BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG
______________
Số: 09/2011/TT-BTNMT |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________
Hà Nội,
ngày 31 tháng 3 năm 2011 |
THÔNG TƯ
Quy định đấu thầu cung
cấp dịch vụ
sự
nghiệp công
sử dụng
ngân sách
nhà nước về đo đạc đất đai phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
____________________
Căn cứ Luật Đấu thầu số
61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 của Quốc hội; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của các luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày
19 tháng 6 năm 2009 của Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về hướng dẫn thi hành Luật
Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Căn cứ Nghị định số
25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường; Nghị định số
19/2010/NĐ-CP ngày 05 tháng 3 năm 2010 về sửa đổi, bổ sung các điểm c, d, g, h
và i khoản 5 Điều 2 Nghị định số 25/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 3 năm 2008 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài
nguyên và Môi trường;
Căn cứ Quyết định số
39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước;
Bộ Tài nguyên và Môi trường
quy định đấu thầu cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước về
đo đạc đất đai phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất như sau:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này
quy định
đấu thầu cung cấp dịch vụ
sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước về đo đạc đất đai phục vụ cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất (sau đây gọi tắt là dịch vụ kỹ thuật).
2. Thông tư này áp dụng đối
với các cơ quan quản lý nhà nước, đơn vị được giao dự toán ngân sách để thực
hiện đấu thầu cung cấp dịch vụ kỹ thuật; các tổ chức trong nước, tổ chức nước
ngoài và cá nhân có hoạt động liên quan đến dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước về đo đạc đất đai phục vụ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Điều 2. Mẫu hồ sơ mời
thầu và tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu
Mẫu hồ sơ mời thầu và tiêu
chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định tại Phụ lục số 01 ban
hành kèm theo Thông tư này, gồm 3 phần cụ thể sau:
1. Phần thứ nhất,
quy định yêu cầu về
thủ tục đấu thầu, có 4 chương: Chỉ dẫn đối với nhà thầu;
bảng
dữ liệu đấu thầu; tiêu
chuẩn đánh giá và nội dung xác định giá đánh giá;
biểu
mẫu dự thầu.
2. Phần thứ hai,
quy định yêu cầu về
cung cấp, có 3 chương: Phạm vi cung cấp;
tiến
độ cung cấp; yêu
cầu về mặt kỹ thuật.
3. Phần thứ ba,
quy định yêu cầu về
hợp đồng, có 3 chương: Điều kiện chung của hợp đồng;
điều
kiện cụ thể của hợp đồng;
mẫu
hợp đồng.
Điều 3.
Đánh
giá hồ sơ dự thầu
1.
Cơ quan tổ chức đấu thầu dịch vụ kỹ thuật sử dụng ngân sách nhà nước có trách
nhiệm thành lập tổ chuyên gia hoặc thuê tư vấn để đánh giá hồ sơ dự thầu.
2. Việc đánh giá hồ sơ dự
thầu phải căn cứ vào tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu và các yêu cầu khác trong
hồ sơ mời thầu để bảo đảm lựa chọn được nhà cung cấp có đủ năng lực, kinh
nghiệm, có giải pháp khả thi để thực hiện cung cấp dịch vụ kỹ thuật.
3. Trình tự đánh giá hồ sơ
dự thầu theo các bước đánh giá sơ bộ, đánh giá chi tiết; thực hiện đánh giá sơ
bộ trước, nếu hồ sơ dự thầu đạt yêu cầu mới được đưa vào đánh giá chi tiết.
Sử dụng phương pháp thang
điểm để đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu về các mặt: năng lực kỹ thuật, năng lực
tài chính và thời gian cung ứng dịch vụ; sau đó thực hiện đánh giá tổng hợp để
xếp hạng hồ sơ dự thầu. Nhà thầu xếp thứ nhất (có điểm tổng hợp cao nhất) sẽ
được cơ quan tổ chức đấu thầu trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt lựa chọn nhà
cung cấp dịch vụ
kỹ
thuật.
4. Chi tiết
phương pháp
đánh giá hồ sơ dự thầu được quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo
Thông tư này.
Điều 4. Báo cáo đánh
giá hồ sơ dự thầu
1. Căn cứ kết quả đánh giá
hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia hoặc đơn vị tư vấn xét thầu, bên mời thầu có
nhiệm vụ lập Báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu trình cơ quan có thẩm quyền xem xét,
quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu.
2. Mẫu Báo cáo đánh giá hồ
sơ dự thầu được quy định tại Phụ lục số 03 ban hành kèm theo Thông tư
này, bao gồm những nội dung chủ yếu sau: Thông tin cơ bản về dự án, gói thầu;
tóm tắt quá trình đấu thầu; kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu; kết luận và kiến
nghị; chữ ký xác nhận của các thành viên tổ chuyên gia đấu thầu.
Điều 5. Thẩm định
kết quả lựa chọn nhà cung cấp
1. Khi tiến hành thẩm định,
cơ quan, tổ chức có trách nhiệm thẩm định theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Quyết
định số 39/2008/QĐ-TTg ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quy chế đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung cấp dịch vụ sự nghiệp công sử
dụng ngân sách nhà nước phải căn cứ vào các tài liệu do bên mời thầu cung cấp,
báo cáo đánh giá hồ sơ dự thầu của tổ chuyên gia đấu thầu hoặc tổ chức, đơn vị
trực tiếp thực hiện việc đánh giá hồ sơ dự thầu (tư vấn đấu thầu, tổ chức đấu
thầu chuyên nghiệp...), ý kiến đánh giá của từng thành viên trực tiếp tham gia đánh giá hồ sơ dự
thầu và các tài liệu liên quan nhằm đảm bảo tính trung thực, khách quan trong
việc thẩm định về kết quả đấu thầu. Việc thẩm định không phải là đánh giá lại hồ
sơ dự thầu.
2. Mẫu Báo cáo thẩm định
kết quả đấu thầu được quy định tại Phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông
tư này, gồm những nội dung cơ bản sau:
Khái quát về dự án, gói thầu;
tóm
tắt quá trình đấu thầu;
tổng
hợp kết quả thẩm định;
nhận
xét và kiến nghị.
Điều 6. Tổ chức thực
hiện và hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2011.
2. Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm triển khai
thực hiện Thông tư này.
3.
Trong quá trình thực hiện
Thông tư này nếu có
khó khăn, vướng mắc,
thì phản ánh
về Bộ Tài nguyên và Môi trường để xem xét,
giải quyết./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
-
Cổng
thông tin điện tử
Chính phủ; Công báo;
- Cục Kiểm tra văn bản-Bộ Tư pháp;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
-
Sở TNMT
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các đơn vị thuộc Bộ
TNMT,
Website của Bộ
TNMT;
- Lưu: VT, PC, TCQLĐĐ, TC.
Th170. |
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ
TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Mạnh Hiển
|