Cổng thông tin điện tử Chính phủ
English
中文
  • Trang chủ
  • Chính phủ
  • Công dân
  • Doanh nghiệp
  • Kiều bào
  • Báo điện tử chính phủ
  • Văn phòng chính phủ
Nước CHXHCN
Việt Nam
Giới thiệu
Chính phủ
Thư điện tử
công vụ Chính phủ
Hà Nội 26° - 27° icon
  • Lai Châu 23° - 24° icon
  • Điện Biên 25° - 26° icon
  • Sơn La 24° - 25° icon
  • Hòa Bình 25° - 26° icon
  • Lào Cai 27° - 28° icon
  • Yên Bái 25° - 26° icon
  • Hà Giang 25° - 26° icon
  • Tuyên Quang 26° - 27° icon
  • Bắc cạn 26° - 27° icon
  • Thái Nguyên 26° - 27° icon
  • Phú Thọ 27° - 28° icon
  • Vĩnh Phúc 26° - 27° icon
  • Cao Bằng 24° - 25° icon
  • Lạng Sơn 24° - 25° icon
  • Quảng Ninh 27° - 28° icon
  • Bắc Giang 26° - 27° icon
  • Bắc Ninh 26° - 27° icon
  • Hải Phòng 26° - 27° icon
  • Hà Nội 26° - 27° icon
  • Hải Dương 26° - 27° icon
  • Hưng Yên 26° - 27° icon
  • Nam Định 26° - 27° icon
  • Hà Nam 26° - 27° icon
  • Ninh Bình 26° - 27° icon
  • Thái Bình 26° - 27° icon
  • Thanh Hóa 26° - 27° icon
  • Nghệ An 26° - 27° icon
  • Hà Tĩnh 27° - 28° icon
  • Quảng Bình 27° - 28° icon
  • Quảng Trị 27° - 28° icon
  • Huế 27° - 28° icon
  • Đà Nẵng 28° - 29° icon
  • Quảng Nam 28° - 29° icon
  • Quảng Ngãi 28° - 29° icon
  • Bình Định 30° - 31° icon
  • Phú Yên 28° - 29° icon
  • Khánh Hòa 28° - 29° icon
  • Ninh Thuận 27° - 28° icon
  • Bình Thuận 26° - 27° icon
  • Kon Tum 24° - 25° icon
  • Gia Lai 22° - 23° icon
  • Đắc Lăk 23° - 24° icon
  • Đắc Nông 23° - 24° icon
  • Lâm Đồng 18° - 19° icon
  • Bình Phước 25° - 26° icon
  • Tây Ninh 28° - 29° icon
  • Đồng Nai 28° - 29° icon
  • Bình Dương 27° - 28° icon
  • Hồ Chí Minh 26° - 27° icon
  • BR-Vũng Tàu 28° - 29° icon
  • Long An 27° - 28° icon
  • Tiền Giang 27° - 28° icon
  • Vĩnh Long 26° - 27° icon
  • Bến tre 27° - 28° icon
  • Đồng Tháp 26° - 27° icon
  • Trà Vinh 26° - 27° icon
  • An Giang 27° - 28° icon
  • Cần Thơ 26° - 27° icon
  • Hậu Giang 27° - 28° icon
  • Sóc Trăng 27° - 28° icon
  • Kiên Giang 28° - 29° icon
  • Bạc Liêu 26° - 27° icon
  • Cà Mau 28° - 29° icon

Thủ tướng Phạm Minh Chính dự Hội nghị Cấp cao Đặc biệt ASEAN-Hoa Kỳ, thăm và làm việc tại Hoa Kỳ, Liên Hợp Quốc

SEA Games 31 - Việt Nam 2022

Phục hồi và phát triển kinh tế: Những việc cần làm ngay

Giải ngân vốn đầu tư công

Chuyển đổi số

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19

  • Trang chủ

Thông tư số 89/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính: Hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụngtiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa

BỘ TÀI CHÍNH

BỘ TÀI CHÍNH

_________

Số: 89 /2007/TT-BTC

 

