|  		QUỐC  		HỘI__________
 Luật số: 		 		22/2012/QH13   |  		CỘNG HOÀ  		XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM  		Độc lập - Tự do - Hạnh phúc  		   		______________________________________________   | 
    
 
 LUẬT
 DỰ TRỮ QUỐC GIA
Căn  cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi,  bổ sung một số điều theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc  hội ban hành Luật dự trữ quốc gia.
 
CHƯƠNG I
 NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
 Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
 Luật này quy định việc hình  thành, quản  lý, điều hành và sử dụng  dự  trữ quốc gia;  quyền,  nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong   hoạt động  dự trữ quốc gia.
 Điều 2. Đối tượng áp dụng
 Đối tượng áp dụng của Luật này là cơ  quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc hình thành, quản lý, điều hành và  sử dụng dự trữ quốc gia.
 Điều 3. Mục tiêu của dự trữ quốc gia
 Nhà nước hình thành, sử dụng dự trữ  quốc gia nhằm chủ động đáp ứng  yêu cầu đột xuất, cấp bách về phòng,  chống, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn, dịch bệnh; phục vụ quốc  phòng, an ninh.
 Điều 4. Giải thích từ ngữ
 Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dự trữ quốc gia  là dự trữ vật tư, thiết bị, hàng hóa  do Nhà nước quản  lý, nắm giữ.
2. Hoạt động dự trữ quốc gia  là việc  xây dựng,  thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, dự toán ngân sách về dự trữ quốc gia;  xây dựng hệ thống cơ sở vật chất - kỹ thuật; quản lý, điều hành và sử dụng dự  trữ quốc gia.
3. Hàng dự trữ quốc gia  là vật tư, thiết bị, hàng hóa trong Danh mục hàng dự trữ quốc gia do Nhà nước quản lý,  nắm giữ để  sử dụng vào mục tiêu dự trữ quốc gia.
4. Danh mục hàng dự   trữ  quốc gia là tên nhóm  hàng hóa, tên vật tư,  tên  thiết bị dự trữ quốc gia.
5.  Điều  hành dự trữ quốc gia   là  hoạt động quản  lý, nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, bảo vệ   hàng  dự trữ quốc gia.
6. Bộ, ngành quản lý hàng dự  trữ quốc gia là bộ, cơ quan  ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trực tiếp quản lý hàng dự trữ quốc gia theo  phân công của Chính phủ.
7.  Đơn  vị dự trữ quốc gia là tổ  chức thuộc bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia được giao nhiệm vụ trực tiếp  quản lý, nhập, xuất, mua, bán,  bảo quản, bảo vệ hàng dự trữ quốc gia.
8. Tình  huống đột xuất, cấp bách là tình trạng thiên  tai, thảm họa, hỏa  hoạn, dịch bệnh có nguy cơ bùng phát  trên diện rộng; nhiệm vụ quốc phòng, an ninh; trật tự an toàn xã hội cần được  giải quyết ngay.
9. Tổng mức dự trữ quốc gia  là tổng giá trị dự trữ quốc gia.
10. Mức phân bổ cho dự trữ quốc gia  là số  tiền bố trí cho dự trữ quốc gia trong  dự toán ngân sách nhà nước hằng  năm.
11. Thời hạn   lưu  kho hàng dự trữ quốc gia  là khoảng thời gian tối  đa được xác định từ thời điểm nhập kho đến thời  điểm xuất kho hàng dự trữ quốc gia.
12. Xuất cấp hàng dự trữ quốc  gia là việc xuất hàng  dự trữ  quốc gia không thu tiền để  cấp cho các   tổ chức, cá nhân.
 Điều 5. Chính sách của Nhà nước về dự  trữ quốc gia
1. Nhà nước có chiến lược, quy  hoạch, kế hoạch phát triển dự trữ  quốc gia phù hợp với chiến lược, quy hoạch,  kế hoạch  phát triển kinh tế - xã hội của đất  nước trong từng thời kỳ.
2. Nhà nước xây dựng dự trữ quốc  gia đủ mạnh, cơ cấu hợp lý, bảo đảm thực hiện mục tiêu dự trữ quốc gia, phù hợp  với khả  năng cân đối của ngân sách nhà nước.
3. Nhà nước có chính sách đầu tư  nghiên cứu phát triển khoa học - kỹ thuật về dự trữ quốc gia,   ứng dụng  công nghệ bảo quản, công nghệ thông  tin để hiện đại hóa hoạt động dự trữ quốc gia.
4. Nhà nước có chính sách huy động  nguồn   lực,  khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dự trữ quốc  gia.
5. Chính phủ quy định chi tiết  Điều này.
 Điều 6. Nguồn hình thành dự trữ quốc  gia
 Dự trữ quốc gia được hình thành từ các  nguồn sau đây:
1. Ngân sách   nhà nước;
2. Nguồn lực hợp pháp khác ngoài  ngân sách nhà nước được đưa vào dự trữ quốc gia bao gồm các nguồn   lực  có được từ tự nguyện đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, cung cấp công nghệ  thông tin cho hoạt động quản lý và bảo quản hàng dự trữ quốc gia, trực tiếp bảo  quản hàng dự trữ quốc gia; hàng hóa, vật tư được huy động từ các tổ chức, cá  nhân trong tình huống đột xuất, cấp bách theo quy định của pháp luật.
 Điều 7. Nguyên tắc quản lý, sử dụng  hàng dự trữ quốc gia
1. Hàng dự trữ quốc gia phải được  quản lý  chặt chẽ, an toàn, bí mật theo quy  định của pháp luật; chủ động đáp ứng kịp thời yêu cầu, mục tiêu  của dự trữ quốc gia. Hàng dự trữ quốc  gia sau khi xuất phải được bù lại đủ, kịp thời.
2. Hàng dự trữ quốc gia phải được  sử dụng  đúng mục đích, đúng quy định của pháp  luật; không được sử dụng hàng dự trữ quốc gia để kinh doanh.
 Điều 8. Tổ chức dự trữ quốc gia
1. Tổ chức dự trữ quốc gia phải  bảo đảm tập trung, thống nhất theo điều hành của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.  Chính phủ phân công bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của  pháp luật.
2. Hệ thống tổ chức dự trữ quốc  gia được bố trí ở trung ương và các khu vực, địa bàn chiến lược trong cả nước để  kịp thời đáp ứng yêu cầu, mục  tiêu của dự trữ quốc gia, bao gồm:
a) Cơ quan quản lý dự trữ quốc gia  chuyên trách thuộc Bộ Tài chính được tổ chức theo hệ thống dọc, gồm cơ quan ở  trung ương và các đơn vị ở địa phương theo khu vực;
b) Các đơn vị thuộc Bộ Quốc phòng,  Bộ Công an và bộ phận làm công tác dự trữ quốc gia kiêm nhiệm tại bộ, ngành quản  lý hàng dự trữ quốc gia.
 Điều 9. Chế độ, chính sách đối với  người làm công tác dự trữ quốc gia
1. Người làm công tác dự trữ quốc  gia bao gồm:
a) Công chức, viên chức làm việc  tại cơ quan quản lý dự trữ quốc gia chuyên trách;
b) Người làm công tác dự trữ quốc  gia là quân nhân, công an;
c) Công chức, viên chức làm công  tác dự trữ quốc gia tại bộ, ngành.
2. Người làm công tác dự trữ quốc  gia theo quy định tại điểm  a và  điểm  b khoản 1 Điều này được hưởng phụ cấp  thâm  niên; tùy theo lĩnh vực, tính  chất công việc, được hưởng phụ cấp ưu  đãi  nghề.
 Chính phủ quy định chi tiết khoản này.
 Điều 10. Nội dung quản lý nhà nước về  dự trữ quốc gia
1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn  bản quy phạm pháp luật về dự trữ quốc gia.
2. Quyết định chiến lược, quy  hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển  dự trữ quốc gia.
3. Quy định chi tiết Danh mục hàng  dự trữ quốc gia; phân bổ  ngân sách nhà nước cho dự trữ quốc  gia;  quyết định  xuất, nhập, mua, bán hàng dự trữ quốc  gia.
4. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng  tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
5. Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về dự  trữ quốc gia.
6. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng  nghiệp vụ dự trữ quốc gia.
7. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết  khiếu nại, tố cáo và  xử lý  vi phạm pháp luật về dự trữ quốc gia.
8. Hợp tác quốc tế về dự trữ quốc  gia.
 Điều 11. Thanh tra chuyên ngành về dự  trữ quốc gia
1. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản  lý nhà nước  trong  lĩnh vực dự trữ quốc gia thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về dự trữ  quốc gia theo quy định của pháp luật về thanh tra.
2. Thanh tra chuyên ngành về dự  trữ quốc gia là thanh tra việc chấp hành pháp luật về dự trữ quốc gia theo quy  định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
3. Quyền hạn, trách nhiệm của  thanh tra chuyên ngành về dự trữ quốc gia; quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân  là đối tượng thanh tra và tổ chức, cá nhân có liên quan được   thực hiện  theo  quy định  của pháp luật về thanh tra.
 Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc  hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội
1. Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn  sau đây:
a) Quyết định chính sách phát  triển dự trữ quốc gia, định hướng nguồn lực dự trữ quốc gia, phê duyệt kế hoạch  5 năm về dự trữ quốc gia;
b) Quyết định mức phân bổ ngân sách trung ương cho dự trữ  quốc gia hằng  năm.
2. Ủy  ban thường vụ Quốc hội có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết định mức bổ sung từ ngân  sách trung ương cho dự trữ quốc gia hằng năm (nếu có);
b) Quyết định ngân sách trung ương  mua bù hàng dự trữ quốc gia đã xuất cấp;
c) Điều chỉnh  Danh mục hàng dự trữ quốc gia.
 Điều 13. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chính  phủ, Thủ tướng Chính phủ
1. Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về dự trữ  quốc gia, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Trình Quốc hội quyết định chính  sách phát triển  dự trữ quốc gia, định hướng nguồn lực dự trữ quốc gia, kế hoạch 5 năm về dự trữ  quốc gia;
b) Trình Quốc hội quyết  định mức phân bổ ngân sách trung ương cho dự trữ quốc gia hằng năm;
c) Trình   Ủy  ban thường vụ Quốc hội quyết  định mức  bổ sung  từ  ngân sách trung ương cho dự trữ quốc  gia hằng năm  (nếu có);
d) Trình  Ủy  ban thường vụ Quốc hội quyết định ngân sách trung ương mua bù hàng dự trữ quốc  gia đã xuất cấp;
 đ) Trình  Ủy  ban thường vụ Quốc hội điều chỉnh  Danh mục hàng dự trữ quốc gia;
e) Phân công bộ, ngành thực hiện quản  lý hàng dự trữ quốc gia.
2. Thủ tướng Chính phủ có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Phê duyệt chiến lược dự trữ quốc  gia,  kế hoạch dự trữ quốc gia hàng năm, quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự   trữ  quốc gia;
b) Giao kế hoạch, dự toán ngân  sách nhà nước cho dự trữ quốc gia trong phạm vi dự toán ngân sách nhà nước đã  được Quốc hội phê duyệt;
c) Quyết định việc nhập, xuất hàng  dự trữ quốc gia theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có  liên quan.
 Điều 14. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ  Tài chính
 Bộ Tài chính giúp Chính phủ thực hiện  quản lý nhà nước về dự trữ quốc gia, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
1. Chủ trì, phối hợp  với Bộ  Kế hoạch  và Đầu tư tham mưu để Chính phủ trình  Quốc hội chính sách phát triển dự trữ quốc gia, định hướng nguồn   lực  dự trữ quốc gia, kế hoạch 5 năm về dự trữ quốc gia;
2. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế  hoạch và Đầu tư lập dự toán ngân sách nhà nước và phương án phân bổ ngân sách  trung ương để Chính phủ trình Quốc hội quyết định phương án phân bổ ngân sách trung ương cho dự trữ  quốc gia hằng năm cho bộ, ngành quản  lý  hàng dự trữ quốc gia.
 Chủ trì,  phối hợp  với Bộ Kế hoạch và Đầu tư báo cáo  Chính phủ mức bổ  sung ngân sách trung ương cho dự trữ  quốc gia hằng năm (nếu  có) trình  Ủy  ban thường vụ Quốc hội quyết định;
3. Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ, ngành quản  lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng chiến lược dự trữ quốc gia, kế hoạch dự trữ  quốc gia hằng năm, quy hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia,  nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia trình Thủ  tướng Chính phủ phê duyệt;
4. Chủ trì, phối hợp với bộ, ngành  quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng, ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia,  định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia;
5. Tổ chức điều hành hoạt động dự  trữ quốc gia,  kiểm tra, thanh tra việc thực hiện kế  hoạch dự trữ quốc gia hằng năm và theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ; giải  quyết khiếu  nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về dự trữ quốc gia theo   thẩm quyền;
6. Căn cứ dự toán ngân sách nhà  nước, kế hoạch dự trữ quốc gia hằng năm, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ  quốc gia, bảo đảm nguồn tài chính cho dự trữ quốc gia đối với bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc  gia; thẩm định và tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước chi cho dự trữ quốc  gia;
7. Ban hành theo thẩm quyền các  văn bản quy định về chế độ quản lý tài chính, ngân sách, quyết định giá mua tối đa, giá bán tối thiểu,  giá bồi thường thiệt hại đối với hàng dự trữ quốc gia và mức chi phí cho việc  nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, bảo hiểm hàng dự trữ quốc gia; hướng dẫn, theo  dõi, kiểm tra số lượng, chất lượng và giá  trị hàng dự trữ quốc gia; tổ  chức thực hiện các quy định về quản  lý, bảo quản, mua,  bán,  nhập, xuất, luân phiên đổi  hàng dự trữ quốc gia.
 Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Kế  hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài  chính bố trí, phân bổ vốn đầu tư xây dựng cơ bản đối với dự trữ quốc gia.
2. Phối  hợp với Bộ Tài chính xây dựng  chiến  lược, quy hoạch, kế hoạch 5 năm,  hằng năm về dự trữ quốc gia trình Thủ  tướng Chính phủ.
3. Phối hợp với Bộ Tài chính tham  mưu để  Chính phủ trình Quốc hội quyết định phương án phân bổ ngân sách trung ương cho  dự trữ quốc gia hằng năm; phối hợp với Bộ Tài chính báo cáo Chính phủ mức bổ sung ngân sách trung ương cho  dự trữ quốc gia hàng năm (nếu có) trình  Ủy  ban thường vụ Quốc hội quyết định.
 Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của bộ,  ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia
1. Tham gia xây dựng chiến lược,  quy hoạch, kế hoạch, Danh mục hàng dự trữ quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia  hàng dự trữ quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia và mức dự  trữ  từng  loại hàng dự trữ quốc gia.
2. Tổ chức chỉ đạo các đơn vị dự  trữ quốc gia trực thuộc thực hiện kế hoạch dự trữ quốc gia; ký và thực hiện hợp  đồng thuê bảo quản hàng dự trữ  quốc gia theo quy định của pháp luật.
3. Báo cáo công tác quản lý, sử  dụng hàng dự trữ quốc gia gửi Bộ Tài chính tổng hợp  để báo  cáo Thủ tướng Chính phủ.
 Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ  quan dự trữ quốc gia chuyên trách
1. Tham mưu  để Bộ Tài chính thực hiện quản  lý nhà nước  về dự trữ quốc gia; trực tiếp quản  lý hàng dự trữ quốc gia theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp  luật có liên quan.
2. Tham mưu để Bộ Tài chính chủ  trì, phối hợp với bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia tổng hợp tình hình quản  lý, sử dụng hàng dự trữ quốc gia báo cáo  Thủ  tướng Chính  phủ.
3. Kiểm  tra việc nhập, xuất, mua, bán, bảo quản,  sử dụng  hàng  dự trữ quốc gia theo quy định của Luật này.
4. Tham mưu giúp Bộ Tài chính chủ  trì, phối hợp với bộ, ngành liên quan xây dựng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia hàng  dự trữ quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia; tổng hợp, báo  cáo về hoạt động dự trữ quốc gia để Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ.
5. Trình Bộ Tài chính quyết định  kinh phí quản lý, bảo quản cho các đơn vị bảo quản  hàng dự trữ quốc gia.
 Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn  vị dự trữ quốc gia
1. Trực tiếp   bảo quản,  bảo  vệ hàng dự trữ quốc gia bảo đảm đủ số lượng, đúng chất lượng, chủng loại và tại  các địa điểm  theo đúng  yêu cầu  của cơ quan có   thẩm quyền.
2. Bảo đảm đáp ứng kịp thời yêu  cầu huy động và sử dụng hàng dự trữ quốc gia trong mọi tình huống.
3. Nhập, xuất, mua, bán  hàng dự trữ quốc gia theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
4. Tổ chức theo dõi việc nhập,  xuất, mua, bán, luân phiên đổi  hàng dự trữ quốc gia theo quy định của pháp luật.
 Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của tổ  chức, doanh nghiệp nhận hợp đồng thuê bảo quản
1. Trực tiếp bảo  quản hàng dự trữ  quốc   gia  bảo đảm  đủ  số lượng, đúng chất lượng, chủng loại  và tại các địa điểm  theo đúng hợp đồng đã ký.
2. Thực hiện nhập, xuất, mua, bán  hàng dự trữ quốc gia kịp thời theo quyết định của cấp có   thẩm quyền.
3. Thực hiện luân chuyển,  hoán đổi  hàng dự trữ quốc gia cũ, mới phải cùng chủng  loại, số lượng và chất lượng theo quy định của pháp luật.
4. Thực hiện báo cáo việc nhập,  xuất, tồn  kho hàng dự trữ quốc gia cho cơ quan dự trữ  quốc gia chuyên trách và bộ, ngành thuê bảo quản.
 Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy  ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
1. Tuyên truyền, phổ   biến,  thực hiện chính sách, pháp luật về dự trữ quốc gia.
2. Chỉ đạo các   cơ quan  chức năng phối hợp với   cơ quan,  đơn vị  trực tiếp quản lý dự trữ quốc gia trên  địa bàn  thực hiện  nhiệm vụ nhập, xuất, mua, bán, bảo  quản,  vận chuyển  hàng dự trữ quốc gia, bảo đảm an toàn,  bí mật các hoạt động dự trữ quốc gia tại địa phương.
3. Có trách nhiệm bố trí đất xây  dựng kho dự trữ quốc gia theo quy hoạch hệ thống kho dự trữ quốc gia được cấp có  thẩm quyền phê  duyệt.
 Điều 21. Phân công quản lý hàng dự trữ  quốc gia
1. Bộ Tài chính trực tiếp tổ chức  quản  lý, bảo  quản những mặt hàng dự trữ quốc gia đáp ứng yêu cầu về sản xuất, đời sống, cứu  hộ, cứu nạn, cứu trợ, phòng, chống,  khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, hỏa hoạn.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an trực  tiếp tổ chức quản lý, bảo quản những mặt hàng dự trữ quốc   gia  đáp ứng  yêu cầu,  nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
3. Chính phủ phân công bộ, ngành  trực tiếp tổ chức quản lý, bảo quản những mặt hàng  dự trữ quốc gia không  được  quy định tại khoản 1 và khoản 2  Điều  này.
 Điều 22. Các hành vi bị cấm
1. Tiết lộ bí mật nhà nước về dự  trữ quốc gia.
2. Lợi dụng việc nhập, xuất, mua,  bán, bảo quản,  vận chuyển hàng dự trữ  quốc gia, tự ý thay đổi  giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc  gia  để trục lợi.
3. Thiếu trách nhiệm hoặc cố ý làm  trái các quy định về  quản lý  dự trữ quốc gia gây hư hỏng, mất mát,  lãng phí tài sản thuộc dự trữ quốc gia.
4. Xâm phạm, phá hoại cơ sở vật chất - kỹ thuật,  hàng hóa dự trữ quốc gia.
5. Cản trở hoạt động dự trữ quốc  gia.
6. Sử dụng hàng dự trữ quốc gia  sai mục đích.
7. Nhập, xuất, mua, bán hàng dự  trữ quốc gia không  đúng  thẩm quyền, không đúng chủng  loại, số lượng, chất lượng, địa điểm.
8. Can thiệp trái pháp luật trong  hoạt động dự trữ quốc gia.
9. Thực hiện không đúng  các quy định của pháp luật về kế toán, thống kê trong hoạt động dự trữ quốc gia.
10. Thuê    tổ chức,  doanh nghiệp không đủ  điều kiện  bảo quản hàng  dự trữ  quốc gia.
CHƯƠNG II
 CHIẾN LƯỢC, KẾ HOẠCH  DỰ TRỮ QUỐC GIA
 Điều 23. Chiến lược dự trữ quốc gia
1. Nguyên tắc xây dựng chiến lược  dự trữ quốc gia:
a) Phù hợp với chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế -  xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và quy hoạch ngành, vùng lãnh thổ trong từng thời kỳ;
b) Phù hợp với khả năng cân đối  của ngân sách nhà nước;
c) Căn cứ vào dự báo tình hình thế  giới, khu vực và trong nước, tình huống đột xuất, cấp bách có khả năng xảy ra.
2. Nội dung chiến lược dự trữ quốc  gia:
a) Mục   tiêu  dự trữ quốc gia, bảo đảm   yêu cầu phát triển bền  vững, phù hợp với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế;
b) Nguồn lực dự trữ quốc gia; kế  hoạch bố trí dự trữ quốc gia theo các khu vực, địa bàn chiến lược; bảo đảm quản  lý, sử dụng hiệu quả, đúng mục đích; sẵn sàng   ứng phó  với tình huống đột xuất, cấp bách;
c) Định hướng phát triển dự trữ quốc gia;
d) Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu  thực hiện  chiến lược dự  trữ  quốc  gia.
3. Chiến   lược  dự trữ quốc gia được xây dựng cho giai  đoạn 10 năm, tầm nhìn 20 năm phù hợp  với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội.
 Điều 24. Kế hoạch dự trữ quốc gia
1.  Kế hoạch dự trữ quốc gia được  xây dựng 5 năm, hằng năm  và được tổng  hợp chung vào kế hoạch phát triển  kinh tế  - xã hội.
2.  Căn cứ xây dựng kế hoạch dự trữ  quốc gia:
a) Chiến lược phát triển  dự trữ quốc gia;
b) Mục tiêu của dự trữ quốc gia;
c) Khả năng cân đối của ngân sách  nhà nước;
d) Dự báo về tình hình kinh tế -  xã hội trong nước, quốc tế.
3. Nội dung kế hoạch dự trữ quốc  gia:
a) Mức dự trữ quốc gia cuối kỳ;
b) Kế hoạch   tăng,  giảm dự trữ quốc gia, luân phiên đổi  hàng;
c) Đầu   tư  phát triển cơ sở vật chất - kỹ thuật;
d) Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ  khoa học, kỹ thuật và công nghệ;  
 đ) Phương án cân đối nguồn tài chính  cho hoạt động dự trữ quốc gia.
 Điều 25. Tổng mức dự trữ quốc gia
Tổng  mức dự trữ quốc gia được  bảo đảm  thực hiện mục tiêu dự trữ quốc gia.
 Điều 26. Phương thức dự trữ quốc gia
Dự trữ quốc gia được dự trữ bằng vật  tư, thiết bị, hàng hóa.
 Điều 27. Danh mục hàng dự trữ quốc gia
1. Các mặt hàng thuộc Danh mục  hàng dự trữ quốc gia phải đáp ứng mục tiêu dự trữ quốc gia quy định tại Điều 3  của Luật này và một trong các tiêu chí sau đây:
a) Là mặt  hàng chiến lược, thiết yếu, có tần suất sử dụng nhiều, có tác dụng ứng phó kịp  thời trong tình huống  đột xuất, cấp bách;
b) Là mặt hàng đặc chủng,  không thể thay thế;
c) Là vật tư, thiết bị, hàng hóa  bảo đảm  quốc phòng, an ninh mà sản xuất trong  nước chưa đáp ứng được yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại.
