BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ GIÁO DỤC
VÀ ĐÀO TẠO
- BỘ NỘI VỤ
_______________
Số:
71/2007/TTLT- BGDĐT-BNV |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do
- Hạnh phúc
____________________
Hà Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2007
|
THÔNG TƯ LIÊN TỊCH
Hướng dẫn định mức biên chế
sự nghiệp trong các
cơ sở giáo dục mầm non công lập
_________________________
Căn cứ Nghị định số
85/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị định số
45/2003/NĐ-CP ngày 09 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số
71/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về phân cấp quản lý biên
chế hành chính, sự nghiệp nhà nước;
Căn cứ
Nghị định số 75/2006/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục;
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Phó Thủ tướng Chính phủ
Phạm Gia Khiêm tại Công văn số 3091/VPCP-KG ngày 09 tháng 6 năm 2006 của Văn
phòng Chính phủ về việc hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp giáo dục ở địa
phương;
Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội
vụ hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công
lập như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Thông tư này hướng dẫn
định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập bao gồm:
cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên trong các nhà
trẻ, trường mẫu giáo và trường mầm non công lập.
Định mức biên
chế sự nghiệp trong văn bản này không
bao gồm các chức danh hợp đồng quy định tại Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17
tháng 11 năm 2000 của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công
việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp.
2. Biên chế
sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công
lập phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới các cơ sở giáo dục mầm non, đặc điểm về
công tác giáo dục và khả năng ngân sách của địa phương.
3. Việc
xếp hạng nhà trẻ, trường mẫu giáo và trường mầm non công lập thực hiện theo quy
định sau:
a) Đối với nhà
trẻ:
- Hạng I: từ 50
trẻ trở lên;
- Hạng II: dưới
50 trẻ.
b) Đối với trường
mẫu giáo và trường mầm non:
Trường |
Hạng I |
Hạng II |
- Ở trung
du, đồng bằng, thành phố
- Ở
miền núi, vùng sâu, hải đảo |
9 nhóm,
lớp trở lên
6 nhóm,
lớp trở lên |
Dưới 9
nhóm, lớp
Dưới 6
nhóm, lớp |
Các hạng I và hạng
II của nhà trẻ, trường mẫu giáo và trường mầm non quy định trên đây tương đương
với các hạng chín, hạng mười quy định tại Điều 8 của Quyết định số
181/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập.
4. Số
giờ giảng dạy trong một tuần của cán bộ quản lý và giáo viên ở các cơ sở giáo
dục mầm non công lập được quy định như sau:
a)
Hiệu trưởng trực tiếp lên lớp 2 giờ trong một tuần;
b) Phó
hiệu trưởng trực tiếp lên lớp 4 giờ trong một tuần;
c)
Giáo viên dạy 8 giờ trong 1 ngày.
5. Nhân
viên làm công tác văn phòng trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập ngoài
việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo chức danh còn phải kiêm nhiệm các công
việc khác của trường.
II. ĐỊNH MỨC BIÊN CHẾ SỰ NGHIỆP
TRONG CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC MẦM NON CÔNG LẬP
1. Cán
bộ quản lý
a) Mỗi
cơ sở giáo dục mầm non công lập có hiệu trưởng và một số phó hiệu trưởng. Cụ
thể:
-
Nhà
trẻ hạng I có từ 100 trẻ trở lên có một phó hiệu trưởng;
-
Trường mẫu giáo, trường mầm non hạng I có hai phó hiệu trưởng;
-
Trường mẫu giáo, trường mầm non hạng II có một phó hiệu trưởng.
b)
Trường mẫu giáo, trường mầm non có 5 điểm trường trở lên được bố trí thêm một
phó hiệu trưởng.