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

_____________

Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2007

 

THÔNG TƯ

Hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng

tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa

_______________________

Căn cứ Nghị định số 152/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ; Nghị định số 44/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt và Nghị định số 09/2005/NĐ-CP ngày 27/01/2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường thuỷ nội địa;

Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách Nhà nước;

Căn cứ Nghị quyết số 13/2002/NQ-CP ngày 19/11/2002 của Chính phủ về các giải pháp kiềm chế gia tăng và tiến tới giảm dần tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông;

Căn cứ Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 06/10/2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt và quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính;

Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa (gọi tắt là tiền thu phạt vi phạm hành chính) như sau:

 

I. PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG ÁP DỤNG

1. Thông tư này quy định việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính theo quy định tại các Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa.

Riêng đối với lĩnh vực hàng hải, hàng không, việc thu, nộp, quản lý và sử dụng tiền phạt vi phạm hành chính được thực hiện theo các văn bản hướng dẫn khác.

2. Toàn bộ tiền thu phạt vi phạm hành chính được để lại 100% để sử dụng cho công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông (viết tắt là TTATGT), chống ùn tắc giao thông.

Ngoài những khoản tiền thu phạt vi phạm hành chính nêu trên, trong quá trình thực hiện chủ trương của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh về các biện pháp cấp bách bảo đảm trật tự an toàn giao thông, nếu có phát sinh các khoản thu khác thì được sử dụng 100% nguồn thu này để phục vụ công tác bảo đảm TTATGT. Việc phân bổ, sử dụng và mức chi cụ thể do Ban an toàn giao thông của tỉnh phối hợp với Sở Tài chính đề xuất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định.

 

II. THU, NỘP TIỀN PHẠT, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG BIÊN LAI THU TIỀN PHẠT VÀ HẠCH TOÁN

TIỀN THU PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

1. Thu, nộp tiền phạt, quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính:

a) Việc thu, nộp tiền phạt, quản lý, sử dụng biên lai thu tiền phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Nghị định số 124/2005/NĐ-CP ngày 6/10/2005 của Chính phủ quy định về biên lai thu tiền phạt, quản lý, sử dụng tiền nộp phạt vi phạm hành chính và quy định tại Phần A và khoản 1 Phần B Mục II Thông tư số 47/2006/TT-BTC ngày 31/5/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 124/2005/NĐ-CP.

b) Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm thu tiền phạt theo đúng quyết định xử phạt vi phạm hành chính của người có thẩm quyền xử phạt. Trường hợp Kho bạc Nhà nước thực hiện uỷ quyền thu tiền phạt thì cơ quan được uỷ quyền phải thu đúng, thu đủ số tiền phạt ghi trên quyết định xử phạt, định kỳ nộp tiền vào Kho bạc Nhà nước theo thoả thuận ghi trong hợp đồng uỷ quyền thu tiền phạt vi phạm hành chính ký với Kho bạc Nhà nước uỷ quyền.

Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm chỉ đạo hệ thống Kho bạc Nhà nước tại các địa phương mở các điểm thu tiền phạt tạo thuận tiện cho người nộp phạt, hướng dẫn nghiệp vụ thu, quản lý tiền phạt bảo đảm hạch toán đầy đủ, kịp thời và quản lý chặt chẽ số tiền thu phạt vi phạm hành chính. Kinh phí thực hiện thu, nộp, quản lý tiền phạt; in biên lai; mua sắm, sửa chữa trang thiết bị phục vụ công tác thu tiền phạt của hệ thống Kho bạc Nhà nước được sử dụng từ kinh phí hoạt động của ngành.

2. Hạch toán tiền thu phạt vi phạm hành chính:

Định kỳ 15 ngày (đầu tháng, giữa tháng), căn cứ số tiền phạt thực tế thu được do Kho bạc Nhà nước tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thông báo, Sở Tài chính tạm trích số tiền thu phạt vi phạm hành chính cho các đối tượng thụ hưởng theo quy định tại Mục III Thông tư này, tháng sau điều chỉnh theo thực tế. Nếu số tạm trích nhỏ hơn số được trích theo quy định, thì được trích tiếp cho đủ mức quy định; nếu số tạm trích lớn hơn số được trích theo quy định, thì trừ vào số được trích tháng sau.

