CHÍNH PHỦ
_________
Số: 12/2009/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_______________________________________
Hà Nội, ngày 12 tháng 02 năm 2009 |
NGHỊ ĐỊNH
Về quản lý dự án đầu tư xây
dựng công trình
_______
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây
dựng,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1.
Phạm
vi áp dụng
Nghị
định này hướng dẫn thi hành Luật Xây dựng về lập, thẩm định, phê duyệt dự án
đầu tư xây dựng công trình; thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình; điều
kiện năng lực của tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng.
Việc lập, thẩm định, phê duyệt dự
án đầu tư xây dựng công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật về
quản lý và sử dụng vốn ODA.
Điều 2.
Phân loại dự án và quản lý nhà
nước đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Các dự án đầu tư xây
dựng công trình (sau đây gọi chung là dự án) được phân loại như sau:
a) Theo quy mô và tính
chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ
trương đầu tư; các dự án còn lại được phân thành 3 nhóm A, B, C
theo quy định tại Phụ lục I Nghị định này;
b) Theo nguồn vốn đầu
tư:
- Dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn
tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn
đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
- Dự án sử dụng vốn
khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
2. Việc đầu tư xây
dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và
an toàn môi trường, phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai và
pháp luật khác có liên quan.
3. Ngoài quy định tại
khoản 2 Điều này thì tùy theo nguồn vốn sử dụng cho dự án, Nhà nước còn quản
lý theo quy định sau đây:
a) Đối với các dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý
toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự
án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công
xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử
dụng;
b) Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo
lãnh, vốn tín
dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh
nghiệp nhà nước, Nhà nước quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh
nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo
các quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan;
c) Đối với các dự án
sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân, chủ đầu tư tự quyết định hình thức
và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn
khác nhau thì các bên góp vốn thoả thuận về phương thức quản lý hoặc quản lý
theo quy định đối với nguồn vốn có tỷ lệ phần trăm (%) lớn nhất trong tổng
mức đầu tư.
4. Đối với dự án quan
trọng quốc gia hoặc dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần, nếu từng dự án
thành phần có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc
thực hiện theo phân kỳ đầu tư thì mỗi dự
án thành phần có thể được quản lý, thực hiện như một dự án độc lập. Việc
phân chia dự án thành các dự án thành phần do người quyết định đầu tư quyết
định.
Điều 3.
Chủ đầu tư xây dựng công trình
Chủ đầu tư xây dựng công
trình là người sở hữu vốn hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để
đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
1. Đối với các dự án sử
dụng vốn ngân sách nhà nước thì chủ đầu tư xây
dựng công trình do người quyết định đầu
tư quyết định trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình phù hợp với quy
định của Luật Ngân sách nhà nước.
a) Đối với dự án do Thủ
tướng Chính phủ quyết định đầu tư, chủ đầu
tư là một trong các cơ quan, tổ chức sau:
Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung
ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và doanh nghiệp nhà
nước;
b) Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định đầu tư, chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng
công trình.
Trường hợp chưa xác
định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng
công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì người quyết định đầu tư có
thể giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư.
Trong trường hợp đơn vị quản lý, sử dụng
công trình không đủ điều kiện làm chủ đầu tư thì đơn vị sẽ quản lý, sử dụng
công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ đầu tư trong việc tổ
chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa
công trình vào khai thác, sử dụng;
c) Trường hợp không xác
định được chủ đầu tư theo quy định tại điểm b khoản này thì người quyết định
đầu tư có thể uỷ thác cho đơn vị khác có đủ điều kiện làm chủ đầu tư hoặc
đồng thời làm chủ đầu tư.
2. Đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, người vay vốn là chủ đầu tư.
3.
Đối với
các
dự án sử dụng vốn khác, chủ đầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người đại diện
theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Giám sát, đánh giá đầu tư đối với dự án đầu tư xây dựng công trình
1.
Dự án sử dụng vốn nhà nước trên 50% tổng mức đầu tư thì phải được giám sát,
đánh giá đầu tư. Đối với dự án sử dụng vốn khác, việc giám sát, đánh giá đầu
tư do người quyết định đầu tư quyết định.
2.
Yêu cầu và nội dung giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
a)
Đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của dự án;
b)
Giám sát, đánh giá việc thực hiện dự án của chủ đầu tư theo các nội dung đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt và việc chấp hành các quy định của Nhà nước
về đầu tư xây dựng;
c) Qua giám sát, đánh giá đầu tư, phát hiện các nội dung phát sinh, điều
chỉnh và đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý bảo đảm tính hiệu
quả, tính khả thi của dự án.
3. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư:
a) Người quyết định đầu tư hoặc người uỷ quyền quyết định đầu tư có trách
nhiệm tổ chức thực hiện việc giám sát, đánh giá đầu tư. Riêng đối với dự án
do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư thì Bộ quản lý ngành tổ chức thực
hiện giám sát, đánh giá đầu tư. Đối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan cấp Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức giám sát, đánh giá
đầu tư thì phải báo cáo tình hình thực hiện các dự án đầu tư gửi Bộ Kế hoạch
và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
b)
Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn việc giám sát, đánh giá đầu tư các dự án;
tổng hợp công tác giám sát, đánh giá đầu tư trong toàn quốc, định kỳ báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
Chương II
LẬP, THẨM ĐỊNH, PHÊ DUYỆT
DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 5.
Lập Báo cáo đầu tư xây
dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi) và xin phép đầu tư
1. Đối với các dự án quan trọng quốc gia,
chủ đầu tư phải lập Báo
cáo đầu tư xây dựng công trình trình Quốc hội xem xét, quyết định về chủ
trương đầu tư. Đối với các dự án khác, chủ đầu tư không phải lập Báo cáo đầu
tư.
2. Nội dung Báo cáo đầu
tư xây dựng công trình bao gồm:
a) Sự cần thiết phải
đầu tư xây dựng công trình, các điều kiện thuận lợi và khó khăn; chế độ khai
thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có;
b) Dự kiến quy mô đầu
tư: công suất, diện tích xây dựng; các hạng mục công trình thuộc dự án; dự
kiến về địa điểm xây dựng công trình và nhu cầu sử dụng đất;
c) Phân tích, lựa chọn
sơ bộ về công nghệ, thông số kỹ thuật; các điều kiện
cung cấp vật tư thiết bị, nguyên liệu,
năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; phương án giải phóng mặt bằng, tái
định cư nếu có; các ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh thái,
phòng, chống cháy nổ, an ninh, quốc phòng;
d) Hình thức đầu tư,
xác định sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, phương án huy động
vốn theo tiến độ và hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và
phân kỳ đầu tư nếu có.
Điều 6.
Lập Dự án đầu tư xây dựng công trình (Báo cáo nghiên cứu khả thi)
1.
Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập dự án đầu tư và
trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt, trừ những trường hợp sau
đây:
a) Công trình chỉ yêu
cầu lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình quy định tại khoản 1
Điều 13 Nghị định này;
b) Các công trình xây
dựng là nhà ở riêng lẻ của dân quy định tại khoản 5
Điều 35 của Luật Xây dựng.
2. Nội dung dự án bao
gồm phần thuyết minh theo quy định tại Điều 7 và phần thiết kế cơ sở theo
quy định tại Điều 8 Nghị định này.
3. Đối với các dự án
không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt
thì chủ đầu tư phải báo cáo Bộ quản lý
ngành hoặc địa phương theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch
theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung quy hoạch
trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
Vị trí, quy mô xây dựng
công trình phải phù hợp với quy hoạch xây dựng được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Trường hợp dự án chưa có trong quy hoạch xây dựng thì vị trí, quy mô
xây dựng phải được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận bằng văn bản đối với
các dự án nhóm A hoặc có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt về quy hoạch đối với các dự án nhóm B, C. Thời gian xem xét,
chấp thuận về quy hoạch ngành hoặc quy hoạch xây dựng không quá 15 ngày làm
việc.
Điều 7.
Nội dung phần thuyết minh của Dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu thị trường, tiêu thụ
sản phẩm đối với dự án sản xuất, kinh doanh; tính cạnh tranh của sản phẩm;
tác động xã hội đối với địa phương, khu vực (nếu có); hình thức đầu tư xây
dựng công trình; địa điểm xây dựng, nhu cầu sử dụng đất; điều kiện cung cấp
nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác.
2.
Mô tả về quy mô và diện tích xây dựng
công trình, các hạng mục công trình thuộc dự án; phân tích lựa chọn phương
án kỹ thuật, công nghệ và công suất.
3. Các giải pháp thực
hiện bao gồm:
a) Phương án chung về giải
phóng mặt bằng, tái định cư và phương án hỗ trợ xây dựng hạ tầng kỹ thuật
nếu có;
b) Các phương án thiết kế
kiến trúc đối với công trình trong đô thị và công trình có yêu cầu kiến
trúc;
c) Phương án khai thác dự án
và sử dụng lao động;
d)
Phân đoạn thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án.
4. Đánh giá tác động môi
trường, các giải pháp phòng cháy, chữa cháy và các yêu cầu về an ninh, quốc
phòng.
5. Tổng mức đầu tư của
dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ;
phương án hoàn trả vốn đối với dự án có yêu cầu thu hồi vốn và phân tích
đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu quả xã hội của dự án.
Điều 8.
Nội dung thiết kế cơ sở của Dự án
đầu tư xây dựng công trình
1. Thiết kế cơ sở là thiết kế
được thực hiện trong giai đoạn lập Dự án đầu tư xây dựng công trình trên cơ
sở phương án thiết kế được lựa chọn, bảo đảm thể hiện được các thông số kỹ
thuật chủ yếu phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ
để triển khai các bước thiết kế tiếp theo.
Nội dung thiết kế cơ sở bao
gồm phần thuyết minh và phần bản vẽ.
2. Phần thuyết minh thiết kế cơ sở
bao gồm các nội dung:
a) Giới thiệu tóm tắt địa điểm xây
dựng, phương án thiết kế; tổng mặt bằng công
trình, hoặc phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng theo
tuyến; vị trí, quy mô xây dựng các hạng mục công trình; việc kết nối giữa
các hạng mục công trình thuộc dự án và với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
b) Phương án công nghệ, dây chuyền
công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
c) Phương án kiến trúc đối với
công trình có yêu cầu kiến trúc;
d) Phương án kết cấu chính, hệ
thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình;
đ) Phương án bảo vệ môi trường,
phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;
e) Danh mục các quy chuẩn, tiêu
chuẩn chủ yếu được áp dụng.
3. Phần bản vẽ thiết kế cơ sở bao
gồm:
a) Bản vẽ tổng mặt bằng công trình
hoặc bản vẽ bình đồ phương án tuyến công trình đối với công trình xây dựng
theo tuyến;
b) Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây
chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
c) Bản vẽ phương án kiến trúc đối
với công trình có yêu cầu kiến trúc;
d) Bản vẽ phương án kết cấu chính,
hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình, kết nối với hạ
tầng kỹ thuật của khu vực.
Điều
9.
Hồ
sơ trình thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình
Hồ
sơ trình thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình bao gồm:
1. Tờ trình thẩm định dự án theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định này.
2.
Dự án bao gồm phần thuyết minh và thiết kế cơ sở.
3. Các văn
bản pháp lý có liên quan.
Điều 10.
Thẩm quyền thẩm định Dự
án đầu tư xây dựng công trình
1.
Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê
duyệt. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết
định đầu tư. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến về
thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý nhà nước theo quy định tại khoản 6 Điều
này và lấy ý kiến các cơ quan liên quan để thẩm định dự án. Người quyết định
đầu tư có thể thuê tư vấn để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung quy
định tại khoản 1, khoản 2 Điều 11 Nghị định này.
Đối
với các dự án đã được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư thì người
được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm
định dự án.
2.
Thủ tướng Chính phủ thành lập Hội đồng Thẩm định nhà nước về các dự án đầu
tư để tổ chức thẩm định dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết định đầu tư và dự
án khác nếu thấy cần thiết. Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là Chủ tịch Hội
đồng Thẩm định nhà nước về các dự án đầu tư.
3.
Đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a)
Cơ quan cấp Bộ tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối tổ
chức thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu
tư;
b)
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư.
Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án.
Ủy
ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định
đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân
sách trực thuộc người quyết định đầu tư.
4. Đối với dự án khác thì người quyết định đầu tư tự tổ chức thẩm định dự
án.
5. Đối với dự án đầu
tư xây dựng công trình đặc thù thì việc thẩm định dự án thực hiện theo quy
định tại Nghị định của Chính phủ về quản lý đầu tư xây dựng công trình đặc
thù.
6. Việc thẩm định
thiết kế cơ sở được thực hiện cùng lúc với việc thẩm định dự án đầu tư,
không phải tổ chức thẩm định riêng.
Các cơ quan quản lý
nhà nước có trách nhiệm tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở:
a) Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A;
b) Sở quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành đối với dự án nhóm B, nhóm C.
Bộ Xây dựng ban hành
Thông tư quy định cụ thể về thẩm quyền và trách nhiệm tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở của các cơ quan nêu trên.
7. Thời gian thẩm định dự án, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
a) Đối với dự
án quan trọng quốc gia: thời gian thẩm định dự án không quá 90 ngày làm
việc;
b) Đối với dự
án nhóm A: thời gian thẩm định dự án không quá 40 ngày làm việc;
c) Đối với dự
án nhóm B: thời gian thẩm định dự án không quá 30 ngày làm việc;
d) Đối với dự án nhóm C: thời gian thẩm định dự án không quá 20 ngày làm
việc.
Điều 11.
Nội dung
thẩm định Dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Xem xét các
yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các
yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ
thực hiện dự án; phân tích tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã
hội của dự án.
2. Xem xét các yếu tố đảm bảo
tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng
đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động
vốn đáp ứng tiến độ của d� án; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; khả năng
hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng cháy, chữa cháy; các yếu tố ảnh hưởng đến
dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
3. Xem xét
thiết kế cơ sở bao gồm:
a) Sự phù hợp
của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng được
phê duyệt; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phương án tuyến công trình được
chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến;
sự phù
hợp của thiết kế cơ sở với vị trí, quy mô xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch
đã được chấp thuận đối với công trình xây dựng tại khu vực chưa có quy hoạch
chi tiết xây dựng được phê duyệt;
b) Sự phù hợp
của việc kết nối với hạ tầng kỹ thuật của
khu vực;
c) Sự hợp lý
của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu
công nghệ;
d) Việc áp dụng
các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng cháy, chữa cháy;
đ) Điều kiện
năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá
nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.
Điều 12.
Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng công trình
1. Đối với các dự án
sử dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Thủ tướng Chính
phủ quyết định đầu tư các dự án quan trọng quốc gia theo Nghị quyết của Quốc
hội và các dự án quan trọng khác;
b) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan cấp Bộ quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ được uỷ quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối
với các dự án nhóm B, C cho cơ quan cấp dưới trực tiếp;
c) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trong phạm vi
và khả năng cân đối ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội
đồng nhân dân cùng cấp. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện được uỷ
quyền hoặc phân cấp quyết định đầu tư đối với các dự án nhóm B, C cho cơ
quan cấp dưới trực tiếp;
d) Tùy theo điều kiện
cụ thể của từng địa phương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ
thể cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã được quyết định đầu tư
các dự án có sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách cấp trên.
2. Các dự án sử dụng
vốn khác, vốn hỗn hợp chủ đầu tư tự quyết định đầu tư và chịu trách nhiệm.
3. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư khi đã
có kết quả thẩm định dự án. Riêng đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, tổ
chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp
thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định
đầu tư.
4. Nội dung quyết
định đầu tư xây dựng công trình theo mẫu tại Phụ lục III Nghị
định này.
Điều 13.
Báo cáo kinh tế -
kỹ thuật xây dựng công trình
1. Khi đầu tư xây
dựng các công trình sau đây, chủ đầu tư không phải lập dự án đầu tư xây dựng
công trình mà chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình để
trình người quyết định đầu tư phê duyệt:
a) Công trình xây
dựng cho mục đích tôn giáo;
b) Các công trình xây
dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng
(không bao gồm tiền sử dụng đất), phù hợp với quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp người
quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng
công trình.
2. Nội dung của Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại khoản
4 Điều 35 của Luật Xây dựng.
3. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư quy định tại Điều 12 Nghị định này
có trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công
trình và quyết định đầu tư.
4. Chủ đầu tư
có trách nhiệm tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán để
người quyết định đầu tư phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật.
Điều 14.
Điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình
1. Dự án đầu tư
xây dựng công trình được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
a) Bị ảnh hưởng bởi thiên tai
như động đất, bão, lũ, lụt, sóng thần, địch họa hoặc các sự kiện bất khả
kháng khác;
b) Xuất hiện các yếu tố đem
lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
c)
Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô,
tính chất, mục tiêu của dự án;
d)
Do biến động bất thường của giá nguyên liệu, nhiên liệu, vật liệu, tỷ giá
hối đoái đối với phần vốn có sử dụng ngoại tệ hoặc do Nhà nước ban hành các
chế độ, chính sách mới có quy định được thay đổi mặt bằng giá đầu tư xây
dựng công trình.
2.
Khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án hoặc
vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người
quyết định đầu tư quyết định. Trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi
địa điểm, quy mô, mục tiêu và không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được
phép tự điều chỉnh dự án. Những nội dung thay đổi phải được thẩm định lại.
3.
Người quyết định điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Điều 15.
Thi tuyển thiết kế kiến trúc công
trình xây dựng
1. Khuyến khích việc thi
tuyển thiết kế kiến trúc đối với công trình xây dựng có yêu cầu về kiến
trúc.
2. Đối với công trình công
cộng có quy mô lớn, có yêu cầu kiến trúc đặc thù thì
người quyết định đầu tư quyết định việc
thi tuyển hoặc tuyển chọn phương án thiết kế kiến trúc tối ưu đáp ứng yêu
cầu mỹ quan, cảnh quan đô thị.
3. Tác giả của phương án
thiết kế kiến trúc đã lựa chọn được bảo đảm quyền tác giả, được lựa chọn
trực tiếp đàm phán, ký kết hợp đồng để thực hiện việc lập dự án đầu tư xây
dựng công trình và thiết kế xây dựng khi tác giả của phương án thiết kế kiến
trúc có đủ điều kiện năng lực theo quy định; trường hợp tác giả phương án
thiết kế kiến trúc không đủ điều kiện năng lực thì có thể liên danh với tổ
chức tư vấn thiết kế có đủ điều kiện năng lực để ký kết hợp đồng với chủ đầu
tư. Nếu tác giả của phương án thiết kế kiến trúc được lựa chọn từ chối thực
hiện lập dự án đầu tư xây dựng công trình và thiết kế xây dựng thì chủ đầu
tư tổ chức lựa chọn nhà thầu khác theo quy định của pháp luật.
Chương III
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Mục 1
THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 16.
Các bước thiết kế xây dựng công
trình
1. Thiết kế xây dựng công
trình bao gồm các bước: thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ
thi công và các bước thiết kế khác theo thông lệ quốc tế do người quyết định
đầu tư quyết định khi phê duyệt dự án.
a) Thiết kế cơ sở được quy
định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này;
b)
Thiết kế kỹ thuật là thiết kế được thực
hiện trên cơ sở thiết kế cơ sở trong dự án đầu tư xây dựng công trình được
phê duyệt, bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật và vật liệu sử
dụng phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển
khai bước thiết kế bản vẽ thi công;
c) Thiết kế bản vẽ thi công
là thiết kế bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử
dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng,
đảm bảo đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình.
2. Dự án đầu tư
xây dựng công trình có thể gồm một hoặc nhiều loại công trình với một hoặc
nhiều cấp công trình khác nhau. Tùy theo quy mô, tính chất của công trình cụ
thể, việc thiết kế xây dựng công trình được thực hiện một bước, hai bước
hoặc ba bước như sau:
a) Thiết kế một
bước là thiết kế bản vẽ thi công được áp dụng đối với công trình chỉ lập Báo
cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trường hợp này, bước thiết kế cơ
sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công được gộp thành
một bước và gọi là thiết kế bản vẽ thi công.
Đối với trường
hợp thiết kế một bước, có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế điển hình do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành để triển khai thiết kế bản vẽ thi công;
b) Thiết kế hai
bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và bước thiết kế bản vẽ thi công được áp
dụng đối với công trình quy định phải lập dự án trừ các công trình được quy
định tại điểm a, điểm c khoản này. Trường hợp này, bước thiết kế kỹ thuật và
bước thiết kế bản vẽ thi công được gộp thành một bước và gọi là bước thiết
kế bản vẽ thi công;
c) Thiết kế ba bước bao gồm
bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công
được áp dụng đối với công trình quy định phải lập dự án. Tuỳ theo mức độ
phức tạp của công trình, việc thực hiện thiết kế ba bước do người quyết định
đầu tư quyết định.
Trường hợp thực hiện thiết
kế hai bước hoặc ba bước thì thiết kế bước tiếp theo phải phù hợp với thiết
kế bước trước đã được phê duyệt.
3. Chủ đầu tư có trách nhiệm
tổ chức lập thiết kế xây dựng công trình, trường hợp chủ đầu tư có đủ năng
lực thì được tự thiết kế, trường hợp chủ đầu tư không có đủ năng lực thì
thuê tổ chức tư vấn thiết kế. Riêng đối với trường hợp thiết kế ba bước thì
nhà thầu thi công có thể được giao lập thiết kế bản vẽ thi công khi có đủ
điều kiện năng lực theo quy định.
Điều 17.
Hồ sơ thiết kế, dự toán
xây dựng công trình
1.
Hồ sơ thiết kế được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế,
các bản vẽ thiết kế, các tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, quy trình bảo
trì công trình, dự toán xây dựng công trình.
2.
Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình phải được lưu trữ theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
Điều 18.
Thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công
1. Thẩm định, phê duyệt thiết
kế đối với trường hợp thiết kế ba bước
a) Đối với thiết kế kỹ thuật:
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định,
phê duyệt thiết kế kỹ thuật. Kết quả thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật
được thể hiện bằng văn bản, bao gồm các nội dung sau:
- Sự phù hợp của thiết kế kỹ
thuật với thiết kế cơ sở;
- Sự hợp lý của các giải pháp
kết cấu công trình;
- Sự
tuân thủ các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;
- Đánh giá mức độ an toàn
công trình;
- Sự hợp lý của việc lựa chọn
dây chuyền và thiết bị công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
- Sự tuân thủ các quy định về môi
trường, phòng cháy, chữa cháy.
Chủ
đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ các nội dung trên
để làm cơ sở cho việc thẩm định. Kết quả thẩm tra được thể hiện bằng văn bản.
b) Đối với
thiết kế bản vẽ thi công:
Thiết kế bản vẽ
thi công phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được uỷ quyền của chủ đầu tư xác
nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt vào bản vẽ trước khi đưa ra thi
công. Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn giám sát thi công xây dựng kiểm tra
thiết kế bản vẽ thi công và ký xác nhận trong bản vẽ trước khi phê duyệt.
2. Thẩm định,
phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công đối với các trường hợp thiết kế hai bước
và thiết kế một bước
a) Đối với trường hợp thiết kế hai bước, chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê
duyệt thiết kế bản vẽ thi công. Đối với trường hợp thiết kế một bước, chủ
đầu tư tổ chức thẩm định thiết kế bản vẽ thi công để người quyết định đầu tư
phê duyệt cùng với Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình.
b) Nội dung thẩm định thiết kế bản vẽ thi công được thực hiện như quy định
tại điểm a khoản 1 Điều này.
c) Việc đóng dấu xác nhận bản vẽ trước khi đưa ra thi công thực hiện như quy
định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3.
Chi phí thẩm định, thẩm tra thiết kế xây
dựng công trình được tính vào tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng công trình.
Mục 2
GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG
Điều 19.
Giấy phép xây dựng công trình
1. Trước khi khởi công xây dựng
công trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, trừ trường hợp xây dựng
các công trình sau đây:
a) Công trình thuộc bí
mật Nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp, công trình tạm phục vụ
xây dựng công trình chính;
b) Công trình xây dựng theo tuyến
không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt, công
trình thuộc dự án đầu tư xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê
duyệt;
c) Công trình xây dựng
thuộc dự án khu đô thị, khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao,
khu nhà ở có quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt;
d) Các công trình sửa
chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong không làm thay đổi kiến trúc, kết
cấu chịu lực và an toàn của công trình;
đ) Công trình hạ tầng kỹ thuật quy mô nhỏ thuộc các xã vùng sâu, vùng xa;
e) Nhà ở riêng
lẻ tại vùng sâu, vùng xa không thuộc đô thị, không thuộc điểm dân cư tập
trung; nhà ở riêng lẻ tại các điểm dân cư nông thôn chưa có quy hoạch xây
dựng được duyệt.
2. Việc xây
dựng công trình, nhà ở riêng lẻ trong vùng đã công bố quy hoạch xây dựng
được duyệt nhưng chưa thực hiện thì chỉ được cấp Giấy phép xây dựng tạm có
thời hạn theo thời hạn thực hiện quy hoạch.
