|  		 		 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ______________     Số   		07/2012/TT-BGDĐT | CỘNG HÒA XÃ  		HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  		Độc  		lập - Tự do - Hạnh phúc  		 		___________________________  		 		Hà Nội, ngày 17 tháng 02  năm 2012 | 
    
 
 
 THÔNG TƯ
Hướng dẫn tiêu  chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ
 xét tặng  danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú
____________________
 
 Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26 tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ  sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Luật giáo  dục ngày 14 tháng 6 năm 2005; Luật sửa đổi, bổ  sung một số điều của Luật giáo dục ngày 25 tháng 11 năm 2009;  
Căn  cứ Nghị định số 32/2008/NĐ-CP   ngày 19 tháng 3  năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức  của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy  định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa  đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng;
Căn cứ Thông tư số 02/2011/TT-BNV ngày 24  tháng 1 năm 2011 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 42/2010/NĐ-CP  ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều  của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi  đua, Khen thưởng;
Sau khi có văn bản thỏa thuận số 1899/BTĐKT-VI của Ban Thi đua, Khen thưởng  Trung ương - Bộ Nội vụ ngày 09 tháng 11 năm 2011 về việc ban hành Thông tư xét  tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú;
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ  sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú như sau:  
 
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh  và đối tượng áp dụng
1. Thông  tư này hướng dẫn tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hồ sơ xét tặng danh hiệu Nhà  giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú bao gồm: Tiêu chuẩn xét tặng; Hội đồng, phạm vi  xét trình; Quy trình xét tặng; Hồ sơ và thời gian đề nghị xét tặng.  
2. Thông tư này  được áp dụng đối với nhà giáo trong các nhà trường, các cơ sở giáo dục thuộc hệ  thống giáo dục quốc dân và cán bộ quản lý giáo dục bao gồm:
a) Giáo viên, giảng viên trong các cơ  sở giáo dục mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở  giáo dục thường xuyên, cơ sở giáo dục đại học;  các trường, trung tâm giáo dục của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị,  tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân.
b) Hiệu  trưởng, Phó Hiệu trưởng, Giám đốc, Phó Giám đốc các cơ sở giáo dục; cán bộ, công  chức công tác tại các phòng, ban của các đại học, học viện, trường đại học,  trường cao đẳng, trường trung cấp; cán bộ, công chức công tác tại các phòng giáo  dục và đào tạo, sở giáo dục và đào tạo, Bộ Giáo dục và Đào tạo; cán bộ, công  chức chuyên trách làm công tác quản lý dạy nghề tại phòng, sở lao động thương  binh và xã hội; cán bộ, công chức chuyên trách công tác quản lý giáo dục tại các  bộ, ngành Trung ương; cán bộ nghiên cứu giáo dục; cán bộ chuyên trách công đoàn  giáo dục (gọi chung là cán bộ quản lý giáo dục).
c) Nhà  giáo của các trường công lập đã nghỉ hưu vẫn tiếp tục tham gia công tác giảng  dạy, quản lý (cán bộ, giáo viên, giảng viên cơ hữu) tại các cơ sở giáo dục ngoài  công lập.
3. Không  xét danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú đối với những người trong thời  gian bị thi hành kỷ luật, đang xét kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
 Điều 2.  Thời gian xét tặng và công bố danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú
Danh hiệu  Nhà  giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú được xét tặng và công bố hai năm một lần vào dịp kỷ niệm  ngày Nhà giáo Việt Nam 20 tháng 11.
Điều 3.  Tổ chức trao tặng
Các Bộ,  ngành Trung ương tổ chức Lễ trao tặng cho các Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú  được Chủ tịch nước phong tặng trực thuộc Bộ, ngành theo quy định hiện hành;
Ủy ban  nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi chung là cấp  tỉnh) tổ chức Lễ trao tặng cho các Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú được Chủ  tịch nước phong tặng trực thuộc tỉnh theo quy định hiện hành;
Bộ Giáo  dục và Đào tạo tổ chức Lễ trao tặng cho các Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú  được Chủ tịch nước phong tặng trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo và một số trường  hợp đặc biệt do Chủ tịch Hội đồng cấp Nhà nước quyết định;
Nghi lễ  trao tặng được thực hiện theo quy định của Chính phủ về nghi thức Nhà nước trong  tổ chức mít tinh, lễ kỷ niệm, trao tặng và đón nhận danh hiệu vinh dự nhà nước,  Huân chương, Huy chương, Cờ thi đua của Chính phủ, Bằng khen của Thủ tướng Chính  phủ.
  Điều 4. Quyền và trách nhiệm của nhà giáo được phong tặng danh hiệu    Nhà giáo  Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú
1. Nhà  giáo được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú được hưởng các  quyền theo quy định tại khoản 3, Điều 73 và Điều 77 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP  ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều  của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi  đua, Khen thưởng.
2. Nhà  giáo được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú có trách nhiệm  tiếp tục phát huy phẩm chất đạo đức, tài năng sư phạm để thực sự là gương sáng  cho đồng nghiệp noi theo và gìn giữ các hiện vật khen thưởng.
Điều  5. Tước và phục hồi danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú  
Việc tước  và phục hồi danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú được thực hiện theo quy  định tại Điều 84, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính  phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật  sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng.
 Điều 6. Kinh phí tổ chức xét tặng và tiền thưởng
1. Cấp nào quyết định thành lập Hội  đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú theo quy định tại Điều  10, Điều 11 Thông tư này thì cấp đó có trách nhiệm bố trí kinh phí cho hoạt động  xét tặng theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
2. Tiền thưởng cho Nhà giáo Nhân dân,  Nhà giáo Ưu tú thực hiện theo quy định tại Điều 69 và khoản 3 Điều 73 của Nghị  định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ.