 

III. PHÂN BỔ TIỀN THU PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Việc phân bổ tiền thu phạt vi phạm hành chính được thực hiện như sau:

1. Trích 70% cho lực lượng Công an tham gia giữ gìn TTATGT.

2. Trích 10% cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải hoạt động tại địa phương để sử dụng cho công tác bảo đảm TTATGT của địa phương, bao gồm cả việc sử dụng để hỗ trợ kinh phí cho lực lượng Thanh tra giao thông vận tải của Trung ương đóng và hoạt động ổn định tại địa phương theo các nội dung quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Mục IV Thông tư này. Trong đó, nếu tại địa phương có Trạm cân kiểm tra xe, Cảng vụ đường thuỷ nội địa đóng và hoạt động thì:

- Trích 2% cho Trạm cân kiểm tra xe nhưng tổng số tiền trích không quá 30% số thực thu tiền phạt nộp vào tài khoản tạm giữ phát sinh tại Trạm cân.

- Trích 2% cho Cảng vụ đường thuỷ nội địa nhưng tổng số tiền trích không quá 40% số thực thu tiền phạt nộp vào tài khoản tạm giữ phát sinh tại Cảng vụ.

Trạm cân kiểm tra xe, Cảng vụ đường thuỷ nội địa sử dụng nguồn kinh phí được trích trên cho các nội dung quy định tại điểm 1.1 khoản 1 Mục IV Thông tư này.

3.Trích 10% cho Ban An toàn giao thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

4. Trích 10% cho các lực lượng khác trực tiếp tham gia vào công tác TTATGT tại quận, huyện, thành phố, thị xã và xã, phường, thị trấn (trừ lực lượng Công an và Thanh tra giao thông vận tải địa phương).

 

IV. QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TIỀN THU PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

Việc quản lý, sử dụng tiền thu phạt vi phạm hành chính và mức chi cho từng đối tượng thực hiện như sau:

1. Phần kinh phí đối với lực lượng Công an; Thanh tra giao thông vận tải sau khi hỗ trợ cho Thanh tra giao thông vận tải Trung ương cùng hoạt động trên địa bàn (nếu có), trích cho Trạm cân kiểm tra xe, Cảng vụ đường thuỷ nội địa (nếu có) được coi là 100% và sử dụng như sau:

1.1) Dành từ 60% đến 80% để chi cho các nội dung:

a) Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về TTATGT nhằm thực hiện mục tiêu kiềm chế, tiến tới giảm dần tốc độ gia tăng tai nạn giao thông đường bộ và ùn tắc giao thông;

b) Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT:

- Đối với lực lượng Công an giao thông trực tiếp tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông:

+ Mức chi từ 700.000 đồng đến 1.500.000 đồng/người/tháng;

+ Cán bộ, chiến sỹ trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT ban đêm (bao gồm cả lực lượng Công an chống đua xe trái phép ban đêm) được bồi dưỡng thêm 100.000 đồng/người/ca.

- Đối với cán bộ Thanh tra giao thông vận tải: Mức chi do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định trong phạm vi nguồn chi dành cho nội dung này.

c) Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ bị thương, tai nạn hoặc gia đình của cán bộ hy sinh khi thực hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông;

d) Chi thực hiện việc cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính trên địa bàn;

đ) Chi đào tạo, tập huấn, sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm TTATGT;

e) Chi sửa chữa thiết bị, phương tiện, xăng dầu phục vụ công tác bảo đảm TTATGT;

g) Chi thông tin liên lạc, văn phòng phẩm và chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.

1.2) Dành 20% đến 40% để mua sắm trang thiết bị phục vụ cho công tác bảo đảm TTATGT. Việc mua sắm trang thiết bị thực hiện theo định mức, tiêu chuẩn, chế độ hiện hành.

