BỘ TÀI CHÍNH
BỘ TÀI CHÍNH
-----------
Số: 161/2007/TT-BTC |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
__________________
Hà Nội, ngày 31 tháng 12 năm 2007 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thực hiện
mười sáu (16) chuẩn mực kế toán ban hành theo
Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày
31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC
ngày 31/12/2002 và Quyết định số
234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
_____________________
- Căn cứ Luật Kế toán số
03/2003/QH11 ngày 17/6/2003;
- Căn cứ Nghị định số
77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Bộ Tài chính hướng
dẫn thực hiện mười sáu (16) chuẩn mực kế toán ban hành
kèm theo Quyết
định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001, Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày
31/12/2002, Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC ngày 30/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính, như sau:
I. QUY ĐỊNH
CHUNG
1. Thông
tư này áp dụng cho các doanh nghiệp thuộc các ngành, các thành phần kinh tế
trong cả nước.
2. Thông tư này
hướng dẫn thực hiện các chuẩn mực kế toán gồm: Chuẩn mực kế toán số 02 “Hàng tồn
kho”, Chuẩn mực kế toán số 03 “Tài sản cố định hữu
hình”, Chuẩn mực kế toán số 04
“Tài sản cố định vô hình”, Chuẩn mực kế toán số 05 “Bất động sản đầu tư”, Chuẩn
mực kế toán số 06 “Thuê tài sản”, Chuẩn mực kế toán số 07 “Kế toán các khoản đầu
tư vào công ty liên kết”, Chuẩn mực kế toán số 08 “Thông tin tài chính về những
khoản vốn góp liên doanh”, Chuẩn mực kế toán số 10 “Ảnh hưởng của việc thay đổi
tỷ giá hối đoái”, Chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”, Chuẩn
mực kế toán số 15 “Hợp đồng xây dựng”, Chuẩn mực kế toán số 16 “Chi phí đi vay”,
Chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính”, Chuẩn mực kế toán số 24
“Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”, Chuẩn mực kế toán số 25 “Báo cáo tài chính hợp
nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”, Chuẩn mực kế toán số 26 “Thông
tin về các bên liên quan”.
II. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 02 "HÀNG TỒN KHO", CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 03 "TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
HỮU HÌNH", CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 04 "TÀI SẢN CỐ ĐỊNH VÔ HÌNH"
Nội dung kế toán hàng tồn kho, kế toán chi
phí sản xuất chung cố định, kế toán hao hụt, mất mát hàng tồn kho và kế toán dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp ban
hành theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 (dưới đây gọi chung là Chế
độ kế toán doanh nghiệp hiện hành) của Bộ trưởng Bộ Tài chính (Xem hướng dẫn các
tài khoản thuộc nhóm 15 –Hàng tồn kho).
Nội dung phản ánh và phương pháp kế toán
TSCĐ hữu hình, TSCĐ vô hình được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp
hiện hành (Xem hướng dẫn TK 211, 213).
III.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 05 “BẤT ĐỘNG SẢN ĐẦU TƯ”
1. Bất động
sản đầu tư và các trường hợp ghi nhận:
1.1. Bất
động sản đầu tư:
Bất
động sản (BĐS) đầu tư là bất động sản, gồm: Quyền sử dụng đất; Nhà, hoặc một
phần của nhà, hoặc cả nhà và đất; Cơ sở hạ tầng do người chủ sở hữu hoặc người
đi thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ
việc cho thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để:
- Sử
dụng trong sản xuất, cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc sử dụng cho các mục đích
quản lý; hoặc:
- Bán
trong kỳ hoạt động kinh doanh thông thường.
1.2. Các trường hợp được ghi nhận là bất động sản đầu tư:
-
Quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ trong thời gian
dài để chờ tăng giá;
-
Quyền sử dụng đất (do doanh nghiệp bỏ tiền ra mua lại) nắm giữ mà chưa xác định
rõ mục đích sử dụng trong tương lai;
- Nhà
do doanh nghiệp sở hữu (hoặc do doanh nghiệp thuê tài chính) và cho thuê theo
một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động;
- Nhà
đang được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động;
- Cơ
sở hạ tầng đang được giữ để cho thuê theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt
động.
1.3. Các
trường hợp đặc biệt được ghi nhận là bất động sản đầu tư
- Đối với
những bất động sản mà một phần doanh nghiệp nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ
việc cho thuê hoạt động hoặc chờ tăng giá và một phần sử dụng cho sản xuất, cung
cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc cho quản lý thì nếu những phần tài sản này được bán
riêng rẽ (hoặc cho thuê riêng rẽ theo một hoặc nhiều hợp đồng thuê hoạt động),
doanh nghiệp sẽ hạch toán phần tài sản dùng để cho thuê hoặc chờ tăng giá là bất
động sản đầu tư còn phần tài sản dùng cho sản xuất và quản lý được hạch toán là
TSCĐ hữu hình hoặc TSCĐ vô hình.
Trường hợp
bất động sản không bán được riêng rẽ và phần sử dụng cho kinh doanh hoặc cho
quản lý là không đáng kể (dưới 20% diện tích) thì hạch toán là bất động sản đầu
tư. Ví dụ: Doanh nghiệp có một toà nhà có trên 80% diện tích chuyên cho thuê
hoạt động và dưới 20% diện tích sử dụng làm văn phòng công ty thì toà nhà đó
được hạch toán là bất động sản đầu tư.
- Trường hợp doanh nghiệp cung cấp các dịch vụ liên quan cho những
người sử dụng bất động sản do doanh nghiệp sở hữu là một phần tương đối nhỏ
trong toàn bộ thoả thuận thì doanh nghiệp sẽ hạch toán tài sản này là bất động
sản đầu tư. Ví dụ: Doanh nghiệp sở hữu toà nhà cho các đơn vị khác thuê làm văn
phòng (cho thuê hoạt động) đồng thời cung cấp dịch vụ bảo dưỡng và an ninh đối
với toà nhà cho thuê này.
- Trường hợp, một Công ty con cho Công ty mẹ hoặc Công ty con khác
trong cùng một Tập đoàn thuê hoặc sử dụng và nắm giữ một bất động sản thì bất
động sản đó được hạch toán là bất động sản đầu tư trên Báo cáo tài chính riêng
của Công ty con có bất động sản đó hoặc Báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ
nếu Công ty mẹ cho các Công ty con thuê (nếu nó thoả mãn định nghĩa bất động sản
đầu tư), nhưng không được phản ánh là bất động sản đầu tư trong Báo cáo tài
chính hợp nhất.
2. Kế toán bất động sản đầu tư: Nội dung phản ánh và phương pháp kế toán
bất động sản đầu tư theo Chế độ kế toán doanh nghiệp (Xem hướng dẫn TK 217, TK
2147, TK 5117, TK 1567, TK 632).
IV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 06 "THUÊ TÀI SẢN"
1. Phân loại thuê
tài sản
1.1. Phân loại
thuê tài sản phải căn cứ vào bản chất các điều khoản trong hợp đồng và phải thực
hiện ngay tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Sau thời điểm khởi đầu thuê tài
sản nếu có thay đổi các điều khoản của hợp đồng (trừ gia hạn hợp đồng) thì các
điều khoản mới này được áp dụng cho suốt thời hạn hợp đồng. Nhưng thay đổi về
ước tính (thay đổi ước tính thời gian sử dụng kinh tế hoặc giá trị còn lại của
tài sản thuê) hoặc thay đổi khả năng thanh toán của bên thuê thì không làm thay
đổi sự phân loại thuê tài sản đối với ghi sổ kế toán.
1.2. Phân loại
thuê tài sản được căn cứ vào mức độ chuyển giao các rủi ro và lợi ích gắn liền
với quyền sở hữu tài sản thuê từ bên cho thuê cho bên thuê. Thuê tài sản bao gồm
thuê tài chính và thuê hoạt động.
1.2.1. Thuê tài
chính:
a) Thuê tài chính:
Là thuê tài sản mà bên cho thuê có sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn
liền với quyền sở hữu tài sản cho bên thuê. Quyền sở hữu tài sản có thể chuyển
giao vào cuối thời hạn thuê.
b) Các trường hợp
thuê tài sản dưới đây thường dẫn đến hợp đồng thuê tài chính:
- Bên cho thuê
chuyển giao quyền sở hữu tài sản cho bên thuê khi hết thời hạn thuê.
- Tại thời điểm
khởi đầu thuê tài sản, bên thuê có quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê với mức
giá ước tính thấp hơn giá trị hợp lý vào cuối thời hạn thuê.
- Thời hạn thuê
tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản cho
dù không có sự chuyển giao quyền sở hữu.
- Tại thời điểm
khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu
chiếm phần lớn (tương đương) giá trị hợp lý của tài sản thuê.
- Tài sản thuê
thuộc loại chuyên dùng mà chỉ có bên thuê có khả năng sử dụng không cần có sự
thay đổi, sửa chữa lớn nào.
c) Hợp đồng thuê
tài sản cũng được coi là hợp đồng thuê tài chính nếu hợp đồng thoả mãn ít nhất
một trong ba (3) trường hợp sau:
- Nếu bên thuê huỷ
hợp đồng và đền bù tổn thất phát sinh liên quan đến việc huỷ hợp đồng cho bên
cho thuê;
- Thu nhập hoặc
tổn thất do sự thay đổi giá trị hợp lý của giá trị còn lại của tài sản thuê gắn
với bên thuê;
- Bên thuê có khả
năng tiếp tục thuê lại tài sản sau khi hết hạn hợp đồng thuê với tiền thuê thấp
hơn giá thuê thị trường.
1.2.2. Thuê hoạt
động:
- Thuê tài sản
được phân loại là thuê hoạt động nếu nội dung của hợp đồng thuê tài sản không có
sự chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu tài sản.
- Thuê tài sản là
quyền sử dụng đất thường được phân loại là thuê hoạt động vì quyền sử dụng đất
thường có thời gian sử dụng kinh tế vô hạn và quyền sở hữu sẽ không chuyển giao
cho bên thuê khi hết thời hạn thuê.
2. Hướng dẫn kế
toán thuê tài sản là thuê tài chính
2.1- Ghi nhận tài sản
thuê tài chính đối với bên thuê
2.1.1. Tại thời
điểm nhận tài sản thuê, bên thuê ghi nhận giá trị tài sản thuê tài chính và nợ
gốc phải trả về thuê tài chính với cùng một giá trị bằng với giá trị hợp lý của
tài sản thuê. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của
khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản
thanh toán tiền thuê tối thiểu.
Khi tính giá trị
hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu cho việc thuê tài sản, doanh
nghiệp có thể sử dụng tỷ lệ lãi suất ngầm định hoặc tỷ lệ lãi suất được ghi
trong hợp đồng thuê hoặc tỷ lệ lãi suất biên đi vay của bên thuê.
Trường hợp trong
hợp đồng thuê tài chính đã ghi rõ số nợ gốc phải trả bằng giá trị hợp lý tài sản
thuê thì tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính được ghi theo cùng giá
trị này.
Giá trị hợp lý
hoặc giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu ghi nhận giá trị
TSCĐ thuê tài chính là giá chưa có thuế GTGT (Kể cả trường hợp TSCĐ thuê tài
chính dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT
tính theo phương pháp khấu trừ thuế và trường hợp TSCĐ thuê tài chính dùng vào
hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT hoặc chịu
thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp).
2.1.2. Các chi phí
trực tiếp phát sinh ban đầu liên quan đến hoạt động thuê tài chính được tính vào
nguyên giá của tài sản thuê.
2.1.3. Khoản thanh
toán tiền thuê tài sản thuê tài chính phải được chia ra thành chi phí tài chính
(số tiền lãi thuê tài chính) và khoản phải trả nợ gốc từng kỳ. Số tiền lãi thuê
tài chính phải trả được hạch toán vào chi phí tài chính trong suốt thời hạn
thuê. Số tiền lãi thuê tài chính ghi nhận vào chi phí tài chính từng kỳ được xác
định bằng số dư nợ gốc còn lại nhân (x) với tỷ lệ lãi suất định kỳ cố định.
Trường hợp số thuế
GTGT do bên cho thuê đã trả khi mua TSCĐ để cho thuê mà bên thuê phải hoàn lại
thì số tiền lãi thuê tài chính phải trả bao gồm cả số lãi tính trên số thuế GTGT
mà bên thuê chưa trả cho bên cho thuê.
2.1.4. Bên thuê có
trách nhiệm tính, trích khấu hao tài sản cố định vào chi phí sản xuất, kinh
doanh theo định kỳ trên cơ sở áp dụng chính sách khấu hao nhất quán với chính
sách khấu hao của tài sản cùng loại thuộc sở hữu của doanh nghiệp đi thuê.
Nếu không chắc
chắn là bên thuê sẽ có quyền sở hữu tài sản thuê khi hết hạn hợp đồng thuê thì
tài sản thuê sẽ được khấu hao theo thời hạn thuê nếu thời hạn thuê ngắn hơn thời
gian sử dụng hữu ích của tài sản thuê.
2.1.5. Trường hợp
lãi thuê tài chính đủ điều kiện được vốn hoá vào giá trị tài sản dở dang thì
thực hiện theo quy định tại phần hướng dẫn Chuẩn mực kế toán số 16- Chi phí đi
vay.
2.2. Kế toán
TSCĐ thuê tài chính:
Nội dung phản ánh và phương pháp kế toán TSCĐ thuê tài chính thực hiện theo quy
định tại Chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
3. Hướng dẫn kế
toán thuê tài sản là thuê hoạt động
3.1. Ghi nhận thuê
tài sản là thuê hoạt động đối với doanh nghiệp thuê
Thuê tài sản là
thuê hoạt động thì doanh nghiệp thuê không phản ánh giá trị tài sản đi thuê trên
Bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, mà chỉ phản ánh chi phí tiền thuê hoạt
động vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo phương pháp đường thẳng cho suốt thời
hạn thuê tài sản, không phụ thuộc vào phương thức thanh toán tiền thuê (Trả tiền
thuê từng kỳ hay trả trước, trả sau).
3.2. Kế toán
TSCĐ thuê hoạt động:
Nội dung phản ánh và phương pháp kế toán TSCĐ thuê hoạt động
thực hiện theo quy định tại Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện
hành.
4. Kế toán giao dịch bán và thuê lại TSCĐ
là thuê tài chính
4.1. Ghi nhận giao
dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính
Giao dịch bán và thuê lại
tài sản được thực hiện khi tài sản được bán và được thuê lại bởi chính người
bán. Khoản chênh lệch giữa thu nhập bán tài sản với giá trị còn lại trên sổ kế
toán không được ghi nhận ngay là một khoản lãi hoặc lỗ từ việc bán tài sản mà
phải ghi nhận là thu nhập chưa thực hiện hoặc chi phí trả trước dài hạn và phân
bổ cho suốt thời gian thuê tài sản. Trong giao dịch bán và thuê lại, nếu có chi
phí phát sinh ngoài chi phí khấu hao thì được hạch toán vào chi phí sản xuất,
kinh doanh trong kỳ.
4.2. Kế toán
giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê tài chính:
Được thực hiện theo Chế độ kế toán
Doanh nghiệp hiện hành (Xem phần hướng dẫn TK 212).
5. Kế toán giao dịch
bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động
5.1. Ghi
nhận giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động
5.1.1. Nếu giá bán được
thỏa thuận ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hoặc lãi phải được ghi nhận
ngay vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ phát sinh;
5.1.2. Nếu giá bán được
thoả thuận thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ cũng phải được ghi
nhận ngay trong kỳ phát sinh, trừ trường hợp khoản lỗ được bù đắp bằng khoản
tiền thuê trong tương lai ở một mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị trường, thì
khoản lỗ này không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần phù hợp với khoản
thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng;
5.1.3. Nếu giá bán cao
hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý không được ghi
nhận ngay là một khoản lãi trong kỳ mà phải được phân bổ dần trong suốt thời
gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng;
5.1.4. Đối với thuê hoạt
động, nếu giá trị hợp lý tại thời điểm bán và thuê lại tài sản thấp hơn giá trị
còn lại của tài sản, khoản lỗ bằng số chênh lệch giữa giá trị còn lại và giá trị
hợp lý phải được ghi nhận ngay trong kỳ phát sinh.
5.2. Kế
toán giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động
5.2.1. Khi
bán TSCĐ và thuê lại, căn cứ vào hóa đơn GTGT và các chứng từ liên quan đến việc
bán TSCĐ, kế toán phản ánh giao dịch bán theo các trường hợp sau:
a) Nếu giá
bán được thỏa thuận ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hay lãi phải được ghi
nhận ngay trong kỳ phát sinh, căn cứ vào hoá đơn chứng từ:
- Phản ánh số thu nhập
bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,
131,...
Có TK 711 -
Thu nhập khác (Giá bán TSCĐ)
Có TK 3331 -
Thuế GTGT phải nộp (Nếu có).
Đồng thời, ghi giảm
TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí
khác (Giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn
TSCĐ (Số đã hao mòn - Nếu có)
Có TK 211- TSCĐ
hữu hình (Nguyên giá TSCĐ).
b) Nếu giá bán được thoả
thuận ở mức thấp hơn giá trị hợp lý thì các khoản lãi hoặc lỗ cũng phải được ghi
nhận ngay, kế toán ghi sổ các bút toán như ở điểm 5.2.1(a).
Trường hợp giá bán và
thuê lại TSCĐ thấp hơn giá trị hợp lý nhưng mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị
trường thì khoản lỗ này không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần phù hợp với
khoản thanh toán tiền thuê trong thời gian thuê tài sản:
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT
và các chứng từ liên quan đến việc bán TSCĐ, phản ánh thu nhập bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112,...
Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá bán TSCĐ)
Có TK 3331 -
Thuế GTGT phải nộp.
Đồng thời, ghi giảm TSCĐ:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(Tính bằng giá bán của TSCĐ)
Nợ TK 242 -
Chi phí trả trước dài hạn (Chênh lệch giá trị còn lại của TSCĐ lớn hơn giá bán)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
Có TK 211 -
TSCĐ hữu hình.
- Trong các kỳ tiếp theo
phân bổ số lỗ về giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động vào chi phí
sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt
thời gian mà tài sản đó dự kiến sử dụng, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641,
642
Có TK 242 -
Chi phí trả trước dài hạn.
c) Nếu giá bán và thuê
lại tài sản cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý
không được ghi nhận ngay là một khoản lãi trong kỳ mà được phân bổ dần trong
suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng còn số chênh lệch giữa giá trị
hợp lý và giá trị còn lại được ghi nhận ngay là một khoản lãi trong kỳ.
- Căn cứ vào hoá đơn GTGT
bán TSCĐ, ghi:
Nợ các TK 111, 112, 131
Có TK 711 - Thu
nhập khác (Tính bằng giá trị hợp lý của TSCĐ)
Có TK 3387-
Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ)
Có TK 3331 - Thuế
GTGT phải nộp (Nếu có).
Đồng thời, ghi giảm giá
trị TSCĐ bán và thuê lại:
Nợ TK 811 - Chi phí khác
(Giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại)
Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ
(Nếu có)
Có TK 211 - TSCĐ
hữu hình.
- Định kỳ, phân bổ số lãi
về giao dịch bán và thuê lại tài sản là thuê hoạt động ghi giảm chi phí sản
xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời
gian mà tài sản đó dự kiến sử dụng, ghi:
Nợ TK 3387 - Doanh thu
chưa thực hiện
Có các TK 623,
627, 641, 642.
5.2.2. Định kỳ, xác định tiền thuê TSCĐ phải trả, ghi:
Nợ các TK 623, 627, 641,
642
Nợ TK 133 - Thuế GTGT
được khấu trừ (nếu có)
Có các TK 111, 112, 331.
V. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 07 “KẾ TOÁN
CÁC KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY LIÊN KẾT”
1. Quy định chung
1.1. Nhà đầu
tư được coi là có ảnh hưởng đáng kể
Nhà
đầu tư nắm giữ trực tiếp từ 20% đến dưới 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu
tư mà không có thoả thuận khác thì được coi là có ảnh hưởng đáng kể đối với bên
nhận đầu tư.
Trường hợp nhà
đầu tư nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư nhưng có thoả thuận
giữa bên nhận đầu tư và nhà đầu tư về việc nhà đầu tư đó có ảnh hưởng đáng kể
hoặc trường hợp nhà đầu tư nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết của bên nhận đầu tư
nhưng có thỏa thuận về việc nhà đầu tư đó không nắm giữ quyền kiểm soát đối với
bên nhận đầu tư thì vẫn được kế toán khoản đầu tư đó là khoản đầu tư vào công ty
liên kết.
1.2. Các
phương pháp kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết
- Phương pháp
giá gốc:
+ Nhà đầu tư
ghi nhận ban đầu khoản đầu tư vào công ty liên kết theo giá gốc.
+ Sau ngày đầu
tư, nhà đầu tư được ghi nhận cổ tức, lợi nhuận được chia từ lợi nhuận sau thuế
của công ty liên kết vào doanh thu hoạt động tài chính theo nguyên tắc dồn tích
(không bao gồm khoản cổ tức, lợi nhuận của kỳ kế toán trước khi khoản đầu tư
được mua).
+ Các khoản
khác từ công ty liên kết mà nhà đầu tư nhận được ngoài cổ tức và lợi nhuận được
chia được coi là phần thu hồi của các khoản đầu tư và được ghi giảm giá gốc
khoản đầu tư. Ví dụ khoản cổ tức, lợi nhuận của kỳ kế toán trước khi khoản đầu
tư được mua mà nhà đầu tư nhận được phải ghi giảm giá gốc khoản đầu tư.
+ Phương pháp
giá gốc được áp dụng trong kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và
trình bày báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư.
- Phương pháp
vốn chủ sở hữu:
+ Khoản đầu tư
vào công ty liên kết được ghi nhận ban đầu theo giá gốc.
+ Sau đó, vào
cuối mỗi kỳ kế toán, khi lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất, giá trị
ghi sổ của khoản đầu tư được điều chỉnh tăng hoặc giảm tương ứng với phần sở hữu
của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết sau ngày đầu tư.
+ Cổ tức, lợi
nhuận được chia từ công ty liên kết được ghi giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu
tư vào công ty liên kết trên báo cáo tài chính hợp nhất.
+ Giá trị ghi
sổ của khoản đầu tư vào công ty liên kết cũng phải được điều chỉnh khi lợi ích
của nhà đầu tư thay đổi do có sự thay đổi trong vốn chủ sở hữu của công ty liên
kết nhưng không được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công
ty liên kết. Ví dụ thay đổi trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết có thể bao
gồm những khoản phát sinh từ việc đánh giá lại TSCĐ và các khoản đầu tư, chênh
lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ và những điều chỉnh các chênh lệch phát sinh khi
hợp nhất kinh doanh (khi mua khoản đầu tư).
+ Phương pháp
vốn chủ sở hữu được áp dụng trong kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết khi
lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư.
1.3. Căn cứ
để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính của nhà đầu tư
1.3.1. Căn
cứ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày Báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư
được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành.
1.3.2. Căn
cứ để ghi sổ kế toán, lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư
a) Đối với
khoản đầu tư trực tiếp vào công ty liên kết, nhà đầu tư căn cứ vào Báo cáo tài
chính của công ty liên kết và các tài liệu có liên quan khi mua khoản đầu tư.
b) Đối với
khoản đầu tư gián tiếp vào công ty liên kết thông qua các công ty con, nhà đầu
tư căn cứ vào Báo cáo tài chính của công ty con và các tài liệu thông tin phục
vụ cho việc hợp nhất, Báo cáo tài chính của công ty liên kết và các tài liệu
liên quan khi công ty con mua khoản đầu tư vào công ty liên kết.
c) Trong cả hai
trường hợp (đầu tư trực tiếp vào công ty liên kết và đầu tư gián tiếp vào công
ty liên kết thông qua các công ty con), cuối mỗi kỳ kế toán, nhà đầu tư căn cứ
vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty liên kết để xác định và ghi
nhận phần lãi (hoặc lỗ) của mình trong công ty liên kết trên Báo cáo tài chính
hợp nhất. Đồng thời căn cứ vào Bảng cân đối kế toán của công ty liên kết để xác
định và điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị ghi sổ của khoản đầu tư tương ứng với
phần sở hữu của mình trong sự thay đổi vốn chủ sở hữu của công ty liên kết nhưng
không được phản ánh trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty liên
kết.
d) Trường hợp
khi mua khoản đầu tư, nếu có chênh lệch giữa giá mua khoản đầu tư và giá trị ghi
sổ của tài sản thuần có thể xác định được tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu
tư tại thời điểm mua, kế toán phải xác định khoản chênh lệch này thành các phần
sau đây:
- Chênh lệch
giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản thuần có thể xác định được của
công ty liên kết tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư tại thời điểm mua,
đồng thời phần chênh lệch này phải được xác định cho từng chỉ tiêu, như: Chênh
lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý của TSCĐ, của hàng tồn kho,...
- Phần chênh
lệch còn lại giữa giá mua khoản đầu tư và phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá
trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được (nếu có), được gọi là lợi thế
thương mại (nếu giá mua khoản đầu tư lớn hơn phần sở hữu của nhà đầu tư trong
giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được) hoặc phần chênh lệch giữa
phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác
định được lớn hơn giá mua khoản đầu tư.
Nhà đầu tư
không phải phản ánh các khoản chênh lệch giữa giá mua khoản đầu tư và giá trị
ghi sổ của tài sản thuần có thể xác định được của công ty liên kết tương ứng với
phần sở hữu của nhà đầu tư tại thời điểm mua trên các tài khoản và sổ kế toán
phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính riêng của nhà đầu tư mà chỉ mở sổ kế toán
chi tiết để theo dõi và tính toán số chênh lệch (nếu có) được phân bổ định kỳ
phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất (nếu nhà đầu tư phải lập Báo cáo
tài chính hợp nhất). Sổ theo dõi chi tiết khoản chênh lệch này nằm trong hệ
thống sổ kế toán phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
2. Quy định cụ thể
2.1. Kế toán
khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình bày Báo cáo tài chính riêng
của nhà đầu tư được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp.
2.2. Kế toán
khoản đầu tư vào công ty liên kết khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp
nhất của nhà đầu tư (ngoại trừ các trường hợp được quy định tại đoạn 09 và đoạn
11 của chuẩn mực số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết”).
2.2.1. Nguyên
tắc chung
2.2.1.1. Trong
Báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư, khoản đầu tư vào công ty liên kết
phải được kế toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu, ngoại trừ các trường hợp được
quy định tại đoạn 09 và đoạn 11 của Chuẩn mực số 07 “Kế toán các khoản đầu tư
vào công ty liên kết”.
2.2.1.2. Cuối
kỳ kế toán, khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất của nhà đầu tư, giá
trị khoản mục "Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh" trong Bảng cân đối kế
toán hợp nhất phải được điều chỉnh như sau:
a) Điều chỉnh
phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết từ sau ngày đầu tư và các khoản điều
chỉnh khác đã ghi nhận trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất từ các kỳ kế toán
trước.
- Trước khi
điều chỉnh phần lãi hoặc lỗ trong kỳ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và
các khoản điều chỉnh khác, nhà đầu tư phải điều chỉnh phần lãi hoặc lỗ thuộc
phần sở hữu của mình trong công ty liên kết từ sau ngày đầu tư và các khoản điều
chỉnh khác đã ghi nhận và phản ánh trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất kỳ kế
toán trước liền kề để ghi nhận và phản ánh vào khoản mục “Đầu tư vào công ty
liên kết, liên doanh”, khoản mục “Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối” và các
khoản mục khác có liên quan trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất kỳ báo cáo.
- Căn cứ để xác
định phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết từ sau ngày đầu tư đến cuối kỳ kế
toán trước và các khoản điều chỉnh khác là Bảng cân đối kế toán riêng của nhà
đầu tư và Bảng cân đối kế toán hợp nhất kỳ kế toán trước liền kề, các sổ kế toán
chi tiết phục vụ việc hợp nhất báo cáo tài chính.
b) Điều chỉnh
phần lãi hoặc lỗ trong kỳ báo cáo của nhà đầu tư trong công ty liên kết.
- Nhà đầu tư
phải xác định và điều chỉnh tăng hoặc giảm giá trị khoản đầu tư vào công ty liên
kết tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ sau thuế TNDN của
công ty liên kết tại thời điểm cuối mỗi kỳ kế toán khi lập và trình bày Báo cáo
tài chính hợp nhất. Trường hợp công ty liên kết là công ty cổ phần có cổ phiếu
ưu đãi cổ tức được nắm giữ bởi các cổ đông bên ngoài thì nhà đầu tư phải loại
trừ phần cổ tức ưu đãi trước khi xác định phần sở hữu của mình trong lãi hoặc lỗ
từ công ty liên kết, kể cả khi chưa có thông báo chính thức về việc trả cổ tức
trong kỳ.
- Trường hợp
khoản lỗ trong công ty liên kết mà nhà đầu tư phải gánh chịu lớn hơn giá trị ghi
sổ của khoản đầu tư trên Báo cáo tài chính hợp nhất thì nhà đầu tư chỉ ghi giảm
giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết trong Báo cáo tài chính hợp nhất cho
đến khi nó bằng không (= 0). Trường hợp nhà đầu tư có nghĩa vụ thanh toán thay
cho công ty liên kết các khoản nợ mà nhà đầu tư đã đảm bảo hoặc cam kết trả thì
phần chênh lệch lớn hơn của khoản lỗ trong công ty liên kết và giá trị ghi sổ
của khoản đầu tư được ghi nhận là một khoản chi phí phải trả. Nếu sau đó công ty
liên kết hoạt động có lãi, nhà đầu tư chỉ được ghi nhận phần sở hữu của mình
trong khoản lãi đó sau khi đã bù đắp được phần lỗ thuần chưa được hạch toán
trước đây. Phương pháp vốn chủ sở hữu được áp dụng trong kế toán các khoản đầu
tư vào công ty liên kết khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất của nhà
đầu tư.
c) Điều chỉnh
các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết: Khi
mua khoản đầu tư vào công ty liên kết, nếu có chênh lệch giữa giá mua khoản đầu
tư và phần sở hữu của nhà đầu tư theo giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể
xác định được của công ty liên kết thì tại thời điểm mua khoản đầu tư, nhà đầu
tư phải xác định khoản chênh lệch đó thành các phần như đã nêu tại điểm d mục
1.3.2 nói trên. Đồng thời cuối kỳ kế toán khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất,
khi xác định phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết, nhà đầu tư
phải thực hiện các điều chỉnh phù hợp:
- Phân bổ khoản chênh lệch giữa
phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản
thuần có thể xác định được của công ty liên kết theo thời gian sử dụng hữu ích
của TSCĐ vào phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết;
- Phân bổ khoản
lợi thế thương mại (giá mua khoản đầu tư lớn hơn phần sở hữu của nhà đầu tư
trong giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được) tối đa không quá 10
năm vào phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết.
- Trường hợp
giá mua khoản đầu tư nhỏ hơn phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị hợp lý của
tài sản thuần có thể xác định được tại thời điểm mua khoản đầu tư, nhà đầu tư
phải xem xét lại việc xác định giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định
được và việc xác định giá mua khoản đầu tư. Nếu sau khi xem xét, điều chỉnh mà
vẫn còn chênh lệch thì tất cả các khoản chênh lệch vẫn còn sau khi đánh giá lại
được điều chỉnh ngay vào phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết khi lập Báo cáo
tài chính hợp nhất.
d) Điều chỉnh
khoản cổ tức, lợi nhuận được chia: Khoản cổ tức, lợi nhuận được chia từ công ty
liên kết trong kỳ phải ghi giảm giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết
và phần lãi hoặc lỗ từ công ty liên kết.
đ) Điều chỉnh
các khoản thay đổi trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết: Trường hợp vốn chủ
sở hữu của công ty liên kết có thay đổi (nhưng không được phản ánh qua Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ, như chênh lệch đánh giá lại tài sản,
chênh lệch tỷ giá không được ghi nhận là lãi, lỗ trong kỳ), kế toán căn cứ vào
Bảng cân đối kế toán của công ty liên kết để xác định và ghi nhận phần sở hữu
của nhà đầu tư trong giá trị thay đổi vốn chủ sở hữu của công ty liên kết. Khoản
này được ghi tăng (giảm) giá trị khoản đầu tư vào công ty liên kết và các khoản
mục tương ứng của vốn chủ sở hữu của nhà đầu tư.