 
 Chương II
 TIÊU CHUẨN XÉT TẶNG    
 DANH HIỆU NHÀ GIÁO NHÂN  DÂN, NHÀ GIÁO ƯU TÚ
 Điều 7.  Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân
1.   Trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;  chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Có  phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết, tận tụy với nghề; gương mẫu, thực sự là tấm  gương sáng cho người học và đồng nghiệp noi theo;  hoàn  thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, góp phần quan trọng vào việc xây dựng đơn vị  trở thành Tập thể lao động xuất sắc, Đơn vị quyết thắng; đã được Nhà nước phong  tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú từ 6 năm trở lên tính đến năm đề nghị; tiếp tục  đạt thành tích cao sau khi được phong tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú với một  trong các hình thức khen thưởng hoặc danh hiệu sau đây: Chiến sĩ thi đua toàn  quốc; Huân chương Lao động, Huân chương Bảo vệ Tổ quốc trở lên; Giải thưởng Hồ  Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước;
Có tài năng sư phạm xuất sắc, có uy tín lớn và ảnh hưởng  trong ngành và trong xã hội, là nhà giáo đầu đàn tiêu biểu được đồng nghiệp thừa  nhận, là nhà giáo mẫu mực được học trò và nhân dân kính trọng, có nhiều thành  tích trong công tác bồi dưỡng, giúp đỡ đồng nghiệp về chuyên môn, nghiệp vụ và  nghiên cứu khoa học:
a) Giảng dạy đạt chất lượng và hiệu quả cao, có  nhiều học sinh giỏi, sinh viên giỏi, có đóng góp phát hiện và bồi dưỡng học  sinh, sinh viên tài năng, góp phần đào tạo nhân tài cho đất nước.
b) Có  sáng kiến, giải pháp, đề tài nghiên cứu khoa học được ứng dụng rộng rãi trong  công tác giảng dạy, giáo dục hoặc quản lý giáo dục được Hội đồng khoa học cấp  tỉnh, bộ, cấp Nhà nước xếp loại, tính từ sau năm được phong tặng danh hiệu    Nhà giáo Ưu tú. Cụ thể:
- Đối với giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non,  cơ sở giáo dục phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung  cấp nghề, trung tâm dạy nghề, cơ sở giáo dục thường xuyên: Có ít nhất 03 sáng  kiến hoặc 03 giải pháp hoặc chủ trì 02 đề tài nghiên cứu khoa học để nâng cao  chất lượng giáo dục được Hội đồng khoa học  ngành giáo dục cấp tỉnh (đối với đơn vị trực thuộc sở giáo dục và đào tạo), Hội  đồng khoa học cấp sở, cơ quan chủ quản cấp trên (đối với đơn vị trực thuộc Bộ,  ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nghiệm thu, xếp loại tốt (loại A);
- Đối với  giảng viên các trường cao đẳng, đại học, học viện, các trường của cơ quan nhà  nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân  dân: chủ biên 02 giáo trình (hoặc chủ biên 01 giáo trình và tham gia biên soạn  02 giáo trình) đã được xuất bản; có 03 bài báo khoa học đăng trong nước hoặc  quốc tế; chủ trì 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh, bộ hoặc 02 nhánh đề tài  nghiên cứu khoa học cấp nhà nước đã ứng dụng có hiệu quả trong giảng dạy, được  Hội đồng khoa học cấp tỉnh, bộ, cấp Nhà nước đánh giá, nghiệm thu, xếp loại tốt  (loại A). Đối với giảng viên đại học, hướng dẫn chính ít nhất 03 nghiên cứu  sinh, trong đó có 02 nghiên cứu sinh đã bảo vệ thành công luận án tiến sĩ hoặc  hướng dẫn ít nhất 05 học viên cao học đã bảo vệ thành công;
 - Đối  với cán bộ quản lý giáo dục: chủ trì 02 đề tài nghiên cứu khoa học được Hội đồng  khoa học cấp tỉnh, cấp bộ, cấp nhà nước nghiệm thu, xếp loại tốt (loại A), được  ứng dụng có hiệu quả trong công tác (đối với cán bộ quản lý các: cơ sở giáo dục  mầm non, cơ sở giáo dục phổ thông, trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung  cấp nghề, trung tâm dạy nghề, cơ sở giáo dục thường xuyên có ít nhất 03 sáng  kiến hoặc 03 giải pháp hoặc 02 đề tài nghiên cứu khoa học để nâng cao chất lượng  giáo dục được Hội đồng khoa học ngành giáo dục cấp tỉnh nghiệm thu, xếp loại tốt  (loại A)); đã chủ trì hoặc tham mưu xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, quy  định tổ chức, hoạt động, thực hiện có hiệu quả công cuộc đổi mới và phát triển  sự nghiệp giáo dục góp phần làm cho đơn vị thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ và  đạt thành tích xuất sắc. Đối với cán bộ quản lý là cấp trưởng hoặc cấp phó thì  tập thể, đơn vị do cán bộ đó quản lý, chỉ đạo phải đạt danh hiệu Tập thể lao  động xuất sắc ít nhất 02 năm liền kề với năm đề nghị phong tặng.
3. Có thời gian trực tiếp nuôi dạy,  giảng dạy từ 20 năm trở lên. Đối với cán bộ quản lý giáo dục thì phải có thời  gian công tác trong ngành từ 25 năm trở lên trong đó có 15 năm trở lên trực tiếp  nuôi dạy, giảng dạy.