2. Danh mục hàng dự trữ quốc gia  bao gồm các nhóm hàng sau đây:
a) Lương thực;
b) Vật tư, thiết bị cứu  hộ, cứu nạn;
c) Vật  tư thông dụng  động  viên công nghiệp;
d) Muối trắng;
 đ) Nhiên liệu;
e) Vật liệu nổ  công nghiệp;
g) Hạt giống cây trồng;
h) Thuốc bảo vệ thực vật;
i) Hóa chất khử khuẩn, khử trùng làm sạch môi trường, xử  lý nguồn nước sinh hoạt và  trong  nuôi trồng thủy sản;
 k) Thuốc phòng, chống dịch bệnh cho  người;
l)  Thuốc phòng, chống dịch bệnh cho gia súc, gia cầm, cây trồng, nuôi trồng thủy  sản;
 m) Vật   tư,  thiết bị, hàng hóa phục vụ quốc phòng, an ninh.
3. Trong   trường hợp  cần điều chỉnh  Danh mục hàng dự trữ quốc gia, Chính phủ trình  Ủy  ban thường vụ Quốc hội xem xét, quyết định.
4. Chính phủ quy định chi tiết  khoản 2 Điều này.
CHƯƠNG III
 NGÂN SÁCH  NHÀ NƯỚC CHI CHO DỰ TRỮ QUỐC GIA
 Điều 28. Ngân sách nhà nước chi cho dự  trữ quốc gia
1. Ngân sách nhà nước chi cho dự trữ quốc gia  thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và được bố trí trong dự toán ngân sách nhà  nước hằng năm.
2. Bộ Tài chính quản lý, phân bổ  khoản chi cho mua hàng dự trữ quốc gia, mua bù hàng dự trữ quốc gia đã xuất  trong năm kế hoạch sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
 Điều 29. Ngân sách nhà nước chi cho  mua hàng dự trữ quốc gia
1. Căn cứ vào   kế hoạch  dự trữ quốc gia và dự toán chi cho dự  trữ quốc gia được giao, Bộ Tài chính  cấp kinh phí cho bộ, ngành quản  lý hàng dự trữ quốc gia để mua hàng dự trữ quốc gia theo quy định.
2. Trường hợp mua bù hàng dự trữ  quốc gia đã xuất thì  bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia  lập dự toán bổ sung gửi Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ.
3. Dự toán ngân sách nhà nước giao  cho bộ, ngành để  mua tăng, mua bù hàng dự trữ quốc gia  trong năm kế hoạch chưa sử dụng hết do chưa mua đủ số lượng hàng dự trữ quốc  gia; vật tư, thiết bị, hàng hóa có chu kỳ sản xuất vượt quá năm ngân sách, có  tính chất thời vụ; hàng hóa đặc thù phục vụ quốc phòng, an ninh do Bộ trưởng Bộ  Tài chính xem xét, quyết định chuyển  nguồn sang năm sau trên cơ sở đề nghị của Thủ  trưởng  bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.
 Điều 30. Ngân sách nhà nước chi cho  đầu tư xây dựng cơ bản của dự trữ quốc gia
1. Ngân sách nhà nước chi cho đầu  tư xây dựng cơ bản của dự trữ quốc gia được bố trí trong kế hoạch đầu tư phát  triển hằng năm  của bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.
2. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ  quốc gia có trách nhiệm quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo quy  định của pháp luật.
 Điều 31. Ngân sách nhà nước chi cho  hoạt động quản lý dự trữ quốc gia
1. Ngân sách nhà nước chi cho hoạt  động quản lý dự trữ quốc gia bao gồm: chi cho hoạt động của bộ máy quản lý; chi  hoạt động nhập, xuất, mua, bán, bảo quản, bảo vệ, bảo hiểm hàng dự trữ quốc  gia;  chi nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ bảo quản; chi đào  tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác dự trữ quốc gia và các  khoản  chi khác theo quy định của pháp luật.
2. Ngân sách nhà nước chi cho hoạt  động quản  lý  dự trữ quốc gia của bộ, ngành,  đơn vị dự trữ quốc gia được thực hiện  theo kế hoạch, dự toán, định mức, hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia và  theo chế độ quản lý tài chính, ngân sách hiện hành.
3. Chi phí nhập, xuất, bảo quản  hàng dự trữ quốc gia được thực hiện theo chế độ khoán.  
4. Chi phí nhập, xuất cấp hàng dự  trữ quốc gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ được Bộ   Tài chính  cấp theo dự toán được phê duyệt.
 Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia  căn cứ vào định mức kinh tế - kỹ   thuật, hợp  đồng bảo quản hàng dự trữ quốc  gia, lập dự toán chi cho việc nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia, báo cáo  Bộ Tài chính phê duyệt trước khi thực hiện; trường hợp chưa được phê duyệt, Bộ  trưởng  Bộ   Tài chính  quyết định tạm ứng để các cơ quan, đơn  vị dự trữ quốc gia triển khai thực hiện.
 Điều 32. Cơ chế tài chính; chế độ kế  toán, kiểm toán; chế độ thống kê, báo cáo về dự trữ quốc gia
1. Cơ chế tài chính   đối với  dự trữ quốc gia thực hiện theo   quy định  của Luật ngân sách nhà nước và quy  định khác của pháp luật có liên quan.
 Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia  lập dự toán chi ngân sách nhà nước cho hoạt động dự trữ quốc gia, gửi Bộ Tài  chính  kiểm tra,  thẩm  định, tổng hợp, báo cáo Chính phủ trình  Quốc hội phê duyệt.
 Sau khi được Quốc hội phê duyệt, Thủ  tướng Chính phủ quyết định giao dự toán và Bộ Tài chính thực hiện phân bổ cho  bộ, ngành  quản lý  hàng dự trữ quốc gia.
2. Bộ, ngành   quản lý  hàng dự trữ quốc gia, đơn vị dự trữ  quốc gia và tổ chức, doanh nghiệp  bảo quản hàng dự trữ quốc gia phải tuân  thủ các quy định của pháp luật về quản lý   tài chính, ngân sách,  kế toán, thống kê, kiểm  toán và chế  độ  báo cáo về dự trữ quốc gia.
3. Bộ, ngành quản lý hàng  dự trữ quốc gia có trách nhiệm kiểm  tra, duyệt quyết toán ngân sách nhà nước đã cấp  cho đơn vị bảo quản hàng dự trữ quốc gia và chịu trách nhiệm về quyết toán đã  được duyệt; tổng hợp báo cáo quyết toán gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính thẩm  định, tổng hợp  quyết toán về dự trữ quốc gia, báo cáo Chính phủ.
 Báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước  về dự trữ quốc gia phải  được  kiểm  toán theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG IV
 QUẢN LÝ,  ĐIỀU HÀNH DỰ TRỮ QUỐC GIA 
 Mục 1
 NHẬP, XUẤT HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
 Điều 33. Nguyên tắc nhập, xuất hàng dự  trữ quốc gia
 Việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia  phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Đúng kế hoạch, thẩm quyền;
2. Đúng chủng loại, số lượng, chất  lượng, giá, địa điểm; bảo đảm kịp thời, an toàn;  đúng thủ tục nhập, xuất  theo quy định của pháp luật.
 Điều 34. Các trường hợp nhập, xuất  hàng dự trữ quốc gia
1. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia  theo quyết định của  Thủ tướng Chính phủ quy định tại Điều  35 của Luật này.
2. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia  trong tình huống đột xuất, cấp bách quy định tại Điều 36 của Luật này.
3. Nhập, xuất, luân phiên đổi  hàng dự trữ quốc gia  theo chỉ tiêu kế hoạch được giao  quy định  tại Điều  37 của Luật này.
4. Nhập, xuất hàng dự   trữ  quốc gia trong các trường hợp khác quy định tại Điều 39 của Luật này.
 Điều 35. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc  gia theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Thủ tướng Chính phủ quyết định  nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia trong các  tình  huống sau đây:
a) Khi Chủ tịch   Ủy  ban nhân dân tỉnh,  thành phố  trực thuộc trung ương (sau đây gọi  chung là cấp  tỉnh) công bố dịch bệnh xảy ra tại  địa  phương;
b) Phòng, chống, khắc phục hậu quả  thiên tai, thảm họa, dịch bệnh, hỏa  hoạn, cứu đói;
c) Khi   giá  cả thị trường tăng, giảm đột biến;
d) Đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh.
2. Quy trình xuất hàng dự trữ quốc  gia:
a) Trường hợp xuất hàng dự trữ  quốc gia theo quy định tại điểm a, điểm  b khoản 1 Điều này,  Chủ tịch Ủy  han nhân dân  cấp tỉnh,  Thủ trưởng  bộ, ngành quản lý lĩnh vực có văn bản báo cáo và đề nghị Thủ tướng Chính phủ xem  xét,  quyết định.  Bộ Tài chính có trách nhiệm thẩm  định trình Thủ tướng Chính phủ;
b) Trường hợp xuất hàng dự trữ  quốc gia khi giá cả thị trường tăng, giảm    đột biến,  Bộ trưởng Bộ Tài chính đề  nghị Thủ tướng Chính phủ   quyết định;
c)  Trường hợp xuất hàng dự trữ quốc gia  nhằm đáp ứng yêu cầu quốc phòng, an ninh, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an có văn bản  đề nghị Bộ Tài chính thẩm  định, trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
 Điều 36. Nhập,  xuất hàng dự trữ quốc gia trong tình huống đột xuất, cấp bách
 Trong tình huống đột xuất, cấp bách  theo quy định tại khoản 8 Điều 4 của Luật này, thẩm quyền quyết định nhập, xuất  hàng dự trữ quốc gia được thực hiện như sau:
1.  Thủ tướng Chính phủ quyết định khẩn cấp việc nhập,  xuất hàng dự trữ quốc gia;
2.  Bộ trưởng Bộ Tài chính,   Bộ trưởng Bộ Quốc  phòng, Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn  quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo quy định sau:
a)  Tạm xuất vật   tư,  thiết bị dự trữ quốc gia để phục vụ kịp thời nhiệm vụ phát sinh; sau khi hoàn  thành nhiệm vụ phải thu hồi ngay để bảo  dưỡng, nhập lại kho dự  trữ quốc gia và bảo quản theo quy định hoặc báo cáo Thủ tướng   Chính phủ quyết định  xử lý;
b)  Nhập, xuất cấp ngay hàng dự trữ quốc  gia có giá trị tương ứng với thẩm quyền quyết định chi ngân sách của Bộ trưởng  Bộ Tài chính quy định tại Luật ngân sách nhà nước để phục vụ kịp thời cho mỗi  nhiệm vụ phát sinh;
3.  Người có   thẩm quyền  quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc  gia quy định tại khoản 2 Điều này phải quản lý, sử dụng đúng mục đích, đối  tượng; báo cáo Thủ tướng Chính phủ, thông báo cho Bộ Tài chính trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ  ngày quyết định nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia và chịu trách nhiệm về quyết  định của mình;
4.  Bộ Tài chính kiểm  tra việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia quy định tại Điều  này, báo cáo, kiến  nghị Thủ tướng Chính phủ  xử lý  kịp thời đối với  trường hợp  vi phạm và chịu trách nhiệm về kết quả  kiểm tra.
 Điều 37. Nhập,  xuất hàng dự trữ quốc gia theo kế hoạch, luân phiên đổi hàng dự trữ quốc gia
1.  Nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia theo kế hoạch, luân phiên  đổi hàng dự trữ quốc gia được thực hiện hằng năm. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ  quốc gia lập kế hoạch nhập, xuất,  luân  phiên  đổi hàng dự trữ quốc gia gửi Bộ Tài chính để tổng hợp trình Thủ tướng Chính phủ  quyết định.
2.  Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự  trữ quốc gia tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch nhập, xuất, luân phiên đổi  hàng dự trữ quốc gia;  trường hợp  chưa  thực hiện  xong trong năm kế hoạch, báo cáo Bộ  Tài chính để  trình  Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Trường hợp  do giá thay đổi khi xuất bán để luân  phiên  đổi hàng  mà số tiền thu được không mua đủ số  lượng hàng theo kế hoạch được duyệt, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia mua  số lượng hàng tương ứng với số tiền thu được.
4. Trường hợp mua hàng dự trữ quốc  gia mang tính thời  vụ, trường hợp luân phiên  đổi  hàng phải mua nhập hàng mới trước khi  xuất bán hàng cũ, Bộ trưởng  Bộ  Tài chính  xem xét, quyết định việc cho tạm ứng  ngân sách nhà nước để  mua hàng; bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm  hoàn trả số tiền đã  tạm ứng trong  năm kế hoạch.
 Điều 38. Điều chuyển nội bộ hàng dự  trữ quốc gia
1. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý  hàng dự trữ quốc gia  quyết định  điều chuyển  nội bộ hàng dự trữ quốc gia trong các trường hợp sau đây:
a) Theo quy hoạch, kế hoạch   để  bảo đảm an toàn, phù hợp điều kiện về kho  hàng, bảo  quản hàng  dự  trữ quốc gia;
b) Hàng dự trữ quốc   gia  trong vùng bị thiên tai, hoả hoạn hoặc không an toàn;
c) Điều chuyển  hàng dự trữ quốc gia đến nơi cần thiết để sẵn sàng phục vụ các nhiệm vụ phát  sinh;
d) Do yêu cầu cần thiết của công  tác kiểm kê,  bàn giao, thanh tra, điều tra.
2. Thủ trưởng bộ, ngành  quản  lý hàng dự trữ quốc gia thông báo cho Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc điều chuyển  nội bộ hàng dự trữ quốc gia trong  thời hạn 03 ngày làm việc kể  từ ngày   quyết định  điều chuyển.
 Điều 39. Nhập, xuất hàng dự trữ quốc  gia trong các trường hợp khác
1.  Thủ trưởng bộ, ngành  quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định việc nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia  trong các trường hợp khác, bao gồm:
a) Xuất hàng dự trữ quốc gia khi  thanh lý, tiêu hủy;
b) Nhập hàng dự trữ quốc gia đối  với số lượng hàng khi kiểm  kê thực tế lớn hơn so với sổ  kế toán.
 2. Chính phủ quy định chi tiết  Điều này.
  
 Mục 2
 MUA, BÁN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
 
 Điều 40. Phương thức mua hàng dự trữ  quốc gia
 Việc mua hàng dự trữ quốc gia được  thực hiện theo các phương thức sau đây:
1. Mua hàng dự trữ quốc gia theo  quy định của pháp luật về đấu thầu;
2. Mua trực tiếp rộng rãi của mọi  đối tượng.
 Điều 41. Mua hàng dự trữ quốc gia theo  quy định của pháp luật về đấu thầu
1. Mua hàng dự trữ quốc gia   theo  quy định của pháp luật về đấu thầu  được thực hiện theo các hình thức sau  đây:
a) Đấu thầu rộng rãi;
b) Mua sắm  trực tiếp;
c) Chào hàng cạnh tranh;
d) Chỉ định thầu.
2. Các trường hợp chỉ định thầu  được áp dụng theo quy định của pháp luật về đấu thầu và đối với các trường hợp sau đây:
a) Đối với gói thầu mua hàng dự  trữ quốc gia phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh phải bảo đảm   yêu cầu  bí mật thông tin theo quy định của  pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước;
b) Trường hợp không thể áp dụng  đấu thầu rộng rãi hoặc chào hàng cạnh tranh   do tính chất đột xuất,  cấp bách, yêu cầu thời vụ, thời điểm  đối với gói thầu mua hàng dự trữ quốc gia là thuốc   phòng,  chống dịch bệnh, hóa chất sát trùng, thuốc   bảo  vệ thực vật, hạt giống cây trồng.