2.2.1.3. Phần lãi hoặc lỗ trong
kỳ thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết xác định được theo quy
định ở điểm b, c, d mục 2.2.1.2 nêu trên phải được ghi nhận và trình bày thành
một khoản mục riêng biệt trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (ở
khoản mục “Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh”).
2.2.1.4. Tài
sản thuế thu nhập hoãn lại và thuế thu nhập hoãn lại phải trả phát sinh từ việc
ghi nhận phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết được thực hiện
theo quy định tại điểm 3 - mục B - Phần I của Thông tư số 20/2006/TT-BTC ngày
20/3/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn kế toán thực hiện sáu (06) chuẩn mực kế
toán ban hành theo Quyết định số 12/2005/QĐ-BTC ngày 15/02/2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính.
2.2.1.5. Để
phục vụ cho việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất, bộ phận kế toán hợp nhất phải
mở “Sổ kế toán chi tiết theo dõi khoản đầu tư vào từng công ty liên kết” và “Sổ
theo dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty
liên kết”.
a) Sổ kế toán
chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên kết:
- Sổ kế toán
chi tiết các khoản đầu tư vào công ty liên kết phải theo dõi những chỉ tiêu sau:
Giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết; Khoản điều chỉnh vào cuối mỗi
năm tài chính tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ
của công ty liên kết; Phần điều chỉnh tăng (giảm) khoản đầu tư theo giá trị thay
đổi của vốn chủ sở hữu của công ty liên kết nhưng không được phản ánh vào Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty liên kết; Khoản điều chỉnh do Báo
cáo tài chính của nhà đầu tư và công ty liên kết được lập khác ngày; Khoản điều
chỉnh do nhà đầu tư và công ty liên kết không áp dụng thống nhất chính sách kế
toán.
Biểu số 01
Sổ kế toán
chi tiết theo dõi các khoản đầu tư vào công ty liên kết
Năm tài
chính..............
Chứng từ |
|
Giá trị |
Các khoản được
điều chỉnh tăng (giảm) giá trị ghi sổ
của khoản đầu
tư |
Giá trị |
Số hiệu |
Ngày tháng |
Diễn giải |
ghi sổ khoản đầu
tư vào
công ty liên
kết
đầu kỳ |
Khoản điều chỉnh
tương ứng với phần sở hữu của nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ của
công ty liên kết trong kỳ |
Khoản điều
chỉnh do báo cáo tài chính của nhà đầu tư và công ty liên kết được lập
khác ngày |
Khoản điều
chỉnh do nhà đầu tư và công ty liên kết không áp dụng thống nhất chính
sách kế toán |
Phần điều chỉnh
tăng (giảm) khoản đầu tư theo thay đổi của vốn chủ sở hữu của công ty
liên kết nhưng không được phản ánh vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của công ty liên kết |
ghi sổ khoản đầu
tư vào công ty liên kết cuối kỳ |
A |
B |
C |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
|
|
Công ty Liên kết A |
|
|
|
|
|
|
|
|
-
- |
|
|
|
|
|
|
|
|
Công ty Liên kết B |
|
|
|
|
|
|
|
|
-
.………….. |
|
|
|
|
|
|
Cơ sở số liệu để ghi vào sổ kế toán chi tiết các
khoản đầu tư vào công ty liên kết là Bảng xác định phần lãi hoặc lỗ trong công
ty liên kết (Biểu số 03) cùng kỳ, các tài liệu chứng từ khác có liên quan khi
lập Báo cáo tài chính hợp nhất đối với các khoản đầu tư vào công ty liên kết.
- Sổ theo
dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên
kết.
Sổ này là
một phần của hệ thống sổ kế toán chi tiết phục vụ cho việc lập và trình bày Báo
cáo tài chính hợp nhất dùng để theo dõi quá trình phân bổ các khoản chênh lệch
phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết (nếu có). Sổ theo dõi phân
bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết phải
theo dõi các chỉ tiêu: Nội dung phân bổ, tổng giá trị chênh lệch phát sinh khi
mua khoản đầu tư, thời gian khấu hao TSCĐ hoặc phân bổ lợi thế thương mại, giá
trị phân bổ định kỳ.
Biểu số 02
Sổ theo dõi phân bổ
các khoản chênh lệch phát sinh
khi mua khoản đầu tư
vào công ty liên kết
STT |
Nội dung phân bổ |
Tổng số chênh
lệch |
Thời gian khấu
hao (phân bổ) |
Kỳ
kế toán … |
Kỳ kế toán … |
Kỳ kế toán … |
… |
A |
B |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
|
1 |
Công ty liên kết A
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị
ghi sổ của TSCĐ
- Lợi thế thương mại |
|
|
|
|
|
|
|
Cộng số phân bổ |
|
|
|
|
|
|
2 |
Công ty liên kết B
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị
ghi sổ của TSCĐ
- Lợi thế thương mại |
|
|
|
|
|
|
|
Cộng số phân bổ |
|
|
|
|
|
|
3 |
Công ty liên kết C
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị
ghi sổ của TSCĐ
- Lợi thế thương mại |
|
|
|
|
|
|
|
Cộng số phân bổ |
|
|
|
|
|
|
Cơ sở số liệu để ghi vào
sổ theo dõi phân bổ các khoản chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công
ty liên kết là các chứng từ có liên quan đến giao dịch mua khoản đầu tư, các tài
liệu xác định giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được và lợi thế
thương mại hoặc phần chênh lệch giữa giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác
định được lớn hơn giá mua khoản đầu tư (nếu có).
- Bảng tổng hợp các bút
toán điều chỉnh: Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh được sử dụng để điều
chỉnh các chỉ tiêu đối với khoản đầu tư vào công ty liên kết, phần lãi hoặc lỗ
của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản điều chỉnh khác có liên quan
khi trình bày các chỉ tiêu này theo phương pháp vốn chủ sở hữu trong quá trình
lập Báo cáo tài chính hợp nhất. Nội dung, phương pháp ghi chép và mẫu Bảng tổng
hợp các bút toán điều chỉnh được thực hiện theo quy định tại Phần XIII- Hướng
dẫn thực hiện Chuẩn mực kế toán số 25 trong Thông tư này.
2.2.1.6. Sử dụng Báo cáo
tài chính của công ty liên kết khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Khi áp dụng
phương pháp vốn chủ sở hữu để trình bày khoản đầu tư vào công ty liên kết trong
Báo cáo tài chính hợp nhất, nhà đầu tư phải sử dụng Báo cáo tài chính của công
ty liên kết lập cùng ngày với Báo cáo tài chính của nhà đầu tư. Khi không thể có
Báo cáo tài chính lập cùng ngày thì mới được sử dụng Báo cáo tài chính lập vào
những ngày khác nhau. Trường hợp này, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, nhà
đầu tư phải điều chỉnh ảnh hưởng của các sự kiện và giao dịch trọng yếu giữa nhà
đầu tư và công ty liên kết phát sinh giữa ngày lập Báo cáo tài chính của nhà đầu
tư và ngày lập Báo cáo tài chính của công ty liên kết;
- Trường hợp công ty liên
kết áp dụng chính sách kế toán khác với nhà đầu tư cho các giao dịch và sự kiện
giống nhau phát sinh trong các trường hợp tương tự thì nhà đầu tư phải thực hiện
các điều chỉnh thích hợp. Trường hợp nhà đầu tư không thực hiện được các điều
chỉnh đó thì phải giải trình trong Bản Thuyết minh báo cáo tài chính hợp
nhất.
2.2.2. Phương pháp xác định và ghi
nhận các khoản điều chỉnh khi lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất của
nhà đầu tư đối với các khoản đầu tư vào công ty liên kết theo phương pháp vốn
chủ sở hữu.
2.2.2.1. Xác định và ghi
nhận phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản điều
chỉnh khác từ sau ngày đầu tư đến cuối kỳ kế toán trước liền kề.
- Xác định phần lãi hoặc
lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản điều chỉnh khác đã ghi
nhận từ các kỳ trước.
Phần lãi hoặc lỗ thuộc sở
hữu của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản điều chỉnh khác đã ghi
nhận từ sau ngày đầu tư đến cuối kỳ trước được xác định bằng giá trị ghi sổ của
khoản mục “Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh” trong Bảng cân đối kế toán
hợp nhất kỳ trước liền kề trừ đi giá gốc của khoản mục “Đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh” trong Bảng cân đối kế toán riêng kỳ trước liền kề của nhà đầu
tư.
- Ghi nhận phần lãi hoặc
lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản điều chỉnh khác từ sau
ngày đầu tư đến cuối kỳ trước liền kề vào Bảng cân đối kế toán hợp nhất kỳ báo
cáo: Trước khi trình bày số liệu trên Bảng Cân đối kế toán hợp nhất, nhà đầu tư
sử dụng Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh để phản ánh phần lãi hoặc lỗ của
nhà đầu tư trong công ty liên kết và các khoản điều chỉnh khác từ sau ngày đầu
tư đến cuối kỳ trước:
+ Đối với phần lợi nhuận
đã ghi nhận, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty
liên kết, liên doanh
Có Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối.
+ Đối với phần lỗ đã ghi
nhận, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
Có Đầu tư vào
công ty liên kết, liên doanh.
+ Đối với phần điều chỉnh
tăng (giảm) do đánh giá lại tài sản (nếu có), ghi:
Nếu điều chỉnh tăng,
ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty
liên kết, liên doanh
Có Chênh lệch
đánh giá lại tài sản.
Nếu điều chỉnh giảm,
ghi:
Nợ Chênh lệch đánh giá
lại tài sản
Có Đầu tư vào
công ty liên kết, liên doanh.
+ Đối với phần điều chỉnh
tăng (giảm) chênh lệch tỷ giá hối đoái:
Nếu điều chỉnh tăng,
ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty
liên kết, liên doanh
Có Chênh lệch
tỷ giá hối đoái.
Nếu điều chỉnh giảm,
ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối
đoái
Có Đầu tư vào
công ty liên kết, liên doanh.
2.2.2.2. Xác định
và ghi nhận phần lãi hoặc lỗ trong kỳ báo cáo của nhà đầu tư trong công ty liên
kết theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
a) Xác định
phần lãi hoặc lỗ trong kỳ báo cáo của nhà đầu tư trong công ty liên kết.
Khi lập Báo cáo
tài chính hợp nhất, nhà đầu tư căn cứ vào Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
của công ty liên kết để xác định phần lãi hoặc lỗ của mình trong lợi nhuận sau
thuế của công ty liên kết trong kỳ. Sau đó, nhà đầu tư căn cứ vào các tài liệu,
chứng từ khi mua khoản đầu tư, số liệu về cổ tức, lợi nhuận được chia để xác
định giá trị điều chỉnh cho kỳ báo cáo đối với các khoản: Phân bổ chênh lệch
giữa phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ TSCĐ có
thể xác định được; Phần phân bổ lợi thế thương mại; Khoản lợi nhuận, cổ tức được
chia đã nhận trong kỳ và phần chênh lệch giữa phần sở hữu của nhà đầu tư trong
giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được lớn hơn giá mua khoản đầu
tư. Số liệu chi tiết điều chỉnh giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết
theo phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết được phản ánh trong “Bảng xác định
phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết” (Biểu số 03).
Biểu số 03
BẢNG XÁC ĐỊNH PHẦN LÃI
HOẶC LỖ TRONG CÔNG TY LIÊN KẾT
Công ty liên kết…….
Năm tài chính ……….
STT |
Nội
dung điều chỉnh |
Kỳ
báo
cáo |
Kỳ
trước |
1 |
Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên
kết trong kỳ |
|
|
2 |
Phân bổ chênh lệch giữa giá trị hợp
lý và giá trị ghi sổ (giá trị còn lại) TSCĐ |
|
|
3 |
Phân bổ lợi thế thương mại
|
|
|
4 |
Cổ tức, lợi nhuận được chia
|
|
|
5 |
Ghi nhận phần chênh lệch giữa giá
trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được lớn hơn giá mua khoản
đầu tư (sau khi xem xét lại giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác
định được) |
|
|
|
Cộng
các khoản điều chỉnh |
|
|
- “Bảng xác định phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết” là căn cứ ghi vào cột
2 của “Sổ kế toán chi tiết các khoản đầu tư vào công ty liên kết” (biểu số 01).
- Xác định phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết theo nguyên tắc sau: Nhà đầu
tư xác định phần lãi hoặc lỗ của mình trong công ty liên kết theo tỷ lệ vốn góp
trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết nếu tỷ lệ lợi nhuận được chia hoặc tỷ
lệ lỗ nhà đầu tư phải gánh chịu tương đương với tỷ lệ vốn góp theo công thức
dưới đây:
Phần
lãi hoặc lỗ
của nhà
đầu tư trong =
công ty liên
kết |
Tỷ lệ vốn góp
trong công ty liên kết |
x |
Tổng lợi nhuận
hoặc lỗ trong kỳ của công ty liên kết |
- Trường hợp công ty liên
kết là công ty cổ phần, khi xác định phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công
ty liên kết, nhà đầu tư chỉ xác định phần vốn góp của mình trong công ty liên
kết theo mệnh giá cổ phiếu;
- Trường hợp công ty liên
kết không là công ty cổ phần, khi xác định phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong
công ty liên kết, nhà đầu tư xác định phần vốn góp của mình trong công ty liên
kết là tổng giá trị vốn đã thực góp (bằng tiền hoặc tài sản) từ ngày đầu tư cho
tới thời điểm lập BCTC hợp nhất năm báo cáo.
Ví dụ 1: Xác định phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư
trong công ty liên kết:
Tại ngày
1/1/2004, Công ty Thăng Long (là đối tượng phải lập Báo cáo tài chính hợp nhất)
đầu tư vào Công ty Đông Đô dưới hình thức mua cổ phiếu phổ thông có quyền biểu
quyết (mua 2.000 cổ phiếu, mệnh giá cổ phiếu là 10.000VNĐ, giá mua là
11.000VND). Tổng số cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết đang lưu hành của
công ty Đông Đô là 8.000 cổ phiếu (với tổng mệnh giá là 80.000.000VND), lợi
nhuận chưa phân phối luỹ kế đến năm 2004 của công ty B là 20.000.000VND. Tổng
lợi nhuận của Công ty Đông Đô trong năm 2004 là 5.000.000VND. Cuối năm 2004, khi
Công ty Thăng Long lập Báo cáo tài chính hợp nhất, Công ty Thăng long xác định
phần lợi nhuận của mình trong Công ty liên kết Đông Đô như sau:
Phần lãi của
công ty Thăng Long =
trong công ty Đông Đô |
2.000 x 10.000
------------------------
8.000x10.000
|
x 100% x |
5.000.000 = 1.250.000 |
Ví dụ 2: Xác định phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư
trong công ty liên kết:
Công ty A
là Công ty mẹ của Công ty B. Tại ngày 1/1/2004, Công ty B đầu tư vào Công ty C
dưới hình thức góp vốn bằng tài sản. Nguyên giá của tài sản mang đi góp vốn là
9.000.000VND, giá trị đánh giá lại của tài sản đem góp vốn theo thoả thuận của
Công ty B với Công ty C là 10.000.000VND. Tổng vốn chủ sở hữu của Công ty C sau
thời điểm nhận vốn góp của Công ty B là 40.000.000VND. Tổng lợi nhuận của Công
ty C trong năm 2004 là 2.500.000VND. Cuối năm 2004, khi Công ty A lập Báo cáo
tài chính hợp nhất, Công ty A xác định phần lợi nhuận của Tập đoàn trong Công ty
liên kết C nh� sau:
Phần lãi
của Tập đoàn =
trong Công ty C |
10.000.000
------------- x 100%
40.000.000 |
x
|
2.500.000 = 625.000 |
- Trường
hợp tỷ lệ vốn góp khác với tỷ lệ phần lợi nhuận được chia hoặc lỗ phải gánh chịu
do có thoả thuận khác giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, phần lãi hoặc lỗ của
nhà đầu tư trong công ty liên kết được xác định căn cứ vào biên bản thoả thuận
giữa nhà đầu tư và công ty liên kết;
- Khi xác
định các khoản điều chỉnh để ghi vào “Bảng xác định phần lãi hoặc lỗ trong công
ty liên kết” được thực hiện như sau:
+ Số phân
bổ khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý lớn hơn giá trị ghi sổ được ghi bằng số
âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***);
+ Số phân
bổ khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý nhỏ hơn giá trị ghi sổ được ghi bình
thường;
+ Số phân bổ lợi thế
thương mại được ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn (***);
+ Trường hợp giá mua
khoản đầu tư nhỏ hơn phần sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị hợp lý của tài sản
thuần có thể xác định được, tại thời điểm mua khoản đầu tư, nhà đầu tư phải xem
xét lại việc xác định giá trị hợp lý của tài sản thuần có thể xác định được và
việc xác định giá mua khoản đầu tư. Nếu sau khi xem xét, điều chỉnh mà vẫn còn
chênh lệch thì tất cả các khoản chênh lệch vẫn còn sau khi đánh giá lại được
điều chỉnh ngay vào phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết khi lập báo cáo tài
chính hợp nhất.
b) Ghi nhận khoản điều chỉnh phần lãi hoặc
lỗ trong kỳ của nhà đầu tư trong công ty liên kết vào Báo cáo tài chính hợp nhất
của nhà đầu tư:
- Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất, căn cứ vào kết quả xác định phần lãi hoặc lỗ trong kỳ trong công
ty liên kết, kế toán căn cứ vào Sổ kế toán chi tiết theo dõi các khoản đầu tư
vào công ty liên kết (cột 2, biểu 01) để phản ánh vào Bảng tổng hợp các bút toán
điều chỉnh, ghi:
+ Nếu kết quả xác định khoản điều chỉnh là
có lãi, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh
Có Phần lãi hoặc
lỗ trong công ty liên kết, liên doanh.
+ Nếu kết quả xác định các khoản điều chỉnh
là lỗ, ghi:
Nợ Phần lãi hoặc
lỗ trong công ty liên kết, liên doanh (chỉ ghi giảm cho đến khi khoản đầu tư
này có giá trị bằng không (=0))
Có Đầu tư vào công ty liên kết,
liên doanh.
- Đồng thời, kế toán kết
chuyển Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Bảng Cân đối kế
toán hợp nhất, ghi:
+ Nếu kết chuyển lãi, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
Có Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối.
+ Nếu kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
Có Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp.
2.2.2.3. Khi vốn chủ sở
hữu của công ty liên kết thay đổi nhưng chưa được phản ánh trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh trong kỳ của công ty liên kết (như đánh giá lại TSCĐ và các
khoản đầu tư, chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ), nhà đầu tư phải điều chỉnh
giá trị ghi sổ của khoản đầu tư vào công ty liên kết tương ứng với phần sở hữu
của mình trong vốn chủ sở hữu của công ty liên kết sau ngày đầu tư:
a) Trường hợp vốn chủ sở
hữu của công ty liên kết tăng, giảm do đánh giá lại tài sản, nhà đầu tư phải xác
định phần sở hữu của mình trong khoản tăng, giảm chênh lệch đánh giá lại tài
sản, ghi:
- Nếu vốn chủ sở hữu của
công ty liên kết tăng do đánh giá lại tài sản, kế toán điều chỉnh tăng giá trị
ghi sổ khoản đầu tư vào công ty liên kết tương ứng với phần sở hữu của mình trên
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty
liên kết, liên doanh
Có Chênh lệch
đánh giá lại tài sản.
- Nếu vốn chủ sở hữu của công ty liên kết
giảm do đánh giá lại tài sản, kế toán điều chỉnh giảm giá trị ghi sổ khoản đầu
tư vào công ty liên kết tương ứng với phần sở hữu của mình trên Bảng tổng hợp
các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Chênh lệch đánh giá lại tài sản
Có Đầu tư vào công ty
liên kết, liên doanh.
b) Trường hợp vốn chủ sở
hữu của công ty liên kết tăng, giảm do chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ, nhà
đầu tư phải xác định phần sở hữu của mình trong khoản tăng, giảm chênh lệch tỷ
giá, ghi:
- Nếu phát sinh lãi
chênh lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ, kế toán phản ánh khoản lãi chênh lệch tỷ giá
trên Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty
liên kết, liên doanh
Có Chênh lệch tỷ
giá hối đoái.
- Nếu phát sinh lỗ chênh
lệch tỷ giá quy đổi ngoại tệ, kế toán phản ánh khoản lỗ chênh lệch tỷ giá trên
Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối
đoái
Có Đầu tư vào
công ty liên kết, liên doanh.
2.2.2.4. Điều chỉnh giá trị khoản đầu
tư do sử dụng Báo cáo tài chính của công ty liên kết không được lập cùng ngày
với Báo cáo tài chính của nhà đầu tư.
a) Trường hợp Báo cáo tài
chính của công ty liên kết không được lập cùng ngày với Báo cáo tài chính của
nhà đầu tư, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất, nhà đầu tư phải thực hiện điều
chỉnh đối với những ảnh hưởng của các sự kiện và giao dịch trọng yếu giữa nhà
đầu tư và công ty liên kết phát sinh giữa ngày lập Báo cáo tài chính của nhà đầu
tư và ngày lập Báo cáo tài chính của công ty liên kết. Ví dụ như nhà đầu tư mua
hoặc bán vật tư, hàng hoá, TSCĐ có giá trị lớn hoặc có các giao dịch tài trợ vốn
vay cho công ty liên kết nhưng chưa được phản ánh trên Báo cáo tài chính riêng
của công ty liên kết.
- Trường hợp các giao
dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết dẫn đến làm tăng phần sở hữu
của nhà đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty liên kết, kế toán phản ánh
trên Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty
liên kết, liên doanh
Có Phần lãi hoặc lỗ trong công ty
liên kết, liên doanh.
- Trường hợp các giao
dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư và công ty liên kết làm giảm phần sở hữu của nhà
đầu tư trong lợi nhuận hoặc lỗ của công ty liên kết, kế toán phản ánh trên Bảng
tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Phần lãi hoặc lỗ trong
công ty liên kết, liên doanh
Có Đầu tư vào
công ty liên kết, liên doanh.
- Đồng thời, kế toán kết
chuyển Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả kinh doanh
hợp nhất vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Bảng Cân đối kế toán hợp
nhất, ghi:
+ Nếu kết chuyển lãi, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
Có Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối.
+ Nếu kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
Có Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp.
b) Trường hợp không thể
xác định được ảnh hưởng của những sự kiện và giao dịch trọng yếu giữa nhà đầu tư
và công ty liên kết, nhà đầu tư phải trình bày lý do và các diễn giải khác trong
Bản Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
2.2.2.5. Điều chỉnh giá trị khoản đầu tư do
nhà đầu tư và công ty liên kết sử dụng các chính sách kế toán khác nhau.
Trường hợp có sự khác biệt trong việc áp
dụng chính sách kế toán cho các giao dịch và sự kiện tương tự giữa nhà đầu tư và
công ty liên kết, nhà đầu tư phải điều chỉnh phần lãi hoặc lỗ của mình trong
công ty liên kết bằng cách chuyển đổi các chính sách kế toán của công ty liên
kết về chính sách kế toán của nhà đầu tư. Khoản chênh lệch phát sinh từ việc
chuyển đổi chính sách kế toán được điều chỉnh vào giá trị khoản đầu tư, được xử
lý như sau:
- Nếu sự khác biệt trong
việc áp dụng chính sách kế toán dẫn đến tăng lợi nhuận thuộc sở hữu của nhà đầu
tư trong công ty liên kết, kế toán phản ánh trên Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều
chỉnh, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty
liên kết, liên doanh
Có Phần lãi hoặc lỗ trong công ty
liên kết, liên doanh.
- Nếu sự khác biệt trong việc áp dụng chính
sách kế toán dẫn đến giảm lợi nhuận thuộc sở hữu của nhà đầu tư trong công ty
liên kết, kế toán phản ánh trên Bảng tổng hợp các chỉ tiêu điều chỉnh, ghi:
Nợ Phần lãi hoặc lỗ trong
công ty liên kết, liên doanh
Có Đầu tư vào
công ty liên kết, liên doanh.
- Đồng thời, kế toán kết
chuyển Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả kinh doanh
hợp nhất vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Bảng Cân đối kế toán hợp
nhất, ghi:
+ Nếu kết chuyển lãi, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế thu
nhập doanh nghiệp
Có Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối.
+ Nếu kết chuyển lỗ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
Có Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp.
Ví dụ về việc xác định
và ghi nhận phần sở hữu của nhà đầu tư trong lãi hoặc lỗ của công ty liên kết
sau ngày đầu tư trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
Ngày 1/1/2004, Công
ty A mua 40% cổ phần của công ty B (trong trường hợp này Công ty A là nhà đầu tư
có ảnh hưởng đáng kể đối với Công ty B do đó Công ty B là Công ty liên kết của
Công ty A) với giá 140.000 (nghìn đồng).
Tại ngày mua, Công ty B có Bảng cân đối kế toán như
sau:
Đơn vị: 1.000đ
|
Giá
trị ghi sổ |
Giá
trị hợp lý |
Tiền
Các khoản phải thu
Hàng tồn kho
TSCĐ (Giá trị còn lại)
Tổng Tài sản
Nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Tổng Nguồn vốn |
10.000
40.000
80.000
190.000
320.000
70.000
250.000
320.000 |
10.000
40.000
80.000
270.000
400.000
70.000
330.000
400.000 |
Tại ngày mua, Công ty A phải xác định:
- Giá gốc mua khoản đầu tư
là: 140.000
- Giá trị ghi sổ của 40% tài sản
thuần có thể xác định được
là: 40% x (320.000-70.000) = 100.000
- Chênh lệch: 40.000
Khoản chênh lệch 40.000 được phân bổ cho
các khoản mục có sự chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ:
Khoản
mục
có
chênh lệch |
Giá trị
ghi sổ |
Giá trị
hợp lý |
Chênh
lệch giữa giá trị ghi sổ và giá trị hợp lý |
40% của
số chênh lệch |
TSCĐ |
190.000 |
270.000 |
80.000 |
32.000
|
Khoản chênh
lệch giữa: 40.000 - 32.000 = 8.000 là lợi thế thương mại của nhà đầu tư phát
sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết. Hoặc:
Chênh lệch giữa
giá gốc mua khoản đầu tư (là 140.000) với 40% của tài sản thuần có thể xác định
được theo giá trị hợp lý ((400.000 - 70.000) x 40% = 132.000) là 8.000. Khoản
chênh lệch này là lợi thế thương mại.
Các khoản chênh
lệch giữa giá trị ghi sổ với giá trị hợp lý của TSCĐ và lợi thế thương mại xác
định được tại thời điểm mua khoản đầu tư cần phải được phân bổ dần và điều chỉnh
khi xác định và ghi nhận phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư trong công ty liên kết
khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất hàng năm. Thời gian khấu hao TSCĐ hoặc phân
bổ lợi thế thương mại cần phải căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của từng
TSCĐ và quy định hiện hành về phân bổ lợi thế thương mại.
Giả sử:
TSCĐ khấu hao là 10 năm;
Lợi thế thương mại phân bổ trong 10 năm.
Cuối năm, khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất, Công ty A phân bổ khoản chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ
của TSCĐ và phân bổ lợi thế thương mại như sau:
Sổ theo dõi
phân bổ
các khoản
chênh lệch phát sinh khi mua khoản đầu tư vào công ty liên kết
Nội
dung phân bổ |
Tổng số
Chênh lệch |
Thời
gian khấu hao (phân bổ) |
2004 |
2005 |
2006 |
… |
- Chênh lệch giữa giá trị hợp lý và
giá trị ghi sổ của TSCĐ
- Lợi thế thương mại |
32.000
8.000 |
10 năm
10 năm |
3.200
800 |
3.200
800 |
3.200
800 |
|
Tổng số phân bổ hàng năm |
|
|
4.000 |
4.000 |
4.000 |
|
Giả sử trong
năm 2004, Công ty B có lợi nhuận sau thuế là 20.000, Công ty A phải phản ánh
phần lãi hoặc lỗ của mình trong công ty liên kết trên Báo cáo tài chính hợp nhất
như sau:
Phần lãi
hoặc lỗ của Công ty A
trong Công ty = 40%x 20.000 = 8.000
liên kết B trong năm 2004
Tổng số điều chỉnh tăng lợi nhuận
chưa phân phối và giá gốc
khoản đầu tư = 8.000 – 4.000 = 4.000
trong Công ty liên kết A
trong năm 2004
BẢNG XÁC ĐỊNH PHẦN LÃI
HOẶC LỖ TRONG CÔNG TY LIÊN KẾT
Công ty liên kết B
Năm 2004
STT |
Nội
dung điều chỉnh |
Năm
nay |
Năm
trước |
1 |
Phần lãi hoặc lỗ trong công ty liên
kết |
8.000 |
|
2 |
Phân bổ chênh lệch giữa giá trị hợp
lý và giá trị ghi sổ TSCĐ |
(3.200) |
|
3 |
Phân bổ lợi thế thương mại
|
(800) |
|
4 |
Lợi nhuận, cổ tức được chia đã nhận |
- |
|
|
Cộng
các khoản điều chỉnh |
4.000 |
|
- Sau khi xác
định được tổng số điều chỉnh tăng lợi nhuận chưa phân phối và giá gốc khoản đầu
tư trong Công ty liên kết A trong năm 2004, ghi:
Nợ Đầu tư vào công ty liên kết,
liên doanh: 4.000
Có Phần
lãi hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh: 4.000.
Đồng thời kế
toán kết chuyển lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất vào lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trên Bảng
Cân đối kế toán hợp nhất, ghi:
Nợ Lợi nhuận
sau thuế thu nhập doanh nghiệp
Có
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
2.2.3. Trình
bày khoản đầu tư vào công ty liên kết trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
- Giá trị khoản đầu tư vào công
ty liên kết được ghi nhận theo giá gốc và số luỹ kế các khoản điều chỉnh vào
cuối mỗi năm tài chính và được phản ánh ở khoản mục “Đầu tư vào công ty liên
kết, liên doanh” – Mã số 252 trong “Bảng Cân đối kế toán hợp nhất”.
- Phần lãi hoặc lỗ của nhà đầu tư
trong công ty liên kết của năm báo cáo được phản ánh ở khoản mục “Phần lãi hoặc
lỗ trong công ty liên kết, liên doanh” – Mã số 45 trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh hợp nhất.
- Trong Bản Thuyết minh báo cáo
tài chính hợp nhất, nhà đầu tư phải trình bày:
+ Danh sách các
công ty liên kết kèm theo các thông tin về phần sở hữu và tỷ lệ (%) quyền biểu
quyết, nếu tỷ lệ này khác với tỷ lệ (%) phần sở hữu;
+ Phương pháp
kế toán được sử dụng để kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết trong Báo cáo
tài chính hợp nhất.
VI. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 08 “THÔNG TIN TÀI
CHÍNH VỀ NHỮNG KHOẢN VỐN GÓP LIÊN DOANH”
1. Kế toán hoạt động liên doanh dưới hình thức hợp đồng hợp tác
kinh doanh
1.1. Trường hợp
liên doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh đồng kiểm soát
Các quy định chung và các quy
định cụ thể về phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến chí phí,
sản phẩm, doanh thu của hoạt động liên doanh dưới hình thức hoạt động kinh doanh
đồng kiểm soát được quy định tại Mục II Phần giải thích Tài khoản 222 “Vốn góp
liên doanh” trong Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành.
Thông tư này
hướng dẫn các mẫu chứng từ kế toán dùng để phản ánh chi phí, sản phẩm, doanh thu
... của hợp đồng hợp tác kinh doanh cho các bên góp vốn như sau:
a) Khi bên liên
doanh có phát sinh chi phí chung phải mở sổ kế toán để ghi chép, tập hợp toàn bộ
các chi phí chung đó. Định kỳ căn cứ vào các thỏa thuận trong hợp đồng liên
doanh về việc phân bổ các chi phí chung, kế toán lập Bảng phân bổ chi phí chung
(Mẫu số 01-HTKD), được các bên liên doanh xác nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản
(bản chính). Bảng phân bổ chi phí chung kèm theo các chứng từ gốc hợp pháp là
căn cứ để mỗi bên liên doanh kế toán chi phí chung được phân bổ từ hợp
đồng.
Hợp
đồng hợp tác kinh doanh: |
|
Mẫu
số 01 – HTKD |
…………………………………. |
|
(Ban hành theo TT
số 161/2007/TT-BTC
ngày 31/12/2007
của Bộ Tài chính) |
BẢNG PHÂN BỔ CHI PHÍ
CHUNG
(Phát sinh tại bên
tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh là: …)
1. Tên hợp đồng: . . . . .
…………………………………………………..
