Cổng thông tin điện tử Chính phủ
English
中文
  • Trang chủ
  • Chính phủ
  • Công dân
  • Doanh nghiệp
  • Kiều bào
  • Báo điện tử chính phủ
  • Văn phòng chính phủ
Nước CHXHCN
Việt Nam
Giới thiệu
Chính phủ
Thư điện tử
công vụ Chính phủ
Hà Nội 28° - 30° icon
  • Lai Châu 21° - 23° icon
  • Điện Biên 23° - 25° icon
  • Sơn La 23° - 25° icon
  • Hòa Bình 26° - 28° icon
  • Lào Cai 28° - 30° icon
  • Yên Bái 27° - 29° icon
  • Hà Giang 24° - 26° icon
  • Tuyên Quang 27° - 29° icon
  • Bắc cạn 27° - 29° icon
  • Thái Nguyên 28° - 30° icon
  • Phú Thọ 29° - 31° icon
  • Vĩnh Phúc 29° - 31° icon
  • Cao Bằng 26° - 28° icon
  • Lạng Sơn 24° - 26° icon
  • Quảng Ninh 28° - 30° icon
  • Bắc Giang 28° - 30° icon
  • Bắc Ninh 28° - 30° icon
  • Hải Phòng 27° - 29° icon
  • Hà Nội 28° - 30° icon
  • Hải Dương 28° - 30° icon
  • Hưng Yên 29° - 31° icon
  • Nam Định 29° - 31° icon
  • Hà Nam 29° - 31° icon
  • Ninh Bình 29° - 31° icon
  • Thái Bình 28° - 30° icon
  • Thanh Hóa 29° - 31° icon
  • Nghệ An 28° - 30° icon
  • Hà Tĩnh 28° - 30° icon
  • Quảng Bình 28° - 30° icon
  • Quảng Trị 27° - 29° icon
  • Huế 25° - 27° icon
  • Đà Nẵng 28° - 30° icon
  • Quảng Nam 27° - 29° icon
  • Quảng Ngãi 26° - 28° icon
  • Bình Định 28° - 30° icon
  • Phú Yên 28° - 30° icon
  • Khánh Hòa 27° - 29° icon
  • Ninh Thuận 27° - 29° icon
  • Bình Thuận 27° - 29° icon
  • Kon Tum 24° - 26° icon
  • Gia Lai 22° - 24° icon
  • Đắc Lăk 22° - 24° icon
  • Đắc Nông 22° - 24° icon
  • Lâm Đồng 17° - 19° icon
  • Bình Phước 25° - 27° icon
  • Tây Ninh 27° - 29° icon
  • Đồng Nai 28° - 30° icon
  • Bình Dương 27° - 29° icon
  • Hồ Chí Minh 27° - 29° icon
  • BR-Vũng Tàu 27° - 29° icon
  • Long An 26° - 28° icon
  • Tiền Giang 26° - 28° icon
  • Vĩnh Long 26° - 28° icon
  • Bến tre 27° - 29° icon
  • Đồng Tháp 26° - 28° icon
  • Trà Vinh 25° - 27° icon
  • An Giang 26° - 28° icon
  • Cần Thơ 25° - 27° icon
  • Hậu Giang 26° - 28° icon
  • Sóc Trăng 26° - 28° icon
  • Kiên Giang 26° - 28° icon
  • Bạc Liêu 25° - 27° icon
  • Cà Mau 25° - 27° icon

Thủ tướng Phạm Minh Chính dự Hội nghị Cấp cao Đặc biệt ASEAN-Hoa Kỳ, thăm và làm việc tại Hoa Kỳ, Liên Hợp Quốc

SEA Games 31 - Việt Nam 2022

Phục hồi và phát triển kinh tế: Những việc cần làm ngay

Giải ngân vốn đầu tư công

Chuyển đổi số

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19

  • Trang chủ

Thông tư số 35/2011/TT-BGDĐT của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Quy định về trao và nhận học bổng, trợ cấp cho người học trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

________________

Số: 35/2011/TT-BGDĐT

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_________________

Hà Nội, ngày 11 tháng 8 năm 2011

 

THÔNG TƯ

Quy định về trao và nhận học bổng, trợ cấp cho người học trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân

___________________________

  

Căn cứ Nghị định số 178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;

Căn cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP ngày 19 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

Căn cứ Nghị định số 31/2011/NĐ-CP ngày 11 tháng 5 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;

Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên,

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định về trao và nhận học bổng, trợ cấp cho người học trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân:

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

1. Thông tư này quy định về trao và nhận học bổng, trợ cấp cho người học trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân, bao gồm: Nguyên tắc tiếp nhận, xét chọn và trao tặng học bổng, trợ cấp; tiếp nhận học bổng, trợ cấp; xét chọn và trao tặng học bổng, trợ cấp; quyền và trách nhiệm của người học được nhận học bổng, trợ cấp; trách nhiệm của thủ trưởng cơ sở giáo dục; trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo.