 Điều 8.  Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Nhà giáo Ưu tú
1. Trung thành với Tổ quốc Việt Nam  xã hội chủ nghĩa; chấp hành tốt chủ trương,  chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Có phẩm chất  đạo đức tốt, tận tụy với nghề, thương yêu, chăm sóc, giáo dục học trò; gương mẫu, thực sự là tấm gương sáng cho  người học và đồng nghiệp noi theo, được người học, đồng nghiệp, nhân dân kính  trọng. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, có đóng góp trong việc xây  dựng đơn vị, trường học trở thành Tập thể lao động xuất sắc; có ít nhất 7 năm là  chiến sĩ thi đua cơ sở trong đó có 3 năm liên tục liền kề năm đề nghị xét tặng  danh hiệu nhà giáo và có ít nhất 01 lần được công nhận danh hiệu chiến sĩ thi  đua cấp tỉnh, cấp bộ hoặc được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen, hoặc 3 lần  được tặng Bằng khen của tỉnh, bộ đối với giáo viên, giảng viên. Đối với giáo  viên, cán bộ quản lý cở sở giáo dục ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc  biệt khó khăn có ít nhất 5 năm đạt danh hiệu chiến sĩ thi đua cơ sở trong đó có  2 năm liên tục liền kề năm đề nghị xét tặng danh hiệu nhà giáo và 1 lần được  tặng bằng khen của tỉnh, bộ;
Có tài năng sư  phạm, có công lớn trong sự nghiệp giáo dục, giảng dạy đạt chất lượng tốt, hiệu  quả cao, có nhiều học sinh giỏi, sinh viên giỏi; có cải tiến hoặc sáng kiến,  kinh nghiệm, giải pháp kỹ thuật, đề tài nghiên cứu khoa học được áp dụng đạt  hiệu quả trong công tác giảng dạy, giáo dục hoặc quản lý giáo dục được Hội đồng  khoa học các cấp đánh giá, xếp loại cụ thể như sau:
 a) Đối với giáo viên trong các cơ sở giáo dục mầm non:
- Là giáo viên  đạt loại xuất sắc theo quy định chuẩn nghề nghiệp, đảm bảo chất lượng và hiệu  quả nuôi dạy các cháu, thực hiện các hoạt động chăm sóc, giáo dục trẻ đạt chất  lượng cao, giảm tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng, góp phần thu hút trẻ đến trường, có  thành tích trong công tác phổ cập;
- Thực hiện xuất sắc những mục tiêu, yêu cầu của ngành học  giáo dục mầm non, góp phần xây dựng đơn vị trở thành Tập thể lao động xuất sắc;  hướng dẫn, vận động được nhiều cha mẹ các cháu thực hiện nuôi dạy con theo  phương pháp khoa học đạt kết quả tốt; được đồng nghiệp tín nhiệm và thừa nhận là  giáo viên mầm non giỏi, tiêu biểu của địa phương, được cha mẹ các cháu tín  nhiệm;
- Có ít nhất 01 sáng kiến, cải tiến,  giải pháp; áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới trong việc nuôi dạy các cháu  được Hội đồng khoa học ngành giáo dục cấp tỉnh đánh giá, xếp loại khá (loại B)  trở lên;
- Giúp đỡ, bồi dưỡng được ít nhất 02  giáo viên trở thành giáo viện dạy giỏi của trường và ít nhất 01 lần được công  nhận danh hiệu giáo viên dạy giỏi cấp huyện trở lên.  
b) Đối  với giáo viên trong các trường tiểu học:
- Là giáo  viên đạt loại xuất sắc theo quy định chuẩn  nghề nghiệp, thực hiện xuất sắc nhiệm vụ của giáo viên tiểu học, có nhiều  thành tích trong phổ cập giáo dục tiểu học; trong giảng dạy đạt chất lượng và  hiệu quả cao; có nhiều học sinh xếp loại giỏi;
- Có đóng  góp xây dựng đơn vị trở thành Tập thể lao động xuất sắc; được đồng nghiệp thừa  nhận là giáo viên giỏi; là nhà giáo mẫu mực, tấm gương sáng của ngành giáo dục  địa phương; được học sinh kính trọng, cha mẹ học sinh và nhân dân tín nhiệm;
- Có ít nhất 02  cải tiến hoặc 02 sáng kiến kinh nghiệm được áp dụng trong giảng dạy, giáo dục  học sinh, được Hội đồng khoa học ngành giáo dục cấp tỉnh đánh giá,   xếp loại khá  (loại B) trở lên;
- Có nhiều thành tích giúp đỡ đồng nghiệp phấn đấu  trở thành giáo viên dạy giỏi, đã bồi dưỡng được ít nhất 03 giáo viên trở thành  giáo viên dạy giỏi của trường, của địa phương và ít nhất 1 lần được công nhận  giáo viên dạy giỏi cấp tỉnh trở lên.
c) Đối  với giáo viên trong các trường trung học cơ  sở; trung học phổ thông; trung tâm kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm  giáo dục thường xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin  học; trung tâm dạy nghề:
- Là giáo viên đạt    loại xuất sắc theo quy định chuẩn nghề nghiệp, giảng dạy, giáo  dục học sinh đạt chất lượng tốt, hiệu quả cao, phát huy tính chủ động, sáng tạo  của học sinh, có học sinh đạt học sinh giỏi các cấp;
- Có đóng góp xây dựng đơn vị trở thành Tập thể lao  động xuất sắc, góp phần xây dựng, ổn định và phát triển sự nghiệp giáo dục của  địa phương; được đồng nghiệp thừa nhận là giáo viên giỏi tiêu biểu của cấp học;  là nhà giáo mẫu mực, là tấm gương sáng của ngành giáo dục địa phương; được học  sinh kính trọng, cha mẹ học sinh và nhân dân tín nhiệm;
- Có ít nhất  02 cải tiến hoặc 02 sáng kiến kinh nghiệm áp dụng trong giảng dạy, trong quản lý  được Hội đồng khoa học ngành giáo dục cấp tỉnh    đánh giá,  xếp  loại khá (loại B) trở lên;
- Có  thành tích trong công tác bồi dưỡng và xây dựng đội ngũ giáo viên dạy giỏi của  trường, địa phương, đã bồi dưỡng được ít nhất 02 giáo viên trở thành giáo viên  dạy giỏi cấp huyện trở lên, có ít nhất 01 lần được công nhận giáo viên dạy giỏi  cấp tỉnh trở lên.