2. Thời gian thực hiện hợp
đồng: . . . . …………………………………...
3. Các bên tham gia hợp
đồng: . . . . ……………………………………...
4. Nội dung của hợp đồng:
. . . . …………………………………………..
5. Thời gian phát sinh chi
phí chung cần phân bổ: Từ: ....
Đến: …....
Đơn vị
tính: . . .
S
TT |
Chứng từ
|
Tổng |
Phân chia cho
các bên |
Ghi
|
Số |
Ngày, tháng, năm |
Nội dung |
số tiền |
Bên góp vốn A |
Bên góp vốn B |
… |
chú |
Thuế GTGT (nếu
có) |
Tổng chi phí |
Thuế GTGT (nếu
có) |
Chi phí |
Thuế GTGT (nếu
có) |
Chi phí |
|
|
A |
B |
C |
D |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
… |
Đ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
…, Ngày ...
tháng ... năm ...
Đại
diện bên góp vốn A |
Đại
diện bên góp vốn B |
... |
|
(Ký, họ
tên, |
(Ký, họ
tên, |
… |
|
đóng
dấu) |
đóng
dấu) |
… |
|
Cách ghi một
số nội dung trong bảng:
Cột B: Ghi số hiệu của chứng từ;
Cột C: Ngày, tháng, năm của chứng từ;
Cột D: Ghi nội dung của chứng từ;
Cột 1,2: Ghi số Thuế GTGT và tổng chi phí
chung của Hợp đồng;
Cột 3,4: Ghi số Thuế GTGT và chi phí phân
bổ cho đối tác A;
Cột 5,6: Ghi số Thuế GTGT và chi phí phân
bổ cho đối tác B;
…..
b) Trường hợp
hợp đồng liên doanh quy định chia sản phẩm, định kỳ theo thỏa thuận trong hợp
đồng liên doanh, các bên liên doanh phải lập Bảng phân chia sản phẩm (Mẫu số
02-HTKD) cho các bên góp vốn và được các bên xác nhận số lượng, quy cách sản
phẩm được chia từ hợp đồng, giao cho mỗi bên giữ một bản (bản chính). Mỗi khi
thực giao sản phẩm, các bên liên doanh phải lập Phiếu giao nhận sản phẩm (hoặc
phiếu xuất kho) làm 2 bản, giao cho mỗi bên giữ một bản. Phiếu giao nhận sản
phẩm là căn cứ để các bên liên doanh ghi sổ kế toán, theo dõi và là căn cứ thanh
lý hợp đồng.
Hợp
đồng hợp tác kinh doanh: |
|
Mẫu
số 02 – HTKD |
…………………………….... |
|
(Ban hành theo TT
số 161/2007/TT-BTC
ngày 31/12/2007
của Bộ Tài chính) |
BẢNG PHÂN CHIA SẢN
PHẨM
(Tại bên tham gia hợp
đồng hợp tác kinh doanh là: …)
1. Tên hợp đồng: . . . .
. ………………………………………………
2. Thời gian thực hiện
hợp đồng: . . . . ……………………………….
3. Các bên tham gia hợp
đồng: . . . . ………………………………….
4. Nội dung của hợp đồng:
. . . . ……………………………………...
5. Thời gian phát
sinh sản phẩm cần phân chia: Từ: ...
Đến: ...
Đơn vị
tính:…
S |
Tên |
Tổng
số |
Số
sản phẩm phân chia cho các bên liên doanh |
Ghi
|
TT |
sản
phẩm |
sản
phẩm |
Bên góp
vốn A |
Bên góp
vốn B |
… |
chú |
A |
B |
1 |
2 |
3 |
… |
C |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..., Ngày ...
tháng ... năm ...
Đại
diện bên góp vốn A |
Đại
diện bên góp vốn B |
... |
|
(Ký, họ
tên, |
(Ký, họ
tên, |
… |
|
đóng
dấu) |
đóng
dấu) |
… |
|
Cách ghi một
số nội dung trong bảng:
Cột B: Ghi tên,
quy cách sản phẩm;
Cột 1: Ghi tổng
số sản phẩm;
Cột 2: Ghi số
sản phẩm phân chia cho đối tác A theo quy định của hợp đồng;
Cột 3: Ghi số
sản phẩm phân chia cho đối tác B theo quy định của hợp đồng;
…..
c) Trường hợp
hợp đồng liên doanh quy định chia doanh thu, theo từng lần bán hàng bên liên
doanh được giao trách nhiệm bán hộ sản phẩm cho các bên khác phải phát hành hóa
đơn cho toàn bộ sản phẩm bán ra của hợp đồng. Định kỳ, theo thỏa thuận, bên bán
hàng phải lập Bảng phân chia doanh thu (Mẫu số 03-HTKD) và được các bên xác
nhận, giao cho mỗi bên giữ một bản chính. Khi nhận được Bảng phân chia doanh
thu, các bên liên doanh không bán sản phẩm phải lập hóa đơn bán hàng đối với số
doanh thu được hưởng từ hợp đồng giao cho bên bán sản phẩm 1 bản. Các hóa đơn
này là căn cứ để các bên liên doanh kế toán doanh thu bán hàng từ hợp đồng.
Hợp
đồng hợp tác kinh doanh: |
|
Mẫu
số 03 – HTKD |
………………………………… |
|
(Ban hành theo TT
số 161/2007/TT-BTC
ngày 31/12/2007
của Bộ Tài chính) |
BẢNG PHÂN CHIA DOANH
THU
(Ghi nhận tại bên tham
gia hợp đồng hợp tác kinh doanh là:…)
1. Tên hợp đồng: . . . .
…………………………………………………
2. Thời gian thực hiện
hợp đồng: . . . . ………………………………..
3. Các bên tham gia hợp
đồng: . . . . ………………………………….
4. Nội dung của hợp đồng:
. . . . ……………………………………....
5. Thời gian phát sinh
doanh thu cần phân chia: . . . . ………………..
Đơn vị tính:……
S |
Chứng từ |
|
|
Số
tiền phân chia cho các bên |
Ghi
|
TT |
Số |
Ngày, tháng, |
Diễn
giải |
Tổng
số tiền
bán
hàng |
Bên góp
vốn A |
Bên góp
vốn B |
… |
chú |
|
|
năm |
|
Thuế
GTGT (nếu có) |
Doanh
thu |
Thuế
GTGT
(nếu có) |
Doanh
thu |
Thuế
GTGT (nếu có) |
Doanh
thu |
|
|
A |
B |
C |
D |
1 |
2 |
3 |
4 |
5 |
6 |
… |
Đ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng: |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
..., Ngày ...
tháng ... năm ...
Đại
diện bên góp vốn A |
Đại
diện bên góp vốn B |
... |
|
(Ký, họ
tên, |
(Ký, họ
tên, |
… |
|
đóng
dấu) |
đóng
dấu) |
… |
|
Cách ghi một
số nội dung trong bảng:
Cột B: Ghi số hiệu của chứng từ;
Cột C: Ngày, tháng, năm của chứng từ;
Cột D; Ghi diễn giải nội dung của nghiệp
vụ;
Cột 1,2: Ghi số tiền Thuế GTGT và tổng số
tiền doanh thu chung của Hợp đồng;
Cột 3,4: Ghi số tiền thuế GTGT và doanh thu
phân chia cho đối tác A;
Cột 5,6: Ghi số tiền thuế GTGT và doanh thu
phân chia cho đối tác B;
…..
1.2. Trường hợp liên doanh dưới
hình thức tài sản đồng kiểm soát
Quy định chung và quy định cụ thể phương
pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến hoạt động liên doanh dưới hình
thức tài sản đồng kiểm soát được quy định tại Mục III Phần giải thích Tài khoản
222 “Vốn góp liên doanh” trong Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành.
2. Kế toán
góp vốn liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
Quy định chung
và quy định cụ thể về phương pháp kế toán các nghiệp vụ kinh tế liên quan đến
hoạt động liên doanh dưới hình thức thành lập cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
được quy định tại Mục I Phần giải thích Tài khoản 222 “Vốn góp liên doanh” trong
Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành.
Chế độ chứng từ
kế toán, sổ kế toán, Báo cáo tài chính được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh
nghiệp hiện hành.
3. Kế toán
khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát khi lập và trình bày Báo cáo
tài chính hợp nhất của bên góp vốn liên doanh
3.1. Nguyên
tắc chung
- Trường hợp
bên góp vốn liên doanh có ít nhất một Công ty con thì bên liên doanh phải lập
Báo cáo tài chính hợp nhất. Trong Báo cáo tài chính hợp nhất khoản vốn góp liên
doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát phải được kế toán theo phương pháp vốn
chủ sở hữu (ngoại trừ các trường hợp được qui định tại đoạn 27 và đoạn 28 của
Chuẩn mực kế toán số 08 “Thông tin tài chính về những khoản vốn góp liên
doanh”). Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất bên góp vốn liên doanh phải điều
chỉnh giá trị ghi sổ của khoản vốn góp liên doanh tương ứng với phần lãi (hoặc
lỗ) sau thuế TNDN thuộc lợi ích của bên góp vốn trong kết quả hoạt động kinh
doanh của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
Nguyên tắc xác
định và phương pháp ghi nhận phần lãi (hoặc lỗ) trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát và các khoản điều chỉnh khác theo phương pháp vốn chủ sở hữu được thực hiện
tương tự như qui định khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất đối với khoản đầu tư
vào công ty liên kết.
- Trường hợp
bên góp vốn liên doanh mua tài sản của liên doanh và chưa bán lại tài sản này
cho một bên thứ ba độc lập:
+ Nếu phát sinh
lãi từ giao dịch này thì bên góp vốn liên doanh không phải hạch toán phần lãi
tương ứng với lợi ích của mình trong liên doanh trong Báo cáo tài chính hợp nhất
theo phương pháp vốn chủ sở hữu.
+ Nếu phát sinh
lỗ từ giao dịch này thì bên góp vốn liên doanh phải ghi nhận ngay phần lỗ tương
ứng với lợi ích của mình trong liên doanh trong Báo cáo tài chính hợp nhất theo
phương pháp vốn chủ sở hữu.
- Giá trị phần
lãi (hoặc lỗ) của bên góp vốn liên doanh trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
sau khi xác định được, thực hiện điều chỉnh vào Bảng cân đối kế toán hợp nhất và
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
- Đối với những
thay đổi trong nguồn vốn chủ sở hữu của cơ sở đồng kiểm soát mà chưa được phản
ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát, kế toán phải xác định phần sở hữu của mình tương ứng với phần lợi ích của
bên góp vốn liên doanh để điều chỉnh giá trị ghi sổ khoản đầu tư vào cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát.
3.2. Phương pháp kế toán khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất của bên góp vốn liên doanh theo
phương pháp vốn chủ sở hữu
a) Xác
định phần lãi (hoặc lỗ) trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và các khoản điều
chỉnh khác đã ghi nhận từ sau ngày đầu tư đến cuối kỳ kế toán trước liền kề: Xem
mục 2.2.2.1 phần V.
b) Xác định và điều chỉnh phần
lãi (hoặc lỗ) trong năm báo cáo tương ứng với phần sở hữu của bên góp vốn liên
doanh trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát.
- Xác định phần
lãi (hoặc lỗ) trong năm báo cáo của bên góp vốn liên doanh trong cơ sở kinh
doanh đồng kiểm soát theo phương pháp vốn chủ sở hữu:
+ Căn cứ vào
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh trong năm báo cáo của cơ sở kinh doanh đồng
kiểm soát xác định phần lãi (hoặc lỗ) thuộc lợi ích của bên góp vốn liên doanh
trong liên doanh.
+ Phương pháp
xác định phần lãi hoặc lỗ trong năm báo cáo trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát được thực hiện tương tự như qui định đối với xác định phần lãi hoặc lỗ
trong kỳ của nhà đầu tư trong công ty liên kết khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất.
- Ghi nhận
khoản điều chỉnh phần lãi (hoặc lỗ) trong kỳ trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát và các khoản điều chỉnh khác vào Báo cáo tài chính hợp nhất: Xem mục
2.2.2.2 b Phần V.
c) Xác định và điều chỉnh phần sở
hữu của bên góp vốn liên doanh đối với các khoản thay đổi nguồn vốn chủ sở hữu
nhưng không được phản ánh trên Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của cơ sở
kinh doanh đồng kiểm soát xem mục 2.2.2.3 Phần V.
d) Điều
chỉnh ảnh hưởng của giao dịch mua tài sản của cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát và
chưa bán lại tài sản này cho một bên thứ ba độc lập.
+ Trường
hợp cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát thu được lãi từ giao dịch bán tài sản cho
bên góp vốn liên doanh thì bên góp vốn liên doanh phải hoãn lại phần lãi của
mình:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
+ Trường hợp khi hàng bán được cho bên thứ ba độc lập thì bên góp
vốn liên doanh được ghi nhận phần lãi của mình
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh.
Ví dụ:
Công ty
A(có công ty con) góp 50% vốn và có quyền đồng kiểm soát Công ty liên doanh B.
Năm 2006, Công ty liên doanh B bán hàng cho A (giá bán 1000, giá vốn 800, lợi
nhuận 200). Cuối năm 2006 Công ty A chưa bán được hàng cho bên thứ ba. Năm 2007
bán được hàng cho Công ty X.
Năm
2006, Công ty A hoãn lại (điều chỉnh giảm) phần sở hữu của mình trong lợi nhuận
Công ty liên doanh B:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
100
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 100
Năm 2007, Công ty A ghi nhận phần lãi đã hoãn lại ở trên.
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
100
Có Đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh 100
3.3. Trình
bày khoản vốn góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát trong Báo cáo tài chính
hợp nhất
a) Giá trị vốn
góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát được ghi nhận theo giá gốc và các khoản
điều chỉnh vào cuối mỗi năm tài chính được phản ánh ở khoản mục: “Đầu tư vào
công ty liên kết, liên doanh” - Mã số 252 trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
b) Phần lãi
hoặc lỗ trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát xác định được vào cuối mỗi năm tài
chính khi áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu được phản ánh ở khoản mục “Phần lãi
hoặc lỗ trong công ty liên kết, liên doanh” – Mã số 45 trong Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất.
c) Trong Bản
Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất, doanh nghiệp phải trình bày:
- “Tổng giá trị
của các khoản nợ ngẫu nhiên”, trừ khi khả năng lỗ là thấp và tồn tại biệt lập
với giá trị của các khoản nợ ngẫu nhiên khác, gồm: Bất kỳ khoản nợ ngẫu nhiên mà
bên góp vốn liên doanh phải gánh chịu liên quan đến với phần vốn của bên góp vốn
liên doanh góp vào liên doanh và phần mà bên góp vốn liên doanh cùng phải gánh
chịu với các bên góp vốn liên doanh khác từ mỗi khoản nợ ngẫu nhiên; Phần của
các khoản nợ ngẫu nhiên của liên doanh mà bên góp vốn liên doanh phải chịu trách
nhiệm một cách ngẫu nhiên; Các khoản nợ ngẫu nhiên phát sinh do bên góp vốn liên
doanh phải chịu trách nhiệm một cách ngẫu nhiên đối với các khoản nợ của các bên
góp vốn liên doanh khác trong liên doanh.
- Trình bày
riêng biệt “Tổng giá trị của các khoản cam kết” sau đây theo phần vốn góp vào
liên doanh của bên góp vốn liên doanh với các khoản cam kết khác: Bất kỳ khoản
cam kết về tiền vốn nào của bên góp vốn liên doanh liên quan đến phần vốn góp
của họ trong liên doanh và phần bên góp vốn liên doanh phải gánh chịu trong cam
kết về tiền vốn với các bên góp vốn liên doanh khác; phần cam kết về tiền vốn
của bên góp vốn liên doanh trong liên doanh.
- Trình
bày chi tiết các khoản vốn góp trong các liên doanh quan trọng mà bên góp vốn
liên doanh tham gia.
d) Bên
góp vốn liên doanh phải phản ánh trong Bản Thuyết minh báo cáo tài chính các
thông tin bổ sung sau :
- Danh sách các
công ty liên doanh; kèm theo các thông tin về phần sở hữu và tỷ lệ (%) quyền
biểu quyết, nếu tỷ lệ này khác với phần sở hữu; và
- Nếu bên góp vốn liên doanh
không thực hiện được việc điều chỉnh các khoản chênh lệch phát sinh do sử dụng
Báo cáo tài chính của công ty liên doanh được lập khác ngày với Báo cáo tài
chính của nhà đầu tư hoặc nhà đầu tư và công ty liên doanh áp dụng các chính
sách kế toán khác nhau cho các giao dịch và sự kiện tương tự thì phải thuyết
minh điều này trên Bản Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
VII.
HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 10 "ẢNH HƯỞNG CỦA VIỆC THAY ĐỔI TỶ GIÁ
HỐI ĐOÁI"
1. Nguyên tắc
xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái và kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái được thực
hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp (Xem hướng dẫn TK 413).
2. Kế toán
chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi Báo cáo tài chính của cơ sở ở nước
ngoài hoạt động độc lập:
2.1. Khi chuyển
đổi Báo cáo tài chính của cơ sở nước ngoài để tổng hợp vào Báo cáo tài chính của
doanh nghiệp báo cáo phải tuân theo những quy định sau:
a) Tài sản và
nợ phải trả (cả khoản mục tiền tệ và phi tiền tệ) của cơ sở ở nước ngoài được
quy đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
b) Các khoản
mục về doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở nước ngoài được quy đổi
theo tỷ giá tại ngày giao dịch.
Trường hợp báo
cáo của cơ sở ở nước ngoài được báo cáo bằng đồng tiền của một nền kinh tế siêu
lạm phát thì các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí được quy đổi theo
tỷ giá cuối kỳ.
Trường hợp tỷ
giá trung bình xấp xỉ tỷ giá thực tế thì tỷ giá trung bình được sử dụng để
chuyển đổi các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí của cơ sở ở nước
ngoài.
c) Kế toán
khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh khi chuyển đổi Báo cáo tài chính của
cơ sở ở nước ngoài để tổng hợp vào Báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo:
- Các trường
hợp phát sinh chênh lệch tỷ giá hối đoái khi chuyển đổi Báo cáo tài chính của cơ
sở nước ngoài:
+ Chuyển đổi
các khoản mục doanh thu, thu nhập khác và chi phí theo tỷ giá hối đoái tại ngày
giao dịch, các tài sản và các khoản nợ phải trả theo tỷ giá hối đoái cuối kỳ;
+ Chuyển đổi
khoản đầu tư thuần đầu kỳ tại cơ sở ở nước ngoài theo một tỷ giá hối đoái khác
với tỷ giá hối đoái đã được phản ánh kỳ trước;
+ Các khoản
thay đổi khác liên quan đến vốn chủ sở hữu tại cơ sở nước ngoài.
- Toàn bộ các
khoản chênh lệch hối đoái khi chuyển đổi Báo cáo tài chính của cơ sở ở nước
ngoài để tổng hợp vào Báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo phải được phân
loại như là vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp báo cáo cho đến khi thanh lý khoản
đầu tư thuần đó. Toàn bộ các khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái luỹ kế phát sinh
từ việc chuyển đổi Báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài phải được tính phân
bổ khi xác định lợi ích của cổ đông thiểu số tại cơ sở ở nước ngoài trong Bảng
cân đối kế toán hợp nhất.
- Khi thanh lý
cơ sở ở nước ngoài, khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh lũy kế đã bị hoãn
lại và liên quan đến cơ sở ở nước ngoài đó sẽ được ghi nhận là thu nhập hoặc chi
phí cùng với kỳ mà lãi hoặc lỗ về việc thanh lý được ghi nhận.
- Lợi thế
thương mại phát sinh khi mua cơ sở ở nước ngoài và mọi sự điều chỉnh giá trị hợp
lý về giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả phát sinh trong quá trình mua cơ
sở ở nước ngoài được xử lý theo một trong 2 cách sau:
+ Được coi là
tài sản của cơ sở ở nước ngoài, được tính theo đơn vị tiền tệ của cơ sở nước
ngoài và được chuyển đổi theo tỷ giá cuối kỳ.
+ Được coi là
tài sản của doanh nghiệp báo cáo, được thể hiện bằng đơn vị tiền tệ của đơn vị
báo cáo, hoặc được chuyển đổi sang đơn vị tiền tệ của đơn vị báo cáo theo tỷ giá
tại ngày giao dịch.
Ví
dụ 1:
Ngày 01/01/2005 Công ty P ở Việt Nam mua 100% cổ phiếu đang lưu hành của Công ty
S ở Hà Lan. Đơn vị tiền tệ kế toán của Công ty con S là đồng euro (€). Tại ngày
mua các chỉ tiêu thuộc nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty S trên Bảng cân đối kế
toán như sau:
- Vốn đầu tư
của chủ sở hữu: 14.000 €
- Thặng dư vốn
cổ phần: 4.000 €
- Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối 2.000 €
Bảng cân đối kế
toán của Công ty S tại ngày 31/12/2005 như sau:
Khoản mục |
Số tiền (€) |
Khoản mục |
Số tiền (€) |
TÀI
SẢN |
|
NỢ
PHẢI TRẢ |
44.000 |
- Tiền
|
5.000 |
- Phải
trả người bán |
4.000 |
- Phải
thu của khách hàng |
3.000 |
- Vay
dài hạn |
40.000 |
- Hàng
tồn kho |
18.000 |
VỐN
CHỦ SỞ HỮU |
22.000 |
- TSCĐ
hữu hình |
50.000 |
- Vốn
đầu tư của chủ sở hữu (mệnh giá 10.000 đ/CP) |
14.000 |
- Giá
trị hao mòn luỹ kế |
(10.000) |
- Thặng
dư vốn cổ phần |
4.000 |
|
|
- Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối |
4.000 |
Tổng
Tài sản |
66.000 |
Tổng
Nguồn vốn |
66.000 |
Tổng hợp doanh thu, thu nhập khác, chi phí
và kết quả hoạt động theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty S năm
2005 như sau:
|
Số tiền (€) |
Tổng
doanh thu và thu nhập khác |
20.000 |
Tổng
chi phí (gồm cả thuế TNDN) |
(17.000) |
Lợi
nhuận sau thuế TNDN |
3.000 |
Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối tại ngày 01/01/2005 |
2.000 |
Cổ tức
đã trả (Trong năm 2005 công ty S đã trả cổ tức 1.000 €) |
(1.000) |
Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối tại ngày 31/12/2005 |
4.000 |
Tỷ giá giữa
đồng Euro và đồng Việt Nam:
+ Tại thời điểm
mua công ty S 01/01/2005 là: 1€ = 20.000 đ.
+ Tại ngày
31/12/2005 là 1€ = 22.500 đ.
+ Trung bình cả
năm 2005 là 1€ = 21.500 đ.
+ Tại thời điểm
công bố cổ tức là 1€ = 21.000 đ.
Để hợp nhất Báo
cáo tài chính của Công ty con S vào báo cáo của Tập đoàn, BCTC của Công ty con S
phải được chuyển đổi ra đồng Việt Nam như sau :
a) Tất cả các
khoản mục tài sản, nợ phải trả trên Bảng cân đối kế toán được chuyển đổi theo tỷ
giá cuối kỳ (tỷ giá ngày 31/12/2005: 1€ = 22.500 đ). Các chỉ tiêu thuộc nguồn
vốn chủ sở hữu tại ngày mua (gồm vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần
và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối) được chuyển đổi theo tỷ giá tại ngày mua
01/01/2005 (1€ = 20.000 đ). Riêng khoản mục lợi nhận sau thuế chưa phân phối từ
sau ngày mua được tính toán sau khi đã chuyển đổi các khoản doanh thu, thu nhập
khác, chi phí theo tỷ giá trung bình (1€ = 21.500 đ) và phần cổ tức đã trả theo
tỷ giá tại ngày công bố (1€ = 21.000 đ).
Các khoản mục
của Bảng Cân đối kế toán của Công ty S năm 2005 được chuyển đổi như sau:
Khoản mục |
Số tiền (€) |
Tỷ
giá |
Quy đổi ra
VND |
TÀI
SẢN |
|
|
|
- Tiền
|
5.000 |
22.500 |
112.500.000 |
- Phải
thu của khách hàng |
3.000 |
22.500 |
67.500.000 |
- Hàng
tồn kho |
18.000 |
22.500 |
405.000.000 |
- TSCĐ
hữu hình |
50.000 |
22.500 |
1.125.000.000 |
- Giá
trị hao mòn luỹ kế |
(10.000) |
22.500 |
(225.000.000) |
Tổng
Tài sản |
66.000 |
|
1.485.000.000 |
NỢ
PHẢI TRẢ |
44.000 |
|
990.000.000 |
- Phải
trả người bán |
4.000 |
22.500 |
90.000.000 |
- Vay
dài hạn |
40.000 |
22.500 |
900.000.000 |
VỐN
CHỦ SỞ HỮU |
22.000 |
|
495.000.000 |
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu
(mệnh giá 10.000 đ/CP) |
14.000
|
20.000 |
280.000.000 |
- Thặng
dư vốn cổ phần |
4.000 |
20.000 |
80.000.000 |
- Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối |
4.000 |
|
(1) 83.500.000 |
- Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (phát sinh do chuyển đổi) |
- |
- |
(2)
51.500.000 |
Tổng
Nguồn vốn |
66.000 |
|
1.485.000.000 |
b) Các khoản
doanh thu và thu nhập khác, chi phí được chuyển đổi theo tỷ giá trung bình cả
năm 2005 (giả thiết tỷ giá trung bình xấp xỉ tỷ giá thực tế) như sau:
Khoản mục |
Số tiền (€) |
Tỷ
giá |
Quy đổi ra
VND |
- Tổng
doanh thu và thu nhập khác |
20.000 |
21.500 |
430.000.000 |
- Tổng
chi phí (gồm cả thuế TNDN) |
(17.000) |
21.500 |
(365.500.000) |
- Lợi
nhuận sau thuế TNDN |
3.000 |
|
64.500.000 |
- Lợi
nhuận sau thuế TNDN tại ngày 01/01/2005 |
2.000 |
20.000 |
40.000.000 |
- Cổ
tức đã trả |
(1.000) |
21.000 |
(21.000.000) |
- Lợi
nhuận chưa phân phối 31/12/2005 |
4.000 |
|
83.500.000 |
Chú ý :
(1) Khoản mục
lợi nhuận chưa phân phối được xác định sau khi đã chuyển đổi doanh thu và thu
nhập khác, chi phí theo tỷ giá trung bình và cổ tức đã trả theo tỷ giá tại ngày
công bố.
(2) Phân tích
chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi BCTC năm 2005 của Công ty S
như sau:
Tài sản
thuần đầu năm 2005 (khi thành lập Công ty con S) |
20.000
(22.500 - 20.000) = 50.000.000 |
Lợi nhuận thuần trong năm 2005 |
3.000
(22.500 - 21.500) = 3.000.000 |
Cổ tức
đã trả năm 2005 |
1.000
(22.500 - 21.000) = (1.500.000) |
Cộng: |
51.500.000 |
Phần chênh lệch
tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi BCTC của Công ty con S 51.500.000 đ được
báo cáo thành một chỉ tiêu riêng trong phần vốn chủ sở hữu.
Giả sử trong
năm tiếp theo, Công ty con S có Bảng CĐKT tại ngày 31/12/2006 như sau:
Khoản mục |
Số tiền (€) |
Khoản mục |
Số tiền (€) |
TÀI
SẢN |
|
NỢ
PHẢI TRẢ |
50.000 |
- Tiền
|
10.000 |
- Phải
trả người bán |
10.000 |
- Phải
thu của khách hàng |
7.000 |
- Vay
dài hạn |
40.000 |
- Hàng
tồn kho |
9.000 |
VỐN
CHỦ SỞ HỮU |
23.000 |
- TSCĐ
hữu hình |
58.000 |
- Vốn
đầu tư của chủ sở hữu (mệnh giá 10.000 đ/CP) |
14.000 |
- Giá
trị hao mòn luỹ kế |
(11.000) |
- Thặng
dư vốn cổ phần |
4.000 |
|
|
- Lợi
nhuận chưa phân phối |
5.000 |
Tổng
Tài sản |
73.000 |
Tổng
Nguồn vốn |
73.000 |
Tổng hợp doanh
thu và thu nhập khác, chi phí và kết quả hoạt động theo Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh của Công ty S năm 2006 như sau:
Khoản mục |
Euro |
Tổng
doanh thu và thu nhập khác |
23.000 |
Tổng
chi phí |
(18.000) |
Lợi
nhuận sau thuế TNDN |
5.000 |
Lợi
nhuận chưa phân phối 31/12/2005 |
4.000 |
Cổ tức
đã trả năm 2006 |
(4.000) |
Lợi
nhuận chưa phân phối 31/12/2006 |
5.000 |
Tỷ giá giữa
đồng Euro và đồng Việt Nam:
+ Tại
ngày 01/01/2006 là: 1€ = 22.500 đ
+ Tại
ngày 31/12/2006 là 1€ = 25.000 đ
+ Trung
bình cả năm 2006 là 1€ = 24.000 đ
+ Tại
thời điểm trả cổ tức là 1€ = 24.500 đ
Các khoản mục
của Bảng CĐKT Công ty S năm 2006 được chuyển đổi như sau:
Khoản mục |
Số tiền (€) |
Tỷ
giá |
Quy đổi ra
VND |
TÀI
SẢN |
|
|
|
- Tiền
|
10.000 |
25.000 |
250.000.000 |
- Phải
thu của khách hàng |
7.000 |
25.000 |
175.000.000 |
- Hàng
tồn kho |
9.000 |
25.000 |
225.000.000 |
- TSCĐ
hữu hình |
58.000 |
25.000 |
1.450.000.000 |
- Giá
trị hao mòn luỹ kế |
(11.000) |
25.000 |
(275.000.000) |
Tổng
Tài sản |
73.000 |
|
1.825.000.000 |
NỢ
PHẢI TRẢ |
50.000 |
|
1.250.000.000 |
- Phải
trả người bán |
10.000 |
25.000 |
250.000.000 |
- Vay
dài hạn |
40.000 |
25.000 |
1.000.000.000 |
VỐN
CHỦ SỞ HỮU |
23.000 |
|
575.000.000 |
- Vốn
đầu tư của chủ sở hữu (mệnh giá 10.000 đ/CP) |
14.000 |
20.000 |
280.000.000 |
- Thặng
dư vốn cổ phần |
4.000 |
20.000 |
80.000.000 |
- Lợi
nhuận chưa phân phối |
5.000 |
|
(1)
105.500.000 |
- Chênh
lệch tỷ giá hối đoái (phát sinh do chuyển đổi) |
- |
- |
109.500.000 |
Tổng
Nguồn vốn |
73.000 |
|
1.825.000.000 |
Các
khoản doanh thu và thu nhập khác, chi phí được chuyển đổi theo tỷ giá trung bình
cả năm 2006 do tỷ giá trung bình xấp xỉ tỷ giá thực tế như
sau:
Khoản mục |
Số tiền (€) |
Tỷ
giá |
Quy đổi ra
VND |
- Tổng
doanh thu và thu nhập khác |
23.000 |
24.000 |
552.000.000 |
- Tổng
chi phí |
(18.000) |
24.000 |
(432.000.000) |
- Lợi
nhuận sau thuế TNDN |
5.000 |
24.000 |
120.000.000 |
- Lợi
nhuận chưa phân phối 31/12/2005 |
4.000 |
- |
83.500.000 |
- Cổ
tức đã trả |
(4.000) |
24.500 |
(98.000.000) |
- Lợi
nhuận chưa phân phối 31/12/2006 |
5.000 |
|
105.500.000 |
Phân tích chênh lệch tỷ giá hối đoái phát
sinh do chuyển đổi BCTC Công ty S năm 2006 như sau:
Tài sản
thuần 1/1/2006 |
22.000
(25.000 - 22.500) = 55.000.000 |
Lợi nhuận thuần trong năm 2006 |
5.000
(25.000 - 24.000) = 5.000.000 |
Cổ tức
đã trả năm 2006 |
4.000
(25.000 - 24.500) = (2.000.000) |
Cộng: |
58.000.000 |
Như vậy, chênh
lệch tỷ giá hối đoái phát sinh do chuyển đổi BCTC của Công ty con S luỹ kế đến
31/12/2006 là 51.500.000 đ + 58.000.000 đ = 109.500.000 đ.
Ví
dụ 2:
Ngày 30/06/2003 Công ty X mua 80% cổ phiếu đang lưu hành của Công ty Y ở Bỉ với
giá 280.000.000 đ. Tỷ giá giữa đồng Euro và đồng Việt Nam tại ngày mua
(30/6/2003) là 1€ = 19.500 đ. Giá trị hợp lý của tài sản thuần của Công ty Y tại
ngày mua là 15.000 €. Trong đó:
- Vốn đầu tư
của chủ sở hữu : 12.000 €.