2. Học bổng, trợ cấp quy định tại Thông tư này là học bổng, trợ cấp được tài trợ không hoàn lại bằng tiền hoặc hiện vật từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài (sau đây gọi chung là nhà tài trợ) cho người học trong các cơ sở giáo dục với mục đích để hỗ trợ, khuyến khích người học phấn đấu học tập, rèn luyện và phát triển sự nghiệp giáo dục.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với người học tại các cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trung tâm giáo dục thường xuyên, trường trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở giáo dục đại học thuộc hệ thống giáo dục quốc dân (sau đây gọi chung là các cơ sở giáo dục); các tổ chức và cá nhân có liên quan.

2. Thông tư này không áp dụng đối với các hình thức tài trợ sau:

a) Tài trợ trực tiếp cho người học không thông qua cơ sở giáo dục hoặc các cơ quan quản lý giáo dục;

b) Tài trợ cho người học tham gia tham quan, du lịch, giao lưu hoặc các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngoài chương trình đang học tại cơ sở giáo dục;

c) Các tài trợ cho hoạt động chung của nhà trường.

Điều 3. Nguyên tắc tiếp nhận, xét chọn và trao tặng học bổng, trợ cấp

1. Tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích nhà tài trợ trong việc hỗ trợ người học vì mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục.

2. Việc xét chọn đảm bảo công bằng, công khai, đúng đối tượng; không tạo ra các thủ tục hành chính gây phiền hà cho người học và khó khăn cho cơ sở giáo dục.

3. Việc trao tặng đảm bảo tính trang trọng, nghiêm túc, linh hoạt phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh thực tế, khuyến khích người học tích cực phấn đấu vươn lên trong học tập, rèn luyện.

Điều 4. Tiếp nhận học bổng, trợ cấp

1. Cơ quan tiếp nhận học bổng, trợ cấp, gồm:

a) Cơ quan quản lý giáo dục, nếu được nhà tài trợ thông qua. Cơ quan quản lý giáo dục hướng dẫn các cơ sở giáo dục xét chọn người học để nhận học bổng, trợ cấp theo chỉ tiêu và tiêu chuẩn đã thống nhất với nhà tài trợ;

b) Các cơ sở giáo dục, nếu được tài trợ trực tiếp.

2. Cơ quan tiếp nhận học bổng, trợ cấp thương thảo với nhà tài trợ về các yêu cầu cụ thể đối với các bên liên quan, thống nhất với nhà tài trợ bằng văn bản tài trợ học bổng, trợ cấp, đưa ra tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục xét chọn học bổng, trợ cấp cho người học, cũng như quyền lợi và trách nhiệm của các bên liên quan.

Điều 5. Xét chọn và trao tặng học bổng, trợ cấp

1. Xét chọn học bổng, trợ cấp

a) Cơ sở giáo dục thông báo rộng rãi và niêm yết công khai trong toàn cơ sở giáo dục để người học biết về chương trình học bổng, trợ cấp;

b) Tùy yêu cầu của từng chương trình học bổng, trợ cấp, việc lựa chọn người học nhận học bổng, trợ cấp có thể do Hội đồng xét chọn học bổng, trợ cấp của cơ sở giáo dục giới thiệu hoặc theo đề nghị của người học thông qua ý kiến của tập thể lớp, giáo viên chủ nhiệm, khoa, phòng ban chức năng và các tổ chức đoàn thể của cơ sở giáo dục;

c) Thủ trưởng cơ sở giáo dục căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện của người học tiến hành xét, cấp học bổng, trợ cấp theo tiêu chí và số lượng đã quy định; trực tiếp điều phối các nguồn học bổng, trợ cấp và đối tượng tiếp nhận để tránh người học được nhận cùng lúc học bổng, trợ cấp từ nhiều chương trình;

d) Thủ trưởng cơ sở giáo dục phê duyệt danh sách người học được nhận học bổng, trợ cấp sau khi thống nhất với nhà tài trợ. Trong trường hợp tài trợ thông qua cơ quan quản lý giáo dục thì danh sách đề nghị của cơ sở giáo dục được gửi cho cơ quan quản lý giáo dục để thống nhất với nhà tài trợ. Danh sách được xét chọn phải được niêm yết công khai tại cơ sở giáo dục.

2. Hình thức trao học bổng, trợ cấp

Tùy điều kiện cụ thể của cơ sở giáo dục và các chương trình học bổng, trợ cấp việc trao học bổng, trợ cấp cho người học có thể thực hiện bằng các hình thức:

a) Tổ chức buổi lễ trao học bổng, trợ cấp;

b) Tổ chức trao nhân dịp tổ chức các hoạt động tại cơ sở giáo dục;

c) Cấp tiền mặt trực tiếp cho người học hoặc chuyển qua thẻ ATM;

d) Các hình thức chuyển tiền hợp pháp khác.

Điều 6. Quyền và trách nhiệm của người học được nhận học bổng, trợ cấp

1. Quyền của người học được nhận học bổng, trợ cấp

a) Được thông tin về các chương trình học bổng, trợ cấp; đề đạt nguyện vọng chính đáng của mình và bình đẳng trong việc nhận học bổng, trợ cấp nếu đáp ứng yêu cầu của chương trình;

b) Được quyền khiếu nại đến Thủ trưởng cơ sở giáo dục, nhà tài trợ hoặc các cơ quan có thẩm quyền nếu nhận thấy việc xét chọn học bổng, trợ cấp không đúng quy định.

2. Trách nhiệm của người học được nhận học bổng, trợ cấp

a) Trung thực khi đăng ký tham gia chương trình;

b) Sử dụng nguồn kinh phí tài trợ đúng mục đích; thực hiện đúng cam kết với nhà tài trợ hoặc cơ sở giáo dục (nếu có); tích cực phấn đấu học tập, rèn luyện;

c) Báo cáo kịp thời với thủ trưởng cơ sở giáo dục khi nhà tài trợ có các yêu cầu khác với mục tiêu ban đầu của học bổng, trợ cấp được nhận.

Điều 7. Quyền và trách nhiệm của nhà tài trợ

1. Quyền của nhà tài trợ

a) Được tạo điều kiện thuận lợi trong việc hỗ trợ người học vì mục tiêu phát triển sự nghiệp giáo dục;

b) Được hưởng chính sách ưu đãi quy định tại Thông tư số 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 và hướng dẫn thi hành Nghị định số 124/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp;

c) Được thông tin đầy đủ về việc triển khai chương trình học bổng, trợ cấp;

d) Được đảm bảo quyền lợi theo văn bản thỏa thuận đã thống nhất với đơn vị tiếp nhận học bổng, trợ cấp phù hợp với pháp luật Việt Nam.

2. Trách nhiệm của nhà tài trợ

a) Thực hiện đúng cam kết trong văn bản thỏa thuận với đơn vị tiếp nhận học bổng, trợ cấp;

b) Không tự ý đưa thêm các thủ tục phức tạp hoặc các hình thức tổ chức không phù hợp với quy mô của học bổng, trợ cấp và bản sắc văn hoá Việt Nam.

Điều 8. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ sở giáo dục

1. Tích cực tìm các nguồn tài trợ và có biện pháp khuyến khích các nhà tài trợ hỗ trợ người học có điều kiện kinh tế khó khăn, người học thuộc diện chính sách, người học là người tàn tật và khuyến khích tài năng.

2. Căn cứ quy định của Thông tư này và điều kiện cụ thể của cơ sở giáo dục, ban hành các quy định về quy trình, thủ tục xét chọn và trao học bổng, trợ cấp của cơ sở giáo dục; phân công nhiệm vụ cho đơn vị làm đầu mối trong việc tiếp nhận, xét chọn và trao học bổng, trợ cấp.

3. Thành lập Hội đồng xét chọn học bổng, trợ cấp của cơ sở giáo dục do đại diện lãnh đạo cơ sở giáo dục làm chủ tịch, đại diện các phòng, ban chức năng và Ban đại diện cha mẹ học sinh (đối với cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông và trung tâm giáo dục thường xuyên) hoặc đại diện Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên (đối với trường trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở giáo dục đại học).

4. Phối hợp với nhà tài trợ tổ chức triển khai có hiệu quả các chương trình tài trợ về học bổng, trợ cấp cho người học.

5. Theo dõi, lưu giữ, quản lý hồ sơ và tổ chức tiếp nhận, xét chọn và trao tặng học bổng, trợ cấp cho người học theo quy định tại khoản 2, Điều 5 của Thông tư này, hàng năm tổng hợp, báo cáo cơ quan quản lý giáo dục cấp trên trước ngày 01 tháng 8 về các học bổng, trợ cấp cho người học đã tiếp nhận trong năm học.

Điều 9. Trách nhiệm của sở giáo dục và đào tạo

1. Chỉ đạo các phòng giáo dục và đào tạo, các cơ sở giáo dục trực thuộc thực hiện việc tiếp nhận, xét chọn và trao tặng học bổng, trợ cấp theo quy định tại Thông tư này.

2. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc tiếp nhận, xét chọn và trao tặng học bổng, trợ cấp cho người học của các cơ sở giáo dục trực thuộc.