 d) Đối với giáo viên trong các trường trung cấp chuyên nghiệp, trung cấp nghề:
- Giảng  dạy đạt chất lượng và hiệu quả cao, có đóng góp để đổi mới mục tiêu, nội dung,  chương trình đào tạo. Có đóng góp để đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật và công  nhân lành nghề cho ngành và địa phương. Có học sinh giỏi về lý thuyết và kỹ năng  thực hành;
- Có đóng  góp xây dựng nhà trường trở thành Tập thể lao động xuất sắc trong nhiều năm,  được học sinh tín nhiệm;
- Có ít nhất  02 giải pháp hoặc 02 sáng kiến kinh nghiệm, cải tiến được áp dụng mang lại hiệu  quả, được Hội đồng khoa học ngành giáo dục cấp tỉnh (đối với đơn vị trực thuộc  sở giáo dục và đào tạo), Hội đồng khoa học cấp sở, cơ quan chủ quản cấp trên  (đối với đơn vị trực thuộc Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) đánh giá, xếp  loại khá (loại B) trở lên;
- Được đồng nghiệp tín nhiệm và thừa nhận là giáo viên  giỏi tiêu biểu của địa phương, của ngành,   có ít nhất 01 lần được công nhận giáo  viên dạy giỏi cấp tỉnh, bộ trở lên. Bồi dưỡng  được nhiều giáo viên dạy giỏi có trình độ nghiệp vụ và tay nghề vững vàng.
e)  Đối với giảng viên các trường cao đẳng, trường chính trị tỉnh, cơ sở bồi dưỡng  cán bộ công chức của các bộ, ngành:
- Giảng dạy đạt chất lượng  và hiệu quả cao, có đóng góp đổi mới mục tiêu nội dung chương trình, nâng cao  chất lượng giáo dục, hiệu quả đào tạo;
- Tham  gia biên soạn ít nhất 02 giáo trình được đưa vào giảng dạy, trong đó có 01 giáo  trình đã được xuất bản; tham gia ít nhất 01 đề tài nghiên cứu khoa học, phục vụ  giáo dục đã áp dụng trong nhà trường, được Hội đồng khoa học cấp tỉnh, bộ đánh giá,  xếp loại khá (loại B) hoặc chủ trì 02 đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ  sở xếp loại tốt, và đã được ứng dụng trong nhà trường từ 02 năm trở lên;
- Có đóng góp xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng  viên dạy giỏi của khoa, của trường; có ít nhất 01 lần được công nhận giảng viên  dạy giỏi cấp tỉnh, bộ;
- Có đóng góp trong việc hướng dẫn sinh viên cải  tiến phương pháp học tập và nghiên cứu khoa học đạt kết quả, có sinh viên giỏi.
g) Đối  với giảng viên các đại học, trường đại học, học viện:
- Giảng dạy, hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa  học, thực tập đạt chất lượng và hiệu quả cao; có đóng góp trong đổi mới mục  tiêu, nội dung, chương trình, phương pháp và nâng cao chất lượng giáo dục;
- Chủ biên 01 giáo trình hoặc tham  gia biên soạn ít nhất 02 giáo trình được đưa vào giảng dạy và đã được xuất bản  hoặc là tác giả của 02 sách chuyên khảo; có ít nhất 05 bài báo khoa học được  công bố trên các tạp chí trong và ngoài nước; chủ trì 01 đề tài nghiên cứu khoa  học cấp bộ, cấp tỉnh hoặc nhánh đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước đã được  Hội đồng khoa học cấp tỉnh, bộ, cấp nhà nước đánh giá, xếp loại khá (loại B);  hướng dẫn ít nhất 02 nghiên cứu sinh, trong đó có 01 nghiên cứu sinh đã bảo vệ  thành công luận án tiến sĩ hoặc hướng dẫn ít nhất 05 học viên cao học đã bảo vệ  thành công;
- Có đóng góp xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giảng  viên dạy giỏi của chuyên ngành, của trường;
- Có đóng góp  trong việc hướng dẫn sinh viên, học viên cải tiến phương pháp học tập; tích cực  nghiên cứu khoa học đạt thành tích cao, có sinh viên giỏi.
h) Đối với giảng viên các ngành nghề đặc thù, đề  tài nghiên cứu khoa học được xem xét cụ thể phạm vi ảnh hưởng; công tác  đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ được vận dụng tùy theo ngành nghề tham gia đào tạo và  được sự nhất trí của Chủ tịch Hội đồng xét tặng cấp nhà nước trong năm xét tặng  khi có văn bản đề nghị của các bộ, ngành.  
i) Đối  với cán bộ quản lý giáo dục:
- Chủ trì ít nhất 02 giải pháp hoặc 02 sáng kiến hoặc 02  đề tài nghiên cứu khoa học trong thời gian làm cán bộ quản lý (hoặc 01 trong  thời gian trực tiếp giảng dạy và 01 trong thời gian quản lý) có tác dụng đổi mới  phương pháp giảng dạy và công tác quản lý, nâng cao hiệu quả quản lý được Hội  đồng khoa học cấp tỉnh, bộ đánh giá, xếp loại khá (loại B) trở lên và đã tham  mưu, chủ trì soạn thảo văn bản quy phạm pháp luật, quy định hoạt động, tổ chức  nhằm thực hiện có kết quả công cuộc đổi mới và phát triển sự nghiệp giáo dục,  góp phần xây dựng đơn vị đạt danh hiệu Tập thể lao động xuất sắc. Thực sự là tấm  gương sáng để đồng nghiệp noi theo, học tập;
- Đối với  cán bộ quản lý các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên,  trung tâm dạy nghề phải có ít nhất 02 giải pháp, sáng kiến hoặc đề tài nghiên  cứu khoa học được Hội đồng khoa học giáo dục cấp tỉnh hoặc Hội đồng khoa học  ngành chủ quản đánh giá, xếp loại tốt (loại A);
- Đối với  cán bộ quản lý cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông, giáo dục thường xuyên, trung tâm dạy nghề, thời gian làm công  tác quản lý có tham gia giảng dạy theo quy định được tính là thời gian trực tiếp  giảng dạy nhưng không quá 05 năm cộng thêm vào thời gian trực tiếp giảng dạy;
- Đối với  cán bộ quản lý, lãnh đạo cấp trưởng hoặc cấp phó thì tập thể, đơn vị do cán bộ  đó quản lý, chỉ đạo phải đạt danh hiệu Tập thể lao động tiến tiến ít nhất 03 năm  liền kề với năm đề nghị phong tặng (trong đó có 01 năm đạt danh hiệu Tập thể lao  động xuất sắc).
