THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ ______
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
______
Số: 175/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
___________
Hà Nội, ngày 27 tháng 01 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Chiến lược tổng thể phát triển khu vực
dịch vụ
của Việt Nam đến năm 2020
_________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Nghị quyết số 03/2008/NQ-CP ngày 11 tháng
01 năm 2008 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ nhiệm kỳ
2007 – 2011;
Căn cứ Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2011 – 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chiến lược
tổng thể phát triển khu vực dịch vụ của Việt Nam đến năm 2020 với những nội dung
chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm phát triển
- Phát triển lĩnh vực dịch vụ nhanh, hiệu quả và bền vững, đảm bảo các
dịch vụ cơ bản phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội đất nước, hướng tới hình
thành cơ cấu kinh tế hiện đại.
- Phát triển mạnh khu vực dịch vụ tiếp cận với trình độ hiện đại, đảm
bảo hội nhập quốc tế và khu vực.
- Huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế trong phát triển các
lĩnh vực dịch vụ.
- Phát triển các lĩnh vực dịch vụ, phù hợp với các giai đoạn phát triển
của kinh tế đất nước.
- Tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng, minh bạch. Phát triển đồng bộ,
hoàn chỉnh và ngày càng hiện đại các loại thị trường dịch vụ. Tiếp tục hoàn
thiện cơ chế quản lý, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu tổng quát
Phát triển khu vực dịch vụ hiệu quả, đạt chất lượng và năng lực cạnh
tranh quốc tế; phát triển các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng lớn, có sức cạnh
tranh và giá trị gia tăng cao phục vụ quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước, đảm bảo tăng trưởng bền vững và dần từng bước chuyển sang nền kinh tế
tri thức.
3. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2011 – 2015: tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt 7,8 –
8,5%/năm với quy mô khoảng 41% - 42% GDP toàn bộ nền kinh tế; giai đoạn 2016 –
2020: tốc độ tăng trưởng khu vực dịch vụ đạt 8,0 – 8,5%/năm với quy mô khoảng
42,0 – 43,0% GDP toàn nền kinh tế.
4. Định hướng chiến lược, phân kỳ, trọng điểm phát triển và các định
hướng cơ bản
a) Định hướng Chiến lược
Phát triển khu vực dịch vụ đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn tốc độ tăng
trưởng các khu vực sản xuất và tốc độ tăng GDP.
Tập trung nguồn lực, đẩy mạnh phát triển các lĩnh vực dịch vụ có tiềm
năng và lợi thế, các ngành có hàm lượng khoa học và công nghệ cao mang lại giá
trị gia tăng cao, làm cơ sở cho sự phát triển chung của khu vực dịch vụ và toàn
bộ nền kinh tế.
Nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ và khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ trên thị trường nội địa, khu vực và quốc tế; đẩy
mạnh khai thác tiềm năng và lợi thế của từng lĩnh vực dịch vụ, tăng cường sự hợp
tác giữa các lĩnh vực dịch vụ để cùng cạnh tranh và phát triển.
Đẩy mạnh xuất khẩu dịch vụ và dịch vụ thu ngoại tệ tại chỗ thông qua các
hoạt động dịch vụ du lịch, tài chính – ngân hàng, kiều hối, bưu chính viễn
thông, vận tải hàng không, đường biển và bán hàng tại chỗ, giảm thâm hụt cán cân
dịch vụ.
Phát triển hệ thống phân phối các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh ở cả
trong và ngoài nước, xây dựng thương hiệu cho sản phẩm dịch vụ Việt Nam.