3. Tổng hợp kết quả thực hiện việc tiếp nhận, xét chọn và trao tặng học bổng, trợ cấp cho người học của các cơ sở giáo dục trực thuộc, báo cáo Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 30 tháng 8 hàng năm.

4. Tổ chức tuyên dương, vinh danh hoặc tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Giáo dục và Đào tạo khen thưởng, khuyến khích các cơ quan, tổ chức, cá nhân tài trợ học bổng, trợ cấp cho người học.

Điều 10. Hiệu lực thi hành

Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25 tháng 9 năm 2011.

Các quy định trước đây trái với quy định tại Thông tư này đều bị bãi bỏ.

Điều 11. Trách nhiệm thi hành

Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Công tác học sinh, sinh viên, Thủ trưởng đơn vị có liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo, Giám đốc đại học, học viện, Trung tâm giáo dục thường xuyên, Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và cơ sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.

 

Nơi nhận:

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Chính phủ;

- UBVHGDTNTN&NĐ của Quốc hội;

- Ban Tuyên giáo Trung ương;

- Bộ trưởng Phạm Vũ Luận;

- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;

- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;

- Kiểm toán Nhà nước;

- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp);

- Như Điều 11;

- Công báo;

- Các Website: Chính phủ, Bộ GD&ĐT;

- Lưu: VT, Vụ PC, Vụ CTHSSV.

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

Trần Quang Quý

Số ký hiệu 35/2011/TT-BGDĐT
Ngày ban hành 11-08-2011
Ngày có hiệu lực 25-09-2011
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Giáo dục và Đào tạo
Người ký Trần Quang Quý
Trích yếu Quy định về trao và nhận học bổng, trợ cấp cho người học trong các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân
Tài liệu đính kèm
tt-35.doc

Các văn bản khác

  • Ban hành Danh mục sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký hợp đồng theo mẫu, điều kiện giao dịch chung
  • Quy định hạn mức tối đa về giá trị của hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, mức giảm giá tối đa đối với hàng hóa, dịch vụ được khuyến mại mà thương nhân được thực hiện trong hoạt động khuyến mại
  • Quy định về việc phân cấp trong thực hiện thủ tục chứng nhận doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư sản xuất sản phẩm công nghệ cao và chứng nhận cơ sở ươm tạo công nghệ cao, ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cao
  • Bãi bỏ các Thông tư quy định về thủ tục hải quan đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành trong bối cảnh dịch Covid-19
  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư trong lĩnh vực đo đạc, bản đồ và thông tin địa lý
  • Quy định phân cấp, phân định thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực đất đai
  • Quy định về phân cấp, phân định thẩm quyền khi tổ chức chính quyền địa phương 02 cấp trong lĩnh vực tiêu chuẩn, đo lường., chất lượng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ
  • Sửa đổi, bổ sung một số quy định về phân cấp thực hiện thủ tục hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ Công Thương
  • Thông tư quy định phân cấp, phân định thẩm quyền quản lý nhà nước trong lĩnh vực khí tượng thủy văn
  • Quy định về phân cấp quản lý nhà nước trong lĩnh vực quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản
Tất cả văn bản
Văn bản mới
Văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan ban hành
  • Quốc hội
  • Chính phủ
  • Thủ tướng Chính phủ
  • Bộ/Cơ quan ngang bộ
  • Liên bộ
  • UBND tỉnh/thành phố
Loại văn bản
  • Hiến pháp
  • Sắc lệnh - Sắc luật
  • Luật - Pháp lệnh
  • Nghị định
  • Quyết định
  • Thông tư
Văn bản hợp nhất
Văn bản chỉ đạo điều hành
Nghị quyết của Chính phủ
Nghị quyết phiên họp của Chính phủ
Báo cáo của Chính phủ
Thủ tướng và thành viên Chính phủ trả lời chất vấn của ĐBQH
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Cổng thông tin điện tử Chính phủ

© Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Tổng Giám đốc: Nguyễn Hồng Sâm

Trụ sở: 16 Lê Hồng Phong - Ba Đình - Hà Nội.

Điện thoại: Văn phòng: 080 43162; Fax: 080.48924

Email: thongtinchinhphu@chinhphu.vn

Bản quyền thuộc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu Cổng thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu
Cổng TTĐT
Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Liên hệ

Liên hệ

Sơ đồ cổng TTĐT Chính phủ

Sơ đồ
Cổng TTĐT
Chính phủ

Tải ứng dụng:

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Cổng TTĐT Chính phủ tại AppStore
Cổng TTĐT Chính phủ tại GoogleStore

Ghi rõ nguồn 'Cổng Thông tin điện tử Chính phủ' hoặc 'www.chinhphu.vn' khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.