k) Đối  với giáo viên và cán bộ quản lý công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội  đặc biệt khó khăn theo quy định của Chính phủ   được  hưởng tiêu chuẩn ưu tiên như sau:
- Thời gian công tác và thời gian trực tiếp giảng dạy tại  vùng   có điều  kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được nhân hệ số 1,33;
 - Đối với giáo  viên có tinh thần khắc phục khó khăn xây dựng trường lớp, vận động được nhiều  học sinh đến trường, dìu dắt, giúp đỡ học sinh trong học tập, có nhiều học sinh  trưởng thành đóng góp xây dựng địa phương; cải tiến, sáng kiến kinh nghiệm áp  dụng trong giảng dạy, trong quản lý được Hội đồng khoa học ngành giáo dục cấp  huyện công nhận đối với giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, cấp ngành  giáo dục tỉnh đối với giáo viên trung học phổ thông;
- Đối với  cán bộ quản lý tập thể, đơn vị do cán bộ đó quản lý, chỉ đạo phải đạt danh hiệu  Tập thể lao động tiên tiến ít nhất 2 năm liền kề với năm đề nghị xét phong tặng.
3. Có thời gian trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy từ 15 năm  trở lên đối với giáo viên, giảng viên. Đối với cán bộ quản lý giáo dục thì phải  có thời gian công tác trong ngành từ 20 năm trở lên trong đó có 10 năm trở lên  trực tiếp nuôi dạy, giảng dạy.
  
Chương III
 HỘI ĐỒNG, PHẠM VI XÉT  TRÌNH
 DANH HIỆU NHÀ GIÁO NHÂN  DÂN, NHÀ GIÁO ƯU TÚ
  Điều 9.  Các cấp Hội đồng, thành phần và phạm vi xét trình
1. Hội  đồng cấp cơ sở  
 Hội đồng cấp cơ sở   được tổ  chức ở các cơ sở giáo dục, các cơ quan Công đoàn Giáo dục Việt Nam và các đơn vị  trực thuộc bộ, ngành Trung ương;
Thành  phần Hội đồng cấp cơ sở: Thủ trưởng đơn vị là Chủ tịch Hội đồng, một Phó Thủ  trưởng và Chủ tịch công đoàn đơn vị là Phó Chủ tịch Hội đồng, Trưởng các cơ quan  chức năng có liên quan thuộc đơn vị; đại diện lãnh đạo, chuyên viên bộ phận  chuyên trách công tác thi đua, khen thưởng; đại diện nhà giáo tiêu biểu; hoặc  Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú (nếu có);
 Hội đồng cấp cơ sở do Hiệu trưởng, Thủ trưởng đơn vị ra quyết định thành lập;
 Hội đồng cấp cơ sở xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú đối với  nhà giáo được cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị tín nhiệm và giới thiệu.  
2. Hội  đồng cấp huyện
Hội đồng cấp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh gọi  chung là Hội đồng cấp huyện;  
Thành  phần Hội đồng cấp huyện: Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch) Uỷ ban nhân dân huyện làm  Chủ tịch, Trưởng phòng giáo dục và đào tạo làm Phó Chủ tịch thường trực, Chủ  tịch công đoàn giáo dục huyện làm Phó Chủ tịch, cán bộ làm công tác thi đua,  khen thưởng của huyện, Phó Trưởng phòng giáo dục và đào tạo, cán bộ phụ trách  chuyên môn, tổ chức cán bộ, đại diện nhà giáo tiêu biểu hoặc Nhà giáo Nhân dân,  Nhà giáo Ưu tú làm uỷ viên;
Hội đồng cấp huyện  do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện ra quyết định thành lập;
Hội đồng cấp huyện   xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân,  Nhà giáo Ưu tú đối với các nhà giáo được Hội đồng cấp cơ sở thuộc cấp huyện quản  lý đề nghị.  
3. Hội  đồng sở giáo dục và đào tạo mở rộng
Hội đồng  sở giáo dục và đào tạo mở rộng gồm: sở giáo dục và đào tạo, sở lao động thương  binh và xã hội, công đoàn giáo dục tỉnh, các Trưởng phòng phụ trách các cấp học  và trình độ đào tạo, tổ chức cán bộ, thanh tra, văn phòng sở giáo dục và đào  tạo, đại diện một số sở, ban, ngành, đại diện thường trực Hội đồng thi đua khen  - thưởng ngành giáo dục tỉnh;
Thành  phần Hội đồng sở giáo dục và đào tạo mở rộng: Giám đốc sở giáo dục và đào tạo  làm Chủ tịch, 1 Phó Giám đốc làm Phó Chủ tịch thường trực, Chủ tịch công đoàn  giáo dục tỉnh làm phó Chủ tịch, 1 lãnh đạo sở lao động thương binh và xã hội làm  Phó Chủ tịch, các Phó Giám đốc, các Trưởng phòng phụ trách các cấp học và trình  độ đào tạo, tổ chức cán bộ, thanh tra, văn phòng sở giáo dục và đào tạo, đại  diện một số sở, ban, ngành có nhà giáo đề nghị xét tặng, đại diện thường trực  Hội đồng thi đua khen - thưởng ngành giáo dục tỉnh, đại diện nhà giáo tiêu biểu;  hoặc Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú làm uỷ viên;
  Hội đồng   sở giáo dục và đào tạo mở rộng  do Giám đốc sở giáo dục và đào tạo ra quyết định thành lập;
Hội đồng  sở giáo dục và đào tạo mở rộng xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu  tú đối với nhà giáo được Hội đồng cấp cơ sở ở các cơ sở giáo dục trực thuộc các  sở, ngành trong tỉnh đề nghị.  
