THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
__________
Số: 172/2007/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
_______________________________________
Hà Nội, ngày 16 tháng 11 năm
2007 |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống
và giảm nhẹ thiên tai đến năm 2020
__________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 20
tháng 5 năm 1998;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11
năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão
ngày 20 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp
lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày
18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, kiêm Trưởng Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt,
bão Trung ương,
QUYẾT ĐỊNH :
Điều 1.
Phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đến năm
2020 với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
1. Công tác phòng, chống thiên tai bao
gồm: phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả nhằm giảm thiểu thiệt hại do
thiên tai gây ra, đảm bảo phát triển bền vững, góp phần ổn định xã hội, bảo
đảm an ninh, quốc phòng.
2. Cơ quan nhà
nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công
dân, các tổ chức, cá nhân nước ngoài sống trên lãnh thổ Việt Nam có nghĩa vụ
thực hiện việc phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
3. Công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai thực hiện theo phương châm nhà nước và nhân dân
cùng làm, sử dụng hiệu quả nguồn lực của nhà nước, đồng thời huy động mọi
nguồn lực của cộng đồng, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.
4. Nội dung phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai phải được lồng ghép trong quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội
của từng vùng, từng lĩnh vực, quốc gia.
5. Công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai lấy phòng ngừa là chính, không ngừng nghiên cứu tác động của biến đổi
của khí hậu toàn cầu, nước biển dâng và những hiện tượng bất thường khác của
khí hậu để phòng, tránh.
6. Công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai phải phát huy và kế thừa kinh nghiệm truyền thống, đúc rút các bài học
kinh nghiêm, kết hợp với kiến thức, công nghệ hiện đại và tăng cường hợp tác
quốc tế.
II. NGUYÊN
TẮC CHỈ ĐẠO
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai trên
phạm vi cả nước; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường
trực, phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm giúp Chính phủ trong
việc thực hiện quản lý nhà nước đối với lĩnh vực này.
2. Bảo đảm thực hiện đúng chủ trương
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Tăng cường hiệu lực và hiệu
quả quản lý nhà nước và nâng cao trách nhiệm của mọi tổ chức, cá nhân đối
với công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Từng bước hoàn thiện thể
chế, hệ thống tổ chức từ trung ương đến địa phương. Nâng cao nhận thức, phổ
biến kinh nghiệm trong phòng, chống thiên tai, nhất là ở cấp cơ sở thôn,
bản, làng, xã.
3. Chiến lược quốc
gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai phải được thực hiện đồng bộ, theo
giai đoạn và có trọng điểm, vừa có tính cấp bách, vừa có tính lâu dài. Công
tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai phải thực hiện theo phương châm “4
tại chỗ” (chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, vật tư tại chỗ, hậu cần tại
chỗ) và chủ động phòng tránh, ứng phó kịp thời, khắc phục khẩn trương và
hiệu quả. Công tác khắc phục hậu quả phải kết hợp với khôi phục và nâng cấp,
bảo đảm sự phát triển bền vững của từng vùng và từng lĩnh vực.
4. Đầu tư cho công
tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai là yếu tố quan trọng để đảm bảo phát
triển bền vững. Nhà nước đảm bảo các nguồn lực cần thiết; đồng thời huy động
sự đóng góp của cộng đồng và toàn xã hội để đầu tư cho phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai. Đầu tư xây dựng các công trình phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai phải kết hợp giữa các giải pháp công trình và phi công trình, thực hiện
lợi dụng tổng hợp, đảm bảo hài hoà với thiên nhiên và cảnh quan môi trường.
5. Đảm bảo thực hiện các cam kết quốc tế
về lĩnh vực phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu
chung
Huy động mọi nguồn lực để thực hiện có
hiệu quả công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai từ nay đến năm 2020
nhằm giảm đến mức thấp nhất thiệt hại về người và tài sản, hạn chế sự phá
hoại tài nguyên thiên nhiên, môi trường và di sản văn hoá, góp phần quan
trọng bảo đảm phát triển bền vững của đất nước, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Một số mục
tiêu cụ thể
a) Nâng cao năng lực dự báo bão, lũ,
hạn hán, xâm nhập mặn, báo tin động đất, cảnh báo sóng thần và các hiện
tượng khí tượng, thuỷ văn nguy hiểm. Trọng tâm là nâng thời gian dự báo bão,
áp thấp nhiệt đới trước 72 giờ.
