CHÍNH PHỦ _______
CHÍNH PHỦ
_______
Số: 41/2010/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________
Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
Về chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
__________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng 12 năm 1997 và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 17
tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm 1997 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2008 của Chính
phủ về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết
Hội nghị lần thứ 7, Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khoá X về nông nghiệp, nông
dân, nông thôn;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định chính sách
tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống
của nông dân và cư dân sống ở nông
thôn.
2. Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn là một
hệ thống các biện pháp, chính sách của Nhà nước nhằm khuyến khích các tổ chức
tín dụng cho vay, đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn nhằm chuyển dịch cơ
cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn, xây dựng cơ sở hạ tầng, xoá đói giảm
nghèo và từng bước nâng cao đời sống của nhân dân.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các tổ chức được thực hiện cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp,
nông thôn bao gồm:
a) Các tổ chức tín dụng được tổ chức và hoạt động theo quy định của
Luật Các tổ chức tín dụng;
b) Các tổ chức tài chính quy mô nhỏ, thực hiện việc cho vay các món
tiền nhỏ cho người nghèo và các đối tượng khác trong lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn theo quy định của pháp luật;
c) Các ngân hàng, tổ chức tài chính được Chính phủ thành lập để thực
hiện việc cho vay theo chính sách của Nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân được vay vốn theo quy định tại Nghị định này để
phục vụ sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
bao gồm:
a) Hộ gia đình, hộ kinh doanh trên địa bàn nông thôn;
b) Cá nhân;
c) Chủ trang trại;
d) Các hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn nông thôn;
đ) Các tổ chức và cá nhân cung ứng các dịch vụ phục vụ
trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ tiêu thụ và xuất khẩu sản phẩm nông, lâm, diêm
nghiệp và thuỷ sản;
e) Các doanh nghiệp chế biến các sản phẩm từ nông
nghiệp hoặc kinh doanh trong các lĩnh vực công nghiệp, thương mại, cung ứng dịch
vụ phi nông nghiệp, có cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn nông thôn.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Nông thôn”: là phần lãnh thổ không thuộc nội thành, nội thị các
thành phố, thị xã, thị trấn, được quản lý bởi cấp hành chính cơ sở là Ủy ban
nhân dân xã.
2. “Nông nghiệp”: là phân ngành trong hệ thống ngành
kinh tế quốc dân, bao gồm các lĩnh vực nông, lâm, diêm nghiệp và thuỷ sản.
3. “Chủ trang trại”: là cá nhân, hộ gia đình thực hiện
kinh doanh nông nghiệp với quy mô lớn, phù hợp với các quy định của pháp luật.
4. “Thiên tai, dịch bệnh
trên diện rộng”: là việc sản xuất nông nghiệp của người nông dân bị ảnh hưởng
tiêu cực do dịch bệnh, bão, lũ lụt, hạn hán và các hình thức khác trên phạm vi
rộng trong một hoặc nhiều tỉnh, thành phố và được cấp có thẩm quyền xác nhận và
thông báo về tình trạng thiên tai, dịch bệnh.
5. “Cơ sở hạ tầng nông thôn”: bao gồm hạ tầng cơ sở kỹ
thuật (hệ thống giao thông, thông tin liên lạc, cung cấp năng lượng, chiếu sáng
công cộng, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn và các công trình khác) và
cơ sở xã hội (các công trình y tế, văn hóa, giáo dục, thể thao, thương mại, dịch
vụ công cộng, cây xanh, công viên và các công trình khác).
Điều 4. Các lĩnh vực cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
1. Cho vay các chi phí
sản xuất trong lĩnh vực nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp;
2. Cho vay phát triển ngành nghề tại nông thôn;
3. Cho vay đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở nông thôn;
4. Cho vay chế biến, tiêu thụ các sản phẩm nông, lâm,
thủy sản và muối;
5. Cho vay để kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ phục vụ nông, lâm, diêm
nghiệp và thuỷ sản;
6. Cho vay phục vụ sản xuất công nghiệp, thương mại và cung ứng các
dịch vụ phi nông nghiệp trên địa bàn nông thôn;
7. Cho vay tiêu dùng nhằm nâng cao đời sống nhân dân ở nông thôn;
8. Cho vay theo các chương trình kinh tế của Chính phủ.
Điều 5. Nguyên tắc cho vay
1. Các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính quy mô nhỏ đầu tư tín dụng
phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống của nhân dân trên
nguyên tắc tự chủ, tự chịu trách nhiệm về hiệu quả đầu tư.