4. Hội  đồng cấp tỉnh
Thành  phần Hội đồng cấp tỉnh gồm: Chủ tịch (hoặc Phó chủ tịch) Uỷ ban nhân dân tỉnh  làm Chủ tịch, Giám đốc sở giáo dục và đào tạo làm phó Chủ tịch thường trực, Chủ  tịch Công đoàn giáo dục tỉnh làm Phó Chủ tịch, Trưởng Ban thi đua - khen thưởng  tỉnh là Phó Chủ tịch, các Phó giám đốc, các Trưởng phòng phụ trách các cấp học  và trình độ đào tạo, tổ chức cán bộ, thanh tra, văn phòng sở giáo dục và đào  tạo, đại diện lãnh đạo một số sở, ngành có nhà giáo đề nghị xét tặng, đại diện  thường trực Hội đồng thi đua khen - thưởng ngành giáo dục tỉnh, đại diện chiến  sĩ thi đua cấp tỉnh, Nhà giáo Nhân dân hoặc Nhà giáo Ưu tú làm uỷ viên;
Hội đồng  cấp tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập;
 Hội đồng cấp tỉnh   xét tặng  danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú đối với nhà giáo được Hội đồng cấp  huyện, Hội đồng sở giáo dục và đào tạo mở rộng và Hội đồng cơ sở của các trường  đại học, cao đẳng trực thuộc tỉnh đề nghị.
 5. Hội đồng   Đại học  Thái Nguyên, Đại học Huế, Đại học Đà Nẵng, Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc  gia thành phố Hồ Chí Minh (sau đây gọi là Hội đồng Đại học)
Thành  phần Hội đồng Đại học gồm:   Giám đốc hoặc Phó  Giám đốc làm Chủ tịch, Chủ tịch Công đoàn làm Phó Chủ tịch, 01 Phó Giám đốc Đại  học làm Phó Chủ tịch, hiệu trưởng các trường thành viên, trưởng các ban: đào  tạo, tổ chức cán bộ, thanh tra, tổng hợp; đại diện Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo  Ưu tú và chiến sĩ thi đua là giảng viên dạy giỏi, cán bộ làm công tác thi đua,  khen thưởng của Đại học làm uỷ viên;
Hội đồng Đại học do Giám đốc Đại học  quyết định thành lập;
Hội đồng Đại học xét tặng danh hiệu  Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú đối với nhà giáo được Hội đồng cấp cơ sở ở các  đơn vị thành viên đề nghị.
6. Hội  đồng bộ, ban, ngành Trung ương  
 Hội đồng cấp bộ, ban, ngành Trung ương (sau đây gọi là Hội đồng cấp bộ);
Thành  phần Hội đồng cấp bộ: Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng Thường trực làm Chủ tịch, Chủ  tịch Công đoàn ngành hoặc Thứ trưởng phụ trách công tác Thi đua, Khen thưởng làm  Phó Chủ tịch, các Thứ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan chức năng có liên quan, đại  diện thường trực Hội đồng Thi đua, Khen thưởng ngành, đại diện chiến sĩ thi đua  cấp bộ, Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú làm ủy viên;
Hội đồng  cấp bộ do người đứng đầu bộ, ban, ngành ra quyết định thành lập;
 Hội đồng cấp bộ   xét tặng  danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú đối với nhà giáo được Hội đồng cơ sở  ở các đơn vị trực thuộc Bộ, ban, ngành đề nghị. Đối với Hội đồng cơ sở thuộc  cục, tổng cục, tổng công ty quản lý nhà nước thì đơn vị chủ quản đó phải có văn  bản đề nghị Hội đồng cấp bộ xem xét;
 Hội đồng Bộ Giáo dục và Đào tạo   xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu  tú đối với nhà giáo được Hội đồng cơ sở ở các đơn vị trực thuộc Bộ, Hội đồng Đại  học và Hội đồng cấp tỉnh đề nghị.
7. Hội  đồng cấp Nhà nước
Thành  phần Hội đồng cấp Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ  trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
 Hội đồng cấp Nhà nước xét tặng danh hiệu   Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú  có trách nhiệm xét trình Thủ tướng Chính phủ trình Chủ tịch nước phong tặng danh  hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú  đối với các nhà giáo được Hội đồng cấp bộ đề nghị.
Điều 10. Quy định hoạt động của Hội đồng xét tặng  danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú các cấp
1.  Hội đồng phải có ít nhất 1/3 tổng số thành viên là đại diện nhà giáo tiêu biểu  hoặc Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú.
2. Số lượng thành viên Hội  đồng các cấp tối thiểu là 9 thành viên.
3. Các cuộc họp của Hội đồng  được coi là hợp lệ khi ít nhất có sự tham dự của 2/3 số thành viên của Hội đồng  có tên trong quyết định; trường hợp vắng mặt thành viên Hội đồng phải xin phép  chủ tịch Hội đồng và gửi lại ý kiến bằng phiếu bầu.
4. Hội  đồng cấp dưới hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị lên Hội đồng cấp trên xét tặng danh hiệu  Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú đối với các nhà giáo có số phiếu đồng ý của  các thành viên Hội đồng từ 90% trở lên so với tổng số thành viên Hội đồng có tên  trong quyết định.
5. Hội đồng các cấp không xem xét đối với các  trường hợp khai hồ sơ không đúng quy định, hồ sơ không đầy đủ, không hợp lệ hoặc  nộp hồ sơ không đúng tuyến trình và không đúng thời gian quy định.
6. Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân,  Nhà giáo Ưu tú ở mỗi cấp có một tổ thư ký hoặc ban thư ký giúp việc, do chủ tịch  Hội đồng ra quyết định thành lập.
7. Hội  đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú các cấp sử dụng con  dấu của cơ quan, đơn vị do Chủ tịch Hội đồng là Thủ trưởng (người đứng đầu) của  cơ quan, đơn vị đó. Đối với Hội đồng cấp tỉnh được sử dụng con dấu của sở giáo  dục và đào tạo khi có ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng giao cho Phó Chủ tịch  thường trực Hội đồng ký các văn bản, hồ sơ của Hội đồng.
 
Chương IV
  QUY TRÌNH XÉT TẶNG DANH HIỆU
  NHÀ GIÁO NHÂN DÂN, NHÀ GIÁO ƯU TÚ
Điều  11. Quy trình xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú ở Hội đồng cơ  sở
1. Giới thiệu và bỏ phiếu  tín nhiệm:
 a) Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở tổ chức cuộc họp liên tịch giữa Đảng, chính  quyền, Công đoàn, Đoàn Thanh niên (nếu có) của đơn vị để phổ biến cho cán bộ,  công chức, viên chức trong đơn vị tiêu chuẩn xét chọn danh hiệu Nhà giáo Nhân  dân, Nhà giáo Ưu tú quy định tại Luật Thi đua, Khen thưởng và Thông tư này.
 b) Trên cơ sở nắm vững đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình xét chọn, tổ chức cho  cán bộ, giáo viên tự giới thiệu và giới thiệu công khai những người có đủ tiêu  chuẩn.
c) Toàn  thể cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị trao đổi thành tích, công lao của  từng người, so sánh, đối chiếu với tiêu chuẩn và bỏ phiếu giới thiệu. Kết quả  kiểm phiếu giới thiệu được công bố công khai trong đơn vị.
d) Các  nhà giáo được Hội đồng cấp cơ sở đưa vào danh sách xét chọn là những người phải  đạt từ 80% số phiếu giới thiệu của cán bộ, công chức, viên chức trở lên.
e) Đối  với các trường cao đẳng, đại học có số cán bộ công chức từ 200 người trở lên có  thể tổ chức giới thiệu và bỏ phiếu tín nhiệm ở các khoa với sự tham dự của đại  diện học sinh, sinh viên trong khoa.
2. Hội  đồng cấp cơ sở sơ duyệt:  
Trên cơ sở danh  sách những người đạt từ 80% số phiếu giới thiệu, Hội đồng cấp cơ sở tổ chức họp  xem xét, thành tích công lao của từng người; những ý kiến đóng góp, đánh giá của  cán bộ, công chức, viên chức, đối chiếu với tiêu chuẩn và bỏ phiếu sơ duyệt.
3. Công  bố kết quả sơ duyệt và tổ chức thăm dò dư luận:  
Sau khi có kết quả số  phiếu sơ duyệt, Hội đồng cấp cơ sở công bố kết quả sơ duyệt trong toàn đơn vị  bằng hình thức niêm yết danh sách những người đạt đủ số phiếu sơ duyệt trong đơn  vị ít nhất 7 ngày làm việc; gửi công văn tới các đơn vị trực thuộc và đưa lên  website của đơn vị (nếu có), để cán bộ công chức, viên chức biết và góp ý kiến;  tổ chức thăm dò dư luận trong cán bộ công chức, Ban chấp hành công đoàn, Ban  chấp hành Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, trong đại diện học sinh, sinh  viên (đối với cơ sở giáo dục mầm non, trường tiểu học tổ chức thăm dò dư luận  trong đại diện cha mẹ học sinh  thay cho học sinh).
4. Hội đồng cấp cơ sở bỏ  phiếu tán thành:
a) Trên  cơ sở danh sách đã sơ duyệt và kết quả thăm dò dư luận, Hội đồng cấp cơ sở họp  để xem xét và bỏ phiếu tán thành. Danh sách bỏ phiếu tán thành là danh sách  những nhà giáo đã đạt số phiếu hội đồng sơ duyệt từ 80% trở lên số phiếu trên  tổng số thành viên Hội đồng. Kết quả bỏ phiếu tán thành được công bố  trong toàn đơn vị.        
b) Hoàn  chỉnh hồ sơ cá nhân đủ điều kiện và hồ sơ Hội đồng cấp cơ sở, gửi lên Hội đồng  cấp trên theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.  
Điều  12. Quy trình xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú Hội đồng cấp huyện, Hội đồng sở giáo dục và đào tạo  mở rộng, Hội đồng tỉnh, Hội đồng Đại học; Hội đồng bộ, ban, ngành Trung ương
1. Lập  danh sách và hồ sơ:
a) Trên cơ sở  danh sách đề nghị của Hội đồng cấp cơ sở, kiểm tra và lập danh sách những người  đủ tiêu chuẩn để trình Hội đồng. Người có đủ tiêu chuẩn để trình Hội đồng là  người có đủ 80% trở lên số phiếu giới thiệu của cán bộ, công chức, viên chức và  có số phiếu tán thành đạt ít nhất 90% trên tổng số thành viên Hội đồng của mỗi  cấp.
b) Lập hồ  sơ gửi tới mỗi thành viên của Hội đồng để nghiên cứu trước.
2. Họp Hội đồng để sơ  duyệt:
  Trên cơ  sở danh sách những người có đủ 80% trở lên số phiếu giới thiệu và 90% trở lên số  phiếu tán thành của Hội đồng cấp cơ sở, Hội đồng tổ chức họp, căn cứ tiêu chuẩn  xem xét thành tích, công lao của từng nhà giáo và tiến hành bỏ phiếu sơ duyệt.
3. Hội  đồng công bố kết quả sơ duyệt và tổ chức thăm dò dư luận theo quy định như sau:
 a) Hội  đồng cấp huyện, sở giáo dục và đào tạo mở rộng: Công bố kết quả sơ duyệt và lấy  ý kiến thăm dò tới các Hội đồng cấp cơ sở trực thuộc và có liên quan, bằng niêm  yết công khai, bằng công văn thông báo và trên website của cấp đó (nếu có), để  lấy ý kiến.
  b) Hội đồng cấp tỉnh: Công bố kết quả sơ duyệt và lấy ý kiến thăm dò với các  phòng giáo dục và đào tạo cấp huyện, các đơn vị trực thuộc và có liên quan bằng  công văn và trên Website của sở giáo dục và đào tạo, để lấy ý kiến.
c) Hội  đồng Đại học: Công bố kết quả sơ duyệt và lấy  ý kiến thăm dò với các trường trực thuộc Đại học và các đơn vị có liên quan bằng niêm yết công khai, bằng công văn thông báo và trên website của Đại  học, để lấy ý kiến.
d) Hội đồng cấp bộ, ngành Trung ương: Công bố kết quả sơ  duyệt và lấy ý kiến thăm dò với các Hội đồng cấp cơ sở bằng công văn thông báo  và trên Website của  bộ, ngành Trung ương.