Hình thành một số trung tâm dịch vụ đặc biệt là các trung tâm du lịch có
quy mô và có sức cạnh tranh trong khu vực.
b) Phân kỳ, trọng điểm phát triển:
Nhiệm vụ chủ yếu giai đoạn 2011 – 2015:
- Nâng cao nhận thức xã hội về dịch vụ;
- Tăng cường xây dựng thể chế phát triển khu vực dịch vụ;
- Phát triển mạnh các lĩnh vực dịch vụ có tiềm năng và lợi thế, các
ngành dịch vụ có hàm lượng khoa học và công nghệ cao mang lại giá trị gia tăng
cao, bao gồm: dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông, dịch vụ giáo dục,
dịch vụ lo-gi-stic, dịch vụ tài chính, dịch vụ hỗ trợ kinh doanh, dịch vụ du
lịch, dịch vụ vận tải, dịch vụ phân phối, dịch vụ khoa học và công nghệ và dịch
vụ chăm sóc sức khỏe.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ sở hạ tầng của khu vực dịch vụ, tạo tiền đề
phát triển nhanh, bền vững và toàn diện khu vực dịch vụ trong giai đoạn tiếp sau
thông qua việc tập trung phát triển có trọng điểm các ngành dịch vụ “cơ sở hạ
tầng” bao gồm: công nghệ thông tin truyền thông, dịch vụ giáo dục, dịch vụ
lo-gi-stic, dịch vụ tài chính và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh.
Nhiệm vụ chủ yếu giai đoạn 2016 – 2020
- Phát triển mạnh mẽ, toàn diện và bền vững khu vực dịch vụ trên cơ sở
phát huy hiệu quả dịch vụ “cơ sở hạ tầng” đã được tăng cường và hoàn thiện; khai
thác tối đa nhu cầu về dịch vụ được gia tăng trong giai đoạn 2011 – 2015;
- Sử dụng thành quả bước đầu của nền giáo dục, trong đó có giáo dục bậc
cao và giáo dục chuyên nghiệp được ưu tiên phát triển trong giai đoạn trước cũng
như khả năng cạnh tranh được tạo ra do phát triển công nghệ thông tin và truyền
thông và các lĩnh vực khoa học công nghệ khác, thực hiện chuyển dịch mạnh mẽ
sang các ngành dịch vụ có giá trị gia tăng, hàm lượng công nghệ, tri thức cao,
dần tiến tới mục tiêu hình thành nền kinh tế tri thức trong các giai đoạn phát
triển tiếp sau.
- Các lĩnh vực dịch vụ tiếp tục được tập trung phát triển gồm: công nghệ
thông tin và truyền thông, tài chính, lo-gi-stic, hỗ trợ kinh doanh, giáo dục
bậc cao, chăm sóc sức khỏe chất lượng cao và du lịch.
c) Định hướng cơ bản phát triển các lĩnh vực chủ yếu đến năm 2020:
- Dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông
Hướng tới năm 2020, công nghệ thông tin và truyền thông phải làm nòng
cốt, là tiền đề cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và trở thành một trong
những điểm tựa quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội, chuyển đổi nhanh
cơ cấu kinh tế để Việt Nam có thể trở thành một nước có trình độ tiên tiến về
phát triển kinh tế tri thức và xã hội thông tin, góp phần quan trọng thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
- Dịch vụ tài chính:
+ Dịch vụ ngân hàng: phát triển ổn định và bền vững hệ thống ngân hàng
là yêu cầu xuyên suốt chiến lược và quá trình thực hiện chiến lược phát triển
dịch vụ ngân hàng; nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động ngân hàng.
+ Dịch vụ chứng khoán: tăng quy mô, củng cố tính thanh khoản cho thị
trường, đưa tổng giá trị vốn hóa thị trường cổ phiếu đạt từ 80% đến 110% GDP vào
năm 2020. Phát triển thị trường trái phiếu, đặc biệt là trái phiếu Chính phủ trở
thành một kênh huy động và phân bổ vốn quan trọng cho phát triển kinh tế. Nâng
cao sức cạnh tranh của các định chế trung gian thị trường và các tổ chức phụ
trợ, tăng cường quản trị rủi ro, hướng tới hoạt động theo mô hình đa năng, mở
rộng phạm vi hoạt động ra nước ngoài.
