Luật quản lý
	
		| 
		QUỐC HỘI 
		_________________ Luật số: 
09/2008/QH12 | 
		CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ 
		NGHĨA VIỆT NAM 
		Độc lập - Tự do - 
		Hạnh phúc 
		
		___________________________ | 
							
							
							LUẬT 
							
							
							QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN 
							NHÀ NƯỚC
 
							
								
								
								Căn cứ Hiến pháp 
								nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 
								đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị 
								quyết số 51/2001/QH10;
 
							
								
								
								Quốc hội ban hành 
								Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
 
							
							
							
								
								Điều 1. Phạm vi 
								điều chỉnh
 
							
								
								1. Luật này quy định 
								chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ 
								quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân, đơn vị 
								sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức 
								chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - 
								nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - 
								nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ 
								chức, đơn vị), bao gồm trụ sở làm việc và tài 
								sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng đất đối 
								với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở 
								hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; 
								máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm 
								việc và các tài sản khác do pháp luật quy định.
 
							
								
								2. Việc quản lý, sử 
								dụng tài sản nhà nước không thuộc phạm vi quy 
								định tại khoản 1 Điều này được thực hiện theo 
								quy định của pháp luật có liên quan.
 
							
								
								Điều 2. Nguyên 
								tắc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 
								
 
								
								1. Mọi tài sản nhà 
								nước đều được Nhà nước giao cho cơ quan, tổ chức, 
								đơn vị quản lý, sử dụng.
 
							
								
								2. Quản lý nhà nước 
								về tài sản nhà nước được thực hiện thống nhất, 
								có phân công, phân cấp rõ thẩm quyền, trách 
								nhiệm của từng cơ quan nhà nước và trách nhiệm 
								phối hợp giữa các cơ quan nhà nước.
 
							
								
								3. Tài sản nhà nước 
								phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục 
								đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, bảo đảm công 
								bằng, hiệu quả, tiết kiệm.
 
							
								
								4. Tài sản nhà nước 
								phải được hạch toán đầy đủ về hiện vật và giá 
								trị theo quy định của pháp luật. Việc xác định 
								giá trị tài sản trong quan hệ mua, bán, thuê, 
								cho thuê, liên doanh, liên kết, thanh lý tài sản 
								hoặc trong các giao dịch khác được thực hiện 
								theo cơ chế thị trường, trừ trường hợp pháp luật 
								có quy định khác.
 
							
								
								5. Tài sản nhà nước 
								được bảo dưỡng, sửa chữa, bảo vệ theo chế độ quy 
								định.
 
								
								6. Việc quản lý, sử 
								dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, 
								minh bạch; mọi hành vi vi phạm chế độ quản lý, 
								sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp 
								thời, nghiêm minh theo quy định của pháp luật.
 
							
								
								Điều 3. Chính 
								sách quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
 
							
								
								Nhà nước có chính 
								sách đầu tư phát triển, khai thác và bảo vệ tài 
								sản nhà nước; thực hiện hiện đại hóa công tác 
								quản lý tài sản nhà nước và nâng cao hiệu quả, 
								hiệu lực quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
 
							
								
								Điều 4. Quyền, 
								nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao 
								quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
 
							
								
								1. Cơ quan, tổ chức, 
								đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà 
								nước có các quyền sau đây:
 
							
								
								a) Sử dụng tài sản 
								nhà nước phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm 
								vụ được giao;
 
							
								
								b) Quyết định biện 
								pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả tài 
								sản nhà nước được giao;
 
							
								
								c) Được Nhà nước bảo 
								vệ quyền và lợi ích hợp pháp;
 
							
								
								d) Khiếu nại, khởi 
								kiện theo quy định của pháp luật.
 
							
								
								2. Cơ quan, tổ chức, 
								đơn vị được Nhà nước giao quản lý, sử dụng tài 
								sản nhà nước có các nghĩa vụ sau đây:
 
							
								
								a) Sử dụng tài sản 
								nhà nước đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, 
								chế độ và bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm;
 
							
								
								b) Thực hiện bảo 
								dưỡng, sửa chữa, bảo vệ tài sản nhà nước theo 
								chế độ quy định;
 
							
								
								c) Lập và quản lý hồ 
								sơ tài sản nhà nước; hạch toán, ghi chép tài 
								sản; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản 
								nhà nước được giao theo quy định của Luật này và 
								pháp luật về kế toán, thống kê.
 
							
								
								Điều 5. Quyền, 
								nghĩa vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, 
								đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà 
								nước
 
							
								
								1. Người đứng đầu cơ 
								quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng 
								tài sản nhà nước có các quyền sau đây:
 
							
								
								a) Chỉ đạo tổ chức 
								thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại 
								cơ quan, tổ chức, đơn vị;
 
							
								
								b) Xử lý theo thẩm 
								quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý vi phạm 
								pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
 
							
								
								2. Người đứng đầu cơ 
								quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng 
								tài sản nhà nước có các nghĩa vụ sau đây:
 
							
								
								a) Ban hành và tổ 
								chức thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản 
								nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo thẩm quyền;
 
							
								
								b) Chấp hành các quy 
								định của Luật này và các quy định khác của pháp 
								luật có liên quan, bảo đảm sử dụng tài sản nhà 
								nước đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ 
								và hiệu quả, tiết kiệm;
 
							
								
								c) Chịu trách nhiệm 
								trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài sản 
								nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
 
							
								
								Điều 6. Các hành 
								vi bị nghiêm cấm 
 
							
								
								1. Lợi dụng, lạm 
								dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản nhà 
								nước dưới mọi hình thức.
 
							
								
								2. Cố ý làm trái các 
								quy định của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài 
								sản nhà nước.
 
							
								
								3. Sử dụng tài sản 
								nhà nước không đúng mục đích, tiêu chuẩn, định 
								mức, chế độ; sử dụng tài sản nhà nước lãng phí 
								hoặc không sử dụng tài sản được giao gây lãng 
								phí; sử dụng tài sản nhà nước để kinh doanh trái 
								pháp luật.
 
							
								
								4. Huỷ hoại hoặc cố 
								ý làm hư hỏng tài sản nhà nước; chiếm giữ, sử 
								dụng trái phép tài sản nhà nước.
 
							
								
								5. Thiếu trách nhiệm 
								trong quản lý để xảy ra vi phạm pháp luật về 
								quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
 
							
								
								6. Không thực hiện 
								hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà 
								nước trong quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
								 
 
							
							
								
								
								TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ 
								NHÀ NƯỚC VỀ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
 
							
								
								Điều 7. Trách 
								nhiệm của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
 
							
								
								1. Chính phủ thống 
								nhất quản lý nhà nước về tài sản nhà nước và có 
								trách nhiệm sau đây:
 
							
								
								a) Ban hành theo 
								thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm 
								quyền ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy 
								phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà 
								nước;
 
								
								b) Phân cấp đầu tư 
								xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, 
								điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh, 
								liên kết, cho thuê, tiêu huỷ tài sản nhà nước;
 
							
								
								c) Hằng năm báo cáo 
								Quốc hội về tình hình quản lý, sử dụng tài sản 
								nhà nước.
 
							
								
								2. Thủ tướng Chính 
								phủ quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở 
								làm việc, xe ô tô và các tài sản khác có giá trị 
								lớn, trang bị phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn 
								vị.
 
								
								Điều 8. Trách 
								nhiệm của Bộ Tài chính
 
							
								
								Bộ Tài chính chịu 
								trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý 
								nhà nước về tài sản nhà nước và có trách nhiệm 
								sau đây:
 
							
								
								1. Ban hành theo 
								thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm 
								quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về 
								quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
 
							
								
								2. Quy định chế độ 
								quản lý, sử dụng trụ sở làm việc, xe ô tô và các 
								tài sản khác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ 
								tài sản quy định tại khoản 1 Điều 9 của Luật 
								này;
 
								
								3. Quy định tiêu 
								chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước, trừ 
								tài sản quy định tại khoản 2 Điều 7 và khoản 1 
								Điều 9 của Luật này;
 
							
								
								4. Tổ chức thực hiện 
								công tác quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
 
							
								