- Lợi nhuận
chưa phân phối: 3.000 €.
Lợi thế thương
mại được phân bổ trong vòng 10 năm kể từ khi mua.
Tỷ giá giữa
đồng Euro và đồng Việt Nam:
+ Tại
ngày 31/12/2006 là 1€ = 20.000 đ.
+ Trung
bình cả năm 2006 là 1€ = 19.800 đ.
+ Tại
ngày 31/12/2005 là 1€ = 19.700 đ.
Lợi thế thương
mại phát sinh được coi là tài sản của cơ sở ở nước ngoài (Công ty Y), được tính
theo đơn vị tiền tệ của cơ sở nước ngoài (đồng euro) và được chuyển đổi theo tỷ
giá cuối kỳ, như sau:
- Giá
mua công ty con Y (280.000.000 đ : 20.000) |
=
14.000 € |
- Phần sở hữu
của Công ty X trong giá trị tài sản thuần của công ty Y: 80% x (12.000 +
3.000) |
=
12.000 € |
- Lợi thế thương
mại |
=
2.000 € |
Chỉ tiêu |
Euro |
T�� giá |
VND |
Giá trị còn lại
của lợi thế thương mại vào ngày 31/12/2005 là: 2000€ - (2000€ /10 x 2,5
năm) |
1.500 € |
19.700 |
29.550.000 |
Giá trị lợi thế
thương mại phân bổ trong năm 2006 |
200 € |
19.800 |
3.960.000 |
Giá trị còn lại
của lợi thế thương mại vào ngày 31/12/2006 là: 2000€ - (2000 €/10 x 3,5
năm) |
1.300 € |
20.000 |
26.000.000 |
Bút toán ghi nhận chênh
lệch chuyển đổi phát sinh của lợi thế thương mại:
Nợ Lợi thế thương mại 410.000
Có Chênh lệch tỷ giá hối
đoái (phát sinh do chuyển đổi) 410.000
VIII. HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 14 "DOANH THU VÀ THU NHẬP KHÁC"
1.
Kế toán doanh thu và thu nhập khác
1.1. Kế toán doanh thu
Doanh thu phát
sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với
bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các
khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ (-) các khoản chiết khấu thương
mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.
Kế toán doanh
thu sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 511 - Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ;
- Tài khoản 512 - Doanh thu bán
hàng nội bộ;
- Tài khoản 515 - Doanh thu hoạt
động tài chính;
- Tài khoản 521 - Chiết khấu thương mại;
- Tài khoản 531 - Hàng bán bị trả lại;
- Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán.
Nội dung,
kết cấu và phương pháp hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của các
tài khoản nói trên được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện
hành.
1.2. Kế toán
thu nhập khác
Thu nhập khác
là các khoản thu nhập ngoài hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp.
Kế toán
thu nhập khác sử dụng Tài khoản 711 - Thu nhập khác. Nội dung, kết cấu và phương
pháp hạch toán kế toán các nghiệp vụ kinh tế chủ yếu của Tài khoản 711– Thu nhập
khác được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện
hành.
IX.
HƯỚNG DẪN THỰC
HIỆN
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 15 "HỢP ĐỒNG XÂY DỰNG"
1. Hạch toán
hợp đồng xây dựng phải tôn trọng một số quy định sau:
1.1.
Doanh thu của hợp đồng xây dựng bao gồm:
a) Doanh thu
ban đầu được ghi trong hợp đồng;
b) Các
khoản tăng, giảm khi thực hiện hợp đồng, các khoản tiền thưởng và các khoản
thanh toán khác nếu các khoản này có khả năng làm thay đổi doanh thu và có thể
xác định được một cách đáng tin cậy;
- Doanh thu của
hợp đồng có thể tăng hay giảm ở từng thời kỳ, ví dụ:
+ Nhà thầu và
khách hàng có thể đồng ý với nhau về các thay đổi và các yêu cầu làm tăng hoặc
giảm doanh thu của hợp đồng trong kỳ tiếp theo so với hợp đồng được chấp thuận
lần đầu tiên;
+ Doanh thu đã
được thỏa thuận trong hợp đồng với giá cố định có thể tăng vì lý do giá cả tăng
lên;
+ Doanh thu
theo hợp đồng có thể bị giảm do nhà thầu không thực hiện đúng tiến độ hoặc không
đảm bảo chất lượng xây dựng theo thỏa thuận trong hợp đồng;
+ Khi hợp đồng
với giá cố định quy định mức giá cố định cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành thì
doanh thu theo hợp đồng sẽ tăng hoặc giảm khi khối lượng sản phẩm tăng hoặc
giảm.
- Khoản tiền
thưởng là các khoản phụ thêm trả cho nhà thầu nếu nhà thầu thực hiện hợp đồng
đạt hay vượt mức yêu cầu. Khoản tiền thưởng được tính vào doanh thu của hợp đồng
xây dựng khi:
+ Chắc chắn đạt
hoặc vượt mức một số tiêu chuẩn cụ thể đã được ghi trong hợp đồng;
+ Khoản tiền
thưởng được xác định một cách đáng tin cậy.
- Một khoản
thanh toán khác mà nhà thầu thu được từ khách hàng hay một bên khác để bù đắp
cho các chi phí không bao gồm trong giá hợp đồng. Ví dụ: Sự chậm trễ do khách
hàng gây nên; sai sót trong các chỉ tiêu kỹ thuật hoặc thiết kế và các tranh
chấp về các thay đổi trong việc thực hiện hợp đồng. Việc xác định doanh thu tăng
thêm từ các khoản thanh toán trên còn tuỳ thuộc vào rất nhiều yếu tố không chắc
chắn và thường phụ thuộc vào kết quả của nhiều cuộc đàm phán. Do đó, các khoản
thanh toán khác chỉ được tính vào doanh thu của hợp đồng xây dựng khi:
+ Các cuộc thỏa
thuận đã đạt được kết quả là khách hàng sẽ chấp thuận bồi thường;
+ Khoản thanh
toán khác được khách hàng chấp thuận và có thể xác định được một cách đáng tin
cậy.
1.2. Chi
phí của hợp đồng xây dựng bao gồm:
a) Chi phí liên
quan trực tiếp đến từng hợp đồng:
Chi phí liên
quan trực tiếp đến từng hợp đồng có thể được giảm khi có các khoản thu khác
không bao gồm trong doanh thu của hợp đồng. Ví dụ: Các khoản thu từ việc bán
nguyên, vật liệu thừa và thanh lý máy móc, thiết bị xây dựng khi kết thúc hợp
đồng...
b) Chi phí
chung liên quan đến hoạt động của các hợp đồng và có thể phân bổ cho từng hợp
đồng cụ thể:
Chi phí chung
liên quan đến hoạt động của các hợp đồng xây dựng và có thể phân bổ cho từng hợp
đồng bao gồm chi phí bảo hiểm, chi phí thiết kế và trợ giúp kỹ thuật không liên
quan trực tiếp đến một hợp đồng cụ thể, chi phí quản lý chung trong xây dựng và
các chi phí đi vay nếu thỏa mãn các điều kiện chi phí đi vay được vốn hóa quy
định trong chuẩn mực chi phí đi vay.
c) Các chi phí
khác có thể thu lại từ khách hàng theo các điều khoản của hợp đồng.
1.3. Ghi nhận
doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng theo 1 trong 2 trường hợp sau:
a) Trường hợp
hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch,
khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, thì
doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng được ghi nhận tương ứng với phần công
việc đã hoàn thành do nhà thầu tự xác định vào ngày lập Báo cáo tài chính mà
không phụ thuộc vào hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch đã lập hay chưa và
số tiền ghi trên hóa đơn là bao nhiêu;
b) Trường hợp
hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng
thực hiện, khi kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách
đáng tin cậy và được khách hàng xác nhận, thì doanh thu và chi phí liên quan đến
hợp đồng được ghi nhận tương ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách
hàng xác nhận trong kỳ phản ánh trên hóa đơn đã lập.
1.4. Phần công
việc đã hoàn thành của hợp đồng làm cơ sở xác định doanh thu có thể được xác
định bằng nhiều cách khác nhau. Doanh nghiệp cần sử dụng phương pháp tính toán
thích hợp để xác định phần công việc đã hoàn thành. Tuỳ thuộc vào bản chất của
hợp đồng, các phương pháp đó có thể là:
a) Tỷ lệ phần
trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần công việc đã hoàn thành tại
một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp đồng;
b) Đánh giá
phần công việc đã hoàn thành; hoặc
c) Tỷ lệ phần
trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng xây lắp
phải hoàn thành của hợp đồng.
Ví dụ:
- Doanh thu hợp
đồng xây dựng với giá cố định được xác định theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%)
công việc hoàn thành, được đo bằng tỷ lệ phần trăm (%) giữa giờ công lao động đã
thực hiện đến thời điểm hiện tại so với tổng số giờ công lao động dự tính cho
hợp đồng đó.
- Doanh thu hợp
đồng xây dựng được xác định theo phương pháp tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí
thực tế đã phát sinh tính đến thời điểm hiện tại so với tổng chi phí dự toán của
hợp đồng.
1.5. Khi kết
quả của hợp đồng xây dựng không thể ước tính được một cách đáng tin cậy, thì:
a) Doanh thu
chỉ được ghi nhận tương ứng với chi phí thực tế của hợp đồng xây dựng đã phát
sinh mà việc được hoàn trả là tương đối chắc chắn;
b) Các chi phí
của hợp đồng chỉ được ghi nhận là chi phí trong kỳ khi các khoản chi phí này đã
phát sinh.
1.6. Trường hợp
hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế hoạch thì:
a) Nhà thầu
phải lựa chọn phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành và giao trách
nhiệm cho các bộ phận liên quan xác định giá trị phần công việc đã hoàn thành và
lập chứng từ phản ánh doanh thu hợp đồng xây dựng trong kỳ:
- Nếu áp dụng
phương pháp (a) "Tỷ lệ phần trăm (%) giữa chi phí thực tế đã phát sinh của phần
công việc đã hoàn thành tại một thời điểm so với tổng chi phí dự toán của hợp
đồng" thì giao cho bộ phận kế toán phối hợp với các bộ phận khác thực hiện;
- Nếu áp dụng
phương pháp (b) "Đánh giá phần công việc đã hoàn thành" hoặc phương pháp (c) "Tỷ
lệ phần trăm (%) giữa khối lượng xây lắp đã hoàn thành so với tổng khối lượng
xây lắp phải hoàn thành của hợp đồng" thì giao cho bộ phận kỹ thuật thi công
phối hợp với các bộ phận khác thực hiện.
b) Khi kết quả
thực hiện hợp đồng xây dựng được ước tính một cách đáng tin cậy, kế toán căn cứ
vào chứng từ xác định doanh thu trên cơ sở phần công việc đã hoàn thành trong kỳ
(không phải hóa đơn) làm căn cứ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán.
Đồng thời nhà
thầu phải căn cứ vào hợp đồng xây dựng để lập hóa đơn thanh toán theo tiến độ kế
hoạch gửi cho khách hàng đòi tiền. Kế toán căn cứ vào hóa đơn để ghi sổ kế toán
số tiền khách hàng phải thanh toán theo tiến độ kế hoạch.
1.7. Trường hợp
hợp đồng xây dựng quy định nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối lượng thực
hiện, được khách hàng xác nhận thì nhà thầu phải căn cứ vào phương pháp tính
toán thích hợp để xác định giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ. Khi
kết quả thực hiện hợp đồng xây dựng được xác định một cách đáng tin cậy và được
khách hàng xác nhận, kế toán phải lập hóa đơn gửi cho khách hàng đòi tiền và
phản ánh doanh thu và nợ phải thu trong kỳ tương ứng với phần công việc đã hoàn
thành được khách hàng xác nhận.
1.8. Việc trích
lập dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp được thực hiện theo từng
công trình, hạng mục công trình xây lắp và được hạch toán vào TK 627 “Chi phí
sản xuất chung”. Hết thời hạn bảo hành công trình xây lắp, nếu công trình không
phải bảo hành hoặc số dự phòng phải trả về bảo hành công trình xây lắp lớn hơn
chi phí thực tế phát sinh thì số chênh lệch được hoàn nhập và được hạch toán vào
TK 711 “Thu nhập khác”.
2.
Phương pháp kế toán doanh thu và chi phí của hợp đồng xây dựng:
Được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp (Xem hướng dẫn phần TK 154, TK
337, TK 352, TK511…).
X. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN SỐ 16 "CHI PHÍ ĐI VAY"
1.
Hạch toán chi phí đi vay phải tôn trọng một số quy định sau:
1.1. Chi phí đi vay phải ghi nhận
vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh, trừ khi được vốn hoá
theo quy định.
1.2. Chi phí đi vay liên quan đến tài sản dở dang khi có đủ các điều kiện vốn
hoá thì đơn vị phải thực hiện theo đúng quy định tại Chuẩn mực kế toán "Chi phí
đi vay" về định nghĩa tài sản dở dang, xác định chi phí đi vay được vốn hoá,
thời điểm bắt đầu vốn hoá, tạm ngừng vốn hoá và chấm dứt việc vốn hoá.
1.3. Chi phí đi vay liên quan
trực tiếp đến việc đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang nếu đủ điều
kiện vốn hoá thì được tính vào giá trị của tài sản đó (được vốn hoá), bao gồm
các khoản lãi tiền vay, phân bổ các khoản chiết khấu hoặc phụ trội khi phát hành
trái phiếu, các khoản chi phí phụ phát sinh liên quan tới quá trình làm thủ tục
vay.
1.4. Đơn vị phải xác định chi phí
đi vay được vốn hoá theo đúng quy định hiện hành của Chuẩn mực kế toán cho hai
trường hợp: (1) Khoản vay vốn riêng biệt sử dụng cho mục đích đầu tư xây dựng
hoặc sản xuất một tài sản dở dang và (2) Các khoản vốn vay chung trong đó có sử
dụng cho mục đích đầu tư xây dựng hoặc sản xuất một tài sản dở dang.
Các khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời các khoản
vay riêng biệt trong khi chờ sử dụng vào mục đích có được tài sản dở dang thì
phải ghi giảm trừ (-) vào chi phí đi vay phát sinh khi vốn hoá.
- Vốn
hoá chi phí đi vay đối với khoản vốn vay riêng biệt:
Chi
phí đi vay được vốn hoá cho mỗi kỳ kế toán |
= |
Chi phí đi
vay thực tế phát sinh của khoản vay riêng biệt |
- |
Thu nhập phát
sinh từ hoạt động đầu tư tạm thời của các khoản vay đó |
- Vốn hoá chi
phí đi vay đối với các khoản vốn vay chung:
Số chi phí đi vay
được vốn hoá cho mỗi kỳ kế toán (1) |
= |
Chi phí luỹ kế
bình quân gia quyền phát sinh cho đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản
dở dang cho đến cuối kỳ kế toán (2) |
x |
Tỷ lệ vốn hoá (%)
(3) |
Chi phí luỹ kế
bình quân
gia quyền (2) |
|
∑ |
Chi phí
cho từng
tài sản (4) |
|
Số tháng chi phí
thực tế phát sinh trong kỳ kế toán (5) |
= |
x |
_________________________ |
|
|
Số tháng phát sinh của kỳ kế toán (6)
|
Tỷ lệ
vốn
hoá (%) (3) |
|
Tổng
số tiền lãi vay thực tế của các khoản vay phát sinh trong kỳ (7) |
|
= |
_____________________________________ |
x 100% |
|
Số dư
bình quân gia quyền các khoản vay gốc (8)
|
|
Số dư bình
quân gia quyền
các khoản
vay
gốc (8) |
|
∑ |
Số dư của
từng khoản
vay gốc (9) |
|
Số tháng mà từng
khoản vay phát sinh trong kỳ kế toán (5) |
= |
x |
____________________________ |
|
|
Số tháng phát sinh của kỳ kế toán (6)
|
1.5. Nếu có phát sinh các khoản chiết khấu hoặc phụ trội của
những khoản vay bằng phát hành trái phiếu thì phải điều chỉnh lại chi phí đi vay
bằng cách phân bổ giá trị các khoản chiết khấu hoặc phụ trội theo một trong hai
phương pháp cho phù hợp (phương pháp lãi suất thực tế hoặc phương pháp đường
thẳng). Tuy nhiên doanh nghiệp phải áp dụng nhất quán phương pháp đã lựa chọn
trong một kỳ kế toán năm.
1.6. Việc vốn hoá chi phí
đi vay sẽ được tạm ngừng lại trong các giai đoạn mà quá trình đầu tư xây dựng
hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn, trừ khi sự gián đoạn đó là cần
thiết.
1.7. Việc vốn hoá chi phí
đi vay sẽ chấm dứt khi các hoạt động chủ yếu cần thiết cho việc chuẩn bị đưa tài
sản dở dang vào sử dụng hoặc bán đã hoàn thành. Chi phí đi vay phát sinh sau đó
sẽ được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ khi phát sinh.
2. Phương pháp kế toán
2.1. Kế toán chi phí đi vay
2.1.1. Trường hợp chi phí đi vay ghi
vào chi phí tài chính trong kỳ: Được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp
hiện
hành (Xem phần hướng dẫn TK 635).
2.1.2. Trường hợp chi phí đi vay đủ điều
kiện vốn hoá.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến việc
đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang khi có đủ các điều kiện được vốn
hoá theo quy định thì xử lý như sau:
a) Đối với khoản vốn vay riêng biệt, chi
phí đi vay được vốn hoá cho tài sản dở dang được xác định là chi phí đi vay thực
tế phát sinh từ các khoản vay trừ (-) đi các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt
động đầu tư tạm thời của các khoản vay này, ghi:
Nợ các TK 111, 112 (Các khoản thu nhập phát
sinh do đầu tư tạm thời)
Nợ TK 241 - Xây
dựng cơ bản dở dang (Tài sản đầu tư xây dựng dở dang)
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung (Tài sản
sản xuất dở dang)
Có các TK 111, 112 (Nếu trả lãi
vay định kỳ)
Có TK 142 - Chi phí trả trước
ngắn hạn (Chi phí đi vay phải trả trong kỳ
- nếu trả trước ngắn hạn chi phí đi vay)
Có TK 242 - Chi
phí trả trước dài hạn (Phân bổ chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu trả trước
dài hạn chi phí đi vay)
Có TK 335 - Chi phí phải trả
(Trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu
chi phí đi vay trả sau).
b) Đối với các
khoản vốn vay chung, chi phí đi vay được vốn hoá là toàn bộ chi phí đi vay liên
quan trực tiếp đến đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang được tính vào
chi phí đầu tư XDCB hoặc chi phí sản xuất sản phẩm mà không phải điều chỉnh các
khoản thu nhập phát sinh do đầu tư tạm thời, ghi:
Nợ TK 241 - Xây dựng cơ bản dở dang
Nợ TK 627 - Chi phí sản xuất chung
Có các TK 111, 112 (Nếu trả lãi
vay định kỳ)
Có TK 142 - Chi phí trả trước
ngắn hạn (Chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu trả trước ngắn hạn chi phí đi vay)
Có TK 242 - Chi
phí trả trước dài hạn (Phân bổ chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu trả trước
dài hạn chi phí đi vay)
Có TK 335 - Chi phí phải trả
(Trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu chi phí đi vay trả sau).
- Các khoản thu nhập phát sinh từ hoạt động
đầu tư tạm thời của các khoản vốn vay chung, ghi:
Nợ các TK 111, 112
Có TK 515 - Doanh thu hoạt động
tài chính.
2.1.3.
Chi phí đi vay liên quan trực tiếp đến tài sản dở dang trong các giai đoạn mà
quá trình đầu tư xây dựng hoặc sản xuất tài sản dở dang bị gián đoạn một cách
bất thường hoặc kể từ khi chấm dứt vốn hoá phải tính vào chi phí tài chính, ghi:
Nợ TK 635 - Chi phí tài chính
Có các TK 111, 112, 142, 242,
335,…
2.2. Kế toán chi phí đi vay trong trường hợp phát hành
trái phiếu công ty:
Được thực hiện theo Chế độ kế toán
Doanh nghiệp hiện hành
(Xem hướng dẫn TK 343, 635).
XI. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ
TOÁN SỐ 21 "TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH"
Việc hướng dẫn nguyên
tắc, nội dung, kết cấu và phương pháp lập các Báo cáo tài chính, như: Bảng cân
đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, Bản thuyết minh báo cáo tài
chính, được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp hiện hành (Phần Chế độ
báo cáo tài chính).
XII. HƯỚNG DẪN
THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 24 "BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ"
Trách nhiệm lập Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ; Nguyên tắc lập và trình bày Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Cơ
sở lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Yêu cầu về mở và ghi sổ kế toán phục vụ lập
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ; Phương pháp lập Báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm và
mẫu Báo cáo lưư chuyển tiền tệ được thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp
hiện hành (Phần Chế độ Báo cáo tài chính).
XIII. HƯỚNG
DẪN THỰC HIỆN CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 25 "BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT VÀ KẾ TOÁN
KHOẢN ĐẦU TƯ VÀO CÔNG TY CON"
1. Quy định
chung về Báo cáo tài chính hợp nhất
1.1. Mục
đích của Báo cáo tài chính hợp nhất
- Tổng hợp và
trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn
vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết thúc năm tài chính, kết quả hoạt động kinh
doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ trong năm tài chính của Tập đoàn, Tổng công
ty như một doanh nghiệp độc lập không tính đến ranh giới pháp lý của các pháp
nhân riêng biệt là Công ty mẹ hay các Công ty con trong tập đoàn.
- Cung cấp
thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài
chính và kết quả kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ của Tập đoàn, Tổng
công ty trong năm tài chính đã qua và dự đoán trong tương lai. Thông tin của Báo
cáo tài chính hợp nhất là căn cứ quan trọng cho việc đề ra các quyết định về
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh, hoặc đầu tư vào Tập đoàn hoặc Tổng công
ty của các chủ sở hữu, của các nhà đầu tư, của các chủ nợ hiện tại và tương
lai,...
1.2. Nội dung của hệ
thống Báo cáo tài chính hợp
nhất
1.2.1. Hệ thống
Báo cáo tài chính hợp nhất gồm Báo cáo tài chính hợp nhất năm và Báo cáo tài
chính hợp nhất giữa niên độ.
Báo cáo tài
chính hợp nhất năm gồm:
- Bảng
cân đối kế toán hợp nhất; |
- Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất; |
- Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất; |
- Bản
thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất. |
Báo cáo tài
chính hợp nhất giữa niên độ
Báo cáo tài
chính hợp nhất giữa niên độ gồm Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng đầy
đủ và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ dạng tóm lược.
a) Báo cáo tài
chính hợp nhất giữa niên độ dạng đầy đủ, gồm:
- Bảng
cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ); |
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ); |
- Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất giữa niên độ (dạng đầy đủ); |
- Bản
thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất chọn lọc. |
b) Báo cáo tài
chính hợp nhất giữa niên độ dạng tóm lược, gồm:
- Bảng
cân đối kế toán hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm lược); |
- Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm lược);
|
- Báo
cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất giữa niên độ (dạng tóm lược); |
- Bản
thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất chọn lọc. |
1.2.2.
Báo cáo tài chính hợp nhất được lập tuân theo các quy định của hệ thống
Chuẩn mực kế toán Việt Nam chủ yếu
là các chuẩn mực sau đây:
- Chuẩn mực kế
toán số 07 - Kế toán khoản đầu tư vào công ty liên kết;
- Chuẩn mực kế
toán số 08 -Thông tin tài chính về những khoản góp vốn liên doanh;
- Chuẩn mực kế
toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái;
- Chuẩn mực kế
toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh;
- Chuẩn mực kế
toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính;
- Chuẩn mực kế
toán số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
- Chuẩn mực kế
toán số 25 – Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào Công ty con.
1.3. Trách
nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất
1.3.1. Kết thúc
kỳ kế toán, Công ty mẹ có trách nhiệm lập Báo cáo tài chính hợp nhất để phản ánh
tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền tệ
của cả Tập đoàn. Trường hợp Công ty mẹ đồng thời là Công ty con bị một công ty
khác sở hữu toàn bộ hoặc gần như toàn bộ và được các cổ đông thiểu số trong công
ty chấp thuận thì Công ty mẹ này không phải lập và trình bày Báo cáo tài chính
hợp nhất.
1.3.2.
Một công ty được coi là Công ty mẹ của một công ty khác nếu có quyền kiểm soát
thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động nhằm thu được lợi
ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này. Công ty mẹ thường được xem là có
quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động trong các trường hợp sau
đây:
a) Công ty mẹ
nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở Công ty con;
b) Công ty mẹ
có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn đa số các thành viên
Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của Công ty con;
c) Công ty mẹ
có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng quản trị hoặc cấp quản lý
tương đương;
d) Công ty mẹ
có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của Công ty con;
đ) Các nhà đầu
tư khác thoả thuận dành cho Công ty mẹ hơn 50% quyền biểu quyết;
e) Công ty mẹ
có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động theo quy chế thoả thuận.
1.3.3. Việc xác
định một công ty có phải là Công ty mẹ hay không phải dựa trên việc xét xem Công
ty đó có kiểm soát thông qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động
của một công ty khác hay không chứ không chỉ xét tới hình thức pháp lý, hay tên
gọi của nó.
1.4 Kỳ lập
Báo cáo Tài chính hợp nhất
Công ty mẹ phải
lập Báo cáo Tài chính hợp nhất hàng năm và Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên
độ hàng quý (không bao gồm quý IV).
1.5. Thời
hạn nộp và công khai Báo cáo tài chính hợp nhất
1.5.1. Báo cáo
tài chính hợp nhất phải lập và nộp vào cuối kỳ kế toán năm cho các cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền theo quy định chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc
kỳ kế toán năm.
1.5.2. Báo cáo
tài chính hợp nhất phải được công khai trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết
thúc kỳ kế toán năm.
1.5.3. Báo cáo
tài chính giữa niên độ phải công khai cho các chủ sở hữu theo quy định của từng
tập đoàn.
1.6. Nơi
nhận Báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất phải
nộp cho cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê và cơ quan cấp Giấy
phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh, Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao
dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán. Cụ thể như sau:
1.6.1. Cơ quan tài chính:
- Các Tập đoàn,
Tổng công ty Nhà nước do UBND cấp tỉnh thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp
nhất của cho Sở Tài chính. Các Tập đoàn,Tổng công ty Nhà nước do các Bộ, cơ quan
Trung ương, hoặc Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập phải nộp Báo cáo tài
chính hợp nhất cho Bộ Tài chính (Cục Tài chính doanh nghiệp), trừ các trường hợp
sau:
- Các Tập đoàn,
Tổng công ty Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực Ngân hàng, đầu tư tài chính
nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Vụ Tài chính Ngân hàng và các tổ chức tài
chính thuộc Bộ Tài chính;
- Các Tập đoàn,
Tổng công ty Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực bảo hiểm nộp Báo cáo tài
chính hợp nhất cho Vụ Bảo hiểm thuộc Bộ Tài chính;
- Các Tập đoàn,
Tổng công ty Nhà nước hoạt động trong các lĩnh vực chứng khoán phải nộp Báo cáo
tài chính hợp nhất cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thuộc Bộ Tài chính.
1.6.2. Cơ quan thuế và cơ quan
thống kê:
- Các Tập đoàn,
Tổng công ty Nhà nước do các Bộ, cơ quan Trung ương hoặc Thủ tướng Chính phủ
quyết định thành lập phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho Tổng cục Thuế, Tổng
Cục thống kê.
- Các Tập đoàn,
Công ty mẹ khác phải nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan Thuế và cơ quan
Thống kê địa phương.
1.6.3. Cơ quan
cấp Giấy phép đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh:
Các công ty mẹ
không thuộc Nhà nước nộp Báo cáo tài chính hợp nhất cho cơ quan cấp Giấy phép
đầu tư hoặc Giấy đăng ký kinh doanh.
1.6.4. Các Tập
đoàn, Tổng công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán phải nộp báo cáo tài
chính hợp nhất cho Uỷ ban chứng khoán Nhà nước và Sở Giao dịch chứng khoán hoặc
Trung tâm giao dịch chứng khoán mà tập đoàn niêm yết.
2. Nguyên
tắc lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất
2.1. Công ty mẹ khi lập Báo cáo
tài chính hợp nhất phải hợp nhất Báo cáo tài chính riêng của mình và của tất cả
các Công ty con ở trong nước và ngoài nước do Công ty mẹ kiểm soát, trừ các
trường hợp: (i) quyền kiểm soát của Công ty mẹ chỉ là tạm thời vì Công ty con
này chỉ được mua và nắm giữ cho mục đích bán lại trong tương lai gần (dưới 12
tháng); (ii)hoặc hoạt động của Công ty con bị hạn chế trong thời gian dài (trên
12 tháng) và điều này ảnh hưởng đáng kể tới khả năng chuyển vốn cho Công ty mẹ.
2.2. Công ty mẹ không được loại
trừ ra khỏi Báo cáo tài chính hợp nhất các Báo cáo tài chính của Công ty con có
hoạt động kinh doanh khác biệt với hoạt động của tất cả các Công ty con khác
trong Tập đoàn.
2.3. Báo cáo
tài chính hợp nhất được lập và trình bày theo nguyên tắc kế toán và nguyên tắc
đánh giá như Báo cáo tài chính của doanh nghiệp độc lập theo qui định của Chuẩn
mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính và qui định của các chuẩn mực kế
toán khác.
2.4. Báo cáo
tài chính hợp nhất được lập trên cơ sở áp dụng chính sách kế toán thống nhất cho
các giao dịch và sự kiện cùng loại trong những hoàn cảnh tương tự trong toàn Tập
đoàn.
- Trường hợp
Công ty con sử dụng các chính sách kế toán khác với chính sách kế toán áp dụng
thống nhất trong Tập đoàn thì Báo cáo tài chính được sử dụng để hợp nhất phải
được điều chỉnh lại theo chính sách chung của Tập đoàn.
- Trường hợp
Công ty con không thể sử dụng cùng một chính sách kế toán với chính sách chung
của Tập đoàn thì Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất phải trình bày rõ về các
khoản mục đã được ghi nhận và trình bày theo các chính sách kế toán khác nhau và
phải thuyết minh rõ các chính sách kế toán khác đó.
2.5. Báo cáo
tài chính riêng của Công ty mẹ và các Công ty con sử dụng để hợp nhất Báo cáo
tài chính phải được lập cho cùng một kỳ kế toán.
Nếu ngày kết
thúc kỳ kế toán là khác nhau, Công ty con phải lập thêm một bộ Báo cáo tài chính
cho mục đích hợp nhất có kỳ kế toán trùng với kỳ kế toán của Công ty mẹ. Trong
trường hợp điều này không thể thực hiện được, các Báo cáo tài chính được lập vào
thời điểm khác nhau có thể được sử dụng với điều kiện là thời gian chênh lệch đó
không vượt quá 3 tháng. Trong trường hợp này, Báo cáo sử dụng để hợp nhất phải
được điều chỉnh cho ảnh hưởng của những giao dịch và sự kiện quan trọng xảy ra
giữa ngày kết thúc kỳ kế toán của Công ty con và ngày kết thúc kỳ kế toán của
Tập đoàn. Độ dài của kỳ báo cáo và sự khác nhau về thời điểm lập Báo cáo tài
chính phải được thống nhất qua các kỳ.
2.6. Kết quả
hoạt động kinh doanh của Công ty con được đưa vào Báo cáo tài chính hợp nhất kể
từ ngày Công ty mẹ thực sự nắm quyền kiểm soát Công ty con và chấm dứt vào ngày
Công ty mẹ thực sự chấm dứt quyền kiểm soát Công ty con.
2.7. Số chênh
lệch giữa tiền thu từ việc thanh lý Công ty con và giá trị còn lại của nó tại
ngày thanh lý (bao gồm cả chênh lệch tỷ giá liên quan đến Công ty con này được
trình bày trong chỉ tiêu chênh lệch tỷ giá hối đoái thuộc phần vốn chủ sở hữu và
lợi thế thương mại chưa phân bổ) được ghi nhận trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh hợp nhất như một khoản lãi, lỗ từ việc thanh lý Công ty con.
2.8. Khoản
đầu tư vào Công ty con sẽ được hạch toán như một khoản đầu tư tài chính thông
thường hoặc kế toán theo Chu��n mực kế toán số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào
công ty liên kết” và Chuẩn mực kế toán số 08 “Thông tin tài chính về các khoản
vốn góp liên doanh” kể từ khi Công ty mẹ không còn nắm quyền kiểm soát nữa.
2.9. Các chỉ
tiêu trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
hợp nhất được lập bằng cách cộng từng chỉ tiêu thuộc Bảng cân đối kế toán và Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty mẹ và các công ty con trong Tập
đoàn sau đó thực hiện điều chỉnh cho các nội dung sau:
- Giá trị ghi
sổ khoản đầu tư của Công ty mẹ trong từng công ty con và phần vốn của Công ty mẹ
trong vốn chủ sở hữu của công ty con phải được loại trừ toàn bộ đồng thời ghi
nhận lợi thế thương mại (nếu có);
- Phân bổ lợi
thế thương mại;
- Lợi ích của
cổ đông thiểu số phải được trình bày trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất thành
một chỉ tiêu tách biệt với nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Công ty mẹ. Phần sở
hữu của cổ đông thiểu số trong thu nhập của Tập đoàn cũng cần được trình bày
thành chỉ tiêu riêng biệt trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
- Giá trị các
khoản mục phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong cùng Tập đoàn phải được loại
trừ hoàn toàn;
- Các chỉ tiêu
doanh thu, chi phí phát sinh từ việc cung cấp hàng hoá, dịch vụ giữa các đơn vị
trong nội bộ Tập đoàn, kinh phí quản lý nộp Tổng Công ty, lãi đi vay và thu nhập
từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn, cổ tức, lợi nhuận đã phân
chia, và đã ghi nhận phải được loại trừ toàn bộ;
- Các khoản lãi
chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ Tập đoàn đang nằm trong
giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định) phải được loại trừ hoàn
toàn. Các khoản lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang phản
ánh trong giá trị hàng tồn kho hoặc tài sản cố định cũng được loại bỏ trừ khi
chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.
2.10. Báo cáo
lưu chuyển tiền tệ hợp nhất được lập theo quy định của chuẩn mực kế toán số 24 –
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
2.11. Thuyết
minh báo cáo tài chính hợp nhất phải trình bày đầy đủ các chỉ tiêu theo yêu cầu
của Chuẩn mực kế toán số 21 – Trình bày báo cáo tài chính và từng Chuẩn mực kế
toán liên quan.
2.12. Việc
chuyển đổi Báo cáo tài chính của cơ sở ở nước ngoài có đơn vị tiền tệ kế toán
khác với đơn vị tiền tệ kế toán của Công ty mẹ thực hiện theo các quy định của
Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái.
2.13. Các khoản
đầu tư vào công ty liên kết và công ty liên doanh được kế toán theo phương pháp
vốn chủ sở hữu trong Báo cáo tài chính hợp nhất (Xem nội dung Phần V và VI của
Thông tư này).
3. Trình tự và phương
pháp hợp nhất
3.1.Các bước cơ
bản khi áp dụng phương pháp hợp nhất:
Bước 1: Hợp
cộng các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập đoàn.
Bước 2: Loại
trừ toàn bộ giá trị ghi sổ khoản đầu tư của Công ty mẹ trong từng Công ty con và
phần vốn của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của Công ty con và ghi nhận lợi thế
thương mại (nếu có).
Bước 3: Phân bổ lợi thế thương mại (nếu
có).
Bước 4: Tách
lợi ích của cổ đông thiểu số.
Bước 5: Loại
trừ toàn bộ các giao dịch nội bộ trong Tập đoàn, cụ thể như sau:
- Doanh thu,
giá vốn của hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn,
kinh phí quản lý nộp Tổng công ty, kinh phí của Công ty thành viên, lãi đi vay
và thu nhập từ cho vay giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn, cổ tức đã phân
chia và đã ghi nhận phải được loại trừ toàn bộ.
- Các khoản lãi
chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch trong nội bộ Tập đoàn đang nằm trong
giá trị tài sản (như hàng tồn kho, tài sản cố định,...) phải được loại trừ hoàn
toàn.
- Các khoản lỗ
chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch nội bộ đang phản ánh trong giá trị tài
sản như hàng tồn kho hoặc tài sản cố định phải được loại bỏ trừ khi chi phí tạo
nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được.
- Số dư các khoản mục phải thu,
phải trả trên Bảng cân đối kế toán giữa các đơn vị trong cùng Tập đoàn phải được
loại trừ hoàn toàn.
Bước 6:
Lập các Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp
nhất.
Bước 7: Lập Báo
cáo tài chính hợp nhất căn cứ vào Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất sau khi đã
được điều chỉnh và loại trừ.
3.2.Các bút toán hợp
nhất:
Để thực hiện
các bước công việc trên, kế toán phải sử dụng các bút toán hợp nhất. Bút toán
hợp nhất chỉ sử dụng cho mục tiêu lập Báo cáo tài chính hợp nhất mà không được
dùng để ghi sổ kế toán tổng hợp, chi tiết để lập Báo cáo tài chính riêng của
doanh nghiệp. Bút toán hợp nhất thực hiện theo các quy định cụ thể như sau:
(1) Điều chỉnh
tăng các chỉ tiêu thuộc phần tài sản của Bảng cân đối kế toán bằng cách ghi Nợ
cho chỉ tiêu cần điều chỉnh. Riêng các chỉ tiêu sau thuộc phần tài sản sẽ được
điều chỉnh tăng bằng cách ghi Có cho chỉ tiêu cần điều chỉnh:
- Dự phòng giảm
giá đầu tư ngắn hạn;
- Dự phòng phải
thu ngắn hạn khó đòi;
- Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho;
- Dự phòng phải
thu dài hạn khó đòi;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế tài sản cố định hữu hình;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế tài sản cố định thuê tài chính;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế tài sản cố định vô hình;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế bất động sản đầu tư;
- Dự phòng giảm
giá đầu tư tài chính dài hạn.
(2) Điều chỉnh
tăng các chỉ tiêu thuộc phần Nợ phải trả và vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế
toán bằng cách ghi Có cho chỉ tiêu cần điều chỉnh; riêng chỉ tiêu cổ phiếu quỹ
sẽ được điều chỉnh tăng bằng cách ghi Nợ.
(3) Điều chỉnh
tăng các chỉ tiêu doanh thu và thu nhập khác trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh bằng cách ghi Có cho chỉ tiêu cần điều chỉnh.
(4) Điều
chỉnh tăng các chỉ tiêu chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp,
chi phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí khác, chi phí thuế
TNDN) trong Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh bằng cách ghi Nợ cho chỉ tiêu cần điều chỉnh.
(5) Điều chỉnh
giảm các chỉ tiêu thuộc phần tài sản của Bảng cân đối kế toán bằng cách ghi Có
cho chỉ tiêu cần điều chỉnh; riêng các chỉ tiêu sau thuộc phần tài sản sẽ được
điều chỉnh giảm bằng cách ghi Nợ cho chỉ tiêu điều chỉnh:
- Dự phòng giảm
giá đầu tư ngắn hạn;
- Dự phòng phải
thu ngắn hạn khó đòi;
- Dự phòng giảm
giá hàng tồn kho;
- Dự phòng phải
thu dài hạn khó đòi;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế tài sản cố định hữu hình;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế tài sản cố định thuê tài chính;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế tài sản cố định vô hình;
- Giá trị hao
mòn luỹ kế bất động sản đầu tư;
- Dự phòng giảm
giá đầu tư tài chính dài hạn.
(6) Điều chỉnh
giảm các chỉ tiêu thuộc phần Nợ phải trả và Vốn chủ sở hữu của Bảng cân đối kế
toán bằng cách ghi Nợ cho chỉ tiêu cần điều chỉnh; riêng chỉ tiêu cổ phiếu quỹ
sẽ được điều chỉnh giảm bằng cách ghi Có.
(7) Điều chỉnh
giảm các chỉ tiêu doanh thu và thu nhập khác trong Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh bằng cách ghi Nợ cho chỉ tiêu cần điều chỉnh.
(8) Điều chỉnh
giảm các chỉ tiêu chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí quản lý doanh nghiệp, chi
phí bán hàng, chi phí tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, chi phí
khác) trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh bằng cách ghi Có cho chỉ tiêu
cần điều chỉnh.
(9) Lợi nhuận
sau thuế của cổ đông thiểu số trong Báo cáo kết quả kinh doanh được ghi tăng
bằng cách ghi Nợ chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số và ghi giảm
bằng cách ghi Có chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số.
(10) Nguyên tắc
xử lý ảnh hưởng của các chỉ tiêu điều chỉnh như sau: Nếu tổng giá trị điều chỉnh
đến các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh làm giảm kết quả
hoạt động kinh doanh thì kế toán sẽ kết chuyển số điều chỉnh giảm này sang chỉ
tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong Bảng cân đối kế toán bằng cách ghi
Nợ vào chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và ghi Có vào chỉ tiêu Lợi
nhuận sau thuế TNDN của Tập đoàn. Và ngược lại, nếu tổng giá trị điều chỉnh đến
các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh làm tăng kết quả hoạt
động kinh doanh thì kế toán sẽ kết chuyển số điều chỉnh tăng này sang chỉ tiêu
lợi nhuận sau thuế chưa phân phối trong Bảng cân đối kế toán bằng cách ghi Có
chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và ghi Nợ vào chỉ tiêu Lợi nhuận sau
thuế TNDN của Tập đoàn ..
Các bút toán
điều chỉnh phải tuân thủ nguyên tắc cân đối trong kế toán theo đó tổng phát sinh
Nợ phải bằng với tổng phát sinh Có trong một bút toán.
3.3. Lập các
bảng tổng hợp bút toán điều chỉnh và bảng tổng hợp chỉ tiêu hợp nhất:
Căn cứ vào các
bút toán hợp nhất đã được lập, kế toán phải lập Bảng tổng hợp các bút toán điều
chỉnh. Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh được lập cho từng chỉ tiêu phải
điều chỉnh khi hợp nhất theo mẫu số BTH 01-HN (Xem mục 9 Phần XIII).
Trên cơ sở Báo
cáo tài chính riêng của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập đoàn và các Bảng
tổng hợp các bút toán điều chỉnh, kế toán phải lập Bảng tổng hợp các chỉ tiêu
hợp nhất. Bảng này được lập nhằm tổng hợp các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính
của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập đoàn đồng thời tổng hợp các bút toán
điều chỉnh để xác định các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính hợp nhất. Bảng tổng
hợp các chỉ tiêu hợp nhất được lập theo Mẫu BTH 02-HN (Xem mục 10 Phần XIII).
Công ty mẹ
không bắt buộc phải lập Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh và Bảng tổng hợp
các chỉ tiêu hợp nhất theo đúng mẫu quy định trong Thông tư này mà có thể tự
thiết kế các mẫu biểu tổng hợp cho phù hợp với đặc thù hoạt động, yêu cầu quản
lý và cấu trúc của từng Tập đoàn.
4. Hướng dẫn một số
nghiệp vụ cơ bản trong quá trình hợp nhất
4.1. Xác định quyền kiểm
soát, tỷ lệ lợi ích của Công ty mẹ đối với Công ty con và tỷ lệ lợi ích của các
cổ đông thiểu số
4.1.1. Xác định quyền kiểm soát của Công ty mẹ đối với Công ty con
Quyền kiểm soát được xem là tồn tại khi Công ty mẹ nắm giữ trực tiếp hoặc gián
tiếp thông qua các Công ty con khác trên 50% quyền biểu quyết ở Công ty con trừ
những trường hợp đặc biệt khi có thể chứng minh được rằng việc nắm giữ nói trên
không gắn liền với quyền kiểm soát. Cụ thể theo các trường hợp sau:
(1) Công ty mẹ có thể nắm giữ trực tiếp quyền biểu quyết ở Công ty con thông qua
số vốn Công ty mẹ đầu tư trực tiếp vào Công ty con.
Ví dụ: Công ty
A sở hữu 2.600 cổ phiếu phổ thông có quyền biểu quyết trong tổng số 5.000 cổ
phiếu phổ thông có quyền biểu quyết đang lưu hành của Công ty cổ phần B. Như vậy
Công ty A nắm giữ trực tiếp 52% (2.600/5.000) quyền biểu quyết tại Công ty B.
Theo đó, A là Công ty mẹ của Công ty cổ phần B, Công ty Cổ phần B là công ty con
của Công ty A.
(2) Công ty mẹ có thể nắm giữ gián tiếp quyền biểu quyết tại một Công ty con
thông qua một Công ty con khác trong Tập đoàn.
Ví dụ: Công ty cổ phần X sở hữu 8.000 cổ phiếu có quyền biểu quyết trong số
10.000 cổ phiếu có quyền biểu quyết đang lưu hành của Công ty cổ phần Y. Công ty
Y đầu tư vào Công ty TNHH Z với tổng số vốn là: 600 triệu đồng trong tổng số
1.000 triệu đồng vốn điều lệ đã góp đủ của Z. Công ty cổ phần X đầu tư tiếp vào
Công ty TNHH Z là 200 triệu đồng trong 1.000 triệu đồng vốn điều lệ đã góp đủ
của Z.
Quyền biểu
quyết trực tiếp của Công ty X tại Công ty cổ phần Y là:
(8.000 Cổ
phiếu/10.000 cổ phiếu) x 100% = 80% .
Quyền biểu
quyết trực tiếp của Công ty Y tại Công ty TNHH Z là: (600/1.000) x 100% = 60%.
Như vậy, quyền biểu quyết của Công ty cổ phần X với Công ty TNHH Z gồm hai phần:
- Quyền biểu quyết trực tiếp là 20% (200/1.000).
- Quyền biểu quyết gián tiếp qua Công ty cổ phần Y là 60%.
Công ty X nắm giữ trực tiếp và gián tiếp trên 50% quyền biểu quyết của Công ty
TNHH Z. Theo đó Z là Công ty con của X, X là Công ty mẹ của Z.
- Quyền kiểm
soát còn tồn tại ngay cả khi Công ty mẹ nắm giữ ít hơn hoặc bằng 50% quyền biểu
quyết tại Công ty con theo các trường hợp đã nêu ở điểm 1.3.2 phần XIII của
Thông tư này.
4.1.2. Xác định tỷ lệ lợi ích
của Công ty mẹ và các cổ đông thiểu số đối với Công ty con
a) Xác định tỷ lệ lợi ích trực tiếp
Công ty mẹ có
lợi ích trực tiếp trong một Công ty con nếu Công ty mẹ sở hữu một phần hoặc toàn
bộ vốn chủ sở hữu của Công ty con. Nếu Công ty con không bị sở hữu toàn bộ bởi
Công ty mẹ thì các cổ đông thiểu số của Công ty con cũng có lợi ích trực tiếp
trong Công ty con. Lợi ích trực tiếp được xác định trên cơ sở tỷ lệ sở hữu của
nhà đầu tư trong giá trị tài sản thuần của bên nhận đầu tư.
Ví dụ: Công ty
mẹ A đầu tư trực tiếp vào ba công ty con B1, B2, B3 với tỷ lệ sở hữu tài sản
thuần của các công ty này lần lượt là 75%,100% và 60%. Lợi ích trực tiếp của
Công ty mẹ A và lợi ích trực tiếp của các cổ đông thiểu số trong các Công ty B1,
B2, B3 được tính toán như sau:
|
B1 |
|
B2 |
|
B3 |
|
|
Lợi ích trực tiếp
của Công ty mẹ |
75% |
|
100% |
|
60% |
Lợi ích trực tiếp
của Cổ đông thiểu số |
25% |
|
0% |
|
40% |
|
100% |
|
100% |
|
100% |
Theo ví dụ nêu trên, Công
ty mẹ A có tỷ lệ lợi ích trực tiếp trong các công ty con B1, B2 và B3 lần lượt
là 75%; 100% và 60%. Cổ đông thiểu số có tỷ lệ lợi ích trực tiếp trong các công
ty B1, B2 và B3 lần lượt là 25%; 0% và 40%.
b) Xác
định tỷ lệ lợi ích gián tiếp
Tỷ lệ lợi ích gián tiếp
của Công ty mẹ ở Công ty con được xác định thông qua tỷ lệ lợi ích của Công ty
con đầu tư trực tiếp.
Tỷ lệ (%) lợi ích gián tiếp của công ty mẹ tại công ty con |
= |
Tỷ lệ (%) lợi ích tại công ty con
đầu tư trực tiếp |
x |
Tỷ lệ (%) lợi ích của công ty con
đầu tư trực tiếp tại công ty con đầu tư gián tiếp |
Công ty mẹ nắm
giữ lợi ích gián tiếp trong một Công ty con nếu một phần vốn chủ sở hữu của Công
ty con này được nắm giữ trực tiếp bởi một Công ty con khác trong Tập đoàn.
Ví dụ: Công ty
mẹ A sở hữu 80% giá trị tài sản thuần của Công ty B. Công ty B sở hữu 75% giá
trị tài sản thuần của Công ty C. Công ty A kiểm soát Công ty C thông qua Công ty
B do đó Công ty C là con của Công ty A. Trường hợp này lợi ích của Công ty mẹ A
trong Công ty con B và C được xác định như sau:
|
B |
|
C |
Công ty mẹ A |
|
|
|
Lợi ích trực tiếp |
80% |
|
- |
Lợi ích gián tiếp |
|
|
60% |
Cổ đông thiểu số |
- |
|
|
Lợi ích trực tiếp |
20% |
|
25% |
Lợi ích gián tiếp |
|
|
15% |
|
100% |
|
100% |
Tỷ lệ lợi ích gián tiếp
của Công ty mẹ A trong Công ty con C được xác định là 60% (80% x 75%).
Tỷ lệ lợi ích của các cổ
đông thiểu số trong công ty C là 40% trong đó tỷ lệ lợi ích gián tiếp là 15%
((100% - 80%) x 75%) và tỷ lệ lợi ích trực tiếp là 25% (100% - 75%).
Công ty mẹ có thể đồng
thời có lợi ích trực tiếp và lợi ích gián tiếp tại một Công ty con. Trường hợp
này xảy ra khi tài sản thuần của một Công ty con bị nắm giữ trực tiếp bởi Công
ty mẹ và một Công ty con khác của Công ty mẹ.
Ví dụ: Công ty A sở hữu
80% giá trị tài sản thuần của Công ty B và 15% giá trị tài sản thuần của Công ty
C. Công ty B sở hữu 60% giá trị tài sản thuần của Công ty C. Trường hợp này Công
ty A kiểm soát Công ty C. Tỷ lệ lợi ích của Công ty mẹ A trong các Công ty con B
và C được xác định như sau:
|
B |
|
C |
Công ty mẹ A |
|
|
|
Lợi ích trực tiếp |
80% |
|
15% |
Lợi ích gián tiếp |
|
|
48% |
Cổ đông thiểu số |
|
|
|
Lợi ích trực tiếp |
20% |
|
25% |
Lợi ích gián tiếp |
|
|
12% |
|
100% |
|
100% |
Tỷ lệ lợi ích trực tiếp
của Công ty A trong công ty B là 80% và Công ty C là 15%. Tỷ lệ lợi ích gián
tiếp của Công ty mẹ A trong Công ty C là 48% (80% x 60%). Vậy tỷ lệ lợi ích của
Công ty mẹ A trong Công ty C là 63% (15% + 48%);
Tỷ lệ lợi ích trực tiếp
của các cổ đông thiểu số trong Công ty B và C lần lượt là 20% (100% - 80%) và
25% (100% - 60% - 15%);
Tỷ lệ lợi ích gián tiếp
của các cổ đông thiểu số trong công ty C là 12% {(100% - 80%) x 60%}.
4.2. Loại trừ khoản
đầu tư của Công ty mẹ vào Công ty con tại ngày mua
Khi lập Báo cáo
tài chính hợp nhất hàng năm, kế toán phải loại trừ giá trị ghi sổ của khoản đầu
tư của Công ty mẹ trong Công ty con tại ngày mua.
4.2.1.
Nguyên tắc loại trừ
Trong Báo cáo tài
chính hợp nhất, giá trị ghi sổ của khoản đầu tư của Công ty mẹ trong từng Công
ty con và phần sở hữu của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của Công ty con tại
ngày mua phải được loại trừ hoàn toàn. Lợi thế thương mại và chênh lệch giữa giá
trị hợp lý và giá trị ghi sổ của các khoản mục tài sản và nợ phải trả nếu có
phát sinh trong quá trình hợp nhất được ghi nhận phù hợp với quy định và hướng
dẫn của Chuẩn mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh.
Lãi hoặc lỗ phát
sinh sau ngày mua không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu phải loại trừ khi thực hiện
việc loại trừ khoản đầu tư của Công ty mẹ trong từng Công ty con và phần sở hữu
của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của Công ty con tại ngày mua.
Trường hợp sau
ngày mua Công ty con trả cổ tức từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại ngày
mua thì khi có thông báo chia cổ tức, trong Báo cáo tài chính riêng Công ty mẹ
phải ghi giảm giá trị khoản đầu tư vào Công ty con số tiền cổ tức được phân chia
và Công ty con phải ghi giảm chỉ tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối số tiền
cổ tức đã phân chia. Do đó khi lập bút toán loại trừ giá trị khoản đầu tư của
Công ty mẹ và phần sở hữu của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của từng Công ty
con tại ngày mua, kế toán phải xác định lại số tiền điều chỉnh giảm đối với chỉ
tiêu lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và chỉ tiêu đầu tư vào Công ty con.
Trường hợp sau
ngày mua Công ty con trích lập các quỹ từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại
ngày mua thì tổng số vốn chủ sở hữu tại ngày mua không thay đổi mà chỉ có sự
thay đổi các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua. Trường hợp này, khi
loại trừ giá trị khoản đầu tư của Công ty mẹ và phần sở hữu của Công ty mẹ trong
vốn chủ sở hữu của Công ty con, kế toán phải xác định lại phần sở hữu của Công
ty mẹ trong từng chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua của Công ty con sau
ngày mua.
Nếu sau ngày mua
Công ty con trích lập các quỹ thuộc vốn chủ sở hữu hoặc quyết định tăng vốn đầu
tư của chủ sở hữu từ các quỹ mà trong số tiền đó có phần thuộc nguồn gốc từ
các chỉ tiêu trước ngày mua, thì tổng vốn chủ sở hữu tại ngày mua không thay
đổi mà chỉ có sự thay đổi các chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua. Trường
hợp này, khi loại trừ giá trị khoản đầu tư của Công ty mẹ và phần sở hữu của
Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu của Công ty con, kế toán phải xác định lại phần
sở hữu của Công ty mẹ trong từng chỉ tiêu thuộc vốn chủ sở hữu của Công ty con
sau ngày mua.
4.2.2. Bút
toán điều chỉnh
Để loại trừ giá
trị ghi sổ khoản mục "Đầu tư vào công ty con” trong báo cáo của Công ty mẹ với
phần sở hữu của Công ty mẹ trong vốn chủ sở hữu tại ngày mua của các Công ty
con, kế toán phải tính toán giá trị phần sở hữu của Công ty mẹ trong từng chỉ
tiêu thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua của Công ty con, đồng thời tính toán lợi
thế thương mại phát sinh (nếu có) tại ngày mua, ghi:
Nợ Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
Nợ Thặng dư vốn cổ phần
Nợ Vốn khác của chủ sở
hữu
Nợ Chênh lệch đánh giá
lại tài sản
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối
đoái
Nợ Quỹ đầu tư phát triển
Nợ Quỹ dự phòng tài chính
Nợ Các quỹ khác thuộc vốn
chủ sở hữu
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
Nợ Lợi thế thương
mại (Nếu có)
….
Có Đầu tư vào
công ty con.
Bút toán loại trừ này
được thực hiện tại thời điểm mua và khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất các kỳ
sau ngày mua.
Trường hợp các chỉ tiêu
thuộc vốn chủ sở hữu tại ngày mua có giá trị âm thì khi loại trừ các chỉ tiêu
này kế toán ghi Có vào chỉ tiêu đó thay vì ghi Nợ như bút toán trên.
Hàng kỳ khi lập bút toán
loại trừ kế toán phải tính toán lại các chỉ tiêu phải loại trừ cho phù hợp theo
nguyên tắc trình bày trong mục 4.2.1 Phần XIII.
Trường hợp tại thời điểm
mua giá trị hợp lý của tài sản thuần tại các Công ty con không bằng với giá trị
ghi sổ của nó thì kế toán phải lập bút toán điều chỉnh ghi nhận chênh lệch giữa
giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả trước khi thực hiện
bút toán loại trừ này theo Chuẩn mực kế toán số 11- Hợp nhất kinh doanh và Thông
tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 hướng dẫn kế toán thực hiện 4 Chuẩn mực kế
toán ban hành theo Quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
Trường hợp Công ty mẹ và
Công ty con cùng đầu tư vào một Công ty con khác mà trong Báo cáo tài chính
riêng của Công ty con khoản đầu tư vào Công ty con kia trong Tập đoàn được phản
ánh trong chỉ tiêu “Đầu tư vào Công ty liên kết” hoặc “Đầu tư dài hạn khác” thì
khi loại trừ giá trị khoản đầu tư được ghi nhận bởi Công ty con của Tập đoàn,
ghi:
Nợ Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
Nợ Thặng dư vốn cổ phần
Nợ Vốn khác của chủ sở
hữu
Nợ Chênh lệch đánh giá
lại tài sản
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối
đoái
Nợ Quỹ đầu tư phát triển
Nợ Quỹ dự phòng tài chính
Nợ Các quỹ khác thuộc vốn
chủ sở hữu
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
Nợ Lợi thế thương
mại (nếu có)
….
Có Đầu
tư vào công ty con
Có Đầu tư vào
công ty liên kết, liên doanh
Có Đầu tư dài hạn
khác.
Trường hợp công ty mẹ đầu
tư tiếp tục vào công ty con thì kế toán loại trừ khoản đầu tư bổ sung thêm bằng
cách ghi:
Nợ Lợi ích của cổ đông
thiểu số
Nợ Lợi thế thương mại
Có Đầu tư vào
công ty con.
4.2.3. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Ngày 1/1/2006,
Công ty A mua lại 80% tài sản thuần của Công ty B với số tiền là 18.000 triệu
đồng. Giả sử rằng tại ngày mua giá trị hợp lý của tài sản thuần của Công ty B
đúng bằng với giá trị ghi sổ của nó. Trích tình hình biến động vốn chủ sở hữu
trong Thuyết minh báo cáo tài chính năm 2006 của Công ty B như sau:
Đơn vị: Triệu đồng
|
Vốn đầu
tư của chủ sở hữu |
Quỹ
đầu tư phát triển |
Quỹ dự
phòng tài chính |
Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối |
Tại ngày 1/1/2006
|
17.000 |
- |
- |
3.000 |
Lãi trong năm
|
- |
- |
- |
1.400
|
Trích lập quỹ
|
- |
800 |
200 |
- |
Trả cổ tức năm trước
|
|
-
|
-
|
2.000 |
Trích các quỹ |
- |
-
|
-
|
1.000
|
Tại ngày 31/112/2006
|
17.000 |
800 |
200 |
1.400
|
Khi lập báo cáo tài chính
hợp nhất năm 2006 cho Tập đoàn gồm có Công ty mẹ A và Công ty con B, để loại trừ
khoản đầu tư của Công ty mẹ A vào Công ty con B kế toán phải thực hiện các bước
công việc sau:
Bước 1.
Xác định lợi ích của Công ty mẹ A và các cổ đông thiểu số trong giá trị hợp lý
cuả tài sản thuần của Công ty B tại ngày mua.
|
Vốn chủ sở hữu
tại ngày mua |
Công ty mẹ A
80% |
Vốn đầu tư của chủ sở hữu |
17.000
|
13.600 |
Lợi nhuận chưa phân phối |
3.000 |
2.400 |
Cộng Tài sản thuần |
20.000 |
16.000 |
Bước 2.
Xác định lợi thế thương mại.
|
|
Giá phí của khoản đầu tư |
18.000 |
Phần sở hữu của Công ty mẹ A trong vốn chủ sở
hữu tại ngày mua |
16.000 |
Lợi thế thương mại |
2.000 |
Bước 3.
Lập bút toán điều chỉnh.
- Nếu Báo cáo tài chính
hợp nhất được lập tại ngày 1/1/2006 thì bút toán loại trừ khoản đầu tư của Công
ty mẹ vào Công ty con sẽ được ghi nhận như sau:
Nợ Vốn đầu tư của chủ sở
hữu 13.600
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 2.400
Nợ Lợi thế thương
mại 2.000
Có Đầu tư vào
công ty con 18.000
- Khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất cho Tập đoàn gồm Công ty mẹ A và Công ty con B cho năm 2006, để
loại trừ khoản đầu tư của Công ty mẹ A vào Công ty con B kế toán phải xác định
ảnh hưởng của việc phân phối lợi nhuận sau khi mua.
Cổ tức mà Công ty A nhận
được từ việc phân phối lợi nhuận năm trước của Công ty B là 1.600 triệu đồng
(80%x 2.000triệu). Số tiền này không được ghi tăng thu nhập của Công ty A từ
hoạt động đầu tư mà phải ghi giảm giá trị khoản đầu tư vào Công ty con vì đây
không phải là cổ tức nhận được từ kết quả kinh doanh của Công ty B sau ngày mua.
Do đó, tại ngày
31/12/2006 giá trị khoản mục Đầu tư vào Công ty con trên Báo cáo tài chính riêng
của Công ty mẹ A là 16.400 triệu đồng (18.000 triệu -1.600 triệu).
Phần sở hữu của Công ty
mẹ A và các cổ đông thiểu số trong giá trị tài sản thuần của Công ty con B tại
ngày mua (1/1/2006) trong Bảng cân đối kế toán tại ngày 31/12/2006 như sau:
|
Vốn chủ sở hữu
tại ngày mua |
Công ty mẹ A
80% |
Cổ đông thiểu số
20% |
Vốn đầu tư của chủ sở hữu |
17.000
|
13.600 |
3.400 |
Quỹ đầu tư phát triển |
800 |
640 |
160 |
Quỹ dự phòng tài chính |
200 |
160 |
40 |
Lợi nhuận chưa phân phối |
- |
- |
- |
Cộng Tài sản thuần |
18.000 |
14.400 |
3.600 |
Khi lập Báo cáo tài chính
hợp nhất tại ngày 31/12/2006, bút toán loại trừ giá trị khoản đầu tư của Công ty
mẹ trong phần vốn chủ sở hữu của Công ty con được ghi nhận như sau:
Nợ Vốn đầu tư của chủ sở
hữu 13.600
Nợ Quỹ đầu tư phát triển
640
Nợ Quỹ dự phòng tài
chính 160
Nợ Lợi thế thương
mại 2.000
Có Đầu tư vào
công ty con 16.400
4.3. Phân bổ lợi thế
thương mại
4.3.1. Nguyên tắc phân
bổ
Lợi thế thương mại phát
sinh tại ngày mua được phân bổ dần vào kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất
theo phương pháp đường thẳng trong thời gian không quá 10 năm.
Do Báo cáo tài chính hợp
nhất được lập trên cơ sở Báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ và các Công ty
con nên khi phân bổ lợi thế thương mại kế toán phải điều chỉnh cả số đã phân bổ
luỹ kế từ ngày mua đến ngày đầu kỳ báo cáo. Khi đã phân bổ hết lợi thế thương
mại, kế toán vẫn phải lập bút toán điều chỉnh để phản ánh ảnh hưởng của số đã
phân bổ đến lợi nhuận sau thuế chưa phân phối và lợi thế thương mại cho đến khi
thanh lý công ty con.
4.3.2. Bút toán điều
chỉnh
Trường hợp phân bổ lợi
thế thương mại trong kỳ đầu tiên, kế toán xác định lợi thế thương mại phải phân
bổ trong kỳ và ghi:
Nợ Chi phí quản
lý doanh nghiệp (Lợi thế thương mại phân bổ trong kỳ)
Có Lợi thế
thương mại (Lợi thế thương mại phát sinh trong kỳ)
Trường hợp phân bổ lợi
thế thương mại từ kỳ thứ hai trở đi, kế toán phải phản ánh số phân bổ trong kỳ
này và số luỹ kế đã phân bổ từ ngày mua đến ngày đầu kỳ báo cáo và ghi nhận như
sau:
Nợ Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối (Số Lợi thế thương mại đã phân bổ luỹ kế đến đầu kỳ)
Nợ Chi phí quản lý doanh
nghiệp (Số Lợi thế thương mại phân bổ trong kỳ)
Có Lợi thế
thương mại (Lợi thế thương mại đã phân bổ luỹ kế đến cuối kỳ)
Sau khi đã phân bổ hết lợi thế thương mại,
bút toán điều chỉnh sẽ như sau:
Nợ Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối (Lợi thế thương mại)
Có Lợi thế
thương mại (Lợi thế thương mại).