+ Dịch vụ bảo hiểm
Tăng trưởng bảo hiểm phi nhân thọ bình quân đạt khoảng 29% - 30%; trong
đó, tập trung nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ; ưu tiên khai thác khách
hàng cá nhân; ưu tiên phát triển bảo hiểm trách nhiệm và y tế.
Tăng trưởng bảo hiểm nhân thọ bình quân đạt khoảng 16% - 18%; trong đó,
ưu tiên tập trung khai thác sản phẩm hỗn hợp; tích hợp các sản phẩm truyền
thống; nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ; gia tăng các sản phẩm liên kết
đầu tư (sản phẩm hỗn hợp: đầu tư, bảo vệ, tiết kiệm).
- Dịch vụ hỗ trợ kinh doanh
Hình thành các dự án, chương trình phát triển các dịch vụ hỗ trợ kinh
doanh theo hướng: tạo môi trường kinh doanh; tạo lập và nâng cao năng lực cạnh
tranh của các doanh nghiệp; cải thiện và tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp dễ dàng tiếp cận các nguồn lực, thị trường và các loại hình dịch vụ; tạo
lập và nâng cao văn hóa và năng lực quản trị kinh doanh.
Xác định rõ, cụ thể các lĩnh vực dịch vụ phục vụ kinh doanh thiết yếu
theo từng ngành lĩnh vực kinh tế - xã hội cụ thể để tạo điều kiện cho các dịch
vụ đó phát triển đáp ứng nhu cầu phát triển của các ngành, lĩnh vực đó.
- Dịch vụ giáo dục đào tạo
Phát triển dịch vụ giáo dục đào tạo nhằm xây dựng nguồn nhân lực trở
thành lợi thế cạnh tranh và hội nhập quốc tế; đào tạo, đáp ứng nhu cầu của xã
hội, cộng đồng doanh nghiệp nhằm thực hiện trực tiếp một trong ba mục tiêu đột
phá của Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 – 2020.
- Dịch vụ lo-gi-stic
Coi lo-gi-stic là yếu tố then chốt thúc đẩy phát triển sản xuất hệ thống
phân phối các ngành dịch vụ khác và lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập
khẩu.
Hình thành dịch vụ trọn gói 3PL (integrated 3PL); phát triển lo-gi-stic
điện tử (e-logistics) cùng với thương mại điện tử và quản trị chuỗi cung ứng
hiệu quả và thân thiện.
Tốc độ tăng trưởng thị trường lo-gi-stic đạt 20 – 25% năm. Tỉ lệ thuê
ngoài lo-gi-stic (outsourcing logistics) đến năm 2020 là 40%.
- Dịch vụ vận tải
Phát triển hợp lý các phương thức vận tải đường bộ, đường sắt, đường
biển, đường thủy nội địa, hàng không
Xây dựng chính sách khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia kinh
doanh vận tải, dịch vụ hỗ trợ vận tải; hỗ trợ các doanh nghiệp vận tải hành
khách công cộng và vận tải phục vụ vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
- Dịch vụ khoa học và công nghệ
Nghiên cứu đánh giá tiềm lực tổ chức R&D ở quy mô quốc gia (xét trên
tổng thể các tiêu chí về nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực) để có những chính
sách phù hợp trong giai đoạn mới.
Phát triển nguồn nhân lực cho hoạt động dịch vụ khoa học công nghệ; tăng
cường phát triển mạng lưới các tổ chức dịch vụ khoa học công nghệ;
Tăng cường công tác thống kê tiềm lực khoa học và công nghệ; bám sát các
chuẩn thống kê quốc tế về khoa học và công nghệ.
- Dịch vụ du lịch
Phát triển du lịch mở thành ngành kinh tế mũi nhọn. Tập trung phát triển
du lịch theo hướng chuyên nghiệp, có thương hiệu, có trọng tâm, trọng điểm; phát
triển đồng thời du lịch nội địa và quốc tế.
Phát triển du lịch bền vững, đảm bảo tính liên ngành, liên vùng và xã
hội hóa, gắn với an ninh, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; khai thác tối ưu
lợi thế quốc gia, các nguồn lực để Việt Nam trở thành điểm đến cạnh tranh được
với các nước trong khu vực.
- Dịch vụ chăm sóc sức khỏe
Xây dựng hệ thống y tế Việt Nam theo hướng công bằng, hiệu quả và phát
triển, đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa ngành y tế; phát triển dịch vụ y tế đạt
trình độ ngang tầm các nước trong khu vực.
Phấn đấu để mọi người dân được hưởng tiếp cận các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe ban đầu, các dịch vụ y tế chất lượng. Mọi người được sống trong cộng đồng
an toàn, phát triển tốt về thể chất và tinh thần. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao
thể lực, tăng tuổi thọ và phát triển chất lượng giống nòi.
- Dịch vụ phân phối
Đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản lý nhà nước đối với hệ thống phân
phối của các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lớn được tổ chức và phân phối
thông suốt trên phạm vi cả nước, đồng thời bảo đảm chiếm lĩnh tại các địa bàn
thị trường then chốt và trọng yếu; có đủ các nguồn lực để giải quyết kịp thời
các biến động của thị trường về quan hệ cung – cầu, giá cả hàng hóa và dịch vụ.
Có chính sách, cơ chế để tạo lập
vị thế và sức mạnh điều tiết thị trường của hệ thống bán lẻ Việt Nam trong hệ
thống phân phối. Đẩy mạnh phát triển và tăng cường quản lý nhà nước đối với các
hệ thống phân phối vừa và nhỏ trên thị trường các tỉnh và thành phố trực thuộc
Trung ương, trước hết và chủ yếu là thị trường nông thôn và miền núi.
5. Định hướng phát triển theo
vùng, lãnh thổ
a) Vùng đồng bằng:
Phát triển mạnh dịch vụ thương
mại và đầu tư, tham gia vào mạng phân phối quốc tế và khu vực, hình thành những
trung tâm thương mại lớn như Hà Nội, Hải Phòng, thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ…
mang tầm quốc tế.
Đặc biệt chú trọng phát triển
các dịch vụ phục vụ sản xuất kinh doanh, dịch vụ khoa học và công nghệ, dịch vụ
tài chính, tín dụng, dịch vụ giáo dục, đào tạo, dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe
và an sinh xã hội.
Khai thác tiềm năng phát triển
du lịch có quy mô lớn ở một số địa phương trong vùng, đưa du lịch thành một
trong những ngành dịch vụ mũi nhọn.
b) Vùng trung du miền núi:
Chú trọng phát triển các dịch vụ
phục vụ nông lâm nghiệp và dịch vụ phục vụ đời sống ở nông thôn.
Phát triển du lịch sinh thái, du
lịch văn hóa để phát huy giá trị các tài nguyên thiên nhiên, các di tích lịch
sử, đặc thù văn hóa các dân tộc của vùng. Phát triển du lịch nghỉ dưỡng ở các
địa điểm có khí hậu ôn đới.
Chú trọng phát triển dịch vụ
theo hướng khai thác tốt hạ tầng kinh tế, xã hội tại các khu kinh tế, trong đó
có các khu kinh tế cửa khẩu, đẩy mạnh giao thương với các nước láng giềng. Khai
thác các lợi thế liên quan đến phát triển các hành lang và vành đai kinh tế
trong quan hệ phát triển và trao đổi dịch vụ với các quốc gia khác trong khu
vực, quốc tế và với Trung Quốc.
c) Vùng biển, ven biển và hải
đảo:
Phát triển khu vực dịch vụ gắn
với thực hiện Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020. Đa dạng hóa các ngành dịch
vụ, nhất là các ngành có giá trị gia tăng cao, chất lượng cao với cơ sở hạ tầng
hiện đại, phương thức kinh doanh tiên tiến.