4. Họp  Hội đồng để bỏ phiếu tán thành:
a) Trên cơ sở danh sách đã sơ duyệt, kết quả thăm dò dư  luận, Hội đồng họp để xem xét, cân nhắc và bỏ phiếu tán thành.  
b) Hoàn chỉnh hồ sơ cá nhân đủ điều kiện và hồ sơ Hội đồng  đề nghị lên Hội đồng cấp trên. Đối với Nhà giáo Nhân dân, Hội đồng cấp tỉnh, bộ  đề nghị Ban thường vụ tỉnh ủy, Ban Cán sự Đảng xem xét cho ý kiến trước khi  trình Hội đồng cấp trên.  
 
Chương V
  HỒ SƠ VÀ THỜI GIAN ĐỀ NGHỊ XÉT TẶNG   DANH HIỆU
  NHÀ GIÁO NHÂN DÂN, NHÀ GIÁO ƯU TÚ
 Điều 13.  Hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú
1. Hồ sơ  cá nhân:
 a) Bản  khai thành tích đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú  khai theo mẫu hồ sơ cá nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà  giáo Ưu tú (phụ lục kèm theo).
b) Bản  sao giấy chứng nhận sáng kiến, giải pháp, giáo trình (trang bìa có ghi tên tác  giả và Nhà xuất bản), biên bản nghiệm thu đề tài nghiên cứu khoa học, bài báo  khoa học (tên và mục lục bài báo đăng trên tạp chí hoặc kỷ yếu Hội nghị quốc tế)  và chứng nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng có liên quan đến tiêu  chuẩn xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú.
2. Hồ sơ  của Hội đồng cấp dưới đề nghị lên Hội đồng cấp trên:
 a) Tờ trình đề nghị xét phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú.
b) Danh  sách đề nghị xét phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú.       
c) Biên  bản họp Hội đồng và kết quả bỏ phiếu phiên tán thành.   
d) Tóm  tắt thành tích cá nhân đề nghị xét phong tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà  giáo Ưu tú.
e) Quyết  định thành lập Hội đồng.
g) Ý kiến  của Ban thường vụ tỉnh ủy, Ban Cán sự Đảng đối với Nhà giáo Nhân dân (Hội đồng  cấp tỉnh, bộ).
Mẫu hồ sơ  của Hội đồng đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú tại  phụ lục kèm theo Thông tư này.
 3. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo  Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú chịu trách nhiệm về tính chính xác của hồ sơ đề nghị,  đồng thời có trách nhiệm giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp  luật.  
4. Các cá  nhân đề nghị xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú chịu trách  nhiệm trước pháp luật về tính chính xác của các thông tin mà cá nhân đã kê khai  trong hồ sơ.
Điều  14. Thời gian nộp hồ sơ  
1. Hội đồng cấp bộ, ban, ngành  gửi hồ sơ lên Hội đồng xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú cấp  Nhà nước trước ngày 05 tháng 6 của năm xét tặng.
2. Hội đồng cấp tỉnh, Hội đồng Đại học và các đơn  vị trực thuộc Bộ Giáo dục và Đào tạo gửi hồ sơ lên Hội đồng xét tặng danh hiệu  Nhà giáo Nhân dân, Nhà giáo Ưu tú Bộ Giáo dục và Đào tạo trước ngày 05 tháng 4  của năm xét tặng.
3. Hồ sơ  gửi Hội đồng Bộ Giáo dục và Đào tạo và Hội đồng cấp Nhà nước gửi về địa chỉ 49  Đại Cồ Việt, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội (file danh sách và bản tóm tắt thành tích  gửi vào địa chỉ email phongtdkt@moet.edu.vn).
4. Số bộ  hồ sơ của Hội đồng cấp dưới gửi Hội đồng cấp trên là 02 bộ.
  
 Chương VI
 ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
 Điều 15. Hiệu lực thi hành
Thông tư  này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 02 tháng 4 năm 2012. Thông tư này thay thế  Thông tư số 22/2008/TT-BGDĐT ngày 23/4/2008 của Bộ Giáo dục và đào tạo hướng dẫn  về tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục và hố sơ xét tặng danh hiệu Nhà giáo Nhân dân,  Nhà giáo Ưu tú.
Điều 16. Trách nhiệm thi hành
1. Đơn vị  chuyên trách công tác Thi đua - Khen thưởng của Bộ Giáo dục và Đào tạo làm đầu  mối giúp Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo triển khai và kiểm tra việc thực hiện  Thông tư này.
 2. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Bộ Giáo dục và Đào  tạo; Chủ tịch UBND cấp tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan quản lý giáo dục thuộc các  Bộ, ngành Trung ương, các cơ sở giáo dục và cơ quan, đơn vị có liên quan chịu  trách nhiệm thi hành, tổ chức tuyên truyền, phổ biến, triển khai thực hiện Thông  tư này ./.
 
    
        
            |  		 		Nơi nhận:  		-  		Văn phòng Chủ tịch nước;  		-  		Văn phòng Chính phủ;  		-  		Ban Tuyên giáo TW;  		- 		 		Các Bộ , cơ quan ngang Bộ, cơ quan  		thuộc Chính phủ;  		-  		Ban TĐKT Trung ương;  		-  		Tổng Liên đoàn LĐVN;  		-  		Trung ương Hội LHPN VN;  		-  		Trung ương Đoàn TNCS HCM;  		-  		UBND tỉnh, TP trực thuộc TW;  		-  		Bộ trưởng, các Thứ trưởng;  		-  		Công đoàn GDVN;  		-  		Các Sở GDĐT, Công đoàn GD tỉnh, thành phố;  		-  		ĐHQG Hà Nội; ĐHQG TP HCM;  		- 		 		Các Đại học, học viện, trường đại  		học, cao đẳng, TCCN;  		-  		Các Thanh tra, đơn vị trực thuộc Bộ;  		-  		Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật (Bộ Tư pháp);  		-  		Công báo;  		-  		Website Chính phủ;  		-  		Website Bộ Giáo dục và Đào tạo;  		-  		Lưu VT, Vụ PC, VP. |  		BỘ TRƯỞNG  		(Đã ký)  		 		 Phạm Vũ Luận   |