2. Các tổ chức tín dụng thực hiện cơ chế bảo đảm tiền vay theo quy định
hiện hành và xác định mức cho vay không có bảo đảm đối với từng đối tượng cụ
thể, phù hợp với đặc điểm kinh doanh của khách hàng và khả năng quản lý rủi ro
của tổ chức tín dụng. Các tổ chức tín dụng thông báo công khai mức cho vay không
có bảo đảm bằng tài sản, điều kiện, thủ tục cho vay cụ thể trên cơ sở tuân thủ
các quy định hiện hành về cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
3. Các ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay các đối tượng
chính sách và các chương trình kinh tế theo chỉ định của Chính phủ, được Chính
phủ bảo đảm các điều kiện để thực hiện thông qua các chính sách đối với nông
nghiệp, nông thôn, nông dân trong từng thời kỳ.
4. Các tổ chức tài chính quy mô nhỏ cho vay các đối tượng trong lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Chính sách hỗ trợ của Nhà nước
Chính phủ có chính sách khuyến khích, hỗ trợ việc cho vay đối với lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn thông qua các công cụ điều hành chính sách tiền tệ,
chính sách xử lý rủi ro phát sinh trên diện rộng trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn và các chính sách cụ thể khác trong từng thời kỳ.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 7. Nguồn vốn cho vay
1. Nguồn vốn cho vay của các tổ chức tín dụng đối với lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn bao gồm:
a) Nguồn vốn huy động
của các tổ chức tín dụng và các tổ
chức
cho vay khác;
b) Vốn vay, vốn nhận tài trợ, uỷ thác của các tổ chức tài chính, tín
dụng trong và ngoài nước;
c) Nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ cho vay lĩnh vực nông nghiệp, nông
thôn;
d) Vốn vay Ngân hàng Nhà nước: căn cứ mục tiêu điều hành chính sách
tiền tệ và yêu cầu phát triển kinh tế trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước có
chính sách hỗ trợ nguồn vốn cho các tổ chức tín dụng thông qua việc sử dụng các
công cụ điều hành chính sách tiền tệ.
2. Các ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay các đối tượng
chính sách, các chương trình kinh tế của Chính phủ ở nông thôn, được Chính phủ
bảo đảm nguồn vốn cho vay từ ngân sách chuyển sang hoặc cấp bù chênh lệch giữa
lãi suất huy động và lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng.
Điều 8. Cơ chế bảo đảm tiền vay
1. Tổ chức tín dụng được xem xét cho khách hàng vay trên cơ sở có bảo
đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản theo quy định hiện hành.
2. Tổ chức tín dụng quy định rõ mức cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản, điều kiện và thủ tục cho vay không có bảo đảm bằng tài sản đối với từng đối
tượng khách hàng, phù hợp với các quy định của pháp luật hiện hành về cho vay
của tổ chức tín dụng đối với khách hàng.
Riêng đối với các đối tượng khách hàng là cá nhân, hộ gia đình, hộ sản
xuất kinh doanh ở nông thôn, các hợp tác xã, chủ trang trại, tổ chức tín dụng
được xem xét cho vay không có bảo đảm bằng tài sản theo các mức như sau:
a) Tối đa đến 50 triệu đồng đối với đối tượng là các cá nhân, hộ sản
xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp;
b) Tối đa đến 200 triệu đồng đối với các hộ kinh doanh, sản xuất ngành
nghề hoặc làm dịch vụ phục vụ nông nghiệp, nông thôn;
c) Tối đa đến 500 triệu đồng đối với đối tượng là các hợp tác xã, chủ
trang trại.
3. Tổ chức tín dụng xem xét cho vay tín chấp đối với các đối tượng
khách hàng là cá nhân, hộ gia đình trên cơ sở có bảo đảm của các tổ chức chính
trị - xã hội ở nông thôn theo quy định hiện hành. Tổ chức chính trị - xã hội
phối hợp và được thực hiện toàn bộ hoặc một số khâu của nghiệp vụ tín dụng sau
khi đã thoả thuận với tổ chức tín dụng cho vay.
4. Căn cứ vào đặc thù cho vay đối với lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn,
các tổ chức tín dụng hướng dẫn cụ thể quy trình thực hiện bảo đảm tiền vay đối
với khách hàng vay vốn theo hướng đơn giản và thuận tiện.