1.3) Tỷ lệ phân bổ cụ thể để chi bồi dưỡng, mua sắm trang thiết bị bảo đảm trật tự an toàn giao thông của lực lượng lực lượng Công an và Thanh tra giao thông vận tải quy định tại khoản này do Sở Tài chính trình Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xem xét, quyết định.

Riêng đối với lực lượng Công an, căn cứ tỷ lệ phân bổ do các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định và nguồn chi thực tế có được, Bộ Công an hướng dẫn việc điều hoà giữa công an các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương để bảo đảm thực hiện mức chi bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sĩ theo đúng hướng dẫn tại tiết b điểm 1.1 khoản 1 Mục này.

2. Đối với Ban An toàn giao thông của tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được dùng để chi cho các nội dung:

- Chi bộ máy hoạt động của Ban An toàn giao thông;

- Chi hoạt động, kiểm tra liên ngành của Ban An toàn giao thông tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

- Chi cho công tác phổ biến, tuyên truyền giáo dục pháp luật về TTATGT của địa phương;

- Chi tổ chức đào tạo các nghiệp vụ về an toàn giao thông cho các đối tượng trực tiếp tham gia bảo đảm TTATGT của địa phương;

- Chi cho sơ kết, tổng kết công tác bảo đảm TTATGT;

- Chi hỗ trợ khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, hỗ trợ phục vụ công tác giải tỏa hành lang an toàn giao thông;

- Chi cho giáo dục pháp luật TTATGT trong trường học;

- Chi khác phục vụ công tác bảo đảm TTATGT.

Việc sử dụng kinh phí được phân bổ theo các nội dung trên do Ban An toàn giao thông đề nghị và Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

3. Việc sử dụng số thu tại khoản 4 Mục III do Sở Tài chính đề nghị và Uỷ ban nhân dân cùng cấp xem xét, quyết định.

4. Mức chi cụ thể cho các nội dung trên được thực hiện theo chế độ quy định của nhà nước, đối với những nội dung chưa quy định mức chi, Thủ trưởng đơn vị quyết định chi và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.

 

V. LẬP KẾ HOẠCH SỬ DỤNG VÀ QUYẾT TOÁN

VIỆC SỬ DỤNG TIỀN PHẠT VI PHẠM HÀNH CHÍNH

1. Lập kế hoạch sử dụng:

Các đối tượng được thụ hưởng tiền thu xử phạt vi phạm hành chính quy định tại Mục III nêu trên, căn cứ vào tình hình sử dụng tiền thu phạt của năm trước và tình hình thực tế thu phạt trong năm để lập kế hoạch sử dụng theo định mức, chế độ quy định gửi Sở Tài chính để thẩm định, tổng hợp trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định kế hoạch chi từ nguồn thu phạt vi phạm hành chính.

Sau khi Sở Tài chính đã tạm trích số tiền thu phạt cho các đối tượng thụ hưởng, Kho bạc Nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chuyển ngay số tiền đó vào tài khoản mở tại Kho bạc Nhà nước của các đối tượng này để sử dụng theo các nội dung quy định tại Mục IV của Thông tư này.

2. Quyết toán tiền thu phạt:

Kết thúc năm ngân sách, các đối tượng thụ hưởng tiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính làm quyết toán gửi Ban an toàn giao thông của tỉnh và Sở Tài chính để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

Số tiền thu phạt sử dụng không hết trong năm được chuyển sang năm sau sử dụng cho công tác bảo đảm TTATGT và bổ sung cho việc đầu tư cơ sở vật chất bảo đảm TTATGT trên địa bàn.

 

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

- Thông tư này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng Công báo, thay thế Thông tư số 25/2003/TT-BTC ngày 28/3/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thu, nộp, quản lý, sử dụng tiền thu từ xử phạt hành chính trong lĩnh vực TTATGT và Thông tư số 47/2003/TT-BTC ngày 15/5/2003 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 25/2003/TT-BTC.