4.3.3. Ví dụ minh hoạ
Tiếp tục ví dụ trên, giả
sử rằng Tập đoàn phân bổ lợi thế thương mại trong 10 năm. Số phân bổ một năm là
200 triệu đồng (2.000/10).
Khi lập Báo cáo tài chính
hợp nhất năm 2006, bút toán phân bổ lợi thế thương mại như sau:
Nợ Chi phí quản lý doanh
nghiệp 200
Có Lợi thế
thương mại 200
Khi lập Báo cáo tài chính
hợp nhất năm 2007, bút toán phân bổ lợi thế thương mại như sau:
Nợ Chi phí quản lý doanh
nghiệp 200
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 200
Có Lợi thế
thương mại 400
Từ năm thứ 11 cho đến khi
thanh lý Công ty, khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 2.000
Có Lợi thế
thương mại 2.000
4.4. Tách lợi ích của
cổ đông thiểu số
4.4.1. Nguyên tắc tách
lợi ích của cổ đông thiểu số
- Trong Bảng cân đối kế
toán hợp nhất, lợi ích của cổ đông thiểu số trong giá trị tài sản thuần của các
Công ty con được xác định và trình bày thành một dòng riêng biệt. Giá trị lợi
ích của cổ đông thiểu số trong giá trị tài sản thuần của các Công ty con hợp
nhất, gồm:
+ Giá trị các lợi ích của
cổ đông thiểu số tại ngày mua được xác định phù hợp với Chuẩn mực kế toán số 11
“Hợp nhất kinh doanh”;
+ Lợi ích của cổ đông
thiểu số trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu kể từ ngày mua đến đầu năm
báo cáo; và
+ Lợi ích của cổ đông
thiểu số trong sự biến động của tổng vốn chủ sở hữu phát sinh trong năm báo cáo.
- Các khoản lỗ tương ứng
với phần sở hữu của cổ đông thiểu số trong Công ty con được hợp nhất có thể lớn
hơn số vốn của họ trong Công ty con. Khoản lỗ vượt trên phần vốn của các cổ đông
thiểu số này được tính giảm vào phần lợi ích của Công ty mẹ trừ khi cổ đông
thiểu số có nghĩa vụ ràng buộc và có khả năng bù đắp các khoản lỗ đó. Nếu sau đó
Công ty con có lãi, khoản lãi đó sẽ được phân bổ vào phần lợi ích của Công ty mẹ
cho tới khi phần lỗ trước đây do Công ty mẹ gánh chịu được bồi hoàn đầy đủ.
- Trên Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh hợp nhất, lợi ích của cổ đông thiểu số được xác định và
trình bày riêng biệt trong mục "Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số". Lợi
ích của cổ đông thiểu số được xác định căn cứ vào tỷ lệ lợi ích của cổ đông
thiểu số và lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp của các Công ty con.
- Lợi ích của cổ đông
thiểu số trong tài sản thuần của Công ty con hợp nhất trên Bảng cân đối kế toán
hợp nhất được trình bày ở mục C thuộc phần Nguồn vốn “C- Lợi ích của cổ đông
thiểu số - Mã số 439”.
- Thu nhập của cổ đông
thiểu số trong kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty con được phản ánh trong
mục “Lợi nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số - Mã số 61”.
4.4.2. Bút toán
Để tách riêng giá trị
khoản mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trong tài sản thuần của Công ty con
trên B��ng cân đối kế toán hợp nhất phải điều chỉnh giảm các khoản mục thuộc vốn
chủ sở hữu như "Vốn đầu tư của chủ sở hữu”, "Quỹ dự phòng tài chính", "Quỹ đầu
tư phát triển", "Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối",… và điều chỉnh tăng khoản
mục "Lợi ích của cổ đông thiểu số" trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất.
a) Tách lợi ích của cổ
đông thiểu số tại ngày đầu kỳ báo cáo
Căn cứ vào lợi ích của cổ
đông thiểu số đã được xác định tại ngày đầu kỳ báo cáo kế toán ghi:
Nợ Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
Nợ Thặng dư vốn cổ phần
Nợ Quỹ dự phòng tài chính
Nợ Quỹ đầu tư phát triển
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
Nợ Các quỹ khác thuộc vốn
chủ sở hữu
Nợ Chênh lệch đánh giá
lại tài sản
Nợ Chênh lệch tỷ giá hối
đoái.
….
Có Lợi ích của cổ
đông thiểu số.
Trường hợp giá trị các khoản mục thuộc vốn
chủ sở hữu của Công ty con tại ngày đầu kỳ là số âm thì kế toán ghi Có các khoản
mục đó thay vì ghi Nợ vào các khoản mục đó như trong bút toán trên.
Trường hợp tại thời điểm
mua giá trị hợp lý của tài sản thuần tại các Công ty con không bằng với giá trị
ghi sổ của nó thì kế toán phải lập bút toán điều chỉnh ghi nhận chênh lệch giữa
giá trị hợp lý và giá trị ghi sổ của tài sản và nợ phải trả trước khi thực hiện
bút toán loại trừ này theo Chuẩn mực kế toán số 11-Hợp nhất kinh doanh và Thông
tư số 21/2006/TT-BTC ngày 20/3/2006 hướng dẫn kế toán thực hiện 4 chuẩn mực kế
toán ban hành theo quyết định số 100/2005/QĐ-BTC ngày 28/12/2005 của Bộ trưởng
Bộ Tài chính.
b) Ghi nhận
lợi ích của cổ đông thiểu số từ kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
- Trường hợp kết quả hoạt
động kinh doanh trong năm có lãi, kế toán xác định lợi ích của cổ đông thiểu số
trong thu nhập sau thuế của các Công ty con phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của
cổ đông thiểu số
Có
Lợi ích của cổ đông thiểu số.
- Trường hợp kết quả hoạt
động kinh doanh trong năm lỗ, kế toán xác định số lỗ các cổ đông thiểu số phải
gánh chịu trong tổng số lỗ của các công ty con phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ Lợi ích của cổ đông
thiểu số
Có Lợi
nhuận sau thuế của cổ đông thiểu số.
- Trường hợp trong kỳ đơn
vị trích lập các quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự phòng tài chính từ lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối, kế toán ghi:
Nợ Quỹ đầu tư
phát triển
Nợ Quỹ dự phòng tài chính
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối.
- Trường hợp trong năm
đơn vị phân phối lợi nhuận và trả cổ tức cho các cổ đông thiểu số, kế toán căn
cứ vào số phân chia cho các cổ đông thiểu số ghi:
Nợ Lợi ích của cổ đông
thiểu số
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối.
4.4.3. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1:
Tách lợi ích cổ đông thiểu số trong trường hợp trong kỳ Công ty con trả cổ tức
và trích lập các quỹ.
Tiếp tục ví dụ trong mục
4.2.3 trên, để tách riêng lợi ích của cổ đông thiểu số trong Báo cáo tài chính
hợp nhất năm 2006 kế toán tính toán và thực hiện các bút toán sau:
Bước 1.
Lập bút toán loại trừ lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày đầu kỳ báo cáo.
|
Vốn chủ sở hữu
Tại ngày 01/01/2006 |
Cổ đông thiểu số
20% |
|
|
|
Vốn đầu tư của chủ sở hữu |
17.000
|
3.400
|
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối |
3.000 |
600 |
Cộng tài sản thuần |
20.000
|
4.000 |
Bút toán tách lợi ích của
cổ đông thiểu số tại ngày đầu kỳ báo cáo như sau:
Nợ Vốn đầu tư của
chủ sở hữu 3.400
Nợ Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối 600
Có Lợi ích của cổ
đông thiểu số 4.000
Bước 2.
Lập bút toán phân bổ lợi ích của cổ đông thiểu số phát sinh trong năm.
Tổng lợi nhuận sau thuế
trong năm của Công ty con B là 1.400 triệu, phần sở hữu của các cổ đông thiểu số
là 280 triệu (20%x1.400 triệu), kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của
cổ đông thiểu số 280
Có Lợi ích của
cổ đông thiểu số 280
Bước 3.
Lập bút toán điều chỉnh việc trích lập các quỹ trong kỳ.
Nợ Quỹ đầu tư phát
triển 160
Nợ Quỹ dự phòng tài
chính 40
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối 200
Bước 4.
Điều chỉnh việc trả
cổ tức trong kỳ.
Nợ Lợi ích của cổ đông
thiểu số 400
Có Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối 400
Ví dụ 2:
Tách lợi ích cổ đông thiểu
số trong các trường hợp công ty con lỗ.
Ngày 1/1/2005 Công ty M
mua 80% tài sản thuần của Công ty C với giá 4.200 triệu đồng. Vốn chủ sở hữu tại
ngày này của Công ty C là 5.000 triệu đồng, trong đó bao gồm:
Vốn đầu tư của chủ sở
hữu 3.800
Lợi nhuận sau thuế chưa
phân phối 1.200
Giả sử tại ngày mua giá
trị hợp lý của tài sản thuần của Công ty C bằng với giá trị ghi sổ của nó. Sau
khi mua, do sự biến động ngoài dự kiến của thị trường nên hoạt động kinh doanh
của Công ty C liên tục thua lỗ. Để đảm bảo cho Công ty C tiếp tục hoạt động,
Công ty M phải cam kết bảo lãnh các khoản vay của Công ty C tại ngân hàng.
Trích Bảng đối chiếu biến
động vốn chủ sở hữu năm 2008 của Công ty C như sau:
Đơn vị: Triệu đồng
|
Vốn đầu tư của
chủ sở hữu |
Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối (*) |
Cộng |
Tại ngày 1/1/2008 |
3.800
|
(2.000)
|
1.800 |
Lãi (lỗ) trong năm |
|
(2.200)
|
(2.200) |
Tại ngày 31/12/2008 |
3.800
|
(4.200)
|
(400) |
(*) Chỉ tiêu trong dấu
ngoặc là số âm thể hiện khoản lỗ luỹ kế.
Bước 1:
Tách lợi ích của cổ đông thiểu số tại ngày đầu năm báo cáo.
Tại thời điểm 01/01/2008
Lợi ích của các cổ đông thiểu số gồm:
Đơn vị: Triệu đồng
|
Vốn chủ sở hữu
(100%) |
Lợi ích cổ đông
thiểu số (20%) |
Vốn đầu tư của
chủ sở hữu |
3.800 |
760 |
Lỗ lũy kế
|
2.000 |
400 |
Bút toán tách lợi ích của
cổ đông thiểu số tại ngày 01/01/2008:
Nợ Vốn đầu tư của chủ sở
hữu 760
Có Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối 400
Có Lợi
ích của cổ đông thiểu số 360
Chỉ tiêu Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối được ghi có vì đây là lỗ luỹ kế.
Bước 2:
Ghi nhận lợi ích cổ đông thiểu số từ kết quả hoạt động kinh doanh trong năm.
Khoản lỗ của cổ đông
thiểu số theo tỷ lệ phần sở hữu phát sinh trong năm là 440 triệu đồng (20% x
2.200). Do các cổ đông chỉ chịu trách nhiệm đối với tổn thất của Công ty đến hết
số vốn đóng góp của mình nên số lỗ có thể phân bổ cho các cổ đông thiểu số trong
năm tối đa là 360 triệu. Số lỗ còn lại là 80 triệu (440 triệu – 360 triệu) được
tính vào phần lỗ của Công ty mẹ M. Bút toán tách lợi ích cổ đông thiểu số phát
sinh từ lỗ trong năm như sau:
Nợ Lợi ích của cổ đông
thiểu số 360
Có Lợi nhuận sau
thuế của cổ đông thiểu số 360
Sau hai bút toán trên,
chỉ tiêu Lợi ích của cổ đông thiểu số có giá trị bằng không.
4.5. Loại trừ ảnh
hưởng của giao dịch bán hàng trong nội bộ Tập đoàn
4.5.1. Nguyên tắc loại
trừ
Trong Báo cáo tài chính
hợp nhất, doanh thu và giá vốn của hàng tiêu thụ trong nội bộ Tập đoàn phải được
loại trừ toàn bộ. Các khoản lãi, lỗ chưa thực hiện từ các giao dịch bán hàng
đang phản ánh trong giá trị của hàng tồn kho cũng phải được loại trừ hoàn toàn.
Lãi hoặc lỗ chưa thực
hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định như sau:
Lãi hoặc lỗ chưa
thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ |
= |
Giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ |
- |
Giá trị của hàng
tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng |
Lãi hoặc lỗ chưa thực
hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phải được loại trừ khỏi giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ, đồng thời lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu
kỳ cũng phải được loại trừ khỏi giá vốn hàng bán trong kỳ.
Việc loại trừ lãi hoặc lỗ
chưa thực hiện trong giao dịch Công ty mẹ bán hàng cho Công ty con không ảnh
hưởng đến việc phân chia lợi ích cho các cổ đông thiểu số của Công ty con vì
toàn bộ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện thuộc về Công ty mẹ.
Trường hợp Công ty con
ghi nhận lãi hoặc lỗ từ giao dịch bán hàng nội bộ trong Tập đoàn thì lãi hoặc lỗ
chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho phải được phân bổ giữa Công ty mẹ và
các cổ đông thiểu số theo tỷ lệ lợi ích của các bên .
Các khoản lỗ chưa thực
hiện phát sinh từ các giao dịch bán hàng nội bộ cũng phải được loại bỏ, trừ khi
chi phí tạo nên khoản lỗ đó không thể thu hồi được. Trường hợp giá bán hàng nội
bộ thấp hơn giá gốc của hàng hóa mua vào, kế toán phải đánh giá khả năng bên mua
hàng sẽ bán được hàng tồn kho này với giá cao hơn giá gốc của Tập đoàn. Trường
hợp xét thấy bên mua hàng không thể bán được hàng với giá cao hơn giá gốc của
Tập đoàn thì việc phản ánh khoản lỗ chưa thực hiện là phù hợp với việc ghi nhận
hàng tồn kho theo giá thấp hơn giữa giá gốc và giá trị thuần có thể thực hiện
được của Tập đoàn do đó không cần phải thực hiện việc loại trừ.
Nếu đến cuối kỳ kế toán
bên mua hàng vẫn chưa trả hết tiền thì khoản mục phải thu của khách hàng và
khoản mục phải trả cho người bán trên Bảng cân đối kế toán hợp nhất cũng phải
loại trừ số tiền còn nợ giữa các đơn vị trong Tập đoàn.
Giá trị ghi sổ của hàng
tồn kho trong Báo cáo tài chính hợp nhất đã loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện
phát sinh từ giao dịch nội bộ, tuy nhiên cơ sở tính thuế của hàng tồn kho được
xác định trên cơ sở hoá đơn mua hàng đã có lãi hoặc lỗ từ các giao dịch bán hàng
nội bộ.
Việc loại trừ lãi chưa
thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng
giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn sẽ làm cho giá trị ghi sổ của hàng tồn kho
cuối kỳ trong Báo cáo tài chính hợp nhất nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó. Trường
hợp này sẽ phát sinh một khoản chênh lệch tạm thời được khấu trừ theo quy định
của Chuẩn mực kế toán số 17 - Thuế thu nhập doanh nghiệp. Khoản chênh lệch tạm
thời được khấu trừ này sẽ làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại, đồng
thời làm giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong kỳ của cả Tập
đoàn. Do đó, kế toán phải phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại trong Bảng cân
đối kế toán hợp nhất và phải ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
Việc loại trừ khoản lỗ
trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch nội bộ chỉ được thực
hiện khi chắc chắn rằng giá vốn xét trên phương diện Tập đoàn đối với lô hàng
này vẫn nhỏ hơn giá trị thuần có thể thực hiện được của chúng. Trong trường hợp
đó, việc loại trừ khoản lỗ trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao
dịch bán hàng giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn sẽ làm cho giá trị ghi sổ
của hàng tồn kho trong Báo cáo tài chính hợp nhất lớn hơn cơ sở tính thuế của
nó. Trường hợp này sẽ tạo ra chênh lệch tạm thời phải chịu thuế và làm phát sinh
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phải trả và làm tăng chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại của cả Tập đoàn. Do đó, kế toán phải phản ánh thuế thu
nhập hoãn lại phải trả trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất và phải ghi tăng chi
phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất.
4.5.2. Bút toán điều
chỉnh
a) Loại trừ doanh thu,
giá vốn hàng bán và lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch bán hàng
nội bộ trong kỳ.
Kế toán phải tính
toán, xác định số lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ
phát sinh từ các giao dịch bán hàng nội bộ và ghi:
Trường hợp có lãi:
Nợ Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ).
Có Giá vốn hàng
bán (doanh thu bán hàng nội bộ - Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)
Có Hàng tồn kho
(Lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ).
Trường hợp lỗ:
- Nếu giá trị thuần có
thể thực hiện được của hàng tồn kho nhỏ hơn giá gốc của số hàng tồn kho tiêu thụ
nội bộ (giá trị tại bên bán) thì kế toán không thực hiện loại trừ lỗ chưa thực
hiện mà chỉ loại trừ doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán như sau:
Nợ Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ).
Có Giá vốn hàng
bán (doanh thu bán hàng nội bộ).
Khi giá trị thuần có thể
thực hiện được của hàng tồn kho cuối kỳ phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ
trong kỳ lớn hơn giá gốc của số hàng tồn kho trong nội bộ (giá trị tại bên bán)
thì kế toán thực hiện loại trừ khoản lỗ chưa thực hiện. Trường hợp này kế toán
ghi:
Nợ Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ)
Nợ Hàng tồn kho (lỗ chưa
thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ)
Có Giá vốn
hàng bán (doanh thu bán hàng nội bộ + lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối
kỳ).
b) Loại trừ giá vốn hàng
bán và lợi nhuận sau thuế chưa phân phối đầu kỳ do ảnh hưởng của lợi nhuận chưa
thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ khi bán hàng ở kỳ sau.
Lợi nhuận chưa thực
hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ sẽ được chuyển vào giá vốn hàng bán trong
kỳ khi bên mua hàng bán hàng tồn kho được mua từ các đơn vị trong nội bộ ra
ngoài Tập đoàn làm tăng chỉ tiêu giá vốn hàng bán của cả Tập đoàn. Do đó trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất kế toán phải loại trừ ảnh hưởng
của lợi nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ đã được ghi nhận
vào chỉ tiêu giá vốn hàng bán của kỳ này bằng cách ghi giảm giá vốn hàng bán,
đồng thời ghi giảm lợi nhuận chưa phân phối (đầu kỳ).
- Trường hợp năm trước đã
loại trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ này, kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối (lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ)
Có
Giá vốn hàng bán (lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ).
- Trường hợp năm trước đã
loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ này, kế toán ghi:
Nợ Giá
vốn hàng bán (lỗ
chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ)
Có Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối (lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ).
c) Điều chỉnh ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện trong hàng
tồn kho cuối kỳ.
- Trường hợp loại trừ lãi
chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính hợp
nhất làm phát sinh chênh lệch tạm thời được khấu trừ, kế toán phải xác định tài
sản thuế thu nhập hoãn lại và ghi nhận như sau:
Nợ Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại
Có Chi phí
thuế TNDN hoãn lại.
- Trường hợp loại trừ lỗ
chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ trong Báo cáo tài chính hợp
nhất làm phát sinh chênh lệch tạm thời phải chịu thuế, kế toán phải xác định
thuế thu nhập hoãn lại phải trả và ghi nhận như sau:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn
lại (chi phí thuế thu nhập hoãn lại phải trả )
Có Thuế
thu nhập hoãn lại phải trả (chi phí thuế thu nhập hoãn lại phải trả).
d) Điều chỉnh ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong hàng
tồn kho đầu kỳ.
Sang kỳ sau khi bên mua
đã bán hàng tồn kho mua từ các đơn vị trong nội bộ ra ngoài Tập đoàn, cùng với
việc loại trừ lãi, lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho đầu kỳ, kế toán phải
tính toán ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại và ghi nhận như sau:
- Trường hợp năm trước đã
loại trừ lãi chưa thực hiện trong hàng tồn kho kế toán phải tính toán tài sản
thuế thu nhập hoãn lại được hoàn nhập trong kỳ, ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn
lại
Có Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối .
- Trường hợp năm trước đã
loại trừ lỗ chưa thực hiện trong hàng tồn kho kế toán phải tính toán thuế thu
nhập hoãn lại phải trả được hoàn nhập trong kỳ, ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối
Có Chi phí
thuế TNDN hoãn lại.
đ) Điều chỉnh ảnh hưởng
của việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch Công ty con bán hàng hoá
cho Công ty mẹ đến lợi ích của cổ đông thiểu số.
Khi loại trừ lãi chưa
thực hiện của Công ty con, kế toán tính toán ảnh hưởng của việc loại trừ lãi
chưa thực hiện đến lợi ích của cổ đông thiểu số và ghi:
Nợ Lợi ích của cổ đông
thiểu số
Có Lợi nhuận
sau thuế của cổ đông thiểu số.
Khi loại trừ lỗ chưa thực
hiện của Công ty con, kế toán tính toán ảnh hưởng của việc loại trừ lỗ chưa thực
hiện đến lợi ích của cổ đông thiểu số và ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của
cổ đông thiểu số
Có Lợi ích
của cổ đông thiểu số.
4.5.3. Ví dụ minh họa
Ví dụ 1: Xác định lợi
nhuận chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối năm và loại trừ lợi nhuận
chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối năm
Ngày 25/12/2006, Công ty
mẹ A bán hàng cho Công ty con B với giá bán 1.000 triệu đồng. Giá vốn mà Công
ty mẹ mua là 600 triệu đồng. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Trường hợp 1:
Đến ngày 31/12/2006, toàn bộ số hàng mua của Công ty mẹ vẫn tồn trong kho của
Công ty con B.
Trường hợp này lãi chưa
thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ của tập đoàn được xác định như sau:
Lãi chưa thực
hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ |
= |
Giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ |
- |
Giá trị của hàng
tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng |
400 |
= |
1.000 |
- |
600 |
Bút toán loại
trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ như sau:
Nợ Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.000
Có Giá
vốn hàng bán 600
Có Hàng
tồn kho 400
Do việc loại
trừ lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ nên giá trị ghi sổ của
hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính hợp nhất nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó là
400 triệu làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 112 triệu đồng, kế
toán ghi:
Nợ
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 112
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại 112
Trường
hợp 2: Giả
sử đến ngày 31/12/2006, Công ty con B đã bán được 30% số hàng hoá mua của Công
ty mẹ A cho các đơn vị ngoài Tập đoàn.
Trong trường
hợp này giá trị hàng mua nội bộ còn tồn tại Công ty con B là 700 triệu đồng. Giá
vốn mà Công ty mẹ A mua vào của lô hàng này là 420 triệu đồng (70% x 600 triệu
đồng). Lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được xác định như
sau:
Lãi
chưa thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ |
= |
Giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ |
- |
Giá trị của hàng
tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng |
280 |
= |
700 |
- |
420 |
Bút toán loại trừ lãi
chưa thực hiện trong trường hợp này là:
Nợ Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ 1.000
Có Giá vốn hàng
bán 720
Có Hàng tồn
kho 280
Do việc loại trừ lãi chưa
thực hiện trong giá trị hàng tồn kho cuối kỳ nên giá trị ghi sổ của hàng tồn kho
trên Báo cáo tài chính hợp nhất nhỏ hơn cơ sở tính thuế của nó là 280 triệu làm
phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 78,4 triệu đồng (280 triệu đồng x
28%), kế toán ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại 78,4
Có Chi phí thuế TNDN hoãn
lại 78,4
Ví dụ 2. Loại trừ lãi
chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ khi hàng tồn kho được mua trong
nội bộ Tập đoàn đã được bán ở kỳ tiếp theo
Tiếp tục ví dụ 1 trên,
giả sử sang năm 2007 toàn bộ 70% số hàng còn lại mà Công ty B mua của Công ty
mẹ A đã được bán ra ngoài Tập đoàn. Giá vốn hàng bán trong Báo cáo tài chính
riêng của B được ghi nhận trên cơ sở giá gốc mua vào của B là 700 triệu đồng
(gồm cả 280 triệu đồng lãi chưa thực hiện của Tập đoàn tại thời điểm
31/12/2006). Trên phương diện Tập đoàn, số hàng này chỉ có giá gốc là 420 triệu
đồng do đó để phản ánh trung thực hợp lý chỉ tiêu giá vốn hàng bán trong Báo cáo
tài chính hợp nhất của Tập đoàn, kế toán phải ghi giảm giá vốn hàng bán đi 280
triệu đồng.
Bút toán loại trừ
lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu kỳ khi hàng tồn kho được mua
từ Công ty mẹ A đã được bán trong kỳ như sau:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 280
Có Giá vốn hàng
bán 280
Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại trong kỳ trước đã được hoàn nhập trong kỳ này khi hàng đã được bán ra
ngoài tập đoàn, kế toán ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn
lại 78,4
Có Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối 78,4
Ví dụ 3: Ví dụ tổng
hợp về loại trừ và điều chỉnh ảnh hưởng của giao dịch bán hàng nội bộ
a) Trường hợp Công ty
mẹ bán hàng cho Công ty con
Công ty mẹ M nắm giữ 80%
cổ phiếu phổ thông đang lưu hành của Công ty con C. Công ty mẹ M bán hàng cho
Công ty con C ở mức lãi gộp ấn định bằng 25% giá vốn của Công ty M. Doanh thu
bán hàng nội bộ của Công ty M cho Công ty C trong năm 2008 và 2007 lần lượt là
1.500 và 800 triệu đồng.
Trong giá trị hàng tồn
kho của C tại ngày 31/12/2008 và 31/12/2007 có lần lượt 300 triệu và 100 triệu
là hàng mua từ công ty mẹ M. Toàn bộ số hàng tồn cuối năm mua từ công ty mẹ M là
số hàng được mua trong năm 2008.
Số tiền phải thu, phải
trả phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ đã được thanh toán trước ngày kết
thúc kỳ kế toán năm.
Thuế thu nhập doanh
nghiệp phải nộp theo thuế suất 28%.
Khi lập Báo cáo tài chính
hợp nhất cho năm 2008, lãi chưa thực hiện nằm trong giá trị hàng tồn kho cuối
năm và toàn bộ doanh thu, giá vốn hàng bán nội bộ phải được loại trừ toàn bộ. Kế
toán thực hiện các công việc sau:
- Xác định lãi chưa thực
hiện trong giá trị hàng tồn kho tại ngày 31/12/2008:
Lãi chưa thực
hiện trong hàng tồn kho cuối năm |
= |
Giá trị hàng tồn
kho cuối kỳ tính theo giá bán nội bộ |
- |
Giá trị của hàng
tồn kho cuối kỳ tính theo giá vốn của bên bán hàng |
Lãi chưa thực hiện =
300 triệu – 240 triệu (300 triệu/1,25)
= 60 triệu.
- Xác định lãi chưa thực
hiện trong giá trị hàng tồn kho tại ngày 31/12/2007:
Lãi chưa thực hiện
= 100 triệu – 80 triệu ( 100 triệu/1,25)
= 20 triệu
- Loại trừ ảnh hưởng của
giao dịch bán hàng nội bộ trong năm đến các chỉ tiêu doanh thu, giá vốn, lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối và hàng tồn kho cuối kỳ:
Nợ Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ 1.500
Có Giá vốn hàng
bán 1.440
Có Hàng tồn
kho 60
- Loại trừ ảnh hưởng của
lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho đầu năm phát sinh từ giao dịch bán
hàng nội bộ trong năm trước và được tiêu thụ trong năm nay:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 20
Có Giá vốn hàng
bán 20
- Việc loại trừ 60 triệu
lãi chưa thực hiện trong giá trị hàng tồn kho trên Báo cáo tài chính hợp nhất
làm phát sinh tài sản thuế thu nhập hoãn lại là 16,8 triệu (60 x 28%). Kế toán
ghi:
Nợ Tài sản thuế thu
nhập hoãn lại 16,8
Có Chi phí thuế
TNDN hoãn lại 16,8
- Phản ánh việc
hoàn nhập thuế tài sản thuế thu nhập hoãn lại từ việc bán hàng mua nội bộ tồn
đầu kỳ, là 5,6 triệu (20% x 28%).
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn
lại 5,6
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối 5,6
b) Trường hợp Công ty
con bán hàng cho Công ty mẹ
Theo ví dụ trên, nhưng
giả sử giao dịch bán hàng nội bộ là giao dịch của Công ty con C bán hàng cho
Công ty mẹ A với mức lãi gộp bằng 25% giá vốn của Công ty con C thì bên cạnh
các bút toán điều chỉnh như trên, kế toán phải điều chỉnh ảnh hưởng của việc
loại trừ lãi chưa thực hiện của Công ty con C đến lợi ích của cổ đông thiểu số
phát sinh trong kỳ, như sau:
Xác định ảnh hưởng của
việc loại trừ lãi chưa thực hiện đến kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty
con C trong năm.
Đơn vị: Triệu đồng
|
Hàng tồn kho cuối
kỳ |
Hàng tồn kho đầu
kỳ |
Cộng |
Loại trừ lãi chưa thực hiện |
-60 |
20 |
-40 |
Chi phí thuế TNDN hoãn lại |
16,8 |
-5,6 |
11,2 |
Cộng |
|
|
-28,8 |
Cổ đông thiểu số (20%) |
|
|
-5,76 |
Việc loại trừ lãi chưa
thực hiện trong hàng tồn kho cuối kỳ và đầu kỳ làm giảm kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty C là 40 triệu đồng, giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại là 11,2 triệu đồng theo đó lãi sau thuế sẽ giảm 28,8 triệu đồng. Lợi
ích của cổ đông thiểu số trong kết quả kinh doanh trong năm cũng phải giảm đi
5,76 triệu đồng tương ứng với 20% sở hữu của cổ đông thiểu số. Bút toán điều
chỉnh như sau:
Nợ Lợi ích của cổ đông
thiểu số 5,76
Có Lợi nhuận
sau thuế của cổ đông thiểu số 5,76
4.6. Loại trừ ảnh
hưởng của giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ
4.6.1. Nguyên tắc điều
chỉnh
Các khoản thu nhập khác,
chi phí khác, lãi hoặc lỗ chưa thực hiện phát sinh từ các giao dịch bán tài sản
cố định trong nội bộ Tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn.
Trong Báo cáo tài chính
hợp nhất của Tập đoàn, giá trị ghi sổ của TSCĐ (nguyên giá, hao mòn lũy kế) phải
được điều chỉnh lại như thể không phát sinh giao dịch bán tài sản cố định trong
nội bộ Tập đoàn.
Trường hợp tài sản cố
định được bán có lãi thì chi phí khấu hao đang được ghi nhận trong Báo cáo tài
chính riêng của bên mua tài sản cố định sẽ cao hơn chi phí khấu hao xét trên
phương diện của cả Tập đoàn, do đó trong Báo cáo tài chính hợp nhất kế toán phải
điều chỉnh giảm chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế do ảnh hưởng của giao dịch
bán tài sản cố định trong nội bộ Tập đoàn.
Khi loại trừ lãi
chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ Tập đoàn thì giá
trị ghi sổ của tài sản cố định trong Báo cáo tài chính hợp nhất sẽ nhỏ hơn cơ sở
tính thuế của nó nên kế toán phải phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại tương
ứng với số lãi chưa thực hiện bị loại trừ khỏi
giá trị TSCĐ. Trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, khoản mục Chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hoãn lại cũng phải được ghi giảm số tiền tương ứng với
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực
hiện của Tập đoàn. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát sinh từ giao dịch bán tài
sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn sẽ được hoàn nhập dần hàng kỳ
khi kế toán điều chỉnh giảm chi phí khấu hao của Tập đoàn.
Trường hợp giao dịch bán
TSCĐ giữa các đơn vị thuộc Tập đoàn làm phát sinh một khoản lỗ thì giá trị ghi
sổ của tài sản cố định xét trên phương diện Tập đoàn sẽ lớn hơn cơ sở tính thuế
của nó nên Báo cáo tài chính hợp nhất phải phản ánh được phần thuế thu nhập hoãn
lại tương ứng với số lỗ chưa thực hiện nằm trong giá trị TSCĐ. Báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh phải phản ánh được số tăng chi phí thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại tương ứng với việc tăng lợi nhuận của Tập đoàn. Thuế thu nhập
hoãn lại phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong nội bộ
Tập đoàn sẽ được hoàn nhập dần hàng kỳ khi kế toán điều chỉnh tăng chi phí khấu
hao của Tập đoàn.
