu cầu từ dưới lên, sắp xếp theo thứ tự ưu tiên, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt; chỉ đạo và phê duyệt kế hoạch hàng năm của cấp xã; thành lập Ban Chỉ đạo
của huyện (gồm lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, đại diện các tổ chức đoàn thể,
doanh nghiệp) để chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án.
3. Ủy ban nhân dân các
xã xây dựng kế hoạch hàng năm có sự tham gia của người dân trình Ủy ban nhân dân
huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện.
III. Đề nghị Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam:
chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên chỉ đạo các cấp hội cơ sở tổ chức
tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên và toàn dân hưởng ứng, tham gia các
cuộc vận động hỗ trợ giúp đỡ các huyện nghèo, giảm nghèo nhanh và bền vững như
phong trào ngày vì người nghèo, phong trào toàn dân xây dựng đời sống văn hóa
khu dân cư..., xây dựng nông thôn mới; động viên, khích lệ tính tự
chủ của người dân vươn lên thoát nghèo. Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tổ chức tốt cuộc vận động phong trào
thanh niên, trí thức trẻ tình nguyện đến công tác tại các xã thuộc huyện nghèo.
Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, các hiệp hội ngành nghề chủ trì tổ chức vận động các thành
viên tham gia các phong trào nhận đỡ đầu, kết nghĩa hỗ trợ các huyện nghèo về
phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đời sống nhân dân, hỗ trợ chế biến,
tiêu thụ sản phẩm, dạy nghề, tạo việc làm.... Khuyến khích các Tập đoàn kinh tế,
các Tổng công ty nhà nước, mỗi đơn vị nhận hỗ trợ, giúp đỡ ít nhất 01 huyện
nghèo để đầu tư cơ sở hạ tầng; hỗ trợ sản xuất, chuyển giao kỹ thuật; đào tạo
nghề miễn phí và nhận lao động vào làm việc để tăng thu nhập cho hộ dân, góp
phần giảm nghèo nhanh và bền vững.
Các phương tiện thông
tin đại chúng có trách nhiệm tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách
của Nhà nước về hỗ trợ thúc đẩy giảm nghèo nhanh và bền vững ở các huyện có tỷ
lệ nghèo cao, tạo sự đồng thuận của toàn xã hội trong việc thực hiện mục tiêu
giảm nghèo ở nước ta./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng
BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng
Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Toà án nhân
dân tối cao;
- Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán
Nhà nước;
- UB Giám
sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng
Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển
Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương
của các đoàn thể;
- Các Tập đoàn kinh
tế, Tổng công ty nhà nước;
- Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị
trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX
(5b). XH |
TM. CHÍNH
PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn
Tấn Dũng |