- Các Bộ, cơ quan Trung ương tham gia trực tiếp vào công tác bảo đảm TTATGT đang thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 106/2004/TT-BTC ngày 9/11/2004 của Bộ Tài chính về việc sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông do ngân sách Trung ương cấp cũng được áp dụng mức chi bồi dưỡng cho những người trực tiếp tham gia công tác bảo đảm TTATGT quy định tại tiết b điểm 1.1 khoản 1 Mục IV Thông tư này.

Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, giải quyết./.

 

Nơi nhận:

- Thủ tướng và các phó Thủ tướng CP (để b/c);

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chủ tịch nước;

- Văn phòng Chính phủ;

- Văn phòng TW và các ban của Đảng;

- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc CP;

-Toà án nhân dân Tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao;

- HĐND,UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW

- Sở Tài chính, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;

- Các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ Tài chính;

- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);

- Kiểm toán nhà nước

- Website của Chính phủ

- Công báo;

- Website Bộ Tài chính

- Lưu: VT, Vụ Pháp chế .

KT. BỘ TRƯỞNG

THỨ TRƯỞNG

(Đã ký)

 

 

 

Trần Văn Tá

 

 

 

 


 
Số ký hiệu 89/2007/TT-BTC
Ngày ban hành 25-07-2007
Loại văn bản Thông tư
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Trích yếu Hướng dẫn việc thu, nộp tiền phạt, quản lý và sử dụngtiền thu từ xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực giao thông đường bộ, đường sắt và đường thuỷ nội địa
Tài liệu đính kèm
35979_tt89btc.htm

Các văn bản khác

  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp
  • Phân cấp thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng và sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I trên địa bàn tỉnh
  • Hướng dẫn mức chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại điểm a khoản 1 Điều 52 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
  • Quy định về quyết toán vốn đầu tư dự án hoàn thành sử dụng vốn nhà nước ngoài vốn đầu tư công
  • Hướng dẫn thực hiện quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng đối với các tổ chức theo quy định tại khoản 5 và khoản 8 Điều 34 Nghị định số 44/2025/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định quản lý lao động, tiền lương, thù lao, tiền thưởng trong doanh nghiệp nhà nước
  • Về việc rút ngắn nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV và Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2021 - 2026; Ngày bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XVI và đại biểu Hội đồng nhân dân các cấp nhiệm kỳ 2026 - 2031
  • Quy định Cơ sở dữ liệu về phòng, chống bạo lực gia đình
  • Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ
  • Quy định về định mức kinh tế - kỹ thuật dịch vụ tuyển chọn, huấn luyện vận động viên thể thao quốc gia
Tất cả văn bản
Văn bản mới
Văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan ban hành
  • Quốc hội
  • Chính phủ
  • Thủ tướng Chính phủ
  • Bộ/Cơ quan ngang bộ
  • Liên bộ
  • UBND tỉnh/thành phố
Loại văn bản
  • Hiến pháp
  • Sắc lệnh - Sắc luật
  • Luật - Pháp lệnh
  • Nghị định
  • Quyết định
  • Thông tư
Văn bản hợp nhất
Văn bản chỉ đạo điều hành
Nghị quyết của Chính phủ
Nghị quyết phiên họp của Chính phủ
Báo cáo của Chính phủ
Thủ tướng và thành viên Chính phủ trả lời chất vấn của ĐBQH
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Cổng thông tin điện tử Chính phủ

© Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Tổng Giám đốc: Nguyễn Hồng Sâm

Trụ sở: 16 Lê Hồng Phong - Ba Đình - Hà Nội.

Điện thoại: Văn phòng: 080 43162; Fax: 080.48924

Email: thongtinchinhphu@chinhphu.vn

Bản quyền thuộc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu Cổng thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu
Cổng TTĐT
Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Liên hệ

Liên hệ

Sơ đồ cổng TTĐT Chính phủ

Sơ đồ
Cổng TTĐT
Chính phủ

Tải ứng dụng:

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Cổng TTĐT Chính phủ tại AppStore
Cổng TTĐT Chính phủ tại GoogleStore

Ghi rõ nguồn 'Cổng Thông tin điện tử Chính phủ' hoặc 'www.chinhphu.vn' khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.