3. Điều kiện
cấp phép xây dựng công trình trong đô thị thực hiện theo quy định tại Điều
65 của Luật Xây dựng. Quyền và nghĩa vụ của người xin cấp phép xây dựng thực
hiện theo quy định tại Điều 68 của Luật Xây dựng.
4. Giấy phép xây dựng
theo mẫu quy định tại Phụ lục VI Nghị định này.
Điều 20.
Hồ
sơ xin cấp Giấy phép xây dựng công trình và nhà ở đô thị
Hồ sơ xin cấp
Giấy phép xây dựng gồm:
1. Đơn xin cấp
Giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục IV kèm theo Nghị định này. Trường
hợp xin cấp Giấy phép xây dựng tạm có thời hạn thì trong đơn xin cấp Giấy
phép xây dựng còn phải có cam kết tự phá dỡ công trình khi Nhà nước thực
hiện giải phóng mặt bằng.
2. Bản sao một trong
những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
3. Bản vẽ thiết kế thể hiện được vị trí mặt bằng, mặt cắt, các mặt đứng
chính; mặt bằng móng của công trình; sơ đồ vị trí hoặc tuyến công trình; sơ
đồ hệ thống và điểm đấu nối kỹ thuật cấp điện, cấp nước, thoát nước mưa,
thoát nước thải. Riêng đối với công trình sửa chữa, cải tạo yêu cầu phải có
Giấy phép xây dựng thì phải có ảnh chụp hiện trạng công trình.
Điều 21.
Hồ sơ xin
cấp Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn
Hồ sơ xin cấp
Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn gồm:
1. Đơn xin cấp
Giấy phép xây dựng theo mẫu tại Phụ lục V kèm theo Nghị định này.
2. Bản
sao một trong những giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật.
3. Sơ đồ mặt
bằng xây dựng công trình trên lô đất và các công trình liền kề nếu có do chủ
nhà ở đó tự vẽ.
Điều 22.
Tiếp nhận
hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng
1. Cơ quan cấp
Giấy phép xây dựng có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng,
căn cứ vào loại hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng kiểm tra tính hợp lệ theo
quy định tại Điều 20 hoặc Điều 21 Nghị định này.
2. Khi nhận đủ
hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép xây dựng phải có giấy biên nhận, trong
đó hẹn ngày trả kết quả. Giấy biên nhận được lập thành 02 bản, 01 bản giao
cho người xin cấp Giấy phép xây dựng và 01 bản lưu tại cơ quan cấp Giấy phép
xây dựng.
3. Trường hợp
hồ sơ xin cấp Giấy phép xây dựng chưa hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép xây dựng
giải thích, hướng dẫn cho người xin cấp Giấy phép xây dựng, bổ sung hồ sơ
theo đúng quy định. Thời gian hoàn chỉnh hồ sơ không tính vào thời hạn cấp
Giấy phép xây dựng.
Điều 23.
Thẩm quyền
cấp Giấy phép xây dựng
1. Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh tổ chức cấp Giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng
cấp đặc biệt, cấp I; công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử - văn
hoá; công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng thuộc địa giới hành
chính do mình quản lý; những công trình trên các tuyến, trục đường phố chính
trong đô thị; công trình thuộc dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
công trình thuộc dự án và các công trình khác do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
quy định.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy phép xây dựng các công trình còn lại
và nhà ở riêng lẻ ở đô thị thuộc địa giới hành chính do mình quản lý, trừ
các đối tượng quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Ủy ban nhân
dân xã cấp Giấy phép xây dựng nhà ở riêng lẻ tại những điểm dân cư nông thôn
đã có quy hoạch xây dựng được duyệt thuộc địa giới hành chính do mình quản
lý.
Điều
24.
Điều
chỉnh Giấy phép xây dựng
1. Khi có nhu cầu
điều chỉnh thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung Giấy phép xây dựng
đã được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng trước khi thi
công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Cơ quan cấp Giấy phép xây
dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh Giấy phép xây dựng bảo đảm phù hợp
quy hoạch xây dựng và chịu trách nhiệm về nội dung cho phép điều chỉnh. Nội
dung điều chỉnh Giấy phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều
chỉnh” trong Giấy phép xây dựng đã cấp.
2. Hồ sơ xin
điều chỉnh Giấy phép xây dựng gồm:
a) Đơn xin điều chỉnh
Giấy phép xây dựng;
b) Bản chính Giấy phép xây
dựng đã được cấp;
c) Bản vẽ thiết kế điều
chỉnh.
3. Thời hạn xét điều chỉnh
Giấy phép xây dựng chậm nhất là 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ.
Điều 25.
Trách nhiệm của cơ quan cấp Giấy
phép xây dựng
1. Niêm yết công khai
điều kiện, trình tự và các thủ tục cấp Giấy phép xây dựng tại trụ sở cơ quan
cấp Giấy phép xây dựng.
2. Cung cấp bằng văn bản
thông tin liên quan đến cấp Giấy phép xây dựng khi có yêu cầu của người xin
cấp Giấy phép xây dựng. Thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 7 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận yêu cầu.
3. Lấy ý kiến các cơ
quan có liên quan khi cần làm rõ thông tin để phục vụ việc cấp
Giấy phép xây dựng.
Trong thời hạn 10 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận được công văn xin ý kiến, các tổ chức được hỏi ý kiến
có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy phép xây dựng. Quá
thời hạn trên nếu không có văn bản trả lời thì coi như đã đồng ý và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả xảy ra do việc không trả lời
hoặc trả lời chậm trễ.
4. Cấp Giấy phép xây dựng
trong thời hạn không quá 20 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với nhà ở riêng lẻ thì thời hạn cấp Giấy phép xây dựng không quá 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do việc cấp giấy
phép sai hoặc cấp Giấy phép chậm so với thời hạn quy định tại khoản 4 Điều
này.
6. Phối hợp với Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có công trình xây dựng kiểm tra việc thực hiện xây dựng
theo giấy phép và xử lý vi phạm theo quy định. Trường hợp đã có quyết định
đình chỉ xây dựng mà người được cấp Giấy phép xây dựng không chấp hành thì
thu hồi Giấy phép xây dựng và chuyển cho cấp có thẩm quyền xử lý theo quy
định.
7. Yêu cầu Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có công trình xây dựng thông báo cho cơ quan có thẩm quyền không
cung cấp các dịch vụ điện, nước, đình chỉ các hoạt động kinh doanh, dịch vụ
đối với công trình xây dựng sai quy hoạch, xây dựng không có giấy phép hoặc
công trình xây dựng không đúng với Giấy phép xây dựng được cấp.
8. Giải quyết các khiếu nại,
tố cáo về việc cấp Giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật.
9. Thu lệ phí cấp Giấy phép
xây dựng theo quy định.
10.
Không được chỉ định tổ chức, cá nhân
thiết kế hoặc lập các đơn vị thiết kế trực thuộc để thực hi��n thiết kế cho
người xin cấp Giấy phép xây dựng.
Điều 26.
Gia hạn Giấy phép xây dựng
1. Trong thời hạn 12 tháng,
kể từ ngày được cấp Giấy phép xây dựng mà công trình chưa khởi công thì
người xin cấp Giấy phép xây dựng phải xin gia hạn Giấy phép xây dựng.
2. Hồ sơ xin gia hạn Giấy
phép xây dựng bao gồm:
a) Đơn xin gia hạn Giấy phép
xây dựng;
b) Bản chính Giấy phép
xây dựng đã được cấp.
3. Thời gian xét cấp gia hạn
Giấy phép xây dựng chậm nhất là 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp
lệ.
4. Cơ quan cấp Giấy phép xây dựng là cơ quan gia hạn Giấy phép xây dựng.
Mục 3
QUẢN LÝ THI CÔNG XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Điều 27.
Nội dung quản lý thi
công xây dựng công trình
Quản lý thi công xây
dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây
dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao
động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Riêng quản lý
chất lượng xây dựng được thực hiện theo các quy định của Nghị định về quản
lý chất lượng công trình xây dựng.
Điều 28.
Quản lý tiến độ thi
công xây dựng công trình
1. Công trình xây
dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ
thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được
phê duyệt.
2. Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài
thì tiến độ xây
dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
3. Nhà thầu thi công
xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố
trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp
với tổng tiến độ của dự án.
4. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có
liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công
trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một
số giai đoạn bị kéo dài nhưng không được làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ của
dự án.
Trường hợp xét thấy
tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết
định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.
5. Khuyến khích việc
đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng công trình.
Trường hợp đẩy nhanh
tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng
được xét thưởng theo hợp đồng. Trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt
hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
Điều 29.
Quản lý khối lượng
thi công xây dựng công trình
1. Việc thi công xây
dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.
2. Khối lượng thi
công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công
xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối
chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán
theo hợp đồng.
3. Khi có khối lượng
phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu
tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý. Riêng đối với công
trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước, khi có khối lượng phát sinh ngoài
thiết kế, dự toán xây dựng công trình làm vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu
tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh
được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở
để thanh toán, quyết toán công trình.
4. Nghiêm cấm việc
khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên tham gia dẫn
đến làm sai khối lượng thanh toán.
Điều 30.
Quản lý an toàn lao
động trên công trường xây dựng
1. Nhà thầu thi công
xây dựng phải lập các biện pháp an toàn cho người và công trình trên công
trường xây dựng. Trường hợp các biện pháp an toàn liên quan đến nhiều bên
thì phải được các bên thỏa thuận.
2. Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn phải được thể hiện công khai
trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy
hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai
nạn.
3. Nhà thầu thi công
xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám
sát công tác an toàn lao động trên công trường. Khi phát hiện có vi
phạm về an toàn lao động thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy
ra vi phạm về an toàn lao động thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu
trách nhiệm trước pháp luật.
4. Nhà thầu xây dựng
có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao
động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì
người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm
sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn
lao động.
5. Nhà thầu thi công
xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao
động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.
6. Khi có sự cố về an
toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách
nhiệm tổ chức xử lý và báo cáo cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động
theo quy định của pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi
thường những thiệt hại do nhà thầu không bảo đảm an toàn lao động gây ra.
Điều 31.
Quản lý môi trường
xây dựng
1. Nhà thầu thi công
xây dựng phải thực hiện các biện pháp bảo đảm về môi trường cho người lao
động trên công trường và bảo vệ môi trường xung quanh, bao gồm có biện pháp
chống bụi, chống ồn, xử lý phế thải và thu dọn hiện trường. Đối với những
công trình xây dựng trong khu vực đô thị, phải thực hiện các biện pháp bao
che, thu dọn phế thải đưa đến đúng nơi quy định.
2. Trong quá trình
vận chuyển vật liệu xây dựng, phế thải phải có biện pháp che chắn bảo đảm an
toàn, vệ sinh môi trường.
3. Nhà thầu thi công
xây dựng, chủ đầu tư phải có trách nhiệm kiểm tra giám sát
việc thực hiện bảo vệ môi trường xây
dựng, đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về
môi trường. Trường hợp nhà thầu thi công xây dựng không tuân thủ các quy
định về bảo vệ môi trường thì chủ đầu tư, cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường có quyền đình chỉ thi công xây dựng và yêu cầu nhà thầu thực hiện
đúng biện pháp bảo vệ môi trường.
4. Người để xảy ra
các hành vi làm tổn hại đến môi trường trong quá trình thi công xây dựng
công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại do
lỗi của mình gây ra.
Điều 32.
Phá dỡ công
trình xây dựng
1. Việc phá dỡ
công trình, bộ phận công trình xây dựng được thực hiện trong những trường
hợp sau đây:
a) Giải phóng
mặt bằng;
b) Công trình có nguy cơ sụp đổ gây nguy hiểm cho tính mạng con người và
công trình lân cận;
c) Công trình
xây dựng trong khu vực cấm xây dựng theo quy định tại khoản 1 Điều 10 của
Luật Xây dựng;
d) Phần công
trình xây dựng hoặc toàn bộ công trình xây dựng sai với quy hoạch xây dựng,
sai với Giấy phép xây dựng;
đ) Những trường
hợp khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc phá dỡ
công trình xây dựng phải bảo đảm các nguyên tắc sau:
a) Có quyết
định phá dỡ;
b) Có phương
án phá dỡ theo quy định;
c) Bảo đảm
an toàn cho người và công trình lân cận;
d) Bảo đảm
vệ sinh môi trường;
đ) Việc phá dỡ phải được giám sát để ngăn chặn những rủi ro có thể xảy ra.
Mục 4
CÁC HÌNH THỨC QUẢN LÝ DỰ ÁN
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 33.
Các hình thức quản lý
dự án
1. Người quyết định đầu
tư quyết định hình thức quản lý dự án theo quy định tại khoản 2 Điều 45 của
Luật Xây dựng.
2. Trường hợp chủ đầu
tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ đầu tư thành lập Ban Quản lý dự án để
giúp chủ đầu tư làm đầu mối quản lý dự án. Ban Quản lý dự án phải có năng
lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư.
Ban Quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà
Ban Quản lý dự án không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải
được sự đồng ý của chủ đầu tư.
Đối với dự án có quy mô
nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không
lập Ban Quản lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều
hành dự án hoặc thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực
hiện dự án.
3. Trường hợp chủ đầu
tư thuê tổ chức tư vấn quản lý điều hành dự án thì tổ chức tư vấn đó phải có
đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự
án. Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án được thực hiện theo hợp
đồng thoả thuận giữa hai bên. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá
nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù
hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
Khi áp dụng hình thức
thuê tư vấn quản lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn
thuộc bộ máy của mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực
hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
Điều 34.
Nhiệm vụ, quyền hạn của
chủ đầu tư và Ban Quản lý dự án trong trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban
Quản lý dự án
1. Chủ đầu tư thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi
nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu
quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Ban Quản
lý dự án có thể được giao quản lý nhiều dự án nhưng phải được người quyết
định đầu tư chấp thuận và phải bảo đảm nguyên tắc: từng dự án không bị gián
đoạn, được quản lý và quyết toán theo đúng quy định. Việc giao nhiệm vụ và
uỷ quyền cho Ban Quản lý dự án phải được thể hiện trong quyết định thành lập
Ban Quản lý dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách
nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban Quản lý dự án.
2. Ban Quản lý dự án
thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư uỷ quyền.
Ban Quản lý dự án chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm
vụ được giao và quyền hạn được uỷ quyền.
Điều 35.
Nhiệm vụ, quyền hạn của
chủ đầu tư và tư vấn quản lý dự án trong trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn
quản lý dự án
1. Chủ đầu tư thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi
nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu
quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Chủ đầu
tư có trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức tư vấn quản lý dự án
có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý để giúp chủ đầu tư quản lý thực
hiện dự án. Chủ đầu tư có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp
đồng của tư vấn quản lý dự án.
2. Tư vấn quản lý dự án
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thoả thuận trong hợp đồng ký kết giữa chủ
đầu tư và tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước
pháp luật và chủ đầu tư về việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng.
Chương IV
ĐIỀU
KIỆN NĂNG LỰC CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 36.
Quy định chung về điều kiện năng
lực của tổ chức, cá nhân
1.
Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện
năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình và công việc theo quy
định của Nghị định này.
2.
Tổ chức, cá nhân khi tham gia các lĩnh vực sau đây phải có đủ điều kiện về
năng lực:
a)
Lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
b)
Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
c)
Thiết kế quy hoạch xây dựng;
d)
Thiết kế xây dựng công trình;
đ)
Khảo sát xây dựng công trình;
e)
Thi công xây dựng công trình;
g)
Giám sát thi công xây dựng công trình;
h)
Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
i)
Kiểm định chất lượng công trình xây dựng;
k)
Chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn chịu lực công trình xây dựng và
chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng.
Năng lực của các tổ chức, cá nhân khi tham gia lĩnh vực hoạt động xây dựng
nêu trên được thể hiện dưới hình thức chứng chỉ hành nghề hoặc các điều kiện
về năng lực phù hợp với công việc đảm nhận.
3.
Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có văn bằng, chứng chỉ đào tạo phù
hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp.
4.
Cá nhân đảm nhận chức danh chủ nhiệm đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng,
thiết kế xây dựng công trình; chủ trì thiết kế; chủ nhiệm khảo sát xây dựng;
giám sát thi công xây dựng và cá nhân hành nghề độc lập thực hiện các công
việc thiết kế quy hoạch xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi
công xây dựng phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định. Cá nhân tham gia
quản lý dự án phải có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án đầu tư xây dựng
công trình.
5. Để bảo đảm chất lượng công
trình xây dựng, các tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng phải có đủ
điều kiện năng lực phù hợp với từng gói thầu hoặc loại công việc cụ thể.
6. Năng lực hoạt động xây
dựng của tổ chức được xác định theo cấp bậc trên cơ sở năng lực hành nghề
xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả
năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức.
Bộ Xây
dựng thành lập hệ thống thông tin về năng lực và hoạt động của
các tổ chức, cá nhân tư vấn xây dựng, các nhà thầu hoạt động xây dựng trong
phạm vi cả nước, kể cả nhà thầu nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam.
7. Các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn tín dụng do nhà nước bảo
lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, nhà thầu lập thiết kế kỹ
thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công thì không được ký hợp đồng tư vấn giám
sát thi công xây dựng công trình với chủ đầu tư đối với công trình do mình
thiết kế, nhà thầu giám sát thi công xây dựng không được ký hợp đồng với nhà
thầu thi công xây dựng thực hiện kiểm định chất lượng công trình xây dựng
đối với công trình do mình giám sát, trừ trường hợp được người quyết định
đầu tư cho phép.
8. Khi lựa chọn
nhà thầu để thực hiện các công việc trong hoạt động xây dựng, chủ đầu tư
phải căn cứ vào các quy định về điều kiện năng lực tại Nghị định này và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do việc lựa chọn nhà
thầu không đủ điều kiện năng lực phù hợp với công việc.
Điều 37.
Chứng chỉ
hành nghề
1. Chứng
chỉ hành nghề là giấy xác nhận năng lực hành nghề cấp cho kỹ sư, kiến trúc
sư có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp hoạt động trong lĩnh
vực thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công
trình, giám sát thi công xây dựng.
2. Chứng chỉ hành nghề được quy định theo mẫu thống nhất và có
giá trị trong phạm vi cả nước. Chứng chỉ hành nghề phải nêu rõ phạm vi và
lĩnh vực được phép hành nghề.
3. Chứng
chỉ hành nghề trong hoạt động xây dựng do Giám đốc Sở Xây dựng cấp. Giám đốc
Sở Xây dựng quyết định thành lập Hội đồng Tư vấn giúp Giám đốc Sở Xây dựng
cấp chứng chỉ hành nghề trong hoạt động xây dựng theo quy định.
Điều 38.
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư
Người được cấp chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư phải có trình độ đại học trở
lên thuộc chuyên ngành kiến trúc hoặc quy hoạch xây dựng, có kinh nghiệm
trong công tác thiết kế tối thiểu 5 năm và đã tham gia thiết kế kiến trúc ít
nhất 5 công trình hoặc 5 đồ án quy hoạch xây dựng được phê duyệt.
Điều 39.
Điều kiện
cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư
Người được cấp chứng chỉ hành nghề kỹ sư phải có trình độ đại học trở lên
thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực hành nghề xin đăng ký, có kinh
nghiệm trong lĩnh vực đăng ký hành nghề ít nhất 5 năm và đã tham gia thực
hiện thiết kế hoặc khảo sát ít nhất 5 công trình.
Điều 40.
Điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình
1. Người được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công trình
phải có trình độ đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp với lĩnh vực
hành nghề xin đăng ký; đã trực tiếp tham gia thiết kế hoặc thi công xây dựng
từ 3 năm trở lên hoặc ít nhất 5 công trình hoặc có kinh nghiệm giám sát thi
công xây dựng công trình 3 năm trở lên trước khi Luật Xây dựng có hiệu lực;
đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát thi công xây dựng.
2. Đối với
những người có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp, đã
trực tiếp tham gia thiết kế hoặc thi công xây dựng hoặc giám sát thi công
xây dựng công trình ít nhất 3 năm, đã qua lớp bồi dưỡng nghiệp vụ giám sát
thi công xây dựng thì được cấp chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây
dựng công trình. Chứng chỉ này chỉ được dùng để thực hiện giám sát đối với
công trình cấp IV.
Điều 41.
Điều kiện
năng lực của chủ nhiệm lập dự án
1. Năng lực của
Chủ nhiệm lập dự án được phân thành 2 hạng theo loại công trình. Chủ nhiệm
lập dự án phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành phù hợp với tính chất,
yêu cầu của dự án và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
a) Hạng 1: có
thời gian liên tục làm công tác lập dự án tối thiểu 7 năm, đã là chủ nhiệm
lập 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại hoặc là chủ nhiệm thiết kế
hạng 1 đối với công trình cùng loại dự án;
b) Hạng 2: có
thời gian liên tục làm công tác lập dự án tối thiểu 5 năm, đã là chủ nhiệm
lập 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chủ nhiệm thiết
kế hạng 2 trở lên đối với công trình cùng loại dự án;
c) Riêng đối với vùng sâu, vùng xa, những cá nhân có bằng cao đẳng, trung
cấp
thuộc chuyên ngành phù hợp với loại dự án, có thời gian liên tục làm công
tác lập
dự án, thiết kế tối thiểu 5 năm thì được công nhận là chủ nhiệm lập dự án
hạng 2.
2. Phạm
vi hoạt động:
a) Hạng 1: được
làm chủ nhiệm lập dự án đối với dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B,
C cùng loại;
b) Hạng 2: được làm chủ nhiệm lập dự án đối với dự án nhóm B, C cùng loại;
c) Đối với cá
nhân chưa xếp hạng được làm chủ nhiệm lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây
dựng công trình cùng loại; nếu đã làm chủ nhiệm 5 Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình thì được làm chủ nhiệm lập dự án nhóm C cùng loại.
Điều 42.
Điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi lập dự án
1. Năng lực của tổ chức tư vấn lập dự án được phân thành 2 hạng theo loại
dự án như sau:
a) Hạng 1: có ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp
với yêu cầu của dự án; trong đó có người có đủ điều kiện làm chủ nhiệm lập
dự án hạng 1 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 1 công trình cùng loại;
b)
Hạng 2: có ít nhất 10 người là kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp
với yêu cầu của dự án; trong đó có người đủ điều kiện làm chủ
nhiệm lập dự án hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 2 công trình cùng loại.
2.
Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được lập dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C cùng loại;
b)
Hạng 2: được lập dự án nhóm B, C cùng loại;
c) Đối với tổ chức chưa
đủ điều kiện để xếp hạng chỉ đư�c lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật của công
trình cùng loại.
Điều 43.
Điều kiện năng lực của Giám đốc tư
vấn quản lý dự án
1. Năng lực của Giám đốc tư
vấn quản lý dự án được phân thành 2 hạng theo loại dự án. Giám đốc tư vấn
quản lý dự án phải có trình độ đại học thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp
với yêu cầu của dự án, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và đáp ứng
các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới đây:
a) Giám đốc tư vấn quản lý dự
án hạng 1:
Có thời gian liên tục làm
công tác thiết kế, thi công xây dựng tối thiểu 7 năm, đã là Giám đốc hoặc
Phó Giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B
cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công trường hạng 1 hoặc chủ nhiệm
thiết kế hạng 1;
b) Giám đốc tư vấn quản lý dự
án hạng 2: có thời gian liên tục làm công tác thiết kế, thi công xây dựng
tối thiểu 5 năm, đã là Giám đốc hoặc Phó Giám đốc tư vấn quản lý dự án của 1
dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại hoặc đã là chỉ huy trưởng công
trường hạng 2 hoặc chủ nhiệm thiết kế hạng 2;
c)
Đối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp
thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với loại công trình, có kinh nghiệm
trong công tác lập dự án hoặc thiết kế hoặc thi công xây dựng tối thiểu 5
năm
được giữ chức danh Giám đốc tư vấn quản lý dự án hạng 2.
2. Trường hợp chủ đầu
tư thành lập Ban Quản lý dự án thì Giám đốc quản lý dự án phải có trình độ
đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp, có chứng nhận nghiệp vụ về quản
lý dự án và có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm. Riêng đối
với các dự án nhóm C ở vùng sâu, vùng xa thì Giám đốc quản lý dự án có thể
là người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp thuộc chuyên ngành phù hợp và
có kinh nghiệm làm việc chuyên môn tối thiểu 3 năm. Chủ đầu tư có thể cử
người thuộc bộ máy của mình hoặc thuê người đáp ứng các điều kiện nêu trên
làm Giám đốc quản lý dự án.
3. Phạm vi hoạt
động:
a) Hạng 1: được quản lý dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C;
b) Hạng
2: được quản lý dự án nhóm B, C;
c) Đối với cá nhân chưa được xếp hạng thì chỉ được quản lý
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình; nếu đã quản lý 5 Báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì được quản lý dự án nhóm C cùng
loại.
Điều 44.
Điều kiện
năng lực của tổ chức tư vấn khi làm tư vấn quản lý dự án
1. Năng lực của tổ chức tư vấn quản lý dự án được phân thành 2 hạng như
sau:
a) Hạng
1:
- Có Giám đốc
tư vấn quản lý dự án hạng 1 phù hợp với loại dự án;
- Có tối thiểu
30 kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án trong đó
có ít nhất 3 kỹ sư kinh tế;
- Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 dự án nhóm A hoặc 2 dự án nhóm B cùng loại.
b) Hạng
2:
- Có Giám đốc
tư vấn quản lý dự án hạng 1 hoặc hạng 2 phù hợp với loại dự án;
- Có tối thiểu
20 kiến trúc sư, kỹ sư, kỹ sư kinh tế phù hợp với yêu cầu của dự án trong
đó có ít nhất 2 kỹ sư kinh tế;
- Đã thực hiện quản lý ít nhất 1 dự án nhóm B hoặc 2 dự án nhóm C cùng loại.
2. Phạm
vi hoạt động:
a) Hạng
1: được quản lý dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, B, C;
b) Hạng
2: được quản lý dự án nhóm B, C;
c) Các tổ chức
chưa đủ điều kiện xếp hạng được thực hiện quản lý Báo cáo kinh tế - kỹ thuật
xây dựng công trình.
3. Đối với tổ chức tư vấn quản lý dự án chưa đủ điều kiện xếp hạng, nếu
đã thực
hiện quản lý dự án ít nhất 5 Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thì được thực hiện quản lý dự án
nhóm C.
Điều 45.
Điều
kiện năng lực của chủ nhiệm khảo sát xây dựng
1. Năng lực của
chủ nhiệm khảo sát được phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1: có chứng chỉ hành
nghề kỹ sư, đã là chủ nhiệm ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát công trình cấp I trở
lên hoặc đã chủ nhiệm 5 nhiệm vụ khảo sát công trình cấp II;
b) Hạng 2: có chứng chỉ hành
nghề kỹ sư, đã chủ nhiệm ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II
hoặc 3 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp III hoặc đã tham gia
ít nhất 5 nhiệm vụ khảo sát công trình cấp II trở lên.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1:
được làm chủ nhiệm khảo sát của công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp
III và cấp IV cùng loại;
b) Hạng 2: được làm chủ nhiệm khảo sát của công trình cấp II, cấp III
và cấp IV cùng loại;
c)
Đối với khảo sát địa hình, các chủ nhiệm khảo sát được làm chủ nhiệm khảo
sát các loại quy mô.
Điều
46. Điều
kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi khảo sát xây dựng
1. Năng lực của tổ chức khảo sát xây dựng được phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1:
- Có ít nhất 20 người là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát,
trong đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm khảo sát hạng 1;
- Có đủ thiết bị phù hợp với từng loại khảo sát và phòng thí nghiệm hợp
chuẩn;
- Đã thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp đặc biệt hoặc
cấp I cùng loại, hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II cùng loại.
b) Hạng 2:
- Có
ít nhất 10 người là kỹ sư phù hợp với yêu cầu của nhiệm vụ khảo sát trong đó
có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm khảo sát hạng 2;
- Có đủ thiết bị khảo sát để
thực hiện từng loại khảo sát;
- Đã
thực hiện ít nhất 1 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II cùng loại
hoặc 2 nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp III cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được thực hiện
nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp
IV cùng loại;
b) Hạng 2: được thực hiện
nhiệm vụ khảo sát của công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
c) Đối với khảo sát địa
hình, chỉ các tổ chức khảo sát hạng 1 và 2 mới được thực hiện khảo sát địa
hình các loại quy mô.
3. Đối với
tổ chức khảo sát xây dựng chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã thực hiện ít
nhất 5 nhiệm vụ khảo sát xây dựng của công trình cấp IV thì được thực hiện
nhiệm vụ khảo sát xây dựng của công trình cấp III cùng loại.
Điều 47.
Điều kiện năng lực của chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình
1. Chủ
nhiệm thiết kế xây dựng công trình được phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1:
- Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc đảm nhận;
- Đã là chủ nhiệm thiết kế ít
nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại
hoặc đã làm chủ trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công trình
cấp đặc biệt hoặc cấp I cùng loại.
b) Hạng 2:
-
Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư
phù hợp với công việc đảm nhận;
- Đã là chủ nhiệm thiết kế ít
nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại hoặc đã làm chủ
trì thiết kế 1 lĩnh vực chuyên môn chính của 3 công trình cấp II cùng loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a)
Hạng 1: được làm chủ nhiệm
thiết kế công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại
và làm chủ nhiệm lập dự án nhóm A, B, C cùng loại;
b) Hạng 2:
được làm chủ nhiệm thiết kế công trình cấp II, cấp III và cấp
IV cùng loại và được làm chủ nhiệm lập dự án nhóm B, C cùng loại.
Điều 48.
Điều
kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công trình
1. Chủ trì
thiết kế xây dựng công trình được phân thành 2 hạng như sau:
a) Hạng 1:
- Có
chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc
đảm nhận;
- Đã làm chủ
trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc
cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
b) Hạng 2:
- Có chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư phù hợp với công việc
đảm nhận;
- Đã
làm chủ trì thiết kế chuyên môn của ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2
công trình cấp III cùng
loại hoặc đã tham gia thiết kế 5 công trình cùng loại.
c) Riêng đối với vùng sâu,
vùng xa, những cá nhân có trình độ cao đẳng, trung cấp thuộc chuyên ngành
phù hợp với loại công trình, có thời gian liên tục làm công tác thiết kế tối
thiểu 5 năm thì được làm chủ trì thiết kế công trình cấp III, cấp IV, trừ
các công trình bắt buộc thực hiện kiểm tra, chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm
an toàn chịu lực theo quy định.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được làm chủ trì
thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp đặc biệt, cấp I, cấp II,
cấp III và cấp IV;
b)
Hạng 2: được làm chủ trì thiết kế cùng lĩnh vực chuyên môn công trình cấp
II, cấp III và cấp IV.
Điều
49.
Điều
kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế xây dựng công trình
1.
Năng lực của tổ chức tư vấn thiết kế xây dựng được phân thành 2 hạng theo
loại công trình như sau:
a)
Hạng 1:
- Có
ít nhất 20 người là kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong
đó có người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 1;
-
Có đủ chủ trì thiết kế hạng 1 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại;
- Đã
thiết kế ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp
II cùng loại.
b)
Hạng 2:
- Có ít nhất 10 người là kiến
trúc sư, kỹ sư thuộc các chuyên ngành phù hợp trong đó có
người đủ điều kiện làm chủ nhiệm thiết kế xây dựng công trình hạng 2;
- Có đủ
chủ trì thiết kế hạng 2 về các bộ môn thuộc công trình cùng loại;
- Đã thiết kế ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng
loại.
2. Phạm vi hoạt động:
a) Hạng 1: được thiết kế công trình cấp đặc biệt, cấp I , cấp II, cấp III
và cấp IV cùng loại; lập dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm
A, B, C cùng loại;
b) Hạng 2: được thiết kế công trình cấp II, cấp III và cấp IV cùng loại;
lập dự án nhóm B, C cùng loại;
c) Đối
với tổ chức chưa đủ điều kiện để xếp hạng thì được thiết kế công trình cấp
IV cùng loại, lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình của
công trình cùng loại.
3. Đối với tổ chức tư vấn thiết kế chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã
thiết kế ít nhất 5 công trình cấp IV thì được thiết kế công trình cấp III
cùng loại.
Điều
50.
Điều
kiện năng lực của chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình và tổ chức
tư vấn khi thẩm tra thiết kế xây dựng công trình
1. Điều
kiện năng lực của chủ trì thẩm tra thiết kế xây dựng công trình tương ứng
với điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế xây dựng công trình quy định tại
Điều 48 Nghị định này.
2. Điều kiện năng lực
của tổ chức tư vấn khi thẩm tra thiết kế xây dựng công trình tương ứng với
điều kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi thiết kế xây dựng công trình quy
định tại Điều 49 Nghị định này.
Điều
51.
Điều
kiện năng lực của tổ chức tư vấn khi giám sát thi công xây dựng công trình
1.
Năng lực của tổ chức giám sát công trình được phân thành 2 hạng theo loại
công trình như sau:
a)
Hạng 1:
- Có
ít nhất 20 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công
trình thuộc các chuyên ngành phù hợp;
- Đã
giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I,
hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
b)
Hạng 2:
- Có
ít nhất 10 người có chứng chỉ hành nghề giám sát thi công xây dựng công
trình thuộc các chuyên ngành phù hợp;
- Đã
giám sát thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp
III cùng loại.