5. Các đối tượng khách hàng được vay không có tài sản
bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều này phải nộp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
(đối với các đối tượng được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) hoặc được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và
đất không có tranh chấp. Khách hàng chỉ được sử dụng giấy xác nhận chưa được cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và đất không có tranh chấp để vay tại một tổ
chức tín dụng và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng giấy xác nhận
trên để vay không có tài sản bảo đảm theo quy định tại Nghị định này.
6. Các cá nhân, hộ gia đình khi đăng ký giao dịch bảo
đảm để vay vốn tại tổ chức tín dụng để sản xuất kinh doanh thì không phải nộp lệ
phí đăng ký giao dịch bảo đảm cho cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm theo thẩm
quyền.
Điều 9. Thời hạn cho vay
Căn cứ vào thời gian luân chuyển vốn, khả năng hoàn vốn của dự án,
phương án sản xuất kinh doanh của khách hàng, tổ chức tín dụng và khách hàng
thoả thuận thời hạn vay vốn phù hợp.
Điều 10. Cơ cấu lại thời hạn nợ và cho vay
mới
1. Trường hợp khách hàng chưa trả được nợ đúng hạn cho tổ chức tín dụng
do nguyên nhân khách quan (thiên tai, dịch bệnh…), tổ chức tín dụng được xem xét
cơ cấu lại thời hạn nợ cho khách hàng theo quy định hiện hành, đồng thời căn cứ
dự án, phương án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, có khả năng trả được nợ của
khách hàng để xem xét cho vay mới, mà không phụ thuộc vào dư nợ cũ của khách
hàng chưa trả nợ đúng hạn.
2. Trường hợp thiên tai, dịch bệnh xảy ra trên diện rộng, khi có thông
báo của cấp có thẩm quyền (như Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế hoặc Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn), ngoài việc xem xét cơ cấu lại thời hạn nợ cho khách
hàng quy định tại khoản 1 Điều này, Chính phủ có chính sách hỗ trợ cụ thể đối
với tổ chức, cá nhân vay vốn bị thiệt hại nặng, không có khả năng trả nợ. Tổ
chức tín dụng cho vay được thực hiện khoanh nợ không tính lãi cho người vay đối
với dư nợ hiện còn tại thời điểm xảy ra thiên tai, dịch bệnh được công bố tại
địa phương. Thời gian khoanh nợ tối đa là 2 năm và số lãi tổ chức tín dụng đã
khoanh cho khách hàng được giảm trừ vào lợi nhuận trước thuế của tổ chức tín
dụng.
Điều 11. Lãi suất cho vay
1. Các ngân hàng, tổ chức tài chính thực hiện cho vay các đối tượng
chính sách, các chương trình kinh tế ở nông thôn theo chỉ định của Chính phủ thì
thực hiện việc cho vay theo mức lãi suất do Chính phủ quy định.
2. Lãi suất cho vay phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn của các
tổ chức tín dụng được thực hiện theo cơ chế tín dụng thương mại hiện hành.
3. Những khoản cho vay đối với nông
nghiệp, nông thôn của các tổ chức tín dụng do Chính phủ hoặc các tổ chức cá nhân
khác uỷ thác thì mức lãi suất được thực hiện theo quy định của Chính phủ hoặc
theo thoả thuận với bên uỷ thác.
4. Các tổ chức tài chính quy mô nhỏ thực hiện việc cho vay theo lãi
suất thoả thuận với khách hàng, phù hợp với quy định của pháp luật.
Điều 12. Trích lập dự phòng rủi ro
1. Tổ chức tín dụng cho vay đối với nông nghiệp, nông thôn thực hiện
trích lập dự phòng rủi ro theo thực tế phát sinh. Trong năm, các tổ chức tín
dụng thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo thực tế rủi ro phát sinh năm
trước, cuối năm điều chỉnh theo thực tế rủi ro phát sinh trong năm, không phân
biệt khoản vay đó có tài sản hay không có tài sản đảm bảo.
2. Ngân hàng Nhà nước phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc
trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro đối với cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp,
nông thôn.
Điều 13. Xử lý rủi ro
1. Tổ chức tín dụng thực hiện xử lý rủi ro cho vay nông nghiệp, nông
thôn từ nguồn dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng.