Phát triển đa dạng các loại hình sản phẩm dịch vụ du lịch biển, đảo. Đầu
tư xây dựng các khu du lịch biển chất lượng cao, mang tầm quốc gia và khu vực.
Phát triển mạnh dịch vụ vận tải biển, dịch vụ khai thác dầu khí. Khai thác tốt
tiềm năng phát triển cảng biển, đẩy mạnh và phát triển tốt các hoạt động
lo-gi-stic hỗ trợ cho hoạt động hàng hải.
d) Phát triển dịch vụ tại khu vực nông thôn hướng tới xây dựng nông thôn
mới:
Phát triển mạnh dịch vụ cơ bản với hình thức và quy mô phù hợp đảm bảo
phục vụ cho đời sống dân cư nông thôn, phục vụ sản xuất nông nghiệp, làng nghề,
tiêu thụ chế biến nông sản và các hoạt động sản xuất công nghiệp khác gắn với
các dạng năng lượng tái tạo và bảo vệ môi trường.
Chú trọng phát triển dịch vụ giáo dục và đào tạo, đặc biệt là đào tạo
nghề với hình thức phù hợp tại khu vực nông thôn nhằm nâng cao chất lượng nguồn
nhân lực đáp ứng nhu cầu xây dựng nông thôn mới, khắc phục, hạn chế các tác động
tiêu cực của quá trình công nghiệp, đô thị hóa.
Phát triển các dịch vụ thông tin, truyền thông nhằm tạo điều kiện nâng
cao dân trí, đảm bảo người dân được tiếp cận với thông tin với các cơ hội phát
triển một cách công bằng, hiệu quả và bền vững.
đ) Phát triển dịch vụ gắn với phát triển các hành lang, vành đai kinh tế
và các cực tăng trưởng có ý nghĩa đối với cả nước và liên kết trong khu vực
Khai thác tiềm năng, điều kiện đầu tư kết nối đồng bộ về hệ thống kết
cấu hạ tầng trong chiến lược hình thành trục kinh tế Bắc – Nam, các hành lang
kinh tế Đông – Tây, các hành lang kinh tế xuyên Á, các hành lang kinh tế Côn
Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải Phòng, Nam Ninh – Lạng Sơn – Hà Nội – Hải Phòng để
phát triển khu vực dịch vụ nhanh và hiệu quả. Hình thành các trung tâm hợp tác
phát triển kinh tế lớn tại các cửa khẩu trên các hành lang kinh tế. Phát triển
các loại hình dịch vụ vận tải, thương mại và đầu tư, dịch vụ phục vụ sản xuất
kinh doanh để đảm bảo giao thương nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của các
hành lang kinh tế, kết nối được các trung tâm phát triển trong nước và ngoài
nước trên các tuyến hành lang.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan xây dựng Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chiến lược này; xác
định cụ thể các nội dung, nhiệm vụ của các Bộ, ngành, thời hạn hoàn thành cũng
như nguồn lực để thực hiện; bảo đảm việc lồng ghép thực hiện các mục tiêu của
Chiến lược với các mục tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và
hàng năm của Trung ương và địa phương; trình Thủ tướng Chính phủ trong đầu quý
II năm 2011;
2. Căn cứ các mục tiêu định hướng của Chiến lược và Chương trình hành
động của Chính phủ thực hiện Chiến lược, Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn các Bộ,
ngành, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng chương
trình hành động thực hiện Chiến lược theo chức năng, thẩm quyền; định kỳ hàng
năm có báo cáo gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3, Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan
và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hướng dẫn, kiểm tra
và tổng hợp tình hình thực hiện Chiến lược, định kỳ hằng năm báo cáo Thủ tướng
Chính phủ; tổ chức sơ kết tình hình thực hiện Chiến lược vào năm 2015 và tổng
kết tình hình thực hiện Chiến lược vào năm 2020.
Điều 3. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b) |
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |