CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
________
Số: 112/2007/NĐ-CP
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
_____________________________________
Hà Nội, ngày 26
tháng 6 năm 2007 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật thể
dục, thể thao
__________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật
Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật
thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Xét đề nghị
của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành các Điều 4, 10, 11, 21, 28, 31, 50, 53, 55, 56, 57, 65 và
67 của Luật thể dục, thể thao về các nội dung sau:
a)
Chính sách của Nhà nước đối với sự nghiệp phát triển thể dục, thể thao;
b) Phát triển thể dục, thể thao quần
chúng và thể thao thành tích cao;
c) Giáo dục thể chất và hoạt động
thể dục, thể thao trong các cơ sở giáo dục đào tạo và trong lực lượng vũ trang;
d) Quy định về việc sử dụng đất đai
dành cho phát triển thể dục, thể thao;
đ) Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng
thể thao;
e) Quyền sở hữu đối với giải thể
thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp;
g) Các hành vi bị nghiêm cấm trong
hoạt động thể dục, thể thao;
h) Kinh doanh hoạt động thể thao của
câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp; hoạt động của đơn vị sự nghiệp thể thao,
doanh nghiệp thể thao và hộ kinh doanh hoạt động thể thao.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị
- xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
kinh tế, tổ chức sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân và công dân Việt Nam (sau
đây gọi là cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao);
b) Tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân
nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài tham gia hoạt động thể dục, thể
thao trên lãnh thổ Việt Nam.
Điều 2. Chính sách nhà nước về
phát triển thể dục, thể thao
1. Ngân sách nhà nước chi cho thể
dục, thể thao được bố trí tăng dần hàng năm; phù hợp với khả năng cân đối của
ngân sách nhà nước và yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao. Việc lập
dự toán, phân bổ và quản lý Ngân sách nhà nước chi cho thể dục, thể thao được
thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện Luật Ngân sách nhà nước.
2. Đất dành cho thể dục, thể thao:
a) Quy hoạch đất dành cho thể dục,
thể thao thực hiện theo Quy chuẩn kỹ thuật về bình quân diện tích đất thể dục,
thể thao trên đầu người tương ứng với từng khu vực, lãnh thổ cụ thể;
b) Căn cứ vào điều kiện thực tiễn
của từng địa phương, Ủy ban nhân dân các cấp lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
cho thể dục, thể thao trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật
Đất đai và pháp luật liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng
cơ sở vật chất; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu
thể thao; nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ thể dục, thể thao; thành lập cơ
sở dịch vụ hoạt động thể thao được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng
và đất đai theo quy định của pháp luật có liên quan.
4. Ngân sách nhà nước ưu tiên đầu tư
hỗ trợ phát triển thể dục, thể thao ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn, bảo tồn và phát triển các môn thể thao dân tộc.
a) Nội dung ưu tiên đầu tư:
- Hỗ trợ tổ chức hoạt động thể dục,
thể thao quần chúng;
- Đào tạo đội ngũ hướng dẫn viên thể
dục, thể thao;
- Tuyên truyền, hướng dẫn tập luyện
các môn thể thao;
- Xây
dựng cơ sở hạ tầng của Trung tâm thể thao vùng hoặc khu vực;
- Bảo tồn và phát triển các môn thể
thao dân tộc.
b) Ủy ban Thể dục thể thao chủ trì,
phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quy định danh mục các môn thể thao dân tộc.
Điều 3. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động thể dục, thể thao
1. Hành vi sử dụng
chất kích thích, phương pháp bị cấm trong tập luyện và thi đấu thể thao:
a) Sử dụng chất kích thích thuộc
danh mục bị cấm trong quá trình tập luyện và thi đấu thể thao.
Danh mục chất kích thích bị cấm do
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục thể thao ban hành phù hợp với quy định của
Hiệp hội phòng, chống doping quốc tế;
b) Sử
dụng những bài tập, môn thể thao hoặc các phương pháp tập luyện và thi đấu gây
thiệt hại đến sức khoẻ, tính mạng con người, trái với đạo đức, thuần phong mỹ
tục của dân tộc hoặc ảnh hưởng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
2. Hành vi gian lận trong hoạt động
thể thao:
a) Gian lận tên, tuổi, giới tính
trong thi đấu thể thao;
b) Trực tiếp làm sai
lệch kết quả thi đấu thể thao;
c) Gian lận về thành tích và tuyển
chọn người vào đội tuyển thể thao, các trường năng khiếu thể thao.
3. Hành vi bạo lực trong hoạt động
thể thao:
a) Cố ý gây chấn thương, chơi thô
bạo gây ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ của người khác trong tập luyện, thi đấu thể
thao;
b) Đe
dọa, xúc phạm các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động thể thao.
4.
Hành vi cản trở hoạt động thể dục, thể thao hợp pháp của tổ chức, cá nhân:
a) Không tổ chức các hoạt động thể
dục, thể thao cho các tổ chức, cá nhân liên quan trong phạm vi chức năng và
nhiệm vụ của mình;
b) Không bảo đảm các điều kiện về cơ
sở vật chất, trang thiết bị tập luyện và thi đấu thể thao trong phạm vi nhiệm vụ
của mình;
c) Lạm dụng quyền hoặc dùng ảnh
hưởng của mình để ngăn cản các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể
thao.
Điều 4.
Phát
triển thể dục, thể thao quần chúng
1. Ủy ban Thể dục thể thao có trách nhiệm xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng phù hợp và đáp ứng nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội trong phạm vi toàn quốc.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể thao quần chúng phù hợp điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương và quy hoạch, kế hoạch phát triển thể dục, thể
thao quốc gia.
3. Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động thể dục, thể thao
quần chúng
a) Công trình thể dục, thể thao công cộng, bao gồm:
-
Sân vận động;
-
Sân tập thể thao;
-
Nhà tập luyện, thi đấu thể thao;
-
Bể bơi;
-
Các công trình thể dục, thể thao khác.
b) Ủy ban nhân dân các cấp bảo đảm nguồn lực để xây dựng các công trình thể thao
công cộng tại địa phương theo quy định sau:
-
Mỗi thôn, làng, ấp, bản phải có sân tập thể thao đơn giản;
-
Mỗi xã, phường, thị trấn phải có ít nhất một công trình thể dục, thể thao quy
định tại điểm a khoản này;
-
Mỗi huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp
huyện) phải có ít nhất hai trong các công trình thể dục, thể thao cấp huyện: sân
vận động, bể bơi, nhà tập luyện thể thao;
-
Mỗi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phải có các công trình thể dục, thể
thao cấp tỉnh: sân vận động, bể bơi, nhà thi đấu thể thao.
4. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động thể dục, thể thao trong
các lĩnh vực sau:
a) Xây dựng, khai thác các công trình thể dục, thể thao công cộng;
b) Thành lập các câu lạc bộ thể dục, thể thao quần chúng;
c) Phổ biến, hướng dẫn và tổ chức cho mọi người tham gia tập luyện thể dục, thể
thao;
d) Giúp đỡ, hỗ trợ để người khuyết tật tham gia hoạt động thể dục, thể thao; xây
dựng chương trình bài tập và hướng dẫn người khuyết tật tập luyện; đầu tư nghiên
cứu và sản xuất các dụng cụ, trang thiết bị phục vụ người khuyết tật tập luyện,
thi đấu thể dục, thể thao;
đ) Giúp đỡ, hỗ trợ để người cao tuổi tham gia hoạt động thể dục, thể thao; phổ
biến các phương pháp tập luyện cho người cao tuổi; phối hợp với Hội người cao
tuổi thành lập câu lạc bộ thể dục, thể thao người cao tuổi ở xã, phường, thị
trấn.
Điều 5. Cộng tác viên thể dục,
thể thao
1. Cộng tác viên thể dục, thể thao
là người có trình độ chuyên môn thể dục, thể thao. Cộng tác viên thể dục, thể
thao được trả thù lao khi thực hiện nhiệm vụ vận động, tổ chức, hướng dẫn mọi
người tập luyện thể dục, biểu diễn - thi đấu thể thao và tham gia hoạt động phát
triển phong trào thể dục, thể thao ở cơ sở.
2. Căn cứ quy hoạch phát triển chung
của ngành thể dục thể thao, Sở Thể dục thể thao các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương có trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng đội
ngũ cộng tác viên thể dục, thể thao sau khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
3. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể
dục thể thao quy định tiêu chuẩn chuyên môn của cộng tác viên thể dục, thể thao.
4. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp
với Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn việc chi trả thù lao cho cộng tác viên thể
dục, thể thao.
Điều 6.
Trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, doanh nghiệp đối với việc bảo đảm các
điều kiện tham gia hoạt động thể dục, thể thao cho cán bộ, công chức và người
lao động
1. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp
bảo đảm việc tổ chức và tạo điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị tập
luyện cho người lao động tham gia tập luyện và thi đấu thể thao.
2. Người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, doanh nghiệp có trách nhiệm tổ chức thực hiện chế độ tập thể dục giữa giờ
hoặc đầu giờ làm việc cho người lao động để chống mỏi mệt và phòng, tránh các
bệnh nghề nghiệp.
3. Ủy ban Thể dục thể thao chủ
trì, phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội hướng dẫn các cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp thực hiện các quy định về tập thể dục chống mỏi mệt
và phòng, tránh các bệnh nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm, tính chất từng ngành,
nghề cụ thể.
Điều 7. Trách nhiệm đối với giáo dục thể chất, thể
thao trong nhà trường và các cơ sở giáo dục
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối
hợp với Ủy ban Thể dục thể thao xây dựng chương trình, chuẩn mực quốc gia về môn
học giáo dục thể chất, thể thao trong nhà trường và các cơ sở giáo dục khác
thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phù hợp với từng bậc học, cấp học.
2.
Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ Nội vụ, Ủy ban Thể dục thể thao:
a) Ban hành tiêu chuẩn về giáo
viên, giảng viên thể dục, thể thao;
b) Xây dựng định mức biên chế
giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao đối với từng cấp học, bậc học, đáp ứng
định hướng, nhu cầu phát triển thể lực và tầm vóc của học sinh trong nhà trường
và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục quốc dân phù hợp với từng bậc
học, cấp học.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về giáo
dục và đào tạo, nhà trường và các cơ sở giáo dục khác thuộc hệ thống giáo dục
quốc dân có trách nhiệm tạo điều kiện hoạt động cho các câu lạc bộ thể dục, thể
thao của học sinh, sinh viên và các Trung tâm thể dục, thể thao trực thuộc.
4. Nhà trường và các cơ sở giáo dục
khác bảo đảm việc thực hiện đầu tư xây dựng và sử dụng đúng mục đích cơ sở vật
chất dành cho môn học giáo dục thể chất và hoạt động thể thao theo quy định của
Luật Giáo dục, Luật Thể dục, thể thao và pháp luật liên quan.
Điều 8. Cơ sở vật chất cho hoạt động thể dục, thể thao trong lực lượng vũ trang
1. Ngân sách nhà nước dành cho quốc
phòng, an ninh và các nguồn thu hợp pháp khác bảo đảm việc xây dựng cơ sở vật
chất và trang thiết bị, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên cho hoạt động thể
dục, thể thao trong lực lượng vũ trang.
2. Đất dành cho thể dục, thể thao
trong lực lượng vũ trang được quản lý, sử dụng theo các quy định của pháp luật
về đất quốc phòng, an ninh.
Điều 9. Xây dựng cơ sở vật chất cho phát triển thể
thao thành tích cao
1. Ngân sách nhà nước đầu tư xây
dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các công trình thể thao sau đây:
a) Công trình thể dục, thể thao
trọng điểm cấp quốc gia;
b) Trung tâm huấn luyện thể thao
quốc gia và Trung tâm thể thao vùng;
c) Trung tâm huấn luyện thể thao
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
2. Trách nhiệm xây dựng hệ thống cơ
sở vật chất cho phát triển thể thao thành tích cao
a) Ủy ban Thể dục thể thao phối hợp
với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng xây dựng quy hoạch hệ thống
các công trình quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều này, trình Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt;
Bộ Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với
Bộ Tài chính bảo đảm ngân sách đầu tư, xây dựng các công trình thể dục, thể thao
quy định tại các điểm a và b khoản 1 Điều này;
b) Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương xây dựng quy hoạch và kế hoạch đầu tư các công trình
thể thao quy định tại điểm c khoản 1 Điều này, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
phê duyệt và bố trí ngân sách thực hiện.
Điều 10. Đào tạo, bồi dưỡng vận
động viên, huấn luyện viên
1. Ủy ban Thể dục thể thao phối hợp
với Bộ, ngành liên quan:
a) Xây dựng chiến lược, quy hoạch,
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng vận động viên các môn thể thao, chú trọng các môn
thể thao thuộc chương trình thi đấu Đại hội thể thao Olympic; xác định mục tiêu
đạt trình độ thế giới và tập trung đầu tư phát triển đối với một số môn thể
thao;
b) Nghiên cứu, ứng dụng khoa học
công nghệ vào quy trình đào tạo, huấn luyện vận động viên;
c) Xây dựng và hoàn thiện hệ thống
chính sách về đào tạo, bồi dưỡng và ưu đãi đối với huấn luyện viên, vận động
viên trình Thủ tướng Chính phủ.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an và các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng huấn luyện viên, vận
động viên của Bộ, ngành, địa phương mình theo hướng dẫn của Ủy ban Thể dục thể
thao.
Kinh phí đào tạo, huấn luyện vận
động viên; đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ và nâng cao trình độ cho lực lượng huấn
luyện viên, trọng tài thể thao; bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ
quản lý thể thao thành tích cao, cán bộ y học, bác sĩ thể thao, kỹ thuật viên
chữa trị và chăm sóc vận động viên được hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và bố trí
trong dự toán hàng năm theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
3. Tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư
vào hoạt động đào tạo vận động viên, được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế,
tín dụng, đất đai theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 11. Điều kiện về cán bộ,
nhân viên thể thao của câu lạc bộ thể thao chuyên nghiệp
Cán bộ, nhân viên thể thao bao gồm:
huấn luyện viên thể thao chuyên nghiệp, bác sĩ, nhân viên y tế.
1. Huấn luyện viên thể thao chuyên
nghiệp là người được chứng nhận chuyên môn về chuyên ngành thể dục, thể thao từ
bậc trung cấp trở lên hoặc có chứng chỉ chuyên môn do Liên đoàn thể thao quốc
gia, Liên đoàn thể thao quốc tế tương ứng cấp.
2. Bác sĩ, nhân viên y tế có chứng
chỉ về y học thể thao do cơ quan có thẩm quyền cấp.
Điều 12. Quyền của chủ sở hữu đối
với giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp
1. Liên đoàn thể thao quốc gia, câu
lạc bộ thể thao chuyên nghiệp và các tổ chức, cá nhân tổ chức giải thể thao
thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp có các quyền sau đây:
a) Định hình giải thể thao thành
tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp trên bản ghi âm, ghi hình;
b) Sao chép trực tiếp hoặc gián tiếp
giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp đã được định hình
trên bản ghi âm, ghi hình;
c) Phát sóng hoặc truyền theo cách
khác đến công chúng giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp;
d) Phân phối đến công chúng bản gốc
hoặc bản sao giải thể thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp thông
qua hình thức bán, cho thuê hoặc phân phối bằng bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào
mà công chúng có thể tiếp cận được.
2. Chủ sở hữu giải thể thao thành
tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp được chuyển nhượng quyền sở hữu theo hợp
đồng do các bên thoả thuận. Trình tự, thủ tục chuyển nhượng, hợp đồng chuyển
nhượng thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự về sở hữu trí tuệ.
3. Các trường hợp sử dụng giải thể
thao thành tích cao và giải thể thao chuyên nghiệp không phải xin phép, không
phải trả tiền chủ sở hữu:
a) Trích dẫn không quá 10% thời gian
mỗi cuộc thi đấu hoặc trận thi đấu nhằm mục đích cung cấp thông tin tuyên
truyền;
b) Tự
sao chép một bản nhằm mục đích nghiên cứu khoa học hoặc giảng dạy.
Điều 13. Điều kiện kinh doanh
hoạt động thể thao của doanh nghiệp thể thao
1. Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ hoạt động thể thao phải có cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm
quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Doanh nghiệp có hướng dẫn tập
luyện hoặc đào tạo vận động viên phải bảo đảm:
a) Đủ các điều kiện theo quy định
tại khoản 1 Điều này;
b) Đủ cán bộ, nhân viên chuyên môn.
Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể dục
thể thao ban hành quy định các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với trang thiết
bị, tiêu chuẩn cán bộ, nhân viên của từng môn thể thao.
Điều 14. Hộ kinh doanh hoạt động
thể thao
1. Hộ kinh doanh hoạt động thể thao
quy định tại Điều 56 của Luật Thể dục, thể thao do một cá nhân là công dân Việt
Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh
doanh hoạt động thể thao tại một địa điểm, sử dụng không quá 10 lao động, không
có con dấu và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình đối với hoạt động
kinh doanh thể thao.
2. Quyền thành lập, trình tự, thủ
tục đăng ký kinh doanh, đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh của hộ kinh
doanh thực hiện theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Điều 15. Đơn vị sự nghiệp thể
thao
1. Đơn vị sự nghiệp
thể thao bao gồm đơn vị sự nghiệp thể thao công lập và cơ sở cung ứng dịch vụ
thể thao ngoài công lập.
2. Đơn vị sự nghiệp
thể thao công lập
a) Đơn vị sự nghiệp
thể thao công lập do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, là đơn
vị dự toán độc lập, có con dấu riêng, tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của
pháp luật;
b) Trình tự, thủ tục
thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp thể thao công lập thực hiện
theo Nghị định số 83/2006/NĐ-CP ngày 17 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ;
c) Đơn vị sự nghiệp thể thao công
lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức
bộ máy, biên chế và tài chính theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4
năm 2006 của Chính phủ.
3. Cơ sở cung ứng dịch
vụ thể thao ngoài công lập
a) Cơ sở cung ứng dịch vụ thể thao
ngoài công lập do các tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh
tế, cá nhân, nhóm cá nhân, hoặc cộng đồng dân cư thành lập tự bảo đảm kinh phí
hoạt động và hoạt động theo quy định của pháp luật;
b) Cơ sở cung ứng dịch vụ thể thao
ngoài công lập được hưởng các chính sách ưu đãi theo Nghị định số 53/2006/NĐ-CP
ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển cơ
sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập và các quy định của pháp luật liên quan.
Điều
16. Đất dành cho thể dục, thể thao trong trường học, khu dân cư
1. Ủy ban nhân dân các cấp phải bảo
đảm việc bố trí đất dành cho công trình thể thao trong quy hoạch, xây dựng
đô thị, khu dân cư, trường học theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia.
2. Bộ Quốc phòng, Bộ Công an phải
bảo đảm việc bố trí đất dành cho công trình thể thao trong quy hoạch xây dựng
doanh trại đơn vị vũ trang nhân dân.
3. Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt
quy hoạch xây dựng mới đô thị, khu dân cư, trường học, doanh trại đơn vị vũ
trang nhân dân phải bảo đảm thực hiện quy định tại các khoản 1 hoặc 2 Điều
này.
Điều 17. Quản lý và sử dụng đất dành
cho thể dục, thể thao
Tổ
chức, cá nhân được nhà nước giao đất, cho thuê đất để xây dựng các công trình
thể thao có trách nhiệm quản lý và sử dụng đúng mục đích, đúng quy định.
Sử dụng đất đai dành cho thể dục,
thể thao không đúng mục đích thì phải bị thu hồi theo quy định của Luật Đất đai.
Điều 18. Lập quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất cho thể dục, thể thao
1. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất cho thể dục, thể thao phải phù hợp với các quy định của pháp luật về đất đai
và theo các nguyên tắc sau:
a)
Được công bố công khai và bảo đảm đúng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia;
b) Phù hợp với quy hoạch sử dụng đất
của địa phương và theo đúng quy định tại điểm a, khoản 2, Điều 2 Nghị định này.
2.
Trách nhiệm lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho thể dục, thể thao
a) Ủy ban Thể dục thể thao phối hợp
với Bộ Tài nguyên và Môi trường xác định nhu cầu sử dụng đất cho thể dục, thể
thao thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Thể dục thể thao;
b) Sở Thể dục thể thao phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xác định nhu cầu sử dụng đất cho thể dục, thể thao của địa phương.
Điều 19. Quỹ hỗ trợ phát triển
tài năng thể thao
1. Quỹ hỗ trợ phát triển tài năng
thể thao được tổ chức, cá nhân thành lập nhằm mục đích hỗ trợ cho hoạt động phát
hiện và đào tạo tài năng thể thao.
2. Tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ
trợ phát triển tài năng thể thao thực hiện theo quy định của pháp luật về Quỹ xã
hội và các văn bản pháp luật có liên quan.
Điều 20. Hiệu lực thi hành
Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Những quy định trước đây trái với
Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 21. Trách nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Thể
dục thể thao hướng dẫn và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền và nghĩa vụ
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng,
chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương
và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Hội đồng Dân tộc và
các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân
dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Trung ương
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương
của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Website Chính
phủ, Ban Điều hành 112,
Người phát ngôn
của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, VX
(5b).Trang
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |