THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
THỦ TƯỚNG
CHÍNH PHỦ
_________
Số: 35/2008/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội,
ngày 03 tháng 3 năm 2008 |
QUYẾT ĐỊNH
Về tổ chức và hoạt động
của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
__________
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức năng của Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có
chức năng tiếp nhận các nguồn vốn từ ngân sách nhà nước; các nguồn tài trợ, đóng
góp, ủy thác của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước nhằm hỗ trợ tài chính
cho các hoạt động bảo vệ môi trường trên phạm vi toàn quốc.
Điều 2. Địa vị pháp lý của Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam
1. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là tổ
chức tài chính nhà nước trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường và chịu sự quản
lý nhà nước về tài chính của Bộ Tài chính.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam là Quỹ
Bảo vệ môi trường quốc gia.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có tư
cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có bảng cân đối kế toán riêng, có con dấu, được
mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và các ngân hàng trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật.
2. Tên gọi: Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam. Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam Environment Protection Fund (VEPF).
3. Trụ sở của Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam đặt tại Hà Nội.
Quỹ có văn phòng đại diện ở các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương do Hội đồng quản lý Quỹ quyết định.
Quỹ được đặt các văn phòng giao dịch
ở nước ngoài khi cần thiết theo quy định của Chính phủ.
Điều 3. Hoạt
động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
1. Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, nhưng phải bảo toàn vốn
điều lệ và tự bù đắp chi phí quản lý.
2. Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam phù hợp với Quyết định này và các quy định hiện hành của Nhà
nước.
Điều 4. Nhiệm
vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
1.
Tiếp nhận các nguồn vốn theo quy định tại Điều 6 Quyết định này để tạo nguồn vốn
hoạt động cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
2.
Hỗ trợ tài chính cho các chương trình, dự án, các hoạt động bảo tồn thiên nhiên
và đa dạng sinh học, phòng, chống, khắc phục ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi
trường mang tính quốc gia, liên ngành, liên vùng hoặc giải quyết các vấn đề môi
trường cục bộ nhưng phạm vi ảnh hưởng lớn dưới các hình thức sau:
a)
Cho vay với lãi suất ưu đãi;
b)
Hỗ trợ lãi suất vay vốn, bảo lãnh vay vốn cho các dự án môi trường vay vốn từ
các tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật;
c) Tài trợ kinh
phí cho việc xây dựng, triển khai các dự án huy động nguồn vốn của Quỹ nhằm thực
hiện các nhiệm vụ, hoạt động xử lý khắc phục ô nhiễm môi trường, ứng phó, khắc
phục hậu quả do sự cố, thảm họa môi trường gây ra; cho các chương trình, kế
hoạch, dự án theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ; cho việc tổ chức các giải
thưởng môi trường, các hình thức khen thưởng nhằm tôn vinh các tổ chức, cá nhân
điển hình tiên tiến về bảo vệ môi trường theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường; cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường được quy định
tại Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
3. Đồng tài trợ,
cho vay vốn các dự án môi trường phù hợp với tiêu chí, chức năng của Quỹ Bảo vệ
môi trường Việt Nam với các tổ chức tài chính trong và ngoài nước, Quỹ Môi
trường toàn cầu (GEF), các quỹ môi trường nước ngoài, các quỹ môi trường ngành,
địa phương phục vụ cho các hoạt động bảo vệ môi trường theo quy định của pháp
luật.
4. Tổ chức thẩm
định, phê duyệt mức, thời gian và hình thức hỗ trợ tài chính cho các dự án,
nhiệm vụ bảo vệ môi trường sử dụng vốn hỗ trợ đầu tư từ Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam theo Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
5. Sử dụng vốn
nhàn rỗi không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước và có sự thỏa thuận của tổ
chức, cá nhân cung cấp vốn để mua trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp
luật.
6. Tổ chức đăng
ký, theo dõi và quản lý các chứng chỉ giảm phát thải khí nhà kính được chứng
nhận (sau đây gọi là CERs; 1 CER được xác định bằng một tấn khí CO2
tương đương); tổ chức đăng ký nhận, phân chia và bán CERs với các chủ sở hữu
CERs hoặc đầu mối tiếp nhận CERs; thu lệ phí bán CERs để trang trải chi phí cho
việc thu lệ phí; chi hỗ trợ cho các hoạt động phổ biến, tuyên truyền về cơ chế
phát triển sạch (sau đây gọi là CDM); lập, xây dựng, thẩm định, phê duyệt tài
liệu dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch (sau đây gọi là dự án CDM); quản
lý và giám sát thực hiện dự án CDM và các mục đích khác liên quan đến CDM theo
quy định của pháp luật; thực hiện
trợ giá cho các sản phẩm của dự án CDM
theo quy định của pháp luật.
7. Nhận ký quỹ
phục hồi môi trường trong khai thác khoáng sản với các tổ chức, cá nhân được
phép khai thác khoáng sản.
8.
Tham gia điều phối, quản lý tài chính các chương trình, dự án bảo vệ môi trường
trọng điểm theo sự phân công của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường và quyết
định của cấp có thẩm quyền.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ
trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường phân công.
Điều 5. Quyền
hạn của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
1. Tổ chức cơ quan
điều hành và các đơn vị nghiệp vụ hoạt động phù hợp với Điều lệ, mục tiêu và các
nhiệm vụ được giao.
2. Kiểm tra định
kỳ và đột xuất các đơn vị sử dụng vốn của Quỹ trong việc triển khai các hoạt
động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam có
quyền rút vốn vay, đình chỉ tài trợ hoặc hỗ trợ lãi suất vay đối với các chủ đầu
tư vi phạm cam kết với Quỹ hoặc vi phạm các quy định của Nhà nước và khởi kiện
các chủ đầu tư đó tới các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
3. Được mời các
chuyên gia của các Bộ, ngành và tổ chức liên quan tham gia Hội đồng thẩm định
các hoạt động, nhiệm vụ và dự án bảo vệ môi trường xin tài trợ hoặc xin hỗ trợ
đầu tư và phục vụ cho các hoạt động khác của Quỹ.
4. Được hưởng chế
độ lương, thưởng, phúc lợi theo quy định như đối với doanh nghiệp nhà nước.
5. Từ chối mọi yêu
cầu của bất cứ tổ chức hoặc cá nhân nào về việc cung cấp thông tin và các nguồn
lực khác của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam nếu yêu cầu đó trái với quy định của
pháp luật và Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
6. Được trực tiếp
quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để kêu gọi, thu hút và tiếp
nhận tài trợ hoặc huy động vốn bổ sung cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
7. Được cử cán bộ
và nhân viên của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ra nước ngoài công tác, học tập,
tham quan, khảo sát theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 6. Nguồn
vốn của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Vốn hoạt động của
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam được hình thành từ các nguồn sau:
1. Vốn điều lệ của
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do ngân sách nhà nước cấp là 500 (năm trăm) tỷ
đồng và được cấp đủ trong thời hạn 2 năm, kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực
thi hành. Hàng năm Quỹ được cấp bổ sung vốn từ nguồn ngân sách nhà nước chi sự
nghiệp môi trường để bù đắp kinh phí tài trợ cho các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi
trường, bảo đảm vốn hoạt động của Quỹ từ nguồn ngân sách ít nhất bằng 500 tỷ
đồng. Việc thay đổi vốn điều lệ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do Thủ tướng
Chính phủ quyết định trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường và Bộ trưởng Bộ Tài chính.
2. Vốn hoạt động
bổ sung hàng năm từ các nguồn khác:
a) Phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải, khí thải, chất thải rắn, khai thác khoáng sản và các
loại phí bảo vệ môi trường khác theo quy định của pháp luật;
b) Các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường thu vào ngân sách nhà nước;
c) Tiền phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường;
d) Lệ phí bán
CERs;
đ) Các khoản tài
trợ, hỗ trợ, đóng góp, ủy thác đầu tư của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước;
e) Các nguồn vốn bổ sung khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 7. Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam
Bộ máy quản lý và điều hành của Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam gồm có Hội đồng quản lý Quỹ, Ban Kiểm soát, Cơ quan
điều hành nghiệp vụ và các Văn phòng đại diện của Quỹ.
1. Hội đồng quản lý Quỹ gồm có Chủ
tịch và các ủy viên.
Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ là một
Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Các ủy viên là
lãnh đạo cấp vụ
từ các cơ quan: Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư
và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Căn cứ vào đề nghị của Bộ Tài chính,
Bộ Kế hoạch và Đầu tư và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ra quyết định bổ nhiệm các thành viên Hội đồng quản lý Quỹ. Các thành
viên Hội đồng quản lý Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và được hưởng các chế
độ theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Ban Kiểm soát gồm có Trưởng Ban
Kiểm soát và một số thành viên.
Trưởng Ban Kiểm soát do Chủ tịch Hội
đồng quản lý Quỹ bổ nhiệm và miễn nhiệm. Thành viên Ban Kiểm soát do Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ
quyết định theo
đề nghị của Trưởng Ban Kiểm soát; số lượng thành viên Ban Kiểm soát không quá 5
người. Ban Kiểm soát hoạt động theo chế độ chuyên trách.
3. Cơ quan điều hành nghiệp vụ của
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam gồm: Giám đốc, một số Phó Giám đốc, Kế toán
trưởng và các phòng, ban nghiệp vụ, Văn phòng đại diện trực thuộc Quỹ.
a) Giám đốc Quỹ do Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ;
b) Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do
Giám đốc đề nghị, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm;
c) Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm
vụ của các phòng, ban nghiệp vụ
giúp việc Cơ
quan điều hành Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam do Giám đốc Quỹ quyết định sau khi
có ý kiến chấp thuận của Chủ tịch Hội đồng Quản lý Quỹ;
Cơ quan điều
hành nghiệp vụ của Quỹ làm việc theo chế độ chuyên trách.
Điều 8. Điều khoản thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế các quy định về tổ chức và
hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt
Nam từ Điều 1 đến Điều 9, Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg ngày 26 tháng 6 năm 2002.
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường, Bộ trưởng các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ và Giám đốc Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện Quyết định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
Nơi nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW
về phòng, chống tham nhũng;
- H�ND,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Toà án
nhân dân tối cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Ngân
hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân
hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- Chủ tịch
Hội đồng quản lý Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt
Nam;
- Giám đốc
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam;
- VPCP:
BTCN, các PCN, Website Chính phủ,
Người
phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn
thư, KG (5b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ
TƯỚNG
(Đã
ký)
Hoàng Trung Hải
|