Trường hợp phát sinh lãi
hoặc lỗ chưa thực hiện từ giao dịch Công ty con bán TSCĐ trong nội bộ Tập đoàn
thì khi xác định lợi ích của cổ đông thiểu số, kế toán phải xác định phần lãi
hoặc lỗ chưa thực hiện cần phân bổ cho các cổ đông thiểu số và điều chỉnh lợi
ích của cổ đông thiểu số.
4.6.2. Bút toán điều chỉnh
a) Loại trừ thu nhập
khác, chi phí khác, lợi nhuận chưa thực hiện và điều chỉnh lại giá trị ghi sổ
của tài sản cố định phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị
trong nội bộ Tập đoàn trong kỳ.
- Trường hợp giao dịch bán TSCĐ có giá bán
nhỏ hơn nguyên giá tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (Phần
chênh lệch giữa Nguyên giá - giá bán )
Nợ Thu nhập khác (Giá bán
TSCĐ)
Có Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (Hao mòn luỹ kế đến ngày bán)
Có Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ tại bên bán).
- Trường hợp giao dịch bán TSCĐ có giá bán
lớn hơn nguyên giá tài sản cố định, kế toán ghi:
Nợ Thu nhập khác (Giá bán
TSCĐ)
Có Nguyên giá
TSCĐ (Phần chênh lệch giữa Giá bán - Nguyên giá)
Có Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ
(Hao mòn luỹ kế đến ngày bán)
Có Chi phí khác (Giá trị còn lại
của TSCĐ tại bên bán).
b) Loại trừ lãi hoặc lỗ
chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị trong
nội bộ Tập đoàn trong kỳ trước.
- Trường hợp giao dịch bán tài sản cố định phát sinh lãi và nguyên giá
tài sản cố định lớn hơn giá bán, kế toán ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ ( Phần chênh lệch giữa Nguyên giá
- Giá bán)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (lãi gộp từ giao
dịch bán TSCĐ )
Có Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (Hao mòn
luỹ kế).
- Trường hợp giao dịch bán tài sản cố định phát sinh
lãi và nguyên giá tài sản cố định nhỏ hơn giá bán kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối đầu kỳ (lãi gộp từ giao dịch bán TSCĐ)
Có Nguyên giá TSCĐ (Phần
chênh lệch giữa Giá bán - Nguyên giá )
Có Giá trị hao mòn luỹ
kế TSCĐ (Hao mòn luỹ kế).
- Trường hợp giao dịch bán tài sản cố định phát sinh
lỗ, kế toán ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (Phần chênh lệch giữa Nguyên giá -
Giá bán)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối đầu kỳ (lỗ từ giao dịch bán TSCĐ nội bộ)
Có Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (Hao mòn
luỹ kế).
c) Điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế do
ảnh hưởng của lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán TSCĐ.
Kế toán phải xác định ảnh
hưởng của lãi chưa thực hiện phản ánh trong giá trị TSCĐ đến chi phí khấu hao
trong kỳ và hao mòn luỹ kế đến cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào tài sản cố định được sử
dụng trong sản xuất, kinh doanh hay trong quản lý doanh nghiệp hoặc bán hàng kế
toán sẽ loại trừ chi phí khấu hao vào các khoản mục chi phí tương ứng. Do Báo
cáo tài chính được lập từ các Báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ và các Công
ty con trong Tập đoàn nên khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho kỳ báo cáo,
ngoài việc điều chỉnh lại chi phí khấu hao trong kỳ kế toán còn phải điều chỉnh
ảnh hưởng của hao mòn luỹ kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ báo cáo.
- Trường hợp tài sản được sử dụng trong
hoạt động quản lý, kế toán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế
đến cuối kỳ )
Có Chi phí quản lý doanh
nghiệp (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
- Trường hợp tài sản được sử dụng trong hoạt động bán hàng, kế toán
ghi:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế
đến cuối kỳ )
Có Chi phí bán hàng (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
- Trường hợp tài sản được
sử dụng trong sản xuất sản phẩm, hoặc kinh doanh dịch vụ, kế toán phải xác định
ảnh hưởng của chi phí khấu hao đến giá vốn hàng bán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế
đến cuối kỳ )
Có Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
Nếu việc loại trừ chi phí khấu hao có ảnh
hưởng trọng yếu đến chỉ tiêu hàng tồn kho thì kế toán phải phân bổ chi phí khấu
hao phải loại trừ giữa giá vốn hàng bán và hàng tồn kho để loại trừ cho phù hợp.
Trong trường hợp đó bút toán loại trừ như sau:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế
đến cuối kỳ )
Có Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Hàng tồn kho (số điều
chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
d) Điều chỉnh chi phí
khấu hao và hao mòn lũy kế do ảnh hưởng của lỗ chưa thực hiện trong giá trị còn
lại của TSCĐ.
Kế toán phải xác định ảnh
hưởng của lỗ chưa thực hiện phản ánh trong giá trị còn lại của TSCĐ đến chi phí
khấu hao trong kỳ và hao mòn luỹ kế đến cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào tài sản cố định
được sử dụng trong sản xuất, kinh doanh hay trong quản lý doanh nghiệp hoặc bán
hàng kế toán sẽ bổ sung chi phí khấu hao vào các khoản mục chi phí tương ứng. Do
Báo cáo tài chính được lập từ các Báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ và các
Công ty con trong Tập đoàn nên khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho kỳ báo
cáo, ngoài việc điều chỉnh lại chi phí khấu hao trong kỳ, kế toán còn phải điều
chỉnh ảnh hưởng của hao mòn luỹ kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ báo cáo.
- Trường hợp tài sản được
dùng trong quản lý, kế toán ghi:
Nợ Chi phí quản lý doanh nghiệp (số điều chỉnh phát
sinh trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số điều chỉnh
luỹ kế đến đầu kỳ)
Có Giá trị hao mòn luỹ
kế TSCĐ (số điều chỉnh lũy kế đến cuối kỳ).
- Trường hợp tài sản được dùng trong bán hàng, kế
toán ghi:
Nợ Chi phí bán hàng (số điều chỉnh phát sinh trong
kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối ( số điều chỉnh
luỹ kế đến đầu kỳ)
Có Giá trị hao mòn luỹ
kế TSCĐ (số điều chỉnh lũy kế đến cuối kỳ).
- Trường hợp tài sản được dùng sản xuất, kế toán ghi:
Nợ Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong
kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số điều chỉnh
luỹ kế đến đầu kỳ)
Có Giá trị hao mòn luỹ
kế TSCĐ (số điều chỉnh lũy kế đến cuối kỳ).
Nếu việc loại trừ chi phí khấu hao có ảnh hưởng trọng
yếu đến chỉ tiêu hàng tồn kho thì kế toán phải phân bổ ảnh hưởng của chi phí
khấu hao được loại trừ giữa hai chỉ tiêu giá vốn hàng bán và hàng tồn kho cuối
kỳ và ghi:
Nợ Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong
kỳ)
Nợ Hàng tồn kho (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (số điều chỉnh
luỹ kế đến đầu kỳ)
Có Giá trị hao mòn luỹ
kế TSCĐ (số điều chỉnh lũy kế đến cuối kỳ).
e) Ghi nhận ảnh hưởng của
thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng của giao dịch bán tài sản cố định trong
nội bộ Tập đoàn khi tài sản vẫn đang sử dụng.
Kế toán phải xác định
thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn
vị trong nội bộ Tập đoàn và phản ánh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp
hoãn lại đến Báo cáo tài chính.
Đồng thời với việc loại
trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị nội
bộ trong Tập đoàn, kế toán ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Các kỳ sau kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của
thuế phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản
cố định kỳ trước ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối.
Đồng thời với việc loại trừ lỗ chưa thực
hiện trong giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị nội bộ trong Tập đoàn,
kế toán ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải
trả.
Các kỳ sau kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của
thuế phát sinh từ việc loại trừ lỗ chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố
định kỳ trước ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Thuế thu nhập hoãn lại phải trả.
f) Ghi nhận ảnh hưởng của
thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng của việc điều chỉnh chi phí khấu hao khi
tài sản cố định vẫn đang sử dụng.
Khi tài sản vẫn còn đang
được sử dụng và đang được trích khấu hao thì đồng thời với việc điều chỉnh ảnh
hưởng của chi phí khấu hao tài sản cố định và hao mòn luỹ kế tài sản cố định, kế
toán phải điều chỉnh ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của việc điều chỉnh
trên.
Trường hợp loại trừ lãi từ giao dịch bán
tài sản cố định trong nội bộ dẫn đến việc điều chỉnh giảm chi phí khấu hao và
hao mòn luỹ kế, kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của thuế như sau:
Nợ Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao luỹ kế đến
đầu kỳ)
Nợ Chi phí thuế
TNDN hoãn lại (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao
trong kỳ)
Có Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại (ảnh hưởng của thuế thu nhập luỹ kế đến cuối kỳ).
Trường hợp loại trừ lỗ từ giao dịch bán tài sản cố
định trong nội bộ dẫn đến việc điều chỉnh tăng chi phí khấu hao và hao mòn luỹ
kế, kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của thuế như sau:
Nợ Thuế thu
nhập hoãn lại phải trả (ảnh hưởng của thuế thu nhập luỹ kế đến cuối kỳ)
Có Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu
hao luỹ kế đến đầu kỳ)
Có Chi phí thuế
TNDN hoãn lại (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao
trong kỳ).
Khi tài sản cố định vẫn
còn đang được sử dụng nhưng đã khấu hao hết theo nguyên giá thì toàn bộ lãi chưa
thực hiện phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ Tập đoàn đã
chuyển thành lãi thực của Tập đoàn thông qua việc giảm trừ chi phí khấu hao hàng
kỳ. Từ thời điểm này không còn phát sinh thuế thu nhập hoãn lại.
g) Ảnh hưởng của việc
loại trừ lợi nhuận chưa thực hiện đến lợi ích của cổ đông thiểu số.
Giao dịch bán TSCĐ giữa
các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn có thể ảnh hưởng đến lợi ích cổ đông thiểu số.
Nếu Công ty con là bên
bán thì việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện sẽ ảnh hưởng đến kết quả kinh
doanh của Công ty con và theo đó ảnh hưởng đến việc xác định lợi ích của cổ đông
thiểu số phát sinh trong kỳ.
Nếu Công ty con là bên
mua thì việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện sẽ ảnh hưởng đến chi phí khấu
hao tài sản cố định của Công ty con và theo đó ảnh hưởng đến việc xác định lợi
ích của cổ đông thiểu số phát sinh trong kỳ.
Sau khi xác định ảnh
hưởng của việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao dịch bán TSCĐ giữa
các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn, nếu lợi ích của cổ đông thiểu số bị giảm
xuống, kế toán ghi:
Nợ Lợi ích của cổ đông
thiểu số
Có Lợi nhuận
sau thuế của cổ đông thiểu số.
Sau khi xác định ảnh
hưởng của việc loại trừ lãi hoặc lỗ chưa thực hiện trong giao dịch bán TSCĐ giữa
các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn, nếu lợi ích của cổ đông thiểu số tăng lên, kế
toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế của
cổ đông thiểu số
Có Lợi ích của cổ
đông thiểu số.
h) Ảnh hưởng của giao
dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn trong các năm trước đối với
các TSCĐ đã được bên mua khấu hao hết theo nguyên giá và vẫn đang sử dụng.
Trường hợp giá bán nội bộ
lớn hơn nguyên giá kế toán phải điều chỉnh bằng cách ghi:
Nợ Nguyên giá TSCĐ (Phần
chênh lệch giữa Nguyên giá – Giá bán)
Có Giá trị hao
mòn luỹ kế TSCĐ (Nguyên giá – Giá bán).
Trường hợp giá bán nội bộ
trước đây nhỏ hơn nguyên giá, kế toán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế
TSCĐ (Phần chênh lệch giữa Giá bán – Nguyên giá)
Có Nguyên giá
TSCĐ (Phần chênh lệch giữa Giá bán – Nguyên
giá).
Các trường hợp này không
phát sinh chênh lệch tạm thời và không ảnh hưởng đến thuế thu nhập hoãn lại.
i) Trường hợp TSCĐ mua từ
một đơn vị trong nội bộ Tập đoàn được bán khi chưa khấu hao hết.
Khi TSCĐ mua từ một đơn
vị trong nội bộ Tập đoàn được bán khi chưa khấu hao hết thì kế toán phải phản
ánh việc hoàn nhập giá trị còn lại của tài sản thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn
lại phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực hiện còn nằm trong giá trị còn lại
của TSCĐ, kế toán ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn
lại
Có Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại.
4.6.3. Ví dụ minh hoạ
Ngày 1/1/2005, Công ty mẹ
bán một thiết bị quản lý cho Công ty con sở hữu toàn bộ với giá 1.500 triệu
đồng. Tại ngày bán, thiết bị này có nguyên giá là 2.000 triệu và hao mòn lũy kế
là là 1.000 triệu đồng. Công ty mẹ khấu hao thiết bị này theo phương pháp đường
thẳng trong 10 năm. Công ty con tiếp tục khấu hao thiết bị này theo phương pháp
đường thẳng trong 5 năm còn lại. Giả sử thiết bị này không có giá trị thu hồi
khi thanh lý. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Khi lập Báo cáo tài chính
hợp nhất cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2005 kế toán phải thực hiện các
bút toán sau để điều chỉnh ảnh hưởng của giao dịch bán tài sản cố định trong nội
bộ:
+ Loại trừ thu nhập khác,
chi phí khác và điều chỉnh giá trị ghi sổ của TSCĐ, ghi:
Nợ Nguyên giá
TSCĐ 500
Nợ Thu nhập
khác 1.500
Có Chi phí
khác 1.000
Có Giá trị
hao mòn luỹ kế TSCĐ 1.000
+ Điều chỉnh ảnh hưởng
của chi phí khấu hao phát sinh trong năm
Chi phí khấu hao phải
được điều chỉnh giảm là 100 triệu (500 triệu lãi gộp bị loại trừ phân bổ cho 5
năm sử dụng còn lại của tài sản cố định),ghi:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ
100
Có Chi phí quản lý doanh
nghiệp 100
+ Điều chỉnh ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực
hiện trong giao dịch bán tài sản cố định.
Ảnh hưởng của việc loại
trừ 500 triệu lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định nội bộ đến
thuế thu nhập doanh nghiệp là 140 triệu (500 x 28% ), ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại 140
Có Chi phí thuế
TNDN hoãn lại 140
+ Điều chỉnh ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc điều chỉnh ảnh hưởng
của chi phí khấu hao.
Ảnh hưởng của việc điều
chỉnh chi phí khấu hao đến thuế thu nhập doanh nghiệp là 28 triệu (100 x
28%),ghi:
Nợ Chi phí thuế thu nhập
hoãn lại 28
Có Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại 28
Khi lập Báo cáo tài chính
hợp nhất cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2006, kế toán phải thực hiện các
bút toán điều chỉnh sau để điều chỉnh ảnh hưởng của giao dịch bán tài sản cố
định trong nội bộ.
+ Điều chỉnh giá trị ghi sổ của TSCĐ:
Nợ Nguyên giá
TSCĐ 500
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 500
Có Hao mòn TSCĐ
lũy kế 1.000
+ Điều chỉnh chi phí khấu hao trong báo cáo tài chính
hợp nhất
Trong Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2006, kế toán
phải điều chỉnh ảnh hưởng luỹ kế do việc điều chỉnh chi phí khấu hao trong năm
2005, do đó bút toán điều chỉnh sẽ như sau:
Nợ Giá trị hao mòn lũy kế TSCĐ 200
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 100
Có Chi phí quản lý doanh
nghiệp 100
+ Điều chỉnh ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực
hiện trong giao dịch bán tài sản cố định.
Ảnh hưởng của việc loại
trừ 500 triệu lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định nội bộ đến
thuế thu nhập doanh nghiệp là 140 triệu (0,5 x 28%), ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại 140
Có Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối 140
+ Điều chỉnh ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc điều chỉnh ảnh hưởng
của chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ và khấu hao luỹ kế đến đầu kỳ.
Ảnh hưởng của việc điều
chỉnh chi phí khấu hao đến thuế thu nhập doanh nghiệp là 28 triệu (100 x 28%) và
ảnh hưởng của việc điều chỉnh hao mòn luỹ kế đến đầu kỳ là 28 triệu (100 x 28%),
ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn
lại 28
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 28
Có Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại 56
Khi lập Báo cáo tài chính
hợp nhất cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2007, kế toán phải thực hiện các
bút toán điều chỉnh sau để điều chỉnh ảnh hưởng của giao dịch bán tài sản cố
định trong nội bộ.
+ Điều chỉnh giá trị ghi sổ của TSCĐ:
Nợ Nguyên giá
TSCĐ 500
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 500
Có Giá trị
hao mòn luỹ kế TSCĐ 1.000
+ Điều chỉnh chi phí khấu hao trong Báo cáo tài chính
hợp nhất:
Trong Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2007, kế toán
phải điều chỉnh ảnh hưởng luỹ kế do việc điều chỉnh chi phí khấu hao từ ngày mua
đến ngày đầu năm 2007, do đó bút toán điều chỉnh sẽ như sau:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ 300
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 200
Có Chi phí quản lý doanh
nghiệp 100
+ Điều chỉnh ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc loại trừ lãi chưa thực
hiện trong giao dịch bán tài sản cố định.
Ảnh hưởng của việc loại
trừ 500 triệu lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định nội bộ đến
thuế thu nhập doanh nghiệp là 140 triệu (0,5 x 28%), ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại 140
Có Lợi nhuận
sau thuế chưa phân phối 140
+ Điều chỉnh ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát sinh từ việc điều chỉnh ảnh hưởng
của chi phí khấu hao phát sinh trong kỳ và hao mòn luỹ kế đến đầu kỳ.
Ảnh hưởng của việc điều
chỉnh chi phí khấu hao đến thuế thu nhập doanh nghiệp là 28 triệu (100 x 28%) và
ảnh hưởng của việc điều chỉnh hao mòn luỹ kế đến đầu kỳ là 56 triệu (200 x 28%),
ghi:
Nợ Chi phí thuế thu nhập
doanh nghiệp hoãn lại 28
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối 56
Có Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại 84
Khi lập Báo cáo tài chính
hợp nhất cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2010, nếu thiết bị trên vẫn đang
được sử dụng, kế toán điều chỉnh như sau:
Nợ Nguyên giá
TSCĐ 500
Có Giá trị
hao mòn luỹ kế TSCĐ 500
Toàn bộ lãi chưa thực hiện đã được chuyển thành thực
hiện qua việc giảm chi phí khấu hao trong 5 năm từ năm 2005 đến năm 2009. Đồng
thời không còn chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản cố định và cơ sở tính
thuế của nó nên không còn bút toán điều chỉnh ảnh hưởng thuế.
4.7.
Điều chỉnh và loại trừ ảnh hưởng của giao dịch
chuyển hàng tồn kho thành tài sản cố định trong nội bộ tập đoàn
4.7.1. Nguyên tắc điều
chỉnh
Trường hợp một đơn vị
trong Tập đoàn bán hàng hoá, thành phẩm cho đơn vị khác trong Tập đoàn sử dụng
làm tài sản cố định thì toàn bộ doanh thu bán hàng hoá, giá vốn hàng bán và lợi
nhuận chưa thực hiện trong nguyên giá TSCĐ phải được loại trừ hoàn toàn.
Đồng thời nếu giao dịch
bán hàng nội bộ có lãi thì chi phí khấu hao đang được ghi nhận trong Báo cáo tài
chính riêng của bên mua tài sản cố định sẽ cao hơn chi phí khấu hao xét trên
phương diện của cả Tập đoàn, do đó trong Báo cáo tài chính hợp nhất kế toán phải
điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế do ảnh hưởng của giao dịch chuyển
hàng tồn kho thành tài sản cố định trong nội bộ Tập đoàn.
Khi loại trừ lãi chưa
thực hiện trong nguyên giá tài sản cố định trong nội bộ Tập đoàn thì giá trị ghi
sổ của tài sản cố định trong Báo cáo tài chính hợp nhất sẽ nhỏ hơn cơ sở tính
thuế của nó nên kế toán phải phản ánh tài sản thuế thu nhập hoãn lại tương ứng
với số lãi chưa thực hiện nằm trong nguyên giá TSCĐ. Trong Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, khoản mục Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại cũng phải
được ghi giảm số tiền tương ứng với thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại phát
sinh từ việc giảm lợi nhuận của Tập đoàn. Tài sản thuế thu nhập hoãn lại phát
sinh do việc loại trừ lãi chưa thực hiện trong nguyên giá tài sản cố định của
bên mua hàng sẽ được hoàn nhập dần hàng kỳ khi kế toán điều chỉnh giảm chi phí
khấu hao của Tập đoàn.
Trường hợp hàng tồn kho
được bán lỗ thường thể hiện lợi ích kinh tế mang lại trong tương lai của tài sản
nhỏ hơn giá gốc của nó. Trường hợp này kế toán sẽ không loại trừ lỗ từ giao dịch
bán hàng trong nội bộ Tập đoàn trừ khi chắc chắn rằng khoản lỗ này có thể được
thu hồi.
Khi loại trừ lãi (lỗ)
chưa thực hiện phát sinh từ lợi nhuận trong giao dịch Công ty con bán hàng hoá,
thành phẩm thì kế toán phải xác định phần lãi, lỗ chưa thực hiện cần phân bổ cho
các cổ đông thiểu số khi xác định lợi ích của cổ đông thiểu số.
4.7.2. Bút toán điều chỉnh
a) Bút toán loại trừ
doanh thu, giá vốn hàng bán và lợi nhuận chưa thực hiện trong nguyên giá tài sản
cố định phát sinh từ giao dịch bán hàng nội bộ mà hàng hoá, thành phẩm của bên
bán được sử dụng là tài sản cố định của bên mua.
- Trường hợp giao dịch
nội bộ làm phát sinh lãi chưa thực hiện, kế toán điều chỉnh như sau:
Nợ Doanh thu bán hàng hoá
và dịch vụ (doanh thu bán hàng nội bộ)
Có Giá
vốn hàng bán (giá vốn hàng tiêu thụ nội bộ)
Có
Nguyên giá TSCĐ (lãi chưa thực hiện).
b) Bút toán
loại trừ lãi chưa thực hiện phát sinh từ giao dịch nội bộ trong đó hàng hoá,
thành phẩm tại bên bán được sử dụng là tài sản cố định tại bên mua phát sinh
trong kỳ trước.
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối (lãi chưa thực
hiện)
Có Nguyên giá TSCĐ (lãi chưa thực hiện).
c) Điều chỉnh chi phí khấu hao và hao mòn luỹ kế do
ảnh hưởng của lãi chưa thực hiện trong giá trị TSCĐ.
Kế toán phải xác định ảnh
hưởng của lãi chưa thực hiện phản ánh trong nguyên giá TSCĐ đến chi phí khấu hao
trong kỳ và hao mòn luỹ kế đến cuối kỳ. Tuỳ thuộc vào tài sản cố định được sử
dụng trong sản xuất, kinh doanh hay trong quản lý doanh nghiệp hoặc bán hàng kế
toán sẽ loại trừ chi phí khấu hao vào các chỉ tiêu chi phí tương ứng. Do Báo cáo
tài chính được lập từ các Báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ và các Công ty
con trong Tập đoàn nên khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho kỳ báo cáo, ngoài
việc điều chỉnh lại chi phí khấu hao trong kỳ kế toán còn phải điều chỉnh ảnh
hưởng của hao mòn luỹ kế đã được điều chỉnh đến đầu kỳ báo cáo.
Trường hợp tài sản được sử dụng trong hoạt
động quản lý, kế toán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế
đến cuối kỳ )
Có Chi phí quản lý doanh
nghiệp (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
Trường hợp tài sản được sử dụng trong hoạt động bán hàng, kế toán ghi:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế (số điều chỉnh luỹ kế đến
cuối kỳ )
Có Chi phí bán hàng (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
Trường hợp tài sản được sử dụng trong sản xuất sản
phẩm, kế toán phải xác định ảnh hưởng của chi phí khấu hao đến giá vốn hàng bán
ghi:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế
đến cuối kỳ )
Có Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
Nếu việc loại trừ chi phí khấu hao có ảnh hưởng trọng yếu đến chỉ tiêu
hàng tồn kho thì kế toán phải phân bổ số phải loại trừ giữa giá vốn hàng bán và
hàng tồn kho cho phù hợp. Trong trường hợp đó bút toán loại trừ như sau:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ (số điều chỉnh luỹ kế
đến cuối kỳ )
Có Giá vốn hàng bán (số điều chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Hàng tồn kho (số điều
chỉnh phát sinh trong kỳ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (số điều chỉnh luỹ kế đến đầu kỳ).
Trường hợp tài sản cố định đã hết khấu hao theo nguyên giá nhưng vẫn
đang sử dụng bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ Giá trị hao mòn
luỹ kế TSC
Đ (lãi gộp phát sinh trong giao dịch bán TSCĐ nội bộ)
Có Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (lãi gộp phát sinh trong giao dịch bán TSCĐ nội bộ).
d) Ghi nhận ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp
do ảnh hưởng của việc loại trừ lãi từ giao dịch bán hàng hoá khi tài sản cố định
tại bên mua vẫn đang sử dụng và đang còn khấu hao.
Kế toán phải xác định thuế thu nhập doanh
nghiệp hoãn lại phát sinh từ giao dịch bán TSCĐ giữa các đơn vị trong nội bộ Tập
đoàn và phản ánh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại đến Báo cáo
tài chính.
Đồng thời với việc loại
trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định giữa các đơn vị nội
bộ trong tập đoàn, kế toán ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại.
Các kỳ sau kế toán điều chỉnh ảnh hưởng của thuế phát sinh từ việc
loại trừ lãi chưa thực hiện trong giao dịch bán tài sản cố định kỳ trước ghi:
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối.
e) Ghi nhận ảnh hưởng của
thuế thu nhập doanh nghiệp do ảnh hưởng của việc điều chỉnh chi phí khấu hao khi
tài sản cố định vẫn đang sử dụng và đang còn khấu hao.
Khi tài sản vẫn còn đang
được sử dụng và đang được trích khấu hao thì đồng thời với việc điều chỉnh ảnh
hưởng của chi phí khấu hao tài sản cố định và hao mòn luỹ kế tài sản cố định, kế
toán phải điều chỉnh ảnh hưởng về thuế thu nhập doanh nghiệp của việc điều chỉnh
trên, kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao
luỹ kế đến đầu kỳ)
Nợ Chi phí thuế
TNDN hoãn lại (ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại trừ chi phí khấu hao
trong kỳ)
Có Tài sản thuế
thu nhập hoãn lại (ảnh hưởng của thuế thu nhập luỹ kế đến cuối kỳ).
f) Ảnh hưởng của
thuế thu nhập doanh nghiệp khi tài sản cố định đang sử dụng nhưng đã khấu hao hết
theo nguyên giá.
Khi tài sản cố định vẫn
còn đang được sử dụng nhưng đã khấu hao hết theo nguyên giá thì toàn bộ lãi chưa
thực hiện phát sinh từ giao dịch bán tài sản cố định trong nội bộ Tập đoàn đã
chuyển thành lãi thực của Tập đoàn thông qua việc giảm trừ chi phí khấu hao hàng
kỳ. Từ thời điểm này không còn phát sinh thuế thu nhập hoãn lại.
4.7.3. V� dụ minh họa
Ngày 1/7/2006 Công ty con
C bán thiết bị do mình sản xuất và lắp ráp cho Công ty mẹ M sử dụng trong quản
lý với giá 60 triệu đồng. Thiết bị trên là thành phẩm của Công ty C có giá vốn
là 30 triệu đồng. Công ty mẹ M khấu hao thiết bị trên trong thời gian 10 năm
theo phương pháp đường thẳng. Giá trị thu hồi khi thanh lý giả sử bằng không.
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 28%.
Khi lập Báo cáo tài chính
hợp nhất cho năm 2006, kế toán phải thực hiện các bút toán điều chỉnh và loại
trừ sau:
+ Loại trừ doanh thu, giá
vốn tiêu thụ nội bộ và lãi từ giao dịch bán thiết bị trên đang phản ánh trong
giá trị thiết bị. Kế toán ghi:
Nợ Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ 60
Có Giá vốn
hàng bán 30
Có Nguyên
giá TSCĐ 30
+ Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập từ việc loại
trừ lãi chưa thực hiện
Việc loại trừ lãi chưa
thực hiện ra khỏi nguyên giá tài sản cố định làm phát sinh chênh lệch tạm thời
được khấu trừ 30 triệu và dẫn đến việc ghi nhận tài sản thuế thu nhập hoãn lại
là 8,4 triệu (30x28%). Bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ Tài sản thuế thu nhập
hoãn lại 8,4
Có Chi phí thuế TNDN hoãn lại 8,4
+ Điều chỉnh ảnh hưởng của chi phí khấu hao phát sinh
trong năm.
Công ty mẹ M đã ghi nhận
tài sản với nguyên giá là 60 triệu và tính khấu hao trong 10 năm, do đó chi phí
khấu hao đã ghi nhận trên báo cáo tài chính riêng của Công ty mẹ M cho 6 tháng
cuối năm là 3 triệu. Xét trên phương diện Tập đoàn, thiết bị trên chỉ có nguyên
giá là 30 triệu và khấu hao trong 6 tháng chỉ là 1,5 triệu, bút toán điều chỉnh
chi phí khấu hao được ghi nhận như sau:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế
TSCĐ 1,5
Có Chi phí quản lý doanh
nghiệp 1,5
+ Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập phát sinh từ
việc điều chỉnh chi phí khấu hao.
Việc điều chỉnh hao mòn
luỹ kế tài sản cố định sẽ làm giảm chênh lệch giữa giá trị ghi sổ của tài sản và
cơ sở tính thuế của nó và theo đó làm giảm tài sản thuế thu nhập hoãn là 0,42
triệu đồng (1,5 triệu x 28%), kế toán ghi:
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại
0,42
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại 0,42
Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm 2007, kế
toán thực hiện các bút toán điều chỉnh và loại trừ sau đối với giao dịch bán
thiết bị trên trong năm 2006.
+ Loại trừ lãi chưa thực hiện trong nguyên giá thiết
bị
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối 30
Có Nguyên giá TSCĐ 30
+ Điều chỉnh ảnh hưởng
của thuế thu nhập doanh nghiệp do loại trừ lãi chưa thực hiện trong nguyên giá
thiết bị.
Nợ Tài sản thuế thu nhập hoãn lại 8,4
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối 8,4
+ Điều chỉnh ảnh hưởng của chi phí khấu hao trong
năm.
Công ty mẹ M đã ghi nhận
khấu hao trong Báo cáo tài chính riêng là 6 triệu đồng ( 60 triệu/10 năm). Xét
trên phương diện Tập đoàn chi phí khấu hao chỉ là 3 triệu đồng (30 triệu/10
năm), do đó quản lý doanh nghiệp trong năm phải giảm đi 3 triệu tương ứng với
phần giảm chi phí khấu hao. Đồng thời Giá trị hao mòn luỹ kế phải giảm đi 4,5
triệu gồm có 1,5 triệu đã ghi giảm trong kỳ 6 tháng cuối năm trước và 3 triệu
ghi giảm trong kỳ này. Bút toán điều chỉnh như sau:
Nợ Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ 4,5
Có Chi phí quản lý doanh
nghiệp
3
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối 1,5
+ Điều chỉnh ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp
do ảnh hưởng của việc điều chỉnh hao mòn luỹ kế
Nợ Chi phí thuế TNDN hoãn lại 0,84
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 0,42
Có Tài sản thuế thu nhập hoãn
lại 1,26
4.8. Loại trừ cổ tức
được chia từ lợi nhuận sau ngày mua
4.8.1. Nguyên tắc điều chỉnh
Toàn bộ cổ tức được chia từ lợi nhuận sau ngày mua từ
các Công ty con trong Tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn trong Báo cáo tài
chính hợp nhất.
Loại trừ toàn bộ cổ tức
và lợi nhuận được chia từ kết quả hoạt động kinh doanh sau ngày mua của các Công
ty con đang nằm trong khoản mục “Doanh thu hoạt động tài chính” bằng cách ghi
giảm chỉ tiêu này trên Báo cáo kết quả kinh doanh đồng thời với việc ghi giảm số
cổ tức đã trả trong phần tổng hợp biến động vốn chủ sở hữu trên Thuyết minh báo
cáo tài chính.
Nếu Công ty mẹ chưa nhận
được số cổ tức hoặc lợi nhuận được chia này do Công ty con chưa chuyển tiền thì
khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất phải loại trừ số phải thu, phải trả về số cổ
tức lợi nhuận được chia đang phản ánh trong khoản mục phải thu khác trong Báo
cáo tài chính riêng của Công ty mẹ và khoản mục phải trả khác trong Báo cáo tài
chính riêng của Công ty con chia lợi nhuận.
Nếu số cổ tức nhận được
là cổ tức của kỳ kế toán trước khi Công ty mẹ mua khoản đầu tư thì khi lập Báo
cáo tài chính hợp nhất phải loại trừ ảnh hưởng của nghiệp vụ nhận cổ tức này như
hướng dẫn trong mục 4.2 Phần XIII của Thông tư này.
4.8.2. Bút toán điều
chỉnh
Khi Công ty con trả cổ
tức sau ngày mua, kế toán phải loại trừ cổ tức, lợi nhuận được chia từ các Công
ty con phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động
tài chính (Cổ tức công ty mẹ được chia)
Nợ Lợi ích của cổ đông
thiểu số (Cổ tức các cổ đông thiểu số được chia)
Có Lợi nhuận sau
thuế chưa phân phối.
+ Loại trừ công nợ phải
thu phải trả do chưa thanh toán hết số cổ tức được nhận, ghi:
Nợ Các khoản phải trả, phải nộp
ngắn hạn khác
Có Các khoản phải thu
khác.
4.8.3. Ví dụ minh họa
Ngày 1/4/2007, Công ty C là
Công ty con do Công ty mẹ M sở hữu 80% tuyên bố phân chia lợi nhuận năm 2006 (Lợi
nhuận sau ngày mua) trong đó có
số trả cổ tức là 2 tỷ đồng. Số cổ tức này đã được trả vào ngày 15/5/2007. Lợi
nhuận mà Công ty mẹ M được hưởng là 1,6 tỷ đồng (80%x 2 tỷ). Trong Báo cáo tài
chính hợp nhất cho năm 2007, kế toán thực hiện bút toán điều chỉnh sau để loại
trừ cổ tức đã nhận:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính 1,6
Nợ Lợi ích của cổ đông thiểu
số 0,4
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối 2
4.9. Các khoản vay trong nội bộ
4.9.1. Nguyên tắc điều chỉnh
Các khoản vay trong nội
bộ Tập đoàn chưa trả phải được loại trừ hoàn toàn khi lập Báo cáo tài chính hợp
nhất. Theo đó, các khoản thu nhập từ cho vay và chi phí đi vay cũng phải loại
trừ toàn bộ trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
Nếu các đơn vị trong một Tập đoàn có quan
hệ vay mượn lẫn nhau thì số dư tiền vay trong nội bộ Tập đoàn đang phản ánh
trong các khoản mục “Vay và nợ ngắn hạn”, khoản mục “Vay và nợ dài hạn”, khoản
mục “Đầu tư ngắn hạn”, “Đầu tư dài hạn khác” phải được loại trừ toàn bộ.
Trường hợp vay nội bộ để đầu
tư xây dựng hoặc sản xuất sản phẩm, nếu các
khoản chi phí đi vay đủ điều kiện được vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư
xây dựng dở dang hoặc tài sản sản xuất dở dang
cũng phải được loại trừ hoàn toàn. Việc loại trừ này sẽ làm giảm
khoản mục “Doanh thu hoạt động tài chính” trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh hợp nhất và giảm các khoản mục “Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản dở dang”
hoặc “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” và “Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối” trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất. Trường hợp này làm phát sinh tài sản
thuế thu nhập hoãn lại do giá trị ghi sổ của tài sản trên Báo cáo tài chính hợp
nhất thấp hơn cơ sở tính thuế của nó. Khi kết thúc thời kỳ đầu tư hoặc xây dựng
tài sản dài hạn số lợi nhuận chưa thực hiện này được chuyển vào giá thành sản
xuất thông qua chi phí khấu hao và chuyển thành lợi nhuận thực hiện. Thời gian
khấu hao của TSCĐ là thời kỳ hoàn nhập của tài sản thuế thu nhập hoãn lại. Kế
toán phải mở sổ theo dõi việc phân bổ khoản lãi tiền vay này vào giá thành sản
xuất thông qua chi phí khấu hao để loại trừ khoản chi phí khấu hao này trong Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất.
Trường hợp lãi vay chưa được thanh toán và
đang phản ánh trong các khoản mục phải thu, khoản mục phải trả thì các khoản mục
chứa đựng số phải thu, phải trả này cũng phải được loại trừ hoàn toàn.
4.9.2. Bút toán điều chỉnh
a) Loại trừ số dư tiền
vay giữa các đơn vị trong tập đoàn,ghi:
Nợ Vay và nợ ngắn hạn
Nợ Vay và nợ dài hạn
Có Đầu tư ngắn hạn
Có Đầu tư dài hạn khác.
Nếu các khoản vay được thể hiện trong khoản
mục khác thì kế toán phải điều chỉnh bút toán loại trừ cho phù hợp nhằm đảm bảo
rằng trong Bảng cân đối kế toán hợp nhất không còn số dư các khoản vay trong nội
bộ Tập đoàn.
b) Loại trừ thu nhập từ
hoạt động cho vay và chi phí đi vay.
- Trường hợp chi phí đi
vay phản ánh vào chi phí tài chính, kế toán loại trừ doanh thu hoạt động tài
chính ghi nhận tại bên cho vay và chi phí tài chính ghi nhận tại bên đi vay,
ghi:
Nợ Doanh thu hoạt động tài chính
Có Chi phí tài chính.
- Trường hợp chi
phí đi vay phát sinh từ các khoản vay nội bộ được
vốn hoá vào giá trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang,
kế toán loại trừ thu nhập từ hoạt động cho vay phát sinh trong kỳ, ảnh hưởng luỹ
kế của việc loại trừ chi phí đi vay trong giá trị tài sản đầu tư xây dựng
dở dang luỹ kế đến thời điểm đầu
kỳ báo cáo, ghi:
Nợ Lợi
nhuận sau thuế chưa phân phối (Chi phí đi vay nội bộ đã phản ánh vào giá trị
tài sản đầu tư xây dựng dở dang đến đầu kỳ báo cáo)
Nợ Doanh thu hoạt
động tài chính (lãi tiền vay phát sinh trong kỳ)
Có Chi phí
đầu tư xây dựng cơ bản dở dang (luỹ kế lãi tiền vay nội bộ đã phản ánh vào giá
trị tài sản đầu tư xây dựng dở dang).
- Trường hợp lãi tiền vay
được vốn hoá vào giá trị tài sản sản xuất dở dang,
kế toán loại trừ thu nhập từ hoạt động cho vay phát sinh trong kỳ ghi:
Nợ Doanh thu hoạt
động tài chính (lãi tiền vay phát sinh trong kỳ)
Có Chi phí sản
xuất, kinh doanh dở dang (lãi tiền vay phát sinh trong kỳ).
4.9.3. Ví dụ minh họa
Công ty C1 và Công ty C2 là hai Công ty con
của Tập đoàn A. Ngày 1/10/2008, Công ty C1 cho Công ty C2 vay 2.000 triệu đồng
trong thời hạn 6 tháng với lãi suất đơn 1%/tháng thanh toán cả gốc và lãi một
lần vào ngày 1/4/2009. Khoản tiền vay này đang được trình bày trong khoản mục
vay ngắn hạn trong Báo cáo tài chính của Công ty C2 và khoản mục đầu tư ngắn hạn
khác trong Báo cáo tài chính của Công ty C1. Trong Báo cáo tài chính của Công ty
C2, lãi tiền vay được ghi nhận trong khoản mục chi phí tài chính, số dư lãi tiền
vay phải trả được phản ánh trong khoản mục chi phí phải trả thuộc Bảng cân đối
kế toán. Công ty C1 cũng đã ước tính thu nhập từ khoản tiền cho vay nói trên và
phản ánh vào doanh thu hoạt động tài chính trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và phải thu khác trong Bảng cân đối kế toán.
Khi lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho năm
2008, kế toán thực hiện các bút toán điều chỉnh sau:
(1) Nợ Vay ngắn hạn 2.000
Có Đầu tư ngắn hạn khác 2.000
(2) Nợ Doanh thu hoạt động tài chính
60
Có Chi phí hoạt động tài
chính 60
(3) Nợ Chi phí phải
trả 60
Có Phải thu
khác 60
4.10. Các khoản phải
thu, phải trả nội bộ
4.10.1. Nguyên tắc điều chỉnh
Số dư các khoản phải thu, phải trả giữa các
đơn vị trong nội bộ Tập đoàn phải được loại trừ hoàn toàn khi lập Báo cáo tài
chính hợp nhất.
Kế toán cần lập Bảng tổng hợp và đối chiếu
số dư công nợ phải thu, phải trả giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn sau đó
thực hiện việc loại trừ.
Tùy thuộc vào việc các khoản phải thu, phải
trả giữa các đơn vị trong nội bộ Tập đoàn phản ánh trong khoản mục nào của Bảng
cân đối kế toán thì bút toán loại trừ được ghi nhận tương ứng.
4.10.2. Bút toán
điều chỉnh
Các khoản phải thu, phải trả nội bộ được loại trừ
theo bút toán sau:
Nợ Phải trả người bán
Nợ Các khoản phải trả,
phải nộp ngắn hạn khác
Nợ Chi phí phải trả
…
Có Phải thu khách hàng
Có Các khoản phải thu
khác
…
4.11. Bút toán kết chuyển
Nguyên tắc: Bút toán kết
chuyển được lập để kết chuyển tổng ảnh hưởng của các bút toán điều chỉnh đến Báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh sang chỉ tiêu Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
trên Bảng Cân đối kế toán.
Sau khi thực hiện các bút
toán điều chỉnh và loại trừ, nếu tổng giá trị điều chỉnh đến các chỉ tiêu trong
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh làm tăng kết quả hoạt động kinh doanh, kế
toán ghi:
Nợ Lợi nhuận
sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh)
Có Lợi nhuận sau thuế chưa phân
phối.
Ngược
lại, nếu tổng giá trị điều
chỉnh đến các chỉ tiêu trong Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh làm giảm kết
quả hoạt động kinh doanh kế toán ghi:
Nợ Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối
Có Lợi nhuận
sau thuế thu nhập doanh nghiệp (Kết chuyển kết quả hoạt động kinh doanh)
5. Bảng tổng
hợp các bút toán điều chỉnh
5.1. Mục
đích của Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh
Bảng tổng hợp
các bút toán điều chỉnh được lập cho từng chỉ tiêu nhằm tổng hợp các khoản điều
chỉnh và loại trừ cho việc hợp nhất Báo cáo tài chính.
Bảng tổng hợp
các bút toán điều chỉnh được lập cho các chỉ tiêu có số liệu điều chỉnh theo mẫu
số BTH 01 – HN (Xem mẫu ở mục 9).
5.2. Căn cứ
và phương pháp lập bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh:
Bảng tổng hợp
các bút toán điều chỉnh được lập cho từng chỉ tiêu căn cứ vào các bút toán điều
chỉnh.
Cột A Phản ánh
số hiệu của bút toán điều chỉnh;
Cột B Phản ánh
ngày tháng ghi sổ;
Cột C Diễn giải
nội dung của bút toán điều chỉnh;
Cột 1 Phản ánh
số điều chỉnh Nợ của chỉ tiêu;
Cột 2 Phản ánh
số điều chỉnh Có của chỉ tiêu;
Dòng cộng phát
sinh phản ánh tổng số điều chỉnh Nợ và tổng số điều chỉnh Có của chỉ tiêu trong
kỳ. Số liệu trong dòng tổng cộng được mang sang phản ánh vào cột 10 và 11 theo
các dòng tương ứng của chỉ tiêu trong Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất.
6. Bảng tổng
hợp các chỉ tiêu hợp nhất
Để lập Báo cáo
tài chính hợp nhất, Công ty mẹ phải lập Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất nhằm
tổng hợp các chỉ tiêu tài chính của Công ty mẹ và các Công ty con trong Tập đoàn
theo mẫu số BTH 02 – HN (Xem mẫu ở mục 10).
6.1. Mục
đích của Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất
Bảng tổng hợp
này được lập để tổng hợp các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính của Công ty mẹ và
các Công ty con trong Tập đoàn đồng thời phản ánh tổng ảnh hưởng của các bút
toán loại trừ và điều chỉnh khi hợp nhất đến mỗi chỉ tiêu trong Báo cáo tài
chính hợp nhất.
6.2. Cơ sở
và phương pháp lập Bảng tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất
Cột A: Ghi tên
các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Cột B: Ghi mã
số của chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh.
Cột 1: Ghi giá
trị các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh của Công ty mẹ. Số liệu đưa vào cột này là số liệu trong Báo cáo tài chính
của Công ty mẹ.
Các cột 2,3:
Ghi giá trị các chỉ tiêu trong Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt động
kinh doanh của các Công ty con trong Tập đoàn. Số liệu đưa vào cột này là số
liệu trong Báo cáo tài chính của các Công ty con trong Tập đoàn.
Cột 9: Ghi số
tổng cộng các chỉ tiêu của công ty mẹ và các công ty con.
Cột 10:
Ghi tổng hợp số điều chỉnh Nợ của các chỉ tiêu. Số liệu ghi vào cột 10 được lấy
từ Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh (Mẫu số
BTH01-HN).
Cột 11:
Ghi tổng hợp số điều chỉnh Có của các chỉ tiêu. Số liệu ghi vào cột 11 được lấy
Bảng tổng hợp các bút toán điều chỉnh (Mẫu số
BTH01-HN).
Cột 12: Ghi giá
trị các chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính hợp nhất.
7. Bổ sung
các chỉ tiêu trong từng báo cáo tài chính hợp nhất
7.1. Bổ sung
các chỉ tiêu trong Bảng Cân đối kế toán hợp nhất (Mẫu số B 01 – DN/HN)
- Bổ sung chỉ
tiêu VI “Lợi thế thương mại”- Mã số 269 trong phần “Tài sản” để phản ánh lợi thế
thương mại phát sinh trong giao dịch hợp nhất kinh doanh.
- Bổ sung mục C
“Lợi ích của cổ đông thiểu số” - Mã số 439 trong phần “Nguồn vốn” để phản ánh
giá trị lợi ích của cổ đông thiểu số.
7.2. Bổ sung
các chỉ tiêu trong Báo cáo Kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất (Mẫu số B02
–DN/HN)
- Phần lãi hoặc
lỗ trong công ty liên kết, liên doanh –Mã số 45.
- Lợi nhuận sau thuế của
cổ đông thiểu số - Mã số 61.
- Lợi nhuận sau thuế của
cổ đông của công ty mẹ - Mã số 62.
7.3. Bổ sung các thông
tin phải trình bày trong Bản Thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất
Bổ sung vào sau phần I
“Đặc điểm hoạt động của Tập đoàn” các thông tin cần trình bày trong Bản thuyết
minh báo cáo tài chính hợp nhất theo yêu cầu của các Chuẩn mực kế toán số 25
“Báo cáo tài chính hợp nhất và kế toán khoản đầu tư vào công ty con”, Chuẩn mực
số 07 “Kế toán các khoản đầu tư vào công ty liên kết” và Chuẩn mực số 08 “Thông
tin tài chính về những khoản vốn góp liên doanh”, bao gồm:
- Tổng số các Công ty
con:
+ Số lượng các Công ty con được
hợp nhất: ………………
+ Số lượng các Công ty con không
được hợp nhất:………..
- Danh sách các Công ty con quan trọng được
hợp nhất:
+
Công ty A:
. Tên công
ty:……………………………………………………….
. Địa chỉ:……………………………………………………………
. Tỷ lệ lợi ích của Công ty
mẹ:……………………………………..
. Quyền biểu quyết của
Công ty mẹ:……………………………….
+ Công ty B:
. Tên công
ty:………………………………………………………
. Địa chỉ:……………………………………………………………
. Tỷ lệ lợi ích của Công ty
mẹ:…………………………………….
. Quyền biểu quyết của
Công ty mẹ:………………………………
.........
- Các Công ty con bị loại khỏi quá trình
hợp nhất (Giải thích rõ lý do).
- Danh sách các Công ty
liên kết quan trọng được phản ánh trong Báo cáo tài chính hợp nhất theo phương
pháp vốn chủ sở hữu:
+ Công ty liên kết A:
. Địa chỉ trụ sở
chính:………………………………………..
. Tỷ lệ phần sở
hữu:…………………………………………
. Tỷ lệ quyền biểu
quyết:……………………………………
+ Công ty liên kết B:
. Địa chỉ trụ sở
chính:……………………………………….
. Tỷ lệ phần sở
hữu:…………………………………………
. Tỷ lệ quyền biểu
quyết:……………………………………
+ Công ty liên kết C:
....................
....................
- Danh sách các Công ty
liên kết ngừng áp dụng hoặc không áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu khi lập Báo
cáo tài chính hợp nhất.
- Danh sách các cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát quan trọng được phản ánh trong Báo cáo tài chính hợp nhất theo phương pháp
vốn chủ sở hữu:
+ Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
A:
. Địa chỉ trụ sở chính
. Tỷ lệ phần sở hữu
. Tỷ lệ quyền biểu quyết
+ Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
B:
. Địa chỉ trụ sở chính
. Tỷ lệ phần sở hữu
. Tỷ lệ quyền biểu quyết
+ Cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
C:
...................................................
- Danh sách các cơ sở kinh doanh đồng kiểm
soát ngừng áp dụng hoặc không áp dụng phương pháp vốn chủ sở hữu khi lập Báo cáo
tài chính hợp nhất.
- Những sự kiện ảnh hưởng
quan trọng đến hoạt động kinh doanh của Tập đoàn trong năm báo cáo.
8. Hướng dẫn
kế toán khoản đầu tư vào công ty con
Kế toán các khoản đầu tư vào Công ty con,
kế toán các khoản cổ tức (lợi nhuận) được chia liên quan đến khoản đầu tư vào
Công ty con, kế toán nhượng bán, thanh lý các khoản đầu tư vào Công ty con được
thực hiện theo Chế độ kế toán Doanh nghiệp (Xem phần tài khoản 221, 515,
635...).
9. Mẫu Bảng
tổng hợp các bút toán điều chỉnh
Đơn vị........ |
Mẫu
số BTH01 - HN |
Địa chỉ.......... |
|
BẢNG
TỔNG HỢP CÁC BÚT TOÁN ĐIỀU CHỈNH |
Chỉ
tiêu:
Kỳ
kế toán: |
|
|
|
|
|
Số hiệu BT |
Ngày tháng |
Diễn giải |
Nợ |
Có |
A |
B |
C |
1 |
2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng phát sinh |
|
|
10. Mẫu Bảng
tổng hợp các chỉ tiêu hợp nhất
Đơn vị........ |
Mẫu
số BTH02 - HN |
Địa chỉ.......... |
|
BẢNG TỔNG
HỢP CÁC CHỈ TIÊU HỢP NHẤT
Kỳ ....
Đơn vị
tính:.............
Chỉ tiêu |
Mã số |
Công ty Mẹ |
Công ty con |
Tổng cộng |
Điều chỉnh |
Số liệu hợp nhất |
A |
B |
.... |
|
Nợ |
Có |
|
A |
B |
1 |
2 |
3 |
.... |
9 |
10 |
11 |
12 |
Tiền
|
111 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Các khoản tương
đương tiền |
112 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Đầu tư
ngắn hạn |
121 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự phòng giảm giá
đầu tư ngắn hạn (*) |
129 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải
thu khách hàng |
131 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Trả trước cho
người bán |
132 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải thu nội bộ
ngắn hạn |
133 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải thu theo tiến
độ kế hoạch hợp đồng xây dựng |
134 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Các khoản phải thu
khác |
135 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự phòng phải thu
ngắn hạn khó đòi(*) |
139 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Hàng
tồn kho |
141 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự phòng giảm giá
hàng tồn kho(*) |
149 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí trả trước
ngắn hạn |
151 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế GTGT được
khấu trừ |
152 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế và các khoản
khác phải thu Nhà nước |
154 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài sản ngắn hạn
khác |
158 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải thu dài hạn
của khách hàng |
211 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn kinh doanh ở
đơn vị trực thuộc |
212 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải thu dài hạn
nội bộ |
213 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải thu dài hạn
khác |
218 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự phòng phải thu
dài hạn khó đòi(*) |
219 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguyên
giá TSCĐ HH |
222 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ HH(*) |
223 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguyên giá TSCĐ
thuê tài chính |
225 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ thuê tài chính |
226 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguyên giá TSCĐ vô
hình |
228 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị hao mòn
luỹ kế TSCĐ vô hình(*) |
229 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí xây dựng
cơ bản dở dang |
230 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguyên giá bất
động sản đầu tư |
241 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá trị hao mòn
luỹ kế BĐSĐT(*) |
242 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Đầu tư vào công ty
con |
251 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Đầu tư vào công ty
liên kết, liên doanh |
252 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Đầu tư dài hạn
khác |
258 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự phòng giảm giá
đầu tư tài chính dài hạn(*) |
259 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí trả trước
dài hạn |
261 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài sản thuế thu nhập hoãn lại |
262 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tài sản dài hạn khác |
268 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Lợi thế thương mại |
269 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Vay và nợ ngắn hạn |
311 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải
trả người bán |
312 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Người mua trả tiền
trước |
313 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nước |
314 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải trả người lao
động |
315 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí
phải trả |
316 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải
trả nội bộ |
317 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải trả theo tiến
độ kế hoạch hợp đồng xây dựng |
318 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Các khoản phải
trả, phải nộp ngắn hạn khác |
319 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự phòng phải trả
ngắn hạn |
320 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải trả dài hạn
người bán |
331 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải trả dài hạn
nội bộ |
332 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Phải trả dài hạn
khác |
333 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Vay và nợ dài hạn
|
334 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Thuế thu nhập hoãn
lại phải trả |
335 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự phòng trợ cấp
m�t việc làm |
336 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Dự phòng phải trả
dài hạn |
337 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn đầu tư của chủ
sở hữu |
411 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Thặng dư vốn cổ
phần |
412 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Vốn khác của chủ sở hữu |
413 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Cổ
phiếu quỹ(*) |
414 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Chênh lệch đánh
giá lại tài sản |
415 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Chênh lệch tỷ giá
hối đoái |
416 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Quỹ đầu tư phát
triển |
417 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Quỹ dự phòng tài
chính |
418 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Quỹ khác thuộc vốn
chủ sở hữu |
419 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Lợi nhuận sau thuế
chưa phân phối |
420 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn vốn đầu tư
XDCB |
421 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Quỹ khen thưởng,
phúc lợi |
431 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn
kinh phí |
432 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Nguồn kinh phí đã
hình thành TSCĐ |
433 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Lợi ích của cổ
đông thiểu số |
439 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ |
01 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Các khoản giảm
trừ doanh thu |
02 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Giá vốn
hàng bán |
11 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Doanh thu hoạt
động tài chính |
21 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí
tài chính |
22 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí
bán hàng |
24 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí quản lý
doanh nghiệp |
25 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Thu
nhập khác |
31 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí
khác |
32 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Phần lãi hoặc lỗ
trong công ty liên kết, liên doanh |
45 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng lợi nhuận kế
toán trước thuế |
50 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Chi phí thuế
TNDN hiện hành
Chi phí thuế
TNDN hoãn lại |
51
52 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Lợi nhuận sau
thuế thu nhập doanh nghiệp |
60 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Lợi nhuận sau
thuế của cổ đông thiểu số |
61 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Lợi nhuận sau
thuế của cổ đông của công ty mẹ |
62 |
|
|
|
|
|
|
|
|
Cộng điều chỉnh
|
80 |
|
* |
|
* |
|
|
|
|
XIV. HƯỚNG DẪN THỰC HIỆN
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN SỐ 26 “THÔNG TIN VỀ CÁC BÊN LIÊN QUAN”
1. Quy định
chung
1.1. Báo cáo
tài chính (phần Thuyết minh báo cáo tài chính) phải trình bày mối quan hệ với
các bên liên quan và các giao dịch giữa doanh nghiệp với các bên liên quan.
1.2. Các trường
hợp sau được coi (hoặc không được coi) là các bên liên quan được thực hiện theo
quy định của Chuẩn mực kế toán số 26 ‘Thông tin về các bên liên quan”.
1.3. Không phải trình bày
trong báo cáo tài chính hợp nhất đối với các giao dịch nội bộ của tập đoàn.
1.4. Doanh nghiệp không
phải trình bày giao dịch với các bên liên quan trong Báo cáo tài chính của Công
ty mẹ, khi báo cáo này được lập và công bố cùng với Báo cáo tài chính hợp nhất.
Trường hợp Báo cáo tài
chính của Công ty mẹ được lập và công bố không cùng với Báo cáo tài chính hợp
nhất thì phải trình bày giao dịch với các bên liên quan trong Báo cáo tài chính
của Công ty mẹ.
1.5. Không phải trình bày
giao dịch với các bên liên quan trong Báo cáo tài chính của Công ty con do Công
ty mẹ sở hữu toàn bộ nếu Công ty mẹ cũng được thành lập ở Việt Nam và công bố
Báo cáo tài chính hợp nhất tại Việt Nam.
Trường hợp Công ty mẹ
không sở hữu toàn bộ Công ty con hoặc Công ty mẹ được thành lập ở nước ngoài và
không công bố Báo cáo tài chính hợp nhất ở Việt Nam thì phải trình bày giao dịch
với các bên liên quan trong Báo cáo tài chính của Công ty con.
2. Hướng dẫn cụ thể
thực hiện Chuẩn mực “Thông tin về các bên liên quan”
2.1. Để xác định giá giao
dịch giữa các bên liên quan có thể sử dụng các phương pháp chủ yếu sau:
- Phương pháp giá không
bị kiểm soát có thể so sánh được;
- Phương pháp giá bán
lại;
- Phương pháp giá vốn
cộng lãi.
a) Phương pháp giá không
bị kiểm soát có thể so sánh được, được xác định bằng cách so sánh giá của hàng
hóa bán ra trên thị trường có thể so sánh được về mặt kinh tế mà người bán không
có liên quan với người mua.
Phương pháp này thường
được sử dụng trong trường hợp hàng hóa và dịch vụ cung cấp trong giao dịch giữa
các bên có liên quan và các điều kiện của việc mua bán tương tự như trong các
giao dịch thông thường. Phương pháp này còn thường được sử dụng để xác định giá
phí của các khoản tài trợ.
b) Theo phương pháp giá
bán lại, giá chuyển giao cho người bán lại được xác định bằng cách trừ vào giá
bán lại một khoản chênh lệch, phản ánh giá trị mà người bán muốn thu để bù vào
chi phí của mình đồng thời có lãi hợp lý. Ở đây có khó khăn trong việc xem xét
để xác định phần đền bù hợp lý cho các chi phí do người bán lại đã góp vào trong
quá trình này.
Phương pháp này được sử
dụng trong trường hợp hàng hóa được chuyển giao giữa các bên liên quan trước khi
được bán cho một bên khác không liên quan. Phương pháp này cũng được sử dụng
trong việc chuyển giao các nguồn lực khác như quyền sở hữu và các dịch vụ.
c) Phương pháp giá vốn
cộng lãi được xác định bằng cách cộng một khoản chênh lệch phù hợp vào chi phí
của người cung cấp. Sử dụng phương pháp này có khó khăn trong việc xác định cả
hai yếu tố chi phí và khoản chênh lệch. Một trong số các tiêu chuẩn so sánh có
thể xác định giá chuyển giao là dựa vào tỷ lệ lãi có thể so sánh được trên doanh
thu hoặc trên vốn kinh doanh của các ngành tương tự.
2.2. Báo cáo tài chính
phải trình bày một số mối quan hệ nhất định giữa các bên liên quan. Các quan hệ
thường được chú ý là giao dịch của những người lãnh đạo doanh nghiệp, đặc biệt
là khoản tiền lương và các khoản tiền vay của họ, do vai trò quan trọng của họ
đối với doanh nghiệp. Bên cạnh đó cần trình bày các giao dịch lớn có tính chất
liên công ty và số dư các khoản đầu tư lớn với tập đoàn, với các công ty liên
kết và với Ban Giám đốc.
2.3. Các giao dịch chủ
yếu giữa các bên liên quan cũng phải được trình bày trong thuyết minh báo cáo
tài chính của doanh nghiệp báo cáo trong năm mà các giao dịch đó có ảnh hưởng,
gồm:
- Giá trị hàng tồn kho
được mua hoặc bán giữa các bên liên quan;
- Giá trị tài sản cố định
và các tài sản khác được mua hoặc bán giữa các bên liên quan;
- Giá trị dịch vụ được
cung cấp hoặc nhận giữa các bên liên quan;
- Giá trị hàng bán đại lý
cung cấp giữa các bên liên quan;
- Giao dịch thuê tài sản
giữa các bên liên quan;
- Chuyển giao về nghiên
cứu và phát triển;
- Thỏa thuận về giấy
phép;
- Các khoản tài trợ (bao
gồm cho vay và góp vốn bằng tiền hoặc hiện vật);
- Bảo lãnh và thế chấp;
- Các hợp đồng quản lý.
2.4. Những mối quan hệ
giữa các bên liên quan có tồn tại sự kiểm soát đều phải được trình bày trong báo
cáo tài chính, bất kể là có các giao dịch giữa các bên liên quan hay không.
2.5. Trường hợp có các giao dịch giữa các bên
liên quan thì doanh nghiệp báo cáo cần phải trình bày bản chất các mối quan hệ
của các bên liên quan cũng như các loại giao dịch và các yếu tố của các giao
dịch đó.
Các yếu tố của các giao
dịch thường bao gồm:
- Khối lượng các giao
dịch thể hiện bằng giá trị hoặc tỷ lệ phần trăm tương ứng;
- Giá trị hoặc tỷ lệ phần
trăm tương ứng của các khoản mục chưa thanh toán;
- Chính sách giá cả.
2.6. Các khoản mục có
cùng bản chất có thể được trình bày gộp lại trừ trường hợp việc trình bày riêng
biệt là cần thiết để hiểu được ảnh hưởng của các giao dịch giữa các bên liên
quan đối với báo cáo tài chính của doanh nghiệp báo cáo. Ví dụ: Các loại nguyên
vật liệu dùng cho sản xuất sản phẩm có thể trình bày gộp thành một khoản mục là
“Nguyên vật liệu chính”.
2.7. Trong các Báo cáo
tài chính hợp nhất của tập đoàn không cần thiết phải trình bày các giao dịch
giữa các thành viên vì báo cáo này đã nêu lên các thông tin về công ty mẹ và các
công ty con như là một doanh nghiệp báo cáo. Các giao dịch với các công ty liên
kết do được hạch toán theo phương pháp vốn chủ sở hữu không được loại trừ do đó
cần được trình bày riêng biệt như là các giao dịch với bên liên quan.
XV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Thông tư này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo và thay thế các Thông tư số
89/2002/TT-BTC ngày 9/10/2002, Thông tư số 105/2003/TT-BTC ngày 4/11/2003 và
thông tư số 23/2005/TT-BTC ngày 30 tháng 3 năm 2005. Những nội dung kế toán khác
có liên quan nhưng không hướng dẫn trong Thông tư này thì thực hiện theo Chế độ
kế toán Doanh nghiệp hiện hành.
2. Các qui định trong
Chuẩn mực kế toán có khác biệt với chính sách tài chính do Bộ Tài chính ban hành
trước khi ban hành Chuẩn mực kế toán thì thực hiện theo qui định trong Chuẩn mực
kế toán và hướng dẫn trong Thông tư này.
3. Các Tổng công ty, Công
ty có chế độ kế toán đặc thù đã được Bộ Tài chính chấp thuận, phải căn cứ vào
Thông tư này để hướng dẫn, bổ sung phù hợp.
4. Các Bộ, ngành, Uỷ ban
nhân dân, Sở Tài chính, Cục thuế các Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương có
trách nhiệm triển khai hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện Thông tư này. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Bộ Tài chính để nghiên
cứu giải quyết./.
Nơi nhận:
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng TW
Đảng;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Văn phòng Chính
phủ;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Toà án
NDTC;
- Viện Kiểm sát NDTC;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Phòng Thương mại và công nghiệp
Việt Nam;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cơ quan TW của
các đoàn thể;
- Cục kiểm tra
văn bản - Bộ Tư pháp;
- Sở Tài chính,
Cục Thuế các tỉnh,
thành phố trực
thuộc TW;
- Các TCT 91;
- Công báo;
- Vụ Pháp chế -
Bộ Tài chính;
- Các đơn vị
thuộc Bộ Tài chính;
- Website Chính
phủ;
- Website Bộ
Tài chính;
- Lưu:
VT, Vụ CĐKT. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(đã ký)
Trần Văn Tá |