2. Trường hợp phát sinh rủi ro trên diện rộng do các nguyên nhân khách
quan, vượt quá khả năng của tổ chức tín dụng, Nhà nước xem xét có chính sách cụ
thể đối với từng trường hợp.
Điều 14. Bảo hiểm trong nông nghiệp
Tổ chức tín dụng có chính sách miễn, giảm lãi đối với
khách hàng tham gia mua bảo hiểm trong nông nghiệp theo chính sách khách hàng
của mình để khuyến khích khách hàng vay vốn tham gia mua bảo hiểm trong nông
nghiệp nhằm hạn chế rủi ro đối với tổ chức tín dụng.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN
Điều 15. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
1. Hướng dẫn các tổ chức tín dụng cho vay đối với lĩnh
vực nông nghiệp, nông thôn theo quy định tại Nghị định này.
2. Thực hiện chính sách hỗ trợ đối với các tổ chức tín
dụng cho vay đối với nông nghiệp, nông thôn thông qua việc sử dụng các công cụ
điều hành chính sách tiền tệ quốc gia.
3. Xây dựng chính
sách hỗ trợ thông qua đào tạo và đào tạo lại cán bộ tín dụng cho các quỹ tín
dụng nhân dân cơ sở và các tổ chức tài chính quy mô nhỏ.
4. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kiểm
tra, giám sát, đề xuất biện pháp xử lý nợ và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc
phát sinh trong quá trình xử lý nợ theo quy định tại Điều 13
Nghị định này.
5. Xây dựng chính sách khuyến khích các tổ chức tín
dụng mở rộng mạng lưới (chi nhánh, phòng giao dịch) đến địa bàn nông thôn, đặc
biệt vùng sâu, vùng xa và vùng đặc biệt khó khăn.
Điều 16. Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển nông nghiệp, nông thôn, trong đó có quy
hoạch chi tiết về phát triển cây trồng, vật nuôi, ngành nghề trong lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn.
2. Chỉ đạo các địa phương thực hiện tốt công tác
khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư và
nghề muối; hướng dẫn các hộ gia đình, hợp tác xã, chủ trang trại và các
đối tượng khác xây dựng dự án, phương án sản xuất nông nghiệp hiệu quả, làm cơ
sở cho các tổ chức tín dụng cho vay.
3. Hỗ trợ nông dân về khoa học kỹ thuật, giống, bảo
quản sau thu hoạch để phục vụ cho tiêu thụ sản phẩm của nông dân.
4. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong việc hoàn thiện các quy
định pháp lý và hướng dẫn thực hiện việc cấp giấy chứng nhận đối với chủ trang
trại và các đối tượng khác, tạo cơ sở pháp lý cho các đối tượng này vay vốn tại
tổ chức tín dụng.
5. Thông báo cụ thể thời gian, phạm vi thiên tai, dịch bệnh gây thiệt
hại trên diện rộng cho vật nuôi và cây trồng trên các
phương tiện thông tin đại chúng để các đơn vị có liên quan thực hiện các biện
pháp hỗ trợ.
Điều 17. Bộ Tài chính
1. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước trong việc kiểm tra, giám sát, đề
xuất biện pháp xử lý nợ và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá
trình xử lý nợ theo quy định tại Điều 13 của Nghị định
này.
2. Phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc
không thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo đảm theo quy định tại Điều
8 Nghị định này.
3. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước trong việc hướng dẫn trích lập dự
phòng rủi ro đối với cho vay trong lĩnh vực nông nghiệp.
Điều 18. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
1. Làm đầu mối trong việc đàm phán, khai thác nguồn vốn hỗ trợ trong và
ngoài nước để uỷ thác qua các tổ chức tín dụng cho vay đối với nông nghiệp, nông
thôn.
2. Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
có liên quan xây dựng cơ chế và xác định
nguồn vốn ngân sách hàng năm để cho vay ủy thác qua các tổ chức tín dụng đối với
nông nghiệp, nông thôn để trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Tổng hợp các chương
trình, dự án phát triển hạ tầng nông thôn theo quy hoạch phát triển đã được các
cấp có thẩm quyền phê duyệt kèm theo dự kiến phân bổ nguồn vốn đầu tư để làm cơ
sở cho các tổ chức tín dụng cho vay.
4. Phối hợp với Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính
trong việc kiểm tra, giám sát và đề xuất phương án xử lý rủi ro đối với các
khoản cho vay nông nghiệp, nông thôn bị thiệt hại trên diện rộng.