 Điều 42. Điều kiện chỉ định thầu 
1. Các trường hợp chỉ định thầu được quy định tại  khoản 2 Điều 41 của Luật này phải đáp ứng đủ các   điều kiện  sau đây:
a) Có trong kế hoạch mua hàng dự  trữ quốc gia được giao;
b)  Có kế hoạch  chỉ định  thầu được phê duyệt;
c) Có dự toán được duyệt  theo  quy định;
d) Có thời gian thực hiện hợp đồng  không quá 12 tháng.
2. Việc chỉ   định  thầu phải  tiến hành chậm nhất 30 ngày, kể  từ ngày phê duyệt hồ sơ yêu cầu;  trường hợp gói thầu có quy mô lớn, tính chất phức tạp thì  không quá 60 ngày.
3. Thẩm quyền, quy trình chỉ định  thầu được áp dụng theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
 Điều 43. Mua trực tiếp rộng rãi của mọi đối tượng
1. Mua trực tiếp rộng rãi của mọi  đối tượng chỉ được áp dụng  trong  trường hợp mua thóc dự trữ quốc  gia.
2. Mua  trực tiếp rộng rãi của mọi đối  tượng thực hiện như sau:
a) Đơn vị   được  giao nhiệm vụ mua hàng dự trữ quốc gia lập kế hoạch mua trực tiếp rộng rãi của  mọi đối tượng trình Thủ trưởng  cơ quan quản lý dự trữ quốc   gia  chuyên trách phê duyệt;
b) Xác định số lượng, chất lượng,  chủng  loại thóc mua; địa điểm mua; thời hạn mua;   giá  mua;
 Căn cứ  kế  hoạch được phê duyệt, đơn vị được giao  nhiệm vụ mua hàng dự trữ quốc gia đăng tải  trên báo 03 kỳ liên tiếp hoặc thông báo trên đài truyền hình 03 lần liên tiếp  trong 03 ngày và tại địa điểm  mua thóc về kế hoạch mua; tổ chức thực hiện mua theo đúng kế hoạch và giá niêm yết.
 Điều 44. Phương thức bán hàng dự trữ quốc gia
 Việc bán hàng dự trữ quốc gia được  thực hiện theo các phương thức sau đây:
1. Bán đấu giá;
2. Bán chỉ định;
3. Bán trực tiếp rộng rãi cho mọi  đối tượng.
 Điều 45. Bán đấu giá hàng dự trữ quốc gia
1. Bán  đấu giá hàng dự trữ quốc gia thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá.
2. Trường hợp đấu giá không thành  thì đơn vị được giao nhiệm vụ bán hàng dự trữ quốc gia báo cáo Thủ trưởng bộ,  ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia quyết định bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối  tượng.
 Điều 46. Bán chỉ định, bán trực tiếp  rộng rãi cho mọi đối tượng
1. Hàng dự trữ quốc gia phục vụ  quốc phòng,  an ninh chỉ được bán chỉ định cho mục đích quốc phòng, an ninh.
2. Các mặt hàng dự trữ quốc gia  được bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng bao gồm:
a) Thóc,  vắc xin, hóa  chất khử  trùng,  thuốc bảo vệ thực vật, hạt giống cây trồng, muối trắng;
b)  Hàng dự trữ quốc gia không  thuộc quy định tại khoản 1 và điểm a khoản này phải bán đấu giá nhưng bán đấu  giá 02 cuộc không thành. Giá bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng không được  thấp hơn giá  khởi điểm  bán đấu giá.
3. Bán chỉ định, bán trực tiếp  rộng rãi cho mọi đối tượng được thực hiện theo quy trình sau đây:
a) Đơn vị được giao nhiệm vụ bán  hàng  dự trữ quốc gia lập kế hoạch bán chỉ  định, bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng trình Thủ trưởng bộ, ngành quản  lý hàng dự trữ quốc gia phê duyệt;
b) Xác định tên hàng; số lượng,  chất lượng hàng dự trữ quốc gia bán; địa điểm bán; thời hạn bán; giá bán;
c) Căn  cứ kế hoạch được phê duyệt, đơn  vị được giao nhiệm vụ bán hàng dự trữ quốc gia đăng tải trên  báo 03 kỳ liên tiếp hoặc thông báo trên đài truyền hình 03 lần liên  tiếp trong 03 ngày và tại địa điểm bán hàng về kế hoạch bán; tổ chức thực hiện  bán theo đúng kế hoạch và giá niêm yết.
 Đối với hàng dự trữ quốc gia quy định  tại khoản 1 Điều này không phải thông báo trên các phương tiện thông tin   đại  chúng; giá bán theo giá được phê duyệt của Bộ trưởng  Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công  an.
 Điều 47. Thanh lý hàng dự trữ quốc gia
1. Hàng dự trữ quốc gia trong  trường hợp không đáp ứng tiêu  chí phục vụ mục tiêu  dự trữ quốc gia  thì  thanh lý theo quy định của pháp luật. Việc thanh lý hàng dự trữ quốc gia do Thủ  trưởng bộ, ngành quản  lý hàng dự trữ quốc gia quyết định.
2. Tiền thu được từ thanh lý hàng  dự trữ quốc gia sau khi trừ  đi các chi phí hợp lý được nộp vào  ngân sách nhà nước.
3. Đối với hàng dự trữ quốc gia  không thể sử dụng được thì tiêu hủy. Việc tiêu hủy hàng dự trữ quốc gia do Thủ  tướng Chính phủ quyết định.
 Điều 48. Thẩm quyền quyết định phương  thức mua, bán hàng dự trữ quốc gia
 Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia  căn cứ vào quy định của Luật  này, quyết định phương thức mua,  bán hàng dự trữ quốc gia và chịu trách  nhiệm về quyết định của mình.
 Mục 3
 GIÁ MUA, GIÁ BÁN, CHI PHÍ NHẬP, CHI  PHÍ XUẤT VÀ 
 CHI PHÍ BẢO QUẢN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
 Điều 49. Giá mua, giá bán hàng dự trữ  quốc gia
1. Giá mua hàng dự trữ quốc gia  theo phương thức đấu thầu, giá bán hàng dự trữ quốc  gia theo phương thức đấu giá  được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá và pháp luật về  giá.
2. Giá mua, giá bán hàng  dự trữ quốc gia theo phương thức mua, bán trực tiếp rộng rãi cho mọi đối tượng được quy  định như sau:
a) Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết  định giá mua tối đa, giá bán tối thiểu đối với hàng dự trữ quốc gia trên cơ sở  đề nghị của Thủ  trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia;
b) Thủ trưởng bộ, ngành quản  lý hàng dự trữ quốc gia, trừ  Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ   trưởng  Bộ Công an quyết  định mức giá cụ thể  theo giá thị trường tại thời điểm và  từng địa bàn khi mua, bán hàng dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý nhưng không  được cao hơn giá mua tối đa và thấp hơn giá bán  tối thiểu  do Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết  định;
c) Khi mua, bán hàng dự trữ quốc  gia, nếu giá thị trường  biến động cao hơn giá mua tối đa, thấp  hơn giá bán tối thiểu,  Bộ trưởng  Bộ Tài chính xem xét, điều chỉnh giá mua tối  đa,  giá  bán tối thiểu trên  cơ sở  đề nghị của Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ  quốc gia.
3. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng  Bộ  Công  an quyết định giá mua, giá bán hàng dự trữ quốc gia về quốc phòng, an ninh sau  khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Tài chính về  nguyên tắc định giá.
 Điều 50. Định mức chi phí nhập, chi  phí xuất, chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc gia
1. Việc quy định chi phí nhập, chi  phí xuất và chi phí bảo quản hàng dự trữ quốc   gia  phải căn cứ  vào định mức kinh tế   -  kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia và quy chuẩn kỹ  thuật quốc gia hàng dự trữ quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định  định mức chi phí nhập, chi phí xuất tại cửa kho dự trữ quốc gia và chi phí xuất  tối đa ngoài cửa kho, chi phí bảo  quản  trên  cơ sở đề  nghị của  bộ,  ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia.
 Mục 4
 BẢO QUẢN HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
 Điều 51. Nguyên tắc bảo quản hàng dự  trữ quốc gia
1. Hàng dự trữ quốc gia phải  được  cất giữ riêng đúng địa điểm quy định, bảo quản theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia  hàng dự trữ quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia và hợp  đồng  thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia, bảo đảm về số lượng, chất lượng, an toàn.
2. Bảo  quản hàng dự trữ quốc gia nếu hao hụt quá định mức theo quy định của pháp luật  do nguyên nhân chủ quan  thì đơn vị, cá nhân bảo  quản phải  bồi thường  đối với số lượng hao hụt quá định mức  đó;  trường hợp  giảm hao hụt so với định mức thì đơn  vị, cá nhân được trích thưởng theo quy định của Chính phủ.
3. Hàng dự trữ quốc   gia  bị hư hỏng,  giảm chất lượng trong  quá trình bảo quản phải   được phục hồi  hoặc xuất bán kịp thời để  hạn chế thiệt hại. Trường hợp hàng dự  trữ quốc  gia bị hư hỏng, giảm  chất lượng  do nguyên  nhân khách quan thì  đơn vị, cá nhân   bảo quản  không phải bồi thường; trường hợp do  nguyên nhân chủ quan thì phải bồi thường và bị xử lý theo   quy định  của pháp luật.
 Điều 52. Trách nhiệm bảo quản hàng dự  trữ quốc gia
1. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ  quốc gia phải tuân thủ các  quy định  về quy chuẩn  kỹ thuật quốc  gia hàng dự trữ quốc  gia, định mức  kinh tế  - kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia và các  quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý  hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức thực hiện,  kiểm tra bảo  quản hàng dự trữ quốc gia; kịp thời ngăn chặn và xử lý hành vi vi phạm pháp luật  về bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
3. Thủ trưởng đơn vị trực tiếp  quản lý hàng dự trữ quốc gia và người trực tiếp quản lý, bảo quản  hàng dự trữ quốc gia chịu trách nhiệm về  số  lượng, chất lượng hàng dự trữ quốc gia  được giao.
4. Đối với hàng dự trữ quốc gia có  đặc thù về kỹ thuật, kho chứa, yêu cầu bảo quản, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ  quốc gia phải lựa chọn tổ chức,  doanh  nghiệp đủ điều kiện theo quy định tại Điều 53 của Luật này   để  ký hợp đồng thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
5.  Cơ quan dự trữ quốc gia chuyên  trách có trách nhiệm thanh  tra, kiểm tra việc bảo  quản hàng dự trữ quốc gia của bộ, ngành, đơn vị   quản lý  hàng dự trữ quốc gia và   tổ chức,  doanh nghiệp bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
 Điều 53. Điều kiện được thuê bảo quản  hàng dự trữ quốc gia
 Tổ chức, doanh nghiệp được bộ, ngành  quản lý hàng dự trữ quốc gia lựa chọn để thuê bảo quản hàng dự trữ quốc  gia phải đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
1. Có tư cách pháp nhân;
2.  Sản xuất, kinh doanh mặt hàng phù hợp với mặt hàng  được  thuê  bảo quản;
3.  Kho tàng, trang thiết bị phục  vụ công tác nhập, xuất, bảo quản phù hợp với yêu cầu kỹ thuật hàng dự trữ quốc  gia;
4. Đội ngũ nhân viên  kỹ thuật có kinh nghiệm quản lý, chuyên môn phù hợp  để đáp ứng yêu cầu bảo quản hàng dự trữ quốc gia;
5. Đủ năng lực tài chính để thực  hiện hợp  đồng bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
 Điều 54. Áp dụng quy chuẩn kỹ thuật  quốc gia, định mức kinh tế- kỹ thuật hàng dự trữ quốc gia
1. Cơ quan quản lý, tổ chức, doanh  nghiệp bảo quản  hàng dự trữ quốc gia phải áp dụng quy chuẩn  kỹ thuật quốc gia hàng dự  trữ  quốc gia. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với bộ, ngành có liên quan kiểm tra  việc áp dụng; rà soát, sửa  đổi, bổ  sung kịp thời quy chuẩn kỹ thuật quốc  gia hàng dự trữ quốc gia phù hợp  với  mặt hàng  dự trữ quốc gia theo quy định của pháp  luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật.
2. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ  quốc gia và cơ quan dự trữ quốc gia chuyên trách căn cứ định mức kinh tế - kỹ  thuật hàng dự trữ quốc gia  để  xây dựng kế hoạch,  dự toán ngân sách, thuê bảo quản hàng dự trữ quốc gia. Bộ Tài chính chủ trì,  phối hợp với bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia nghiên cứu,  rà soát,  sửa đổi, bổ sung  định mức kinh tế - kỹ thuật hàng dự  trữ quốc gia bảo đảm phù hợp với thực tế và yêu cầu quản lý.
 Mục 5
 SỬ DỤNG HÀNG DỰ TRỮ QUỐC GIA
 Điều 55. Nguyên tắc sử dụng hàng dự  trữ quốc gia
1. Hàng dự trữ quốc gia phải được  sử dụng đúng mục đích,  đối tượng;  đúng chế độ quản lý tài chính, tài sản  nhà nước, thống kê theo quy định của pháp luật.
2. Cơ  quan, tổ chức   sử dụng  hàng  dự trữ  quốc gia chịu sự giám  sát, kiểm  tra, thanh tra của cơ quan có  thẩm quyền;  báo cáo kết quả sử dụng hàng dự trữ quốc gia với cơ quan dự trữ quốc gia chuyên  trách.
3. Thủ trưởng bộ, ngành quản  lý  hàng dự trữ quốc gia, Chủ tịch  Ủy  ban nhân dân cấp  tỉnh chịu trách nhiệm về  việc đề nghị cấp  và  sử dụng  hàng dự trữ quốc gia.
 Điều 56. Trách nhiệm xuất cấp, tiếp  nhận hàng dự trữ quốc gia
1. Cơ quan, tổ chức, đơn vị được  giao nhiệm vụ xuất cấp  hàng dự trữ quốc gia có trách nhiệm  thực hiện đúng các thủ  tục xuất kho, vận chuyển, giao hàng  tại địa điểm quy định, kịp thời, an toàn, đúng số lượng, chất lượng, chủng loại.
2. Bộ, ngành,   Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh  được giao nhiệm vụ nhận  hàng dự trữ quốc gia phải tiếp nhận kịp thời, phân phối đúng chế   độ,  chính sách, đối tượng; chấp hành chế độ  quản lý tài chính, tài sản nhà  nước, chế độ thống kê và chịu sự giám sát, kiểm tra của các cơ quan có   thẩm quyền.
 Điều 57. Quản lý, sử dụng hàng dự trữ  quốc gia
 Bộ, ngành,   Ủy  ban nhân dân cấp tỉnh, cơ quan, tổ chức sau khi nhận hàng dự trữ quốc gia có  trách nhiệm:
1. Quản  lý,  sử dụng  hàng dự trữ quốc gia đúng mục đích,  đối tượng, tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật; bảo đảm không thất  thoát, lãng phí;
2. Lập hồ sơ theo dõi, hạch toán, báo cáo  tình hình quản lý và sử dụng đối với hàng dự trữ quốc gia được cấp theo  quy định của pháp luật về kế toán, thống kê. Đối với hàng dự trữ quốc gia được  sử dụng nhiều lần phải  mở sổ  theo dõi  chi tiết theo quy định của pháp luật.
