CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
________
Số: 35/2007/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 08 tháng 3 năm 2007 |
NGHỊ ĐỊNH
Về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng
______
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ngày 12 tháng
12 năm 1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật các Tổ chức tín dụng ngày 12 tháng 12 năm
1997; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật các Tổ chức tín dụng ngày 15
tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Căn cứ Luật Kế toán ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Xét đề nghị của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam,
NGHỊ ĐỊNH :
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về giao dịch
điện tử trong hoạt động ngân hàng.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Nghị định này áp dụng đối với các
cơ quan, tổ chức, cá nhân lựa chọn sử dụng hoặc cung cấp dịch vụ giao dịch điện
tử trong hoạt động ngân hàng.
Điều 3. Nguyên tắc
giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng
1. Việc giao
dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng phải phù hợp với quy định của Luật Giao
dịch điện tử, Nghị định này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Nghị định này chỉ quy
định về phương thức giao dịch bằng phương tiện điện tử trong hoạt động ngân
hàng, nội dung của các hoạt động ngân hàng do các luật khác điều chỉnh.
3. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân được quyền lựa chọn giao dịch bằng phương tiện điện tử hoặc giao dịch
theo phương thức truyền thống, trừ trường hợp có quy định khác của Thống đốc
Ngân hàng Nhà nước.
4. Việc cung cấp dịch vụ
công của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (sau đây gọi là Ngân hàng Nhà nước) dưới
hình thức điện tử được thực hiện theo quy định của Ngân hàng Nhà nước nhưng
không được trái với quy định của Luật Giao dịch điện tử, Nghị định này và quy
định khác của pháp luật có liên quan.
Chương II
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Điều 4.
Hoạt động ngân hàng giao dịch bằng phương tiện điện tử
Hoạt động ngân hàng giao dịch bằng phương
tiện điện tử là các hoạt động được quy định tại Chương III Luật Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam và tại Chương III Luật các Tổ chức tín dụng; không áp dụng trong
việc phát hành hối phiếu và các giấy tờ có giá khác.
Điều 5. Điều kiện cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong
hoạt động ngân hàng
1. Tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch điện
tử trong hoạt động ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Được cung cấp dịch vụ ngân hàng theo quy
định của pháp luật;
b) Có địa điểm, mạng truyền thông, thiết bị
truyền thông, các phương tiện điện tử bảo đảm tính toàn vẹn và an toàn thông
tin,
đáp ứng yêu cầu khai thác, kiểm soát, xử
lý, sử dụng, bảo quản và lưu trữ chứng từ điện tử;
c) Có đội ngũ cán bộ đủ trình độ, khả năng
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật công nghệ, nghiệp vụ ngân hàng.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng giao
dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Cam kết thực hiện các quy trình về giao
dịch điện tử do tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử quy định;
b) Có chữ ký điện tử theo quy định của pháp
luật;
c) Xác lập phương thức gửi, nhận chứng từ
điện tử với tổ chức cung cấp dịch vụ giao dịch điện tử.
Điều 6. Tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử
trong hoạt động ngân hàng
Tổ chức cung cấp
dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử trong hoạt động ngân hàng thực hiện theo quy
định của Luật Giao dịch điện tử và các Nghị định của Chính phủ
hướng dẫn thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký điện tử và
dịch vụ chứng thực chữ ký điện tử.
Điều 7. Sử dụng chữ ký điện tử trong hoạt động ngân hàng
1. Chữ ký điện tử
trong hoạt động ngân hàng bao gồm chữ ký số và các loại chữ ký điện tử khác
theo quy định của pháp luật.
2. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có quyền thoả thuận, lựa chọn sử dụng loại chữ ký điện tử, trừ trường
hợp Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có quy định về việc sử dụng chữ ký điện tử
trong những hoạt động ngân hàng cụ thể.
Chương III
CHỨNG TỪ ĐIỆN TỬ TRONG
HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG
Điều 8. Nội dung của chứng từ điện tử
1. Các nội dung chủ yếu của chứng
từ điện tử trong hoạt động ngân hàng:
a) Tên và số hiệu của chứng từ;
b) Ngày, tháng, năm lập chứng từ;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức hoặc
cá nhân lập chứng từ;
d) Tên, địa chỉ của tổ chức hoặc
cá nhân nhận chứng từ;
đ) Nội dung của nghiệp vụ phát
sinh;
e) Chữ ký, họ và
tên của người lập và những người có liên quan đến chứng từ theo quy định của
pháp luật.
2. Nội dung của
chứng từ điện tử trong nghiệp vụ kế toán ngoài các nội dung được quy định tại
khoản 1 Điều này phải đáp ứng quy định tại Điều 17 Luật Kế toán.
3. Ngoài các nội
dung được quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, chứng từ điện tử có thể thêm
những nội dung khác theo từng loại nghiệp vụ.
Điều 9. Các quy định về định dạng chứng từ điện tử
Định dạng của chứng từ điện tử phải
đáp ứng:
1. Phân biệt, nhận biết và truy cập
được đến từng chứng từ điện tử.
2. Xác định chi tiết vị trí, đặc
điểm, kiểu, độ dài và các ràng buộc nghiệp vụ đối với từng yếu tố trên chứng từ
điện tử.
3. Bảo đảm việc truyền, nhận, xử
lý, bảo quản, lưu trữ chứng từ một cách tự động trên các phương tiện điện tử.
Điều 10. Nguyên tắc lập, kiểm soát chứng từ điện tử
1. Lập đúng quy trình, mẫu định
dạng và đầy đủ các thông tin quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định này.
2. Người
lập, người kiểm soát, người ký duyệt và những người khác ký trên chứng từ điện
tử phải chịu trách nhiệm về các nội dung của chứng từ điện tử.
3. Phải ghi đầy đủ nội dung chứng
từ điện tử được quy định tại Điều 8 Nghị định này.
Điều 11. Lập, kiểm soát và ký chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử được lập từ
chứng từ giấy phải được kiểm tra sự khớp đúng giữa nội dung trên chứng từ điện
tử với chứng từ giấy.
2. Chứng từ điện tử được lập từ
chứng từ điện tử khác phải đảm bảo sự khớp đúng với nội dung chứng từ điện tử
gốc.
3. Trường hợp chứng từ điện tử được
lập, kiểm soát qua nhiều bước phải kiểm tra:
a) Nội dung của chứng từ điện tử
tại từng bước;
b) Chữ ký điện tử của người lập và
người kiểm soát tại bước trước.
4. Người lập, người kiểm soát,
người ký duyệt và những người khác có trách nhiệm ký trên chứng từ điện tử phải
ký chữ ký điện tử lên chứng từ điện tử sau khi hoàn thành phần việc được giao.
Điều 12. Chứng từ điện tử hợp pháp, hợp lệ
Chứng từ điện tử được coi là hợp
pháp, hợp lệ khi đáp ứng đủ các điều kiện sau:
1. Tuân thủ các quy định tại các
Điều 8, 9, 10, 11 Nghị định này.
2. Bảo đảm tính toàn vẹn của thông
tin trên chứng từ.
3. Bảo đảm tính pháp lý thông qua
kiểm chứng nguồn gốc khởi tạo.
Điều 13. Mã hoá chứng từ điện tử
Việc mã hóa chứng từ điện tử được
thực hiện theo quy định của pháp luật về mật mã.
Điều 14. Thời điểm hiệu lực của chứng từ điện tử
Thời điểm hiệu lực của chứng từ
điện tử được tính từ khi chứng từ điện tử đáp ứng các yêu cầu tại Điều 12 Nghị
định này.
Điều 15. Hủy chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử đang trong
thời gian hiệu lực bị huỷ phải được ghi ký hiệu riêng thể hiện chứng từ điện tử
đó đã bị huỷ; nguyên nhân, lý do huỷ và phải được lưu trữ riêng bằng phương tiện
điện tử để theo dõi.
2. Việc hủy chứng từ điện tử
đang trong thời gian hiệu lực được thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Chuyển đổi chứng từ điện tử thành chứng từ giấy
1. Chỉ các chứng từ điện tử đáp
ứng điều kiện tại Điều 12 Nghị định này mới được chuyển đổi thành chứng từ giấy.
2. Việc chuyển đổi chứng từ điện
tử thành chứng từ giấy phải bảo đảm sự khớp đúng giữa nội dung của chứng từ điện
tử và chứng từ giấy sau khi chuyển đổi.
3. Người thực hiện chuyển đổi
chứng từ điện tử thành chứng từ giấy phải ký và ghi rõ họ tên trên chứng từ
giấy; phải đóng thêm dấu đối với những loại chứng từ có quy định phải đóng dấu.
4. Chứng từ điện tử đã thực hiện
chuyển đổi được ghi thêm ký hiệu riêng để phân biệt.
Điều 17. Gửi, nhận lại chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử được gửi, nhận
lại trong các trường hợp:
a) Do sự cố kỹ thuật hoặc lần gửi,
nhận trước chưa thành công;
b) Gửi lại theo yêu cầu của bên
nhận.
2. Việc
gửi, nhận lại chứng từ điện tử phải bảo đảm an toàn, không trùng lặp.
3. Việc gửi, nhận
lại chứng từ điện tử được quy định đối với từng loại nghiệp vụ ngân
hàng.
Điều 18. Ghi nhật ký gửi, nhận
chứng từ điện tử
Việc gửi, nhận chứng từ điện tử phải được
ghi nhật ký bằng phương tiện điện tử các thông tin cơ bản sau đây:
1. Địa điểm, thời
gian, nơi gửi, nơi nhận, độ dài của chứng từ điện tử.
2. Tình trạng xác
nhận của chứng từ điện tử trong trường hợp có yêu cầu xác nhận.
Điều 19. Hình thức bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử được bảo quản, lưu trữ
bằng phương tiện điện tử.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được quyền lựa
chọn và áp dụng hình thức bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử phù hợp với đặc thù
hoạt động và khả năng ứng dụng công nghệ của mình.
3. Trường hợp cần
thiết có thể chuyển đổi hình thức bảo quản, lưu trữ bằng phương tiện điện tử
sang lưu trữ bằng giấy.
Điều 20. Yêu cầu về bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử
Lưu trữ chứng từ điện tử phải đảm bảo:
1. Tính an toàn bảo mật, toàn vẹn, đầy đủ,
không bị thay đổi, sai lệch trong suốt thời gian lưu trữ.
2. Lưu trữ đúng và đủ thời hạn đối với từng
loại chứng từ theo các quy định của pháp luật.
3. In được ra giấy hoặc tra cứu được khi có
yêu cầu.
Điều 21. Điều kiện đối với đơn vị bảo quản, lưu trữ chứng từ
điện tử
Đơn vị được giao nhiệm vụ bảo quản, lưu trữ
chứng từ điện tử phải có các điều kiện sau đây:
1. Có phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ
điện tử bằng phương tiện điện tử trình cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật phê duyệt trước khi thực hiện.
2. Duy trì các phương tiện điện tử, trang
thiết bị kỹ thuật, địa điểm lưu trữ và xây dựng quy trình kỹ thuật để bảo quản,
lưu trữ chứng từ điện tử đảm bảo yêu cầu khai thác, sử dụng.
3. Lưu trữ các phương tiện kèm theo đảm bảo
việc khai thác chứng từ điện tử.
Điều 22. Phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử
Phương án bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử
gồm các nội dung chủ yếu sau đây:
1. Phạm vi bảo quản, lưu trữ.
2. Giải pháp kỹ thuật về tổ chức bảo quản,
lưu trữ chứng từ điện tử và đảm bảo an toàn:
a) Lựa chọn sử dụng công nghệ, trang bị kỹ
thuật, địa điểm lưu trữ;
b) Tổ chức hệ thống lưu trữ chính và dự
phòng;
c) Chế độ kiểm tra và sao lưu định kỳ;
d) Các biện pháp cần thiết khác để bảo đảm
an toàn, hợp lý, khoa học, phòng ngừa, khắc phục các rủi ro.
3. Quy trình kỹ thuật bảo quản, lưu trữ:
a) Đưa chứng từ điện tử vào lưu trữ;
b) Khai thác, sử dụng chứng từ điện tử lưu
trữ;
c) Kiểm tra, giám sát an toàn đối với chứng
từ điện tử lưu trữ;
d) Thực hiện cách thức, biện pháp phòng ngừa
và khắc phục rủi ro;
đ) Tiêu huỷ chứng từ điện tử hết thời hạn
lưu trữ;
e) Các nội dung khác có liên quan đến việc
xử lý kỹ thuật bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử.
Điều 23.
Tiêu huỷ chứng từ điện tử
1. Tiêu hủy chứng từ điện tử là làm cho chứng từ điện
tử không thể truy cập và tham chiếu đến thông tin chứa trong nó.
2. Chứng từ điện tử đã hết thời hạn lưu trữ theo quy
định, nếu không có chỉ định nào khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được
tiêu hủy.
3. Việc tiêu hủy chứng từ điện tử không được làm ảnh
hưởng đến tính toàn vẹn của các thông điệp dữ liệu chưa được tiêu hủy và hoạt
động bình thường của hệ thống thông tin.
Điều 24. Trách nhiệm của
tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử
1. Thực hiện đúng nội dung phương án bảo
quản, lưu trữ chứng từ điện tử đã được phê duyệt.
2. Kiểm soát chứng từ điện tử đảm bảo sự
chính xác, khớp đúng và đầy đủ trước khi đưa vào lưu trữ.
3. Ghi sổ theo dõi về địa điểm, thời gian,
danh mục chứng từ điện tử lưu trữ với đầy đủ chữ ký của những người thực hiện.
4. Chịu trách nhiệm về các rủi ro đối với
chứng từ điện tử lưu trữ do chủ quan mình gây ra.
5. Chịu trách nhiệm bảo vệ an toàn và phục
vụ khai thác, sử dụng chứng từ điện tử được lưu trữ.
6. Người được giao nhiệm vụ bảo quản, lưu
trữ chứng từ điện tử có nhiệm vụ:
a) Phải báo cáo ngay cho Thủ trưởng đơn
vị để xử lý, khắc phục kịp thời trong trường hợp có nguy cơ xảy ra rủi ro hoặc
xảy ra rủi ro đối với chứng từ điện tử lưu trữ;
b) Không được phép cho bất cứ tổ chức, cá
nhân nào khai thác, sử dụng chứng từ điện tử lưu trữ nếu không có sự đồng ý bằng
văn bản của Thủ trưởng đơn vị.
Chương IV
GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP,
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO,
THANH TRA, KIỂM TRA VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 25. Giải quyết tranh chấp
Tranh chấp liên
quan đến hoạt động giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng được giải quyết
căn cứ vào quy định của Luật Giao dịch điện tử, Nghị định này, quy định khác
của pháp luật có liên quan và các điều khoản được ký kết trong hợp đồng giữa các
bên.
Điều 26. Khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại các quyết định hành
chính và hành vi hành chính đối với giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng;
việc tố cáo với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền về các hành vi vi phạm liên
quan đến giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng được thực hiện theo quy
định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều
27. Thanh tra,
kiểm tra
1. Các cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền có trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, phát hiện và xử lý các
vi phạm về giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia giao
dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Việc thanh tra đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng được thực
hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 28. Xử lý vi phạm
1. Cơ quan, tổ chức khi tham gia
giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ
theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị đình chỉ hoạt
động theo quy định của pháp luật.
2. Cá nhân khi tham gia giao dịch
điện tử trong hoạt động ngân hàng có hành vi vi phạm pháp luật thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân gây
thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, cá nhân khác khi tham gia giao dịch điện tử
trong hoạt động ngân hàng phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
2. Những quy định trước đây trái
với quy định của Nghị định này đều bị bãi bỏ.
Điều 30. Trách nhiệm thực hiện
1. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thi hành Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng BCĐTW về phòng,
chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Học viện Hành chính quốc
gia;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính phủ, Ban
Điều hành 112,
Người phát ngôn của Thủ
tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
A. |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|