2.
Phạm vi hoạt động:
a)
Hạng 1: được giám sát thi công xây dựng công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III và IV cùng loại;
b)
Hạng 2: được giám sát thi công xây dựng công trình cấp II, III và IV cùng
loại;
c) Đối với tổ chức chưa đủ
điều kiện để xếp hạng thì được giám sát thi công xây dựng công trình
cấp IV cùng loại.
3. Đối với tổ chức tư vấn giám sát
thi công xây dựng công trình chưa đủ điều kiện để xếp hạng, nếu đã giám sát
thi công ít nhất 5 công trình cấp IV thì được giám sát thi công xây dựng
công trình cấp III cùng loại.
Điều 52.
Điều kiện năng lực của chỉ huy
trưởng công trường
1. Năng lực của chỉ huy trưởng công trường được phân thành 2 hạng. Chỉ
huy trưởng công trường phải có bằng đại học trở lên thuộc chuyên ngành phù
hợp với loại công trình và đáp ứng các điều kiện tương ứng với mỗi hạng dưới
đây:
a) Hạng 1:
- Có thời gian liên tục làm
công tác thi công xây dựng tối thiểu 7 năm;
- Đã là chỉ huy trưởng
công trường của công trình cấp đặc biệt hoặc cấp I hoặc 2 công trình cấp II
cùng loại.
b) Hạng 2:
- Có thời gian liên tục làm
công tác thi công xây dựng tối thiểu 5 năm;
- Đã là chỉ huy trưởng
công trường của công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III cùng loại.
c)
Đối với vùng sâu, vùng xa, những người có trình độ cao đẳng hoặc trung cấp
thuộc chuyên ngành xây dựng phù hợp với loại công trình, có kinh nghiệm thi
công tối thiểu 5 năm được giữ chức danh chỉ huy trưởng hạng 2.
2.
Phạm vi hoạt động:
a)
Hạng 1: được làm chỉ huy trưởng công trình cấp đặc biệt, cấp I, II, III và
IV cùng loại;
b) Hạng 2: được làm chỉ huy trưởng công trình cấp II, III và IV cùng loại;
c)
Đối với cá nhân chưa được xếp hạng thì chỉ làm được chỉ huy trưởng công
trình cấp IV; nếu đã làm chỉ huy trưởng 5 công trình cấp IV thì được làm chỉ
huy trưởng công trình cấp III cùng loại.
Điều 53.
Điều kiện năng lực của tổ chức thi
công xây dựng khi thi công xây dựng công trình
1. Năng lực của tổ chức thi
công xây dựng công trình được phân thành 2 hạng theo loại công trình như
sau:
a) Hạng 1:
- Có chỉ huy trưởng hạng 1 của
công trình cùng loại;
- Có đủ kiến trúc sư,
kỹ sư thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình thi công xây dựng;
- Có đủ công nhân kỹ
thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận;
- Có thiết bị thi công
chủ yếu để thi công xây dựng công trình;
- Đã thi công xây dựng
ít nhất 1 công trình cấp đặc biệt, cấp I hoặc 2 công trình cấp II cùng loại.
b) Hạng 2:
- Có chỉ huy trưởng
hạng 1 hoặc hạng 2 của công trình cùng loại;
- Có đủ kiến trúc sư,
kỹ sư thuộc chuyên ngành phù hợp với loại công trình thi công xây
dựng;
- Có đủ công nhân kỹ
thuật có chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận;
- Có thiết bị thi công
chủ yếu để thi công xây dựng công trình;
-
Đã thi công xây dựng ít nhất 1 công trình cấp II hoặc 2 công trình cấp III
cùng loại.
c) Đối với tổ chức chưa
đủ điều kiện để xếp hạng thì được thi công xây dựng công trình cải tạo, sửa
chữa có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng, nhà ở riêng lẻ.
3. Đối với
tổ chức thi công xây dựng công trình chưa đủ điều kiện xếp hạng, nếu đã thi
công cải tạo 3 công trình thì được thi công xây dựng công trình cấp IV và
tiếp sau đó nếu đã thi công
xây dựng ít nhất 5 công trình cấp IV thì được thi
công xây dựng công trình cấp III cùng loại.
Điều 54.
Điều kiện của cá nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát, giám sát thi
công xây dựng công trình
1. Điều kiện của cá
nhân hành nghề độc lập thiết kế, khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây
dựng công trình như sau:
a) Có chứng chỉ hành
nghề phù hợp với lĩnh vực hành nghề;
b) Có đăng ký kinh
doanh hoạt động hành nghề thiết kế, khảo sát, giám sát thi công xây dựng
theo quy định của pháp luật.
2. Phạm
vi hoạt động:
a) Cá nhân hành nghề độc lập khảo
sát xây dựng chỉ được tư vấn cho chủ đầu tư về việc lập nhiệm vụ khảo sát,
thẩm định để phê duyệt kết quả từng loại khảo sát phù hợp với chứng chỉ;
b) Cá nhân hành nghề độc lập thiết
kế xây dựng công trình được thiết kế các công trình cấp IV cùng loại và nhà
ở riêng lẻ;
c) Cá nhân hành nghề giám sát thi
công xây dựng độc lập được giám sát thi công xây dựng công trình cấp IV cùng
loại và nhà ở riêng lẻ.
3. Cá nhân hành nghề độc lập khi
hoạt động phải thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Điều 55.
Quyền và nghĩa vụ của cá nhân được cấp chứng chỉ hành nghề
1. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành
nghề có quyền:
a) Sử dụng chứng chỉ hành nghề để
thực hiện các công việc theo quy định của pháp luật;
b) Khiếu nại, tố cáo những hành vi
vi phạm các quy định về cấp chứng chỉ hành nghề.
2. Cá nhân được cấp chứng chỉ hành
nghề có nghĩa vụ:
a) Tham gia các lớp bồi dưỡng về
chuyên môn nghiệp vụ liên quan tới việc cấp chứng chỉ hành nghề thiết kế,
khảo sát, giám sát thi công xây dựng;
b) Chỉ được thực hiện khảo sát xây
dựng, thiết kế, giám sát thi công xây dựng trong phạm vi chứng chỉ hành nghề
cho phép;
c) Chịu trách nhiệm trước
pháp luật về nội dung hồ sơ, chất lượng các công việc do mình thực hiện;
d) Không được tẩy xoá, cho
mượn chứng chỉ hành nghề.
Điều 56.
Điều kiện năng lực của cá nhân, tổ
chức nước ngoài hoạt động xây dựng tại Việt Nam
Tổ chức, cá nhân nước ngoài khi
hành nghề lập dự án, quản lý dự án, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng,
thẩm tra thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát thi công xây dựng
tại Việt Nam phải đủ điều kiện năng lực theo quy định của Nghị định này và
hướng dẫn của Bộ Xây dựng.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 57.
Tổ chức thực hiện
1. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các tổ chức chính
trị, chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
2.
Bộ Tài chính có trách
nhiệm hướng dẫn về bảo hiểm trong hoạt động đầu tư xây dựng.
3.
Các dự án được phê duyệt trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì không phải
trình duyệt lại dự án, các nội dung công việc tiếp theo thực hiện theo quy
định của Nghị định này. Việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình được
thực hiện theo quy định tại Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình, Nghị định
số 03/2008/NĐ-CP ngày 07 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP về
quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình. Việc lựa chọn nhà thầu trong
hoạt động xây dựng được thực hiện theo quy định tại Nghị định số
58/2008/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ hướng dẫn thi
hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng.
4.
Bộ Xây dựng hướng dẫn chi tiết về xác định chủ đầu tư; thẩm định dự án; cấp
giấy phép xây dựng; tổ chức quản lý dự án và bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý
dự án; giám sát thi công xây dựng; thi tuyển thiết kế kiến trúc xây dựng
công trình; lưu trữ hồ sơ thiết kế; phá dỡ công trình xây dựng; điều kiện
năng lực của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động xây dựng; cấp chứng chỉ
hành nghề; Hội đồng tư vấn các nội dung khác có liên quan và hướng dẫn việc
thực hiện chuyển tiếp.
Điều 58.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 2 tháng 4 năm 2009 và
thay thế Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày
07 tháng 02 năm 2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình, Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 của Chính
phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản
lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Các quy định trước đây của Chính phủ,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ và địa phương trái với Nghị định này đều bị bãi
bỏ./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b). XH |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn
Dũng |