CHƯƠNG V
 KHO DỰ TRỮ  QUỐC GIA, NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ 
 ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ BẢO QUẢN HÀNG DỰ  TRỮ QUỐC GIA
 Điều 58. Quy hoạch tổng thể hệ thống  kho dự trữ quốc gia
1. Nguyên tắc quy hoạch hệ thống  kho dự trữ quốc gia:
a) Phù hợp với chiến lược phát  triển kinh  tế - xã hội, quốc phòng, an ninh và  vùng lãnh thổ;
b) Phù hợp với chiến lược dự trữ  quốc  gia, quy hoạch sử dụng đất;
c) Đồng bộ, phù hợp với nơi sản  xuất nguồn hàng, mật độ dân cư; bảo đảm an toàn.
2. Nội dung quy hoạch tổng thể hệ  thống kho dự trữ quốc gia phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Phù  hợp với mục tiêu và yêu cầu  dự trữ quốc gia;
b) Bảo đảm tính liên hoàn của  hệ thống  kho dự trữ quốc gia theo tuyến, vùng  lãnh thổ;
c) Bảo đảm phát triển  theo hướng hiện đại hóa;
d) Phù  hợp với khả năng vốn đầu tư;
 đ) Xác định rõ giải pháp và lộ trình  thực hiện.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp  với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng quy  hoạch tổng thể hệ thống kho dự trữ quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
 Điều 59. Quy hoạch chi tiết mạng lưới kho dự trữ  quốc gia
1. Nguyên tắc quy hoạch chi tiết  mạng lưới kho dự trữ quốc gia:
a) Phải căn cứ vào quy hoạch tổng  thể hệ thống kho dự trữ quốc gia và quy hoạch   sử dụng  đất của địa phương;
b) Thuận lợi cho bảo vệ, phòng  chống cháy nổ, giao thông, thông tin liên lạc, nhập, xuất hàng; bảo đảm kho  không bị ngập lụt; đồng bộ, quy mô lớn, công nghệ bảo quản  tiên tiến, cơ giới hóa trong nhập, xuất hàng dự trữ quốc   gia.
2. Nội dung quy hoạch chi tiết  mạng lưới  kho dự trữ quốc gia phải đáp  ứng  các  yêu cầu  sau đây:
a) Bảo đảm tính liên hoàn, kết nối  giữa các trung tâm kinh tế lớn với các vùng khác nhau trên toàn quốc, thuận lợi  trong nhập, xuất hàng dự trữ quốc gia;
b) Bảo đảm hiệu quả sử dụng cao;
c) Bảo đảm   phát triển  theo hướng hiện đại hóa công nghệ bảo  quản và quy trình nhập, xuất;
d) Phù hợp với khả năng vốn đầu  tư;
 đ) Xác định rõ giải pháp và lộ trình  thực hiện.
3. Thủ trưởng bộ, ngành quản lý  hàng dự trữ quốc gia tổ chức xây dựng và  phê duyệt  quy hoạch chi tiết  mạng lưới kho dự trữ quốc gia thuộc phạm vi quản lý sau khi thống nhất với Bộ  Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
 Điều 60. Quy hoạch quỹ đất sử dụng xây  dựng kho dự trữ quốc gia
1. Bộ, ngành quản lý hàng dự trữ  quốc gia căn cứ quy hoạch chi  tiết mạng lưới kho dự trữ quốc gia lập  kế hoạch  sử dụng  đất xây dựng kho dự trữ quốc  gia phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của địa phương.
2. Cơ quan nhà nước có   thẩm quyền  trong việc lập kế hoạch, quy hoạch  sử dụng  đất, giao đất, cho thuê đất có   trách  nhiệm bố trí quỹ đất xây dựng kho dự trữ quốc gia theo quy hoạch và thực hiện  quản lý  nhà nước đối với đất   sử dụng  vào mục đích xây dựng kho dự trữ quốc  gia.
 Điều 61. Yêu cầu đối với kho dự trữ quốc gia
1. Kho dự trữ quốc gia phải được  xây dựng theo quy hoạch đã được phê duyệt; từng bước đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa,  có công nghệ bảo quản  tiên tiến, trang bị đủ  phương tiện,   thiết bị  kỹ thuật   cần thiết  để  thực hiện cơ giới hóa, tự động hóa  việc nhập, xuất, bảo quản hàng dự trữ quốc gia.
2. Khu vực kho dự trữ quốc gia  phải được tổ chức bảo vệ chặt chẽ, an toàn, bí mật theo quy định của pháp luật;  trang bị đủ phương tiện,  thiết bị kỹ thuật cần thiết cho quan sát, giám sát, phòng, chống thiên tai, hoả  hoạn, hư hỏng,  mất mát và các yếu tố khác có  thể  gây thiệt hại đến hàng dự trữ quốc gia.
3. Căn cứ quy hoạch kho dự trữ  quốc gia đã được phê duyệt, bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia huy động tổ  chức, doanh nghiệp, cá  nhân  đầu tư xây dựng kho dự trữ quốc  gia theo tiêu chuẩn  kho được  quy định  tại Điều 62 của Luật này để đơn vị dự  trữ quốc gia thuê hoặc nhận hợp đồng thuê  bảo quản  hàng dự trữ quốc gia.
 Điều 62. Tiêu chuẩn kho dự trữ quốc  gia
1. Tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia  phải phù hợp với yêu cầu công nghệ bảo quản và đặc thù của mỗi loại hàng dự trữ  quốc gia.
2. Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết  định tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia sau khi thống nhất với  Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Thủ trưởng bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc  gia. Đối với kho dự trữ quốc gia thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, Bộ trưởng  Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết  định tiêu chuẩn kho dự trữ quốc gia sau khi thống nhất với Bộ trưởng  Bộ Tài chính và Bộ trưởng  Bộ  Kế hoạch  và Đầu tư.
 Điều 63. Hiện đại hóa hoạt động dự trữ  quốc gia
 Hoạt động dự trữ  quốc gia phải được đầu tư  nghiên cứu, ứng dụng khoa học, kỹ thuật  và công   nghệ  bảo quản;  đầu tư  phát triển  công nghệ thông tin và các phương tiện  khác để  bảo đảm hiện  đại  hóa hoạt động dự trữ quốc gia.
 Điều 64. Nghiên cứu khoa học, kỹ thuật  và ứng dụng công nghệ bảo quản hàng dự trữ   quốc gia 
1. Nghiên cứu khoa học, kỹ thuật  và ứng dụng công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia phải   đáp ứng  yêu cầu sau đây:
a) Kéo dài   thời hạn lưu  kho bảo quản, bảo  đảm  chất lượng,  giảm  hao hụt hàng dự trữ quốc gia; hạn chế ô nhiễm môi trường;
b) Phù hợp với thực tiễn; tiếp  thu, chuyển giao có chọn lọc công nghệ bảo quản tiên tiến của quốc tế.
2. Nội dung nghiên cứu ứng dụng  khoa học, kỹ thuật và công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc gia bao gồm:
a) Nghiên cứu công nghệ bảo quản  mới thay thế công nghệ bảo  quản hàng dự trữ quốc gia đã lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường, thay thế công nghệ  nhập khẩu từ nước ngoài;
b) Mở rộng hợp tác quốc tế trong  chuyển giao ứng dụng công nghệ tiên tiến bảo quản hàng dự trữ quốc gia;
c) Đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân  lực  có trình độ cao.
3. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp  với bộ, ngành quản lý hàng dự trữ quốc gia xây dựng kế hoạch nghiên cứu ứng dụng  khoa học và công nghệ bảo quản hàng dự trữ quốc  gia.
CHƯƠNG VI
 ĐIỀU KHOẢN  THI HÀNH
 Điều 65. Hiệu lực thi hành
 Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày  01 tháng 7 năm 2013.
 Điều 66. Quy định chi tiết và hướng  dẫn thi hành
 Chính phủ, cơ quan có thẩm quyền quy  định chi tiết, hướng dẫn thi hành các điều, khoản được giao trong Luật.
______________________________________________________________
 Luật này đã được Quốc hội nước Cộng  hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII,  kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 20 tháng  11  năm 2012.
    
        
            |   |  		CHỦ TỊCH QUỐC HỘI    		(Đã ký)  		Nguyễn Sinh   		Hùng |