								5. Phối hợp với bộ, 
								cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở trung ương 
								trong việc ban hành tiêu chuẩn, định mức, chế độ 
								quản lý, sử dụng tài sản chuyên dùng;
 
							
								
								6. Quyết định điều 
								chuyển tài sản nhà nước giữa bộ, cơ quan ngang 
								bộ, cơ quan khác ở trung ương, tỉnh, thành phố 
								trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp 
								tỉnh); mua sắm, thu hồi, thanh lý, bán tài sản 
								nhà nước theo phân cấp của Chính phủ;
 
							
								
								7. Hằng năm báo cáo 
								Chính phủ về tình hình quản lý, sử dụng tài sản 
								nhà nước trong phạm vi cả nước;
 
							
								
								8. Kiểm tra, thanh 
								tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi 
								phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà 
								nước theo thẩm quyền.
 
							
								
								Điều 9. Trách 
								nhiệm của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan khác ở 
								trung ương 
 
							
								
								Bộ, cơ quan ngang 
								bộ, cơ quan khác ở trung ương thực hiện quản lý 
								nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản 
								lý và có trách nhiệm sau đây:
 
							
								
								1. Chủ trì phối hợp 
								với Bộ Tài chính trong việc ban hành tiêu chuẩn, 
								định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản chuyên 
								dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi 
								quản lý;
 
							
								
								2. Quyết định đầu tư 
								xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, 
								điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh, 
								liên kết, cho thuê, tiêu huỷ tài sản nhà nước 
								thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của Chính 
								phủ;
 
								
								3. Hằng năm báo cáo 
								Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng tài 
								sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
 
							
								
								4. Kiểm tra, thanh 
								tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi 
								phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà 
								nước thuộc phạm vi quản lý.
 
							
								
								Điều 10. Trách 
								nhiệm của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh
 
							
								
								Căn cứ quy định của 
								Luật này, phân cấp của Chính phủ, Hội đồng nhân 
								dân cấp tỉnh có trách nhiệm sau đây:
 
							
								
								1. Quyết định chủ 
								trương, biện pháp quản lý, sử dụng tài sản nhà 
								nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi 
								quản lý của địa phương;
 
							
								
								2. Quyết định phân 
								cấp đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, 
								bảo dưỡng, điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, 
								liên doanh, liên kết, cho thuê, tiêu huỷ tài sản 
								nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm 
								vi quản lý của địa phương;
 
							
								
								3. Giám sát việc thi 
								hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà 
								nước tại địa phương. 
 
							
								
								Điều 11. Trách 
								nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
 
							
								
								Căn cứ quy định của 
								Luật này, phân cấp của Chính phủ, phân cấp của 
								Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân các 
								cấp có trách nhiệm sau đây:
 
							
								
								1. Xây dựng và tổ 
								chức thực hiện kế hoạch quản lý, sử dụng tài sản 
								nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương;
 
							
								
								2. Quyết định đầu tư 
								xây dựng, mua sắm, thuê, sửa chữa, bảo dưỡng, 
								điều chuyển, thu hồi, thanh lý, bán, liên doanh, 
								liên kết, cho thuê, tiêu huỷ tài sản nhà nước 
								tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản 
								lý của địa phương;
 
							
								
								3. Hằng năm báo cáo 
								Hội đồng nhân dân cùng cấp và Ủy ban nhân dân 
								cấp trên trực tiếp; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo 
								cáo Bộ Tài chính về tình hình quản lý, sử dụng 
								tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa 
								phương;
 
								
								4. Lập và quản lý hồ 
								sơ về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của 
								địa phương;
 
							
								
								5. Kiểm tra, thanh 
								tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi 
								phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà 
								nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
								 
 
							
							
								
								
								QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI 
								SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, ĐƠN VỊ VŨ 
								TRANG NHÂN DÂN
 
							
								
								Điều 12. Nguồn 
								hình thành tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước
 
							
								
								1. Nhà nước giao 
								tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất.
 
							
								
								2. Nhà nước giao 
								ngân sách để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản.
 
							
								
								Điều 13. Đầu tư 
								xây dựng trụ sở làm việc
 
							
								
								1. Nhà nước đầu tư 
								xây dựng trụ sở làm việc để phục vụ hoạt động 
								của cơ quan nhà nước bằng các phương thức sau 
								đây:
 
								
								a) Giao cho tổ chức 
								có chức năng thực hiện đầu tư xây dựng trụ sở 
								làm việc;
 
							
								
								b) Giao ngân sách 
								cho cơ quan trực tiếp sử dụng trụ sở làm việc 
								thực hiện đầu tư xây dựng.
 