b) Bảo đảm các quy hoạch phát triển,
quy chuẩn xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội và khu dân cư trong vùng
thường xuyên bị thiên tai phù hợp với tiêu chuẩn phòng, chống bão, lũ, thiên
tai của từng vùng; gắn kết quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các quy
hoạch ngành với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai để phát triển bền vững.
c) Đảm bảo 100% cán bộ chính quyền địa
phương các cấp trực tiếp làm công tác phòng, chống thiên tai được tập huấn,
nâng cao năng lực và trình độ về công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai; trên 70% số dân các xã thuộc vùng thường xuyên bị thiên tai được phổ
biến kiến thức về phòng, chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai.
d) Hoàn thành việc di dời, sắp xếp và
ổn định đời sống nhân dân vùng thường xuyên xảy ra thiên tai theo quy hoạch
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trước mắt từ nay đến năm
2010, phấn đấu cơ bản hoàn thành việc di dời dân ra khỏi các khu vực có nguy
cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất và các vùng nguy hiểm đến nơi an toàn.
đ) Chỉ đạo phối hợp
và hiệp đồng chặt chẽ giữa các lực lượng tìm kiếm cứu nạn để chủ động ứng
phó khi có tình huống cấp bách xảy ra; bảo đảm việc đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất kỹ thuật, mua sắm trang thiết bị và phát triển nguồn nhân lực phục
vụ tìm kiếm cứu nạn theo nội dung Đề án quy hoạch tổng thể lĩnh vực tìm kiếm
cứu nạn đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020
đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 46/2006/QĐ-TTg ngày
28 tháng 02 năm 2006.
e) Bảo đảm an toàn cho hệ thống đê điều
ở các tỉnh từ Hà Tĩnh trở ra; nâng cao mức chống lũ của hệ thống đê các vùng
duyên hải Trung Bộ, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ; hoàn thành củng cố, nâng cấp
hệ thống đê biển trong cả nước để bảo vệ dân cư, phát triển kinh tế biển,
bảo đảm an ninh, quốc phòng vùng ven biển.
g) Bảo đảm an toàn cho các hồ chứa, đặc
biệt là các hồ chứa nước lớn, các hồ chứa có khu dân cư đông đúc hoặc cơ sở
chính trị, kinh tế, văn hoá, công trình quốc phòng, an ninh quan trọng ở hạ
du.
h) Hoàn thành 100% việc xây dựng các
khu neo đậu tầu, thuyền tránh trú bão theo quy hoạch đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt.
i) Hoàn thiện hệ thống thông tin liên
lạc nghề cá; 100% tầu, thuyền đánh bắt xa bờ có đủ thiết bị thông tin liên
lạc; ký hiệp ước cứu hộ, cứu nạn trên biển với các nước và vùng lãnh thổ
trong khu vực.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nhiệm vụ
và giải pháp chung
a) Xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp
luật và cơ chế chính sách
- Nghiên cứu xây dựng Luật Phòng, chống
thiên tai trên cơ sở Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão, bảo đảm phù hợp với
thực tiễn của đất nước. Ban hành các chính sách cứu trợ thiên tai cho từng
vùng: sống chung với lũ, phân lũ, chậm lũ, vùng có nguy cơ cao xảy ra lũ
quét và sạt lở đất,...
- Bảo đảm các yêu cầu về phòng, chống
và giảm nhẹ thiên tai trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội.
Có chính sách khuyến khích các hoạt
động khoa học công nghệ, thu hút đầu tư, hợp tác quốc tế, huy động nguồn
lực... cho lĩnh vực phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
Lập quy hoạch, kế hoạch, phân vùng,
đánh giá nguy cơ rủi ro thiên tai để từ đó có chính sách phù hợp cho những
vùng, địa phương, các khu vực trọng điểm, làm cơ sở cho việc chủ động phòng
tránh; ban hành các quy chuẩn, hướng dẫn kỹ thuật xây dựng công trình trong
các vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng của thiên tai; điều chỉnh, bổ sung các
quy chế, quy chuẩn về dự báo thiên tai.
b) Hoàn thiện tổ chức
- Tiếp tục kiện toàn bộ máy chỉ đạo,
chỉ huy phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai ở các cấp, các ngành, từ trung
ương đến địa phương.