2. Giáo
viên
a) Đối với nhóm trẻ:
bình quân mỗi giáo viên nuôi dạy 8 trẻ. Nếu nhiều hơn 5 trẻ thì được bố trí thêm
một giáo viên;
b) Đối với lớp mẫu
giáo:
-
Lớp
không có trẻ bán trú: 1 giáo viên phụ trách một lớp có từ 20 đến 25 trẻ;
-
Lớp
có trẻ bán trú: 2 giáo viên phụ trách một lớp có từ 25 đến 30 trẻ;
-
Lớp
mẫu giáo nếu nhiều hơn 10 trẻ thì được bố trí thêm một giáo viên.
c) Đối với nữ giáo
viên còn trong độ tuổi sinh con
(chưa
sinh từ 1 đến 2 con), số thời gian nghỉ thai sản được tính để bổ sung thêm quỹ
lương để trả cho người trực tiếp dạy thay.
3. Nhân
viên
a) Nhà trẻ, trường
mẫu giáo và trường mầm non hạng I được bố trí: 1 kế toán, 1 cán bộ y tế học
đường và 1 văn thư;
b) Nhà trẻ, trường
mẫu giáo và trường mầm non hạng 2 được bố trí: 1 kế toán và 1 cán bộ y tế học
đường;
c) Với địa bàn
không có cơ sở dịch vụ cung ứng cho việc nấu ăn cho trẻ thì được thuê khoán
người nấu ăn: 1 người phục vụ 50 trẻ mẫu giáo hoặc 35 trẻ nhà trẻ.
Các nhân
viên trên ngoài việc thực hiện chức trách, nhiệm vụ theo chức danh còn phải kiêm
nhiệm các công việc khác do hiệu trưởng phân công như quy định tại khoản 5 mục I
của Thông tư này.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Căn cứ hướng
dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập tại
Thông tư này và những quy định tại Thông tư số 89/2003/TT-BNV ngày 24 tháng 12
năm 2003 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thực hiện về phân cấp quản lý biên chế hành
chính, sự nghiệp nhà nước, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chỉ đạo các giám đốc sở giáo dục và đào tạo, sở nội vụ, sở tài chính xây dựng kế
hoạch biên chế sự nghiệp giáo dục địa phương trình Hội đồng nhân dân cùng cấp
quyết định.
2. Uỷ ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra các đơn vị sự nghiệp trực thuộc thực hiện các quy định của pháp luật về quản
lý biên chế, tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ, công chức trong các đơn vị
sự nghiệp của nhà nước, quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp, hàng năm báo cáo định kỳ
việc thực hiện biên chế sự nghiệp.
3. Đối với các cơ
sở giáo dục mầm non có giáo dục hòa nhập cho trẻ tàn tật, khuyết tật thì số biên
chế này được áp dụng theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo về giáo
dục hoà nhập dành cho người tàn tật, khuyết tật. Đối với các cơ sở giáo dục mầm
non ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, bình quân mỗi giáo
viên nhà trẻ nuôi dạy 6 trẻ; số trẻ trong lớp mẫu giáo được ít hơn 5 trẻ so với
quy định chung.
4. Kinh phí để
thực hiện định mức biên chế quy định tại Thông tư này theo quy định về phân cấp
quản lý ngân sách hiện hành và khả năng ngân sách của địa phương.
5. Các cơ sở giáo
dục mầm non ngoài công lập được vận dụng thực hiện theo Thông tư này.
6. Thông tư này có
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ Thông tư số
03/CB-UB ngày 7/3/1980 của Uỷ ban bảo vệ bà mẹ và trẻ em Trung ương và Thông tư
số 08/02/1986 của Bộ Giáo dục.
7.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề phát sinh hoặc khó khăn, vướng mắc thì
phản ánh về Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ để xem xét, giải quyết./.
BỘ TRƯỞNG
BỘ NỘI VỤ
(đã ký)
Trần Văn
Tuấn
|
BỘ TRƯỞNG
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(đã ký)
Nguyễn Thiện Nhân |
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc
hội;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Tòa án nhân dân
tối cao;
- Viện kiểm sát
nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà
nước;
- Ban Tuyên giáo
Trung ương
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Các Sở GD&ĐT, Sở
NV, Sở TC;
- Cục KTVBQPPL
(Bộ
Tư pháp);
- Website Chính
phủ, Website Bộ ;
- Công báo;
- Lưu VT, Vụ PC,
Vụ TCCB, Cục NGCBQL
(BGDĐT);
VT,TCBC (BNV).