Điều 19. Bộ Công thương, Bộ Tư pháp, Bộ Y tế và Bộ
Tài nguyên và Môi trường
1. Bộ Công thương chủ trì, phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành có liên quan xây dựng chính sách
hỗ trợ nông dân về thông tin thị trường và xúc tiến thương mại đối với sản phẩm
nông nghiệp.
2. Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ
Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc không thu lệ phí đăng ký giao dịch bảo
đảm theo quy định của Nghị định này.
3. Bộ Y tế thông báo cụ thể thời gian,
phạm vi dịch bệnh trên người hoặc dịch bệnh lây lan giữa người và vật nuôi để
làm cơ sở xác định thiệt hại mà dân cư trong vùng phải gánh chịu, trong đó có
thiệt hại từ nguồn vốn vay ngân hàng.
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường chỉ
đạo, đôn đốc và hướng dẫn Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 20. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố
1. Thực hiện công tác quy hoạch phát triển các sản
phẩm nông nghiệp và quy hoạch cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn tỉnh, thành
phố; có chính sách hỗ trợ nông dân về khoa học kỹ thuật, khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư, thông tin thị trường và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
2. Chỉ đạo các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
dưới trong việc hỗ trợ các tổ chức tín dụng thẩm định, cho vay, thu hồi nợ vay
theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xem
xét xác nhận giấy đề nghị vay vốn tín chấp của các đối tượng khách hàng theo quy
định tại khoản 5 Điều 8 của Nghị định này.
4. Chủ trì xem xét và trình Thủ tướng Chính phủ (thông
qua Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Ngân hàng Nhà nước) về cơ chế xử lý rủi ro đối với các khoản vay của các đối
tượng khách hàng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh trên diện rộng.
Điều 21. Các tổ chức chính
trị - xã hội
1. Thực hiện tín chấp để bảo đảm
cho một số đối tượng khách hàng tại địa bàn nông thôn được vay vốn tại
các tổ chức tín dụng theo quy định.
2. Phối hợp với tổ chức tín dụng thực hiện toàn bộ
hoặc một số khâu trong nghiệp vụ tín dụng, sau khi đã thoả thuận với tổ chức tín
dụng cho vay.
3. Theo dõi, giám sát và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân
được bảo lãnh trong việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và trả nợ các tổ chức tín
dụng đúng hạn.
Điều 22. Các tổ chức tín
dụng
1. Căn cứ vào Nghị định này và văn bản hướng dẫn của
các cơ quan quản lý thực hiện việc hướng dẫn cho vay đối với lĩnh vực nông
nghiệp, nông thôn trong toàn hệ thống tổ chức tín dụng theo hướng rõ ràng, minh
bạch và thủ tục đơn giản để tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng tiếp cận nguồn
vốn vay của tổ chức tín dụng.
2. Ban hành quy định, thủ tục cho vay không có tài sản
bảo đảm để thực hiện thống nhất trong hệ thống theo hướng thuận tiện, đơn giản,
phù hợp với đối tượng vay, mức cho vay không có tài sản đảm bảo đối với khách
hàng vay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
3. Hướng dẫn việc thực hiện miễn giảm lãi suất đối với
các khách hàng có mua bảo hiểm trong nông nghiệp khi vay vốn tại tổ chức tín
dụng, phù hợp với chính sách khách hàng của mình.
4. Mở rộng mạng lưới hoạt động tại các vùng sâu, vùng
xa, vùng nông thôn, phù hợp với thực tế về khả năng tài chính và năng lực hoạt
động của tổ chức tín dụng; phối kết hợp chặt chẽ với các tổ chức
chính trị - xã hội tại địa phương để thực hiện cho vay, thu hồi nợ vay và
giám sát quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.
Điều 23. Khách hàng vay vốn
1. Cung cấp đầy đủ, trung thực các
thông tin, tài liệu liên quan đến việc vay vốn và chịu trách nhiệm về tính chính
xác của các thông tin, tài liệu đã cung cấp.
2. Sử dụng vốn vay đúng mục đích, trả
nợ gốc và lãi vốn vay theo thỏa thuận với tổ chức tín dụng.
3. Thực hiện đúng các quy định của
pháp luật có liên quan khi vay vốn tại tổ chức tín dụng.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 24.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 6 năm 2010.
Điều 25. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc
Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và
các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống
tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP
trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Tòa án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã
hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt
Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng
TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn
Tấn Dũng |