- Rà soát, bổ sung hoàn thiện chức năng
nhiệm vụ, quy chế hoạt động, cơ chế phối hợp của các Ban Chỉ đạo, chỉ huy
phòng, chống lụt bão và tìm kiếm cứu nạn từ trung ương đến địa phương và các
Bộ, ngành liên quan.
- Chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ làm
công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Nâng cấp các trụ sở làm việc
đồng thời đầu tư trang thiết bị và công nghệ bảo đảm điều kiện làm việc cho
các cơ quan chỉ đạo phòng, chống giảm nhẹ thiên tai ở các cấp.
- Khuyến khích thành lập các tổ chức hỗ
trợ quản lý thiên tai, các cơ sở đào tạo, huấn luyện, các đơn vị dịch vụ
công phục vụ cho phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
c) Xã hội hoá và phát triển nguồn nhân
lực
- Thực hiện chính sách xã hội hoá đối
với công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, trong đó: tạo điều kiện cho
người dân tham gia vào quá trình xây dựng văn bản pháp luật, lập quy hoạch,
kế hoạch, quản lý và giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án tại địa
phương.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng
cao nhận thức cộng đồng. Xây dựng năng lực tự phòng ngừa thiên tai, phát huy
truyền thống tương thân tương ái, lá lành đùm lá rách trong cứu trợ thiên
tai. Tổ chức lực lượng tự ứng phó tự nguyện của cộng đồng để tham gia cứu
hộ, cứu nạn. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể xã hội trong các hoạt
động chuẩn bị ứng phó, khắc phục hậu quả. Phát triển lực lượng tình nguyện
viên trong công tác tuyên truyền, vận động, khắc phục hậu quả, phục hồi sản
xuất... Khuyến khích các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước có các hình
thức hỗ trợ đa dạng, hiệu quả cho người dân và địa phương bị thiên tai.
- Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực đáp
ứng yêu cầu phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai. Đặc biệt nguồn nhân lực cho
bộ máy tổ chức quản lý, tham mưu, điều hành công tác phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai.
d) Nguồn tài chính
- Ngân sách nhà nước đảm bảo cho việc
đầu tư các dự án phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai và dự phòng để xử lý, khắc
phục hậu quả thiên tai. Dự trữ quốc gia được sử dụng cho công tác phòng,
chống và giảm nhẹ thiên tai trong trường hợp cần thiết. Tranh thủ nguồn vốn
hỗ trợ phát triển ODA cho các dự án phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ưu
tiên sử dụng các nguồn vốn ODA không hoàn lại trong việc nâng cao năng lực,
chuyển giao khoa học công nghệ và kinh nghiệm quản lý.
- Nhà nước giao quyền chủ động cho Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong việc đầu tư và huy động các nguồn vốn
hợp pháp vào lĩnh vực phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Nâng dần nguồn vốn ngân sách hàng năm
cho việc tăng cường năng lực quản lý, thực hiện các dự án xây dựng mới, nâng
cấp, tu bổ các công trình, các dự án quy hoạch, các dự án tăng cường trang
thiết bị dự báo, cảnh báo, cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hậu quả và phục hồi
sản xuất.
- Nhà nước có chính sách ưu tiên và bảo
vệ lợi ích hợp pháp của các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực phòng,
chống và giảm nhẹ thiên tai; khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước đầu tư nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến kết
hợp với các biện pháp truyền thống.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước tham gia vào việc cung cấp tài chính cho sự nghiệp
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai,
tiến hành các hoạt động
nhân đạo và từ thiện đối với vùng bị thiệt hại do thiên tai.
Nghiên cứu xây dựng quỹ tự lực tài chính, quỹ bảo hiểm về thiên tai.
đ) Nâng cao nhận thức của cộng đồng
- Tăng cường các biện pháp tuyên
truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng, chống và giảm
nhẹ thiên tai. Đưa những kiến thức cơ bản về phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai vào chương trình giáo dục trong nhà trường, nhằm giáo dục cho học sinh
hiểu và biết cách đối phó với các tình huống thiên tai; đồng thời hỗ trợ cho
gia đình và cộng đồng.
- Phát triển các chương trình tập huấn
cho các đối tượng trực tiếp tham gia công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai, chú trọng tới cán bộ quản lý, cán bộ lập kế hoạch, cán bộ chuyên trách,
cán bộ cơ sở.
e) Phát triển khoa học công nghệ về
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai
- Đẩy mạnh các hoạt
động điều tra cơ bản, đầu tư nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới
trong lĩnh vực phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai.
- Hiện đại hóa hệ thống thông tin cảnh
báo sớm từ trung ương đến các vùng, miền và địa phương. Chú trọng các hình
thức thông tin liên lạc có hiệu quả, nhất là ở vùng núi, vùng biển, vùng
sâu, vùng xa.
- Nhà nước khuyến khích áp dụng các
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo,
thông tin liên lạc; nâng cao năng lực nghiên cứu theo dõi các biến đổi của
trái đất, các biến động của tự nhiên trong khu vực và lãnh thổ; khuyến khích
ứng dụng công nghệ mới, vật liệu mới trong lĩnh vực phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai.
-
Từng bước phát triển các chuyên ngành khoa học về thiên tai: tình trạng khẩn
cấp, quản lý thiên tai, phát triển bền vững, y tế thảm họa, phục hồi sản
xuất và môi trường sau thiên tai.
g)
Củng cố hệ thống đê điều, hồ đập
-
Xây dựng, củng cố và nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển ở mức thiết kế phù
hợp, kết hợp sử dụng đa mục tiêu phục vụ phát triển kinh tế, xã hội.
Chú
trọng nâng cao chất lượng thân đê, chống xuống cấp, xoá dần các vị trí xung
yếu ở nền đê, cống dưới đê; hoàn thiện mặt cắt đê theo thiết kế, cứng hoá
mặt đê kết hợp với giao thông nông thôn.
Tăng cường đầu tư cho trồng cây phòng hộ đê điều, việc chăm sóc bảo vệ cây
phòng hộ là nhiệm vụ thường xuyên của bảo vệ đê điều.
-
Rà soát quy hoạch, đầu tư xây dựng nâng cao khả năng thoát lũ của các công
trình phân lũ, chậm lũ
được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt.
-
Thường xuyên kiểm tra đánh giá hiện trạng công trình hồ chứa nước, sửa chữa
và nâng cấp, bổ sung, các công trình tràn sự cố để đảm bảo an toàn cho đập;
hoàn thiện các quy trình vận hành để công trình sử dụng đa mục tiêu, đặc
biệt là các hồ chứa lớn tham gia điều tiết cắt giảm lũ cho hạ lưu và cấp
nước trong mùa kiệt.
h)
Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn
Nâng cao năng lực cứu hộ, cứu nạn cho các lực lượng chuyên
trách, bán chuyên trách và lực lượng nhân dân địa phương; tổ chức thường
xuyên diễn tập phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai đối với các ngành, các địa
phương. Chú trọng bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt; nâng cao khả năng
ứng cứu tại chỗ cho các tổ chức, cá nhân, cộng đồng, đặc biệt là vùng núi
cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, các phương tiện hoạt động trên
sông, trên biển.
i)
Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế
Tăng
cường hợp tác với các nước trong khu vực và quốc tế trong công tác cảnh báo,
dự báo, giáo dục, đào tạo, chuyển giao công nghệ, chia sẻ thông tin, kinh
nghiệm, các bài học thực tiễn, tiến tới xây dựng các thỏa thuận, các hiệp
định hợp tác về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, đặc biệt trong lĩnh vực
cứu hộ, cứu nạn; hợp tác với các tổ chức quốc tế trong việc thực hiện Công
ước khung của Liên Hợp quốc về biến đổi khí hậu, Nghị định thư Kyoto, Chương
trình hành động Hyogo và các chương trình khác; hợp tác với các nước trong
khu vực về quản lý khai thác bảo vệ tài nguyên nước.
2. Nhiệm vụ và giải pháp phòng,
chống và giảm nhẹ thiên tai cho từng
vùng
a) Vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung
Bộ
Vùng đồng bằng Bắc Bộ và Bắc Trung Bộ
thực hiện phòng, chống lũ triệt để; đồng thời chủ động phòng, chống bão, hạn
hán, nước biển dâng... tập trung tiến hành đồng thời các nhiệm vụ và giải
pháp sau:
- Tăng cường khả năng chống lũ cho hệ
thống đê sông, thực hiện đồng bộ các nội dung: lập quy hoạch phòng, chống lũ
cho các hệ thống sông, rà soát, điều chỉnh quy hoạch hệ thống đê, làm cơ sở
cho công tác xây dựng, tu bổ, quản lý, bảo vệ đê điều, cải tạo và nâng cấp
công trình dưới đê, xử lý những khu vực nền đê yếu, cứng hoá mặt đê kết hợp
giao thông nông thôn.
- Tiếp tục xây dựng
mới các hồ chứa nước, lập quy trình vận hành các hồ chứa lớn đã xây dựng
tham gia điều tiết cắt giảm lũ, điều tiết dòng chảy mùa kiệt để chống hạn và
chống xâm nhập mặn; trồng rừng và bảo vệ rừng đầu nguồn.
- Tăng cường khả năng thoát lũ của lòng
sông bao gồm: giải phóng các vật cản ở bãi sông, lòng sông; nạo vét lòng dẫn
và hoàn thiện các phương án phân lũ.
- Đối với các tỉnh ven biển, thực hiện
chương trình khôi phục và nâng cấp đê biển, trồng cây chắn sóng và trồng
rừng phòng hộ ven biển. Trồng cỏ chống xói mòn thân đê, xây dựng công trình
phòng, chống xói lở.
b) Vùng duyên hải miền Trung, miền Đông
Nam Bộ và hải đảo
Phương châm phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai cho vùng đồng bằng ven biển miền Trung và miền Đông Nam Bộ là "Chủ
động phòng, tránh, thích nghi để phát triển", tập trung vào các nhiệm vụ và
giải pháp sau:
- Quy hoạch khu dân cư, khu công
nghiệp, khu du lịch; quy hoạch, xây dựng công trình phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai, công trình hạ tầng giao thông bảo đảm chống ngập và tiêu thoát
lũ.
- Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
phù hợp với đặc thù thiên tai của vùng và tận dụng được điều kiện tự nhiên
thuận lợi trên đất liền, trên biển để phát triển; chống sự xâm lấn của các
cồn cát vào vùng đồng bằng, chống hoang mạc hóa.
- Thực hiện chương
trình củng cố, nâng cấp đê điều, tận dụng và bảo tồn các cồn cát tự nhiên để
ngăn sóng thần, ngăn nước biển, ngăn mặn; xây dựng các hồ chứa, tăng cường
trồng rừng, triển khai các giải pháp tăng cường dòng chảy mùa kiệt và nước
ngầm, tăng cường các công trình thủy lợi để chống hạn, chống úng; xây dựng
các công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ biển, nạo vét luồng lạch; xây
dựng các khu neo đậu tầu, thuyền, nâng cấp và phát triển các trạm thông tin
ven biển phục vụ cảnh báo bão, nước biển dâng và sóng
thần.
-
Tăng cường nghiên cứu đề xuất các giải pháp chống bồi lấp cửa sông, nạo vét
lòng dẫn tăng cường khả năng thoát lũ, kết hợp giao thông thuỷ.
c)
Vùng đồng bằng sông Cửu Long
Phương châm phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai cho vùng đồng bằng sông Cửu
Long là “Sống chung với lũ” đảm bảo an toàn để phát triển bền vững; đồng
thời, chủ động phòng tránh bão, giông, lốc, chống xâm nhậm mặn, hạn hán, tập
trung thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp sau:
- Lập quy hoạch kiểm soát lũ, chủ động phòng tránh lũ, sử
dụng hợp lý tài nguyên đất, rừng và các điều kiện tự nhiên thuận lợi trong
vùng.
-
Giải pháp cụ thể về kiểm soát lũ và ngăn mặn bao gồm: xây dựng cụm tuyến dân
cư, cơ sở hạ tầng vượt lũ, tăng cường khả năng thoát lũ của hệ thống kênh
rạch, thực hiện các chương trình xây dựng đê biển, đê cửa sông, đê bao, bờ
bao, các hồ điều hòa, các công trình ngăn mặn giữ ngọt.
- Chủ động khai thác mặt lợi của lũ, nghiên cứu đầu tư
khai thác tài nguyên môi trường nước nổi, tận dụng phù sa, thau chua, rửa
mặn, phát triển nuôi trồng, đánh bắt thủy sản, giao thông thủy, du lịch sinh
thái, các hoạt động văn hóa thể thao đặc thù của vùng thường xuyên ngập lũ.
- Tăng cường hợp tác quốc tế với các nước trong lưu vực
sông Mê Kông khai thác hợp lý và bảo vệ tài nguyên nước.
Tiếp tục phối hợp với các
nước vùng thượng lưu nghiên cứu các giải pháp phòng, chống lũ, duy trì dòng
chẩy mùa kiệt để ngăn mặn, giữ ngọt, các giải pháp đối phó với yếu tố nước
biển dâng.
d)
Khu vực miền núi và Tây Nguyên
Phương châm phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai ở khu vực miền núi và Tây
Nguyên là "Chủ động phòng tránh", tập trung thực hiện các nhiệm vụ và giải
pháp sau:
-
Lập bản đồ vùng có nguy cơ cao về lũ quét, sạt lở đất, tai biến địa chất;
lập quy hoạch dân cư, chủ động di dời dân ra khỏi vùng nguy hiểm, quy hoạch
sử dụng đất, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, quản lý việc khai thác khoáng sản
tránh gây tác động xấu đến môi trường và tăng nguy cơ về sạt lở đất; trồng
và khai thác rừng hợp lý.
- Lắp đặt hệ thống cảnh báo, hệ thống
thông tin liên lạc tới cấp thôn, bản; xây dựng các công trình phòng, chống
sạt lở, lũ quét; mở rộng khẩu độ các cầu, cống trên các tuyến đường giao
thông đảm bảo thoát lũ, xây dựng hệ thống hồ kết hợp chống lũ, chống hạn.
- Tăng cường hợp tác quốc tế về cảnh
báo, dự báo thiên tai, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nạn với các nước có chung đường
biên giới.
đ) Trên biển
Phương châm phòng, chống thiên tai trên
biển là “Chủ động phòng, tránh” đảm bảo an toàn cho người và tàu thuyền,
khai thác các nguồn lợi phát triển kinh tế biển, tập trung thực hiện các
giải pháp sau:
- Xây dựng hệ thống quản lý các phương
tiện, tầu thuyền hoạt động trên biển, đặc biệt là quản lý tầu thuyền đánh
bắt hải sản và ngư dân trên biển trước và trong khi thiên tai đang xảy ra.
- Xây dựng hệ thống thông tin liên lạc
kết hợp truyền tin cảnh báo, dự báo thiên tai tới tàu thuyền và công trình
trên biển. Xây dựng lực lượng tìm kiếm cứu nạn trên biển chuyên nghiệp, nâng
cao năng lực cứu hộ, cứu nạn cho các lực lượng bán chuyên trách của ngư dân
trên các tầu, thuyền.
- Tăng cường hợp tác với các nước, vùng
lãnh thổ trong khu vực về dự báo, cảnh báo, thông tin liên lạc, tìm kiếm,
cứu nạn, tạo điều kiện cho tầu, thuyền tránh trú bão, khai thác hợp lý, an
toàn các nguồn lợi trên biển.
V. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
Tập trung chỉ
đạo thực hiện các chương trình mục tiêu từ nay đến năm 2020
như sau:
1. Đối với biện pháp phi công trình
a) Chương trình hoàn thiện hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật:
- Xây dựng Luật Phòng, chống và giảm nhẹ
thiên tai.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản
pháp luật liên quan.
- Ban hành các chính sách cứu trợ, chống
đầu cơ tăng giá, phục hồi sản xuất và môi trường sau thiên tai.
- Ban hành các chính sách hỗ trợ những
vùng thường xuyên chịu ảnh hưởng thiên tai.
- Thành lập Quỹ tự lực tài chính về
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Bảo hiểm rủi ro thiên tai trong một số
lĩnh vực.
b) Chương trình kiện toàn tổ chức bộ
máy:
- Hàng năm kiện toàn bộ máy chỉ đạo, chỉ
huy phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai ở các cấp.
- Tổ chức tập huấn để nâng cao năng lực
đội ngũ cán bộ làm công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Thành lập các tổ chức hỗ trợ quản lý
thiên tai.
c) Chương trình lập và rà soát quy
hoạch
- Lập bản đồ phân vùng nguy cơ xảy ra lũ
quét, sạt lở bờ sông, bờ biển, bão, nước biển dâng, động đất, sóng thần,
phân vùng ngập lụt, đánh giá rủi ro do lũ, hạn hán.
- Rà soát, bổ
sung quy hoạch phòng, chống lũ cho hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình, đồng
bằng sông Cửu Long, các sông thuộc khu vực miền Trung từ Thanh Hoá đến Khánh
Hoà, khu vực Nam Trung Bộ và Đông Nam Bộ.
- Rà soát bổ sung quy hoạch hệ thống đê
sông, đê biển.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch dân cư
vùng có nguy cơ lũ quét và trượt lở đất cho các địa phương miền núi, vùng có
nguy cơ sạt lở vùng bờ sông, cửa sông, ven biển.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch sử dụng
đất gắn với nhiệm vụ phòng, chống thiên tai.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch bảo vệ và
phát triển rừng phòng hộ đê biển và ven biển.
- Rà soát, bổ sung quy hoạch xây dựng ở
những khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng bởi thiên tai.
- Rà soát, bổ
sung quy hoạch quản lý, khai thác tổng hợp các lưu vực
sông.
d) Chương trình nâng cao năng lực dự
báo, cảnh báo
- Tăng cường
năng lực dự báo, cảnh báo lũ cho đồng bằng sông Hồng, đồng bằng sông Cửu
Long, các sông miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ.
- Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo
bão, lũ, hạn hán, xâm nhập mặn, động đất, cảnh báo sóng thần.
- Tăng cường năng lực dự báo, cảnh báo
lũ quét cho các tỉnh miền núi.
đ) Chương trình nâng cao nhận thức cộng
đồng
- Đưa kiến thức về thiên tai vào chương
trình cho học sinh phổ thông.
- Đào tạo và tập huấn phổ biến kiến
thức, kinh nghiệm về phòng, chống thiên tai cho cộng đồng trong vùng thường
xuyên bị ảnh hưởng bởi thiên tai.
- Tổ chức thông tin và tuyên truyền về
các hình thái thiên tai và biện pháp phòng, chống trên các hệ thống thông
tin đại chúng.
e) Chương trình trồng rừng và bảo vệ
rừng đầu nguồn
- Thiết lập, quản
lý, bảo vệ, phát triển và sử dụng bền vững 16,24 triệu ha
đất quy hoạch cho lâm nghiệp; nâng tỷ lệ đất có rừng lên 42 - 43% vào năm
2010 và 47% vào năm 2020.
- Chú trọng phát triển, khai thác lâm
sản (ngoài gỗ) có giá trị kinh tế trong khu rừng phòng hộ để người dân được
hưởng lợi trong việc bảo vệ rừng phòng hộ.
- Trồng cây chắn sóng cho hệ thống đê
điều.
g) Chương trình tăng cường năng lực
quản lý thiên tai và ứng dụng khoa học công nghệ
- Tăng cường năng lực cho các cơ quan
quản lý thiên tai từ trung ương đến địa phương và lực lượng tìm kiếm, cứu
nạn.
- Rà soát, bổ sung các tiêu chuẩn xây
dựng công trình phù hợp với đặc thù thiên tai của từng vùng.
- Ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ,
kỹ thuật và sử dụng vật liệu mới vào phục vụ phòng, chống giảm nhẹ thiên
tai.
- Hoàn chỉnh hệ thống thông tin liên
lạc và tổ chức quản lý đối với các tầu, thuyền hoạt động trên biển.
- Xây dựng chương trình đảm bảo an toàn
cho trẻ em, người già yếu và tàn tật tại những vùng thường xảy ra thiên tai.
- Tổ chức lực lượng tình nguyện viên
tham gia trong công tác phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai.
2. Đối với
biện
pháp công trình
- Chương trình rà soát, nâng
cấp, xây dựng công trình phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai phù hợp với tiêu
chuẩn thiết kế và đặc điểm thiên tai của từng vùng, từng địa phương.
- Chương trình xây dựng các
hồ chứa nước, xây dựng quy trình điều hành các hồ chứa để khai thác hiệu quả
nguồn nước và tham gia cắt lũ.
- Chương trình mở rộng khẩu
độ cầu, cống trên hệ thống giao thông đường bộ và đường sắt bảo đảm thoát
lũ.
- Chương trình xây dựng các
công trình phòng, chống sạt lở.
- Chương trình nâng cấp hệ
thống đê điều, cải tạo, nâng cấp các cống dưới đê, cứng hoá mặt đê từ cấp 3
trở lên.
- Chương trình xây dựng các
khu neo đậu cho tầu, thuyền tránh, trú bão.
- Chương trình xây dựng cụm
tuyến dân cư vượt lũ và tránh bão.
Danh mục các chương trình, đề
án, dự án, đơn vị thực hiện, đơn vị phối hợp, thời gian thực hiện, được quy
định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết định này.
VI. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN
CHIẾN LƯỢC
Các nội
dung đánh giá việc thực hiện chiến lược, bao gồm:
- Hệ thống văn bản pháp luật,
cơ chế, chính sách liên quan đến công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai.
- Năng lực dự báo, cảnh báo
thiên tai.
- Cơ cấu tổ chức phòng, chống
thiên tai các cấp (4 cấp).
- Năng lực tìm kiếm, cứu nạn
của các lực lượng chuyên trách, bán chuyên trách.
- Việc lồng ghép nội dung
phòng, chống thiên tai vào quy hoạch tổng thể, từng dự án cụ thể về phát
triển kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành, địa
phương.
- Công tác giáo dục, tuyên
truyền, nâng cao nhận thức cộng đồng về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai.
- Về sự tham gia của cộng
đồng đối với việc xây dựng văn bản pháp luật, lập quy hoạch, kế hoạch, quản
lý và giám sát việc thực hiện các chương trình, dự án tại địa phương.
- Khả năng tự phòng ngừa, ứng
phó với thiên tai.
- Hiệu quả của các công trình
phòng, chống thiên tai.
- Phát
triển bền vững của từng vùng, địa phương trước tác động của thiên
tai.
- Hiệu
quả đầu tư cho công tác phòng, chống thiên tai.
- Ứng dụng khoa học công nghệ
trong công tác phòng, chống thiên tai.
- Hoạt động hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão Trung ương là cơ quan
chủ trì tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống và giảm nhẹ thiên
tai đến năm 2020:
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện Chiến lược của các Bộ, ngành, địa phương; làm đầu mối
quốc gia liên hệ với các tổ chức quốc tế về lĩnh vực này.
- Trên cơ sở các danh mục đề
án, dự án tại Phụ lục I ban hành kèm theo Quyết đinh này, xây dựng các
chương trình, kế hoạch hành động cụ thể, xác định rõ những nội dung cần ưu
tiên, phân định nhiệm vụ cho các Bộ, ngành, địa phương thực hiện.
- Tổ chức thanh tra, kiểm
tra, đánh giá việc thực hiện Chiến lược của các Bộ, ngành, địa phương; định
kỳ hàng năm, 5 năm sơ kết, đánh giá rút kinh nghiệm và đề xuất kiến nghị,
trình Thủ tướng Chính phủ việc điều chỉnh nội dung, giải pháp trong Chiến
lược cho phù hợp.
2. Các Bộ, ngành, địa phương
theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm thực hiện các nội dung,
mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Chiến lược liên quan đến Bộ, ngành, địa
phương mình có hiệu quả.
3.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Ban Chỉ đạo Phòng, chống lụt, bão Trung ương, Ủy ban
Quốc gia tìm kiếm, cứu nạn và các Bộ, ngành liên quan cân đối, bố trí vốn
đầu tư hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn vốn
tài trợ khác để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Chiến lược.
4. Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ
huy phòng, chống lụt, bão và tìm kiếm cứu nạn các tỉnh, thành phố chỉ đạo
các cấp, các ngành trong tỉnh thực hiện các nội dung của Chiến lược, trong
đó chú trọng hoàn thành kế hoạch tu bổ và xây dựng các công trình phòng,
chống và giảm nhẹ thiên tai của địa phương, tổ chức các lực lượng tham gia
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, có kế hoạch, phương án bảo vệ dân; đồng
thời, lồng ghép các
nội dung
phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh
tế, xã hội của địa phương; định kỳ hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban Chỉ đạo phòng, chống lụt, bão
Trung ương.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính
phủ, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về
phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc
Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các
Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của
các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ,
Người phát ngôn của Thủ
tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn
thư, NN (5b). A. |
THỦ TƯỚNG
(đã
ký)
Nguyễn Tấn Dũng |