							
								
								2. Cơ quan có thẩm 
								quyền quyết định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc 
								quyết định phương thức đầu tư quy định tại khoản 
								1 Điều này.
 
							
								
								3. Việc đầu tư xây 
								dựng trụ sở làm việc phải bảo đảm các yêu cầu 
								sau đây:
 
							
								
								a) Phù hợp với quy 
								hoạch đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê 
								duyệt;
 
								
								b) Phù hợp với chức 
								năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy của cơ quan đã 
								được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và 
								tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc;
								
 
								
								c) Thực hiện các quy 
								định của pháp luật về đầu tư, xây dựng.
 
							
								
								4. Thẩm quyền quyết 
								định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc được thực 
								hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp 
								luật về xây dựng và các quy định khác của pháp 
								luật có liên quan.
 
							
								
								Điều 14. Mua sắm 
								tài sản nhà nước
 
							
								
								1. Việc mua sắm tài 
								sản nhà nước phải phù hợp với tiêu chuẩn, định 
								mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
 
							
								
								2. Kinh phí mua sắm 
								tài sản nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm 
								theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà 
								nước.
 
								
								3. Việc mua sắm tài 
								sản nhà nước được thực hiện công khai, theo 
								trình tự, thủ tục do pháp luật về đấu thầu và 
								pháp luật có liên quan quy định.
 
							
								
								4. Thẩm quyền quyết 
								định mua sắm tài sản nhà nước được quy định như 
								sau:
 
								
								a) Bộ trưởng, Thủ 
								trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan 
								khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm 
								quyền quyết định mua sắm tài sản nhà nước tại cơ 
								quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
 
							
								
								b) Hội đồng nhân dân 
								cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định mua sắm 
								tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước thuộc phạm 
								vi quản lý của địa phương.
 
							
								
								Điều 15. Thuê trụ 
								sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của 
								cơ quan nhà nước
 
							
								
								1. Cơ quan nhà nước 
								được thuê trụ sở làm việc, tài sản khác để phục 
								vụ hoạt động trong các trường hợp sau đây:
 
							
								
								a) Khi chưa có trụ 
								sở làm việc hoặc chưa được giao ngân sách đầu tư 
								xây dựng, mua sắm;
 
							
								
								b) Việc thuê trụ sở 
								làm việc, tài sản khác có hiệu quả hơn việc đầu 
								tư xây dựng, mua sắm.
 
							
								
								2. Số lượng, chủng 
								loại trụ sở làm việc, tài sản khác được thuê 
								phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ; 
								giá thuê được xác định theo cơ chế thị trường.
 
							
								
								3. Nhà nước bảo đảm 
								kinh phí thuê trụ sở làm việc, tài sản khác phục 
								vụ hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định 
								của pháp luật về ngân sách nhà nước.
 
							
								
								4. Thẩm quyền quyết 
								định thuê trụ sở làm việc, tài sản khác được quy 
								định như sau:
 
							
								
								a) Bộ trưởng, Thủ 
								trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan 
								khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm 
								quyền quyết định việc thuê trụ sở làm việc, tài 
								sản khác phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước 
								thuộc phạm vi quản lý;
 
							
								
								b) Hội đồng nhân dân 
								cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thuê trụ 
								sở làm việc, tài sản khác phục vụ hoạt động của 
								cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa 
								phương.
 
								
								Điều 16. Sử dụng 
								tài sản nhà nước
 
							
								
								1. Tài sản nhà nước 
								tại cơ quan nhà nước phải được sử dụng đúng mục 
								đích, công năng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ và 
								bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
 
							
								
								2. Cơ quan nhà nước 
								không được sử dụng tài sản nhà nước vào mục đích 
								cá nhân, cho thuê hoặc thực hiện hoạt động kinh 
								doanh khác.
 
							
								
								Điều 17. Bảo 
								dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước
 
							
								
								1. Tài sản nhà nước 
								tại cơ quan nhà nước phải được kiểm tra, bảo 
								dưỡng, sửa chữa theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, 
								định mức kinh tế - kỹ thuật.
 
							
								
								2. Kinh phí bảo 
								dưỡng, sửa chữa tài sản nhà nước do ngân sách 
								nhà nước bảo đảm theo quy định của pháp luật về 
								ngân sách nhà nước.
 
							
								
								Điều 18. Lập, 
								quản lý hồ sơ tài sản nhà nước
 
							
								
								1. Cơ quan nhà nước 
								được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải 
								lập, quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản nhà nước 
								theo quy định của pháp luật về kế toán, thống kê 
								và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
 
							
								
								2. Cơ quan tài chính 
								thống nhất quản lý, lưu trữ hồ sơ tài sản nhà 
								nước thuộc phạm vi quản lý theo quy định của 
								pháp luật.
 
							
								
								Điều 19. Hạch 
								toán tài sản nhà nước
 
							
								
								Tài sản nhà nước 
								phải được hạch toán kịp thời, đầy đủ cả về hiện 
								vật và giá trị theo quy định của pháp luật về kế 
								toán, thống kê.
 
							
								
								Điều 20. Thu hồi 
								tài sản nhà nước
 
							
								
								1. Thu hồi tài sản 
								nhà nước là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền 
								quyết định thu lại tài sản nhà nước đã giao cho 
								cơ quan nhà nước quản lý, sử dụng.
 
							
								
								2. Tài sản nhà nước 
								bị thu hồi trong các trường hợp sau đây:
 
							
							
								
								b) Sử dụng sai mục 
								đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ;
 
							
								
								c) Các trường hợp 
								khác theo quy định của pháp luật.
 
							
								
								3. Tài sản nhà nước 
								bị thu hồi được điều chuyển theo quy định tại 
								Điều 21 của Luật này hoặc được bán theo quy định 
								tại Điều 23 của Luật này.
 
							
								
								4. Thẩm quyền quyết 
								định thu hồi tài sản nhà nước tại cơ quan nhà 
								nước được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ.
 
							
								
								Điều 21. Điều 
								chuyển tài sản nhà nước
 
							
								
								1. Điều chuyển tài 
								sản nhà nước là việc cơ quan nhà nước có thẩm 
								quyền quyết định điều chuyển tài sản nhà nước 
								giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân 
								dân, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính 
								trị, tổ chức chính trị - xã hội, trừ trường hợp 
								đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định.
 
							
								
								2. Tài sản nhà nước 
								được điều chuyển trong các trường hợp sau đây:
 
							
								
								a) Từ nơi thừa sang 
								nơi thiếu;
 
							
								
								b) Để mang lại hiệu 
								quả sử dụng cao hơn;
 
							
								
								c) Các trường hợp 
								khác theo quy định của pháp luật.
 
							
								
								3. Thẩm quyền quyết 
								định điều chuyển tài sản nhà nước tại cơ quan 
								nhà nước được thực hiện theo phân cấp của Chính 
								phủ.
 
								
								Điều 22. Thanh lý 
								tài sản nhà nước
 
							
								
								1. Tài sản nhà nước 
								được thanh lý trong các trường hợp sau đây:
 
							
								
								a) Tài sản hết hạn 
								sử dụng;
 
							
								
								b) Tài sản bị hư 
								hỏng không thể sử dụng được hoặc việc sửa chữa 
								không có hiệu quả;
 
							
								
								c) Trụ sở làm việc 
								hoặc tài sản khác gắn liền với đất phải phá dỡ 
								theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm 
								quyền và các trường hợp khác theo quy định của 
								pháp luật.
 
							
								
								2. Thẩm quyền quyết 
								định thanh lý tài sản nhà nước được quy định như 
								sau:
 
								
								a) Bộ trưởng, Thủ 
								trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan 
								khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm 
								quyền quyết định thanh lý tài sản nhà nước thuộc 
								phạm vi quản lý;
 
							
								
								b) Hội đồng nhân dân 
								cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định thanh lý 
								tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước thuộc phạm 
								vi quản lý của địa phương.
 
							
								
								3. Việc thanh lý 
								theo hình thức bán tài sản nhà nước được thực 
								hiện công khai, theo cơ chế thị trường.
 
							
								
								4. Tiền thu được từ 
								việc thanh lý tài sản nhà nước, sau khi trừ các 
								chi phí hợp lý liên quan đến việc thanh lý tài 
								sản được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp 
								luật.
 
								
								Điều 23. Bán tài 
								sản nhà nước
 
							
								
								1. Bán tài sản nhà 
								nước là việc chuyển giao quyền sở hữu tài sản 
								nhà nước cho tổ chức, cá nhân để nhận khoản tiền 
								tương ứng. 
 
							
								
								2. Tài sản nhà nước 
								được bán trong các trường hợp sau đây:
 
							
								
								a) Không còn nhu cầu 
								sử dụng hoặc việc sử dụng không có hiệu quả, trừ 
								trường hợp tài sản không được bán theo quy định 
								của pháp luật;
 
							
								
								b) Các trường hợp 
								khác theo quy định của pháp luật.
 
							
								
								3. Việc bán tài sản 
								nhà nước được thực hiện công khai, theo cơ chế 
								thị trường.
 
							
								
								Việc bán tài sản nhà 
								nước là trụ sở làm việc hoặc tài sản khác gắn 
								liền với đất được thực hiện theo quy định của 
								Luật này và các quy định khác của pháp luật có 
								liên quan.
 
							
								
								4. Thẩm quyền quyết 
								định bán tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước 
								được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ.
 
							
								
								5. Tiền thu được từ 
								việc bán tài sản nhà nước, sau khi trừ các chi 
								phí hợp lý liên quan đến việc bán tài sản được 
								quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật.
 
							
								
								Điều 24. Tiêu huỷ 
								tài sản nhà nước
 
							
								
								1. Tiêu huỷ tài sản 
								nhà nước là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền 
								quyết định xóa bỏ sự tồn tại của tài sản nhà 
								nước.
 
								
								2. Tài sản nhà nước 
								bị tiêu huỷ theo quy định của pháp luật về bảo 
								vệ môi trường và các quy định khác của pháp 
								luật.
 
								
								3. Thẩm quyền quyết 
								định tiêu huỷ tài sản nhà nước được quy định như 
								sau:
 
								
								a) Bộ trưởng, Thủ 
								trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan 
								khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm 
								quyền quyết định tiêu huỷ tài sản của cơ quan 
								nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
 
							
								
								b) Hội đồng nhân dân 
								cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định tiêu huỷ 
								tài sản của cơ quan nhà nước thuộc phạm vi quản 
								lý của địa phương;
 
							
								
								c) Những người khác 
								theo quy định của pháp luật.
 
							
								
								4. Kinh phí tiêu huỷ 
								tài sản nhà nước do ngân sách nhà nước bảo đảm.
 
							
								
								Điều 25. Kiểm kê, 
								báo cáo tài sản nhà nước
 
							
								
								Cơ quan nhà nước 
								được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thực 
								hiện việc kiểm kê, báo cáo số lượng, giá trị, 
								tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 
								thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp 
								luật.
 
								
								Điều 26. Công 
								khai việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước
 
							
								
								1. Cơ quan quản lý 
								nhà nước về tài sản nhà nước phải công khai tình 
								hình thực hiện chế độ quản lý, sử dụng tài sản 
								nhà nước.
 
							
								
								2. Cơ quan nhà nước 
								được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải 
								công khai việc mua sắm, đầu tư xây dựng, sử dụng 
								tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý.
 
							
								
								Chính phủ quy định 
								cụ thể nội dung, hình thức công khai trong quản 
								lý, sử dụng tài sản nhà nước. 
 
							
								
								Điều 27. Quản lý, 
								sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước 
								của Việt Nam tại nước ngoài
 
							
								
								Việc quản lý, sử 
								dụng tài sản nhà nước của cơ quan nhà nước của 
								Việt Nam tại nước ngoài được thực hiện theo quy 
								định tại Luật này, phù hợp với quy chế ngoại 
								giao và pháp luật của nước sở tại.
 
							
								
								Chính phủ quy định 
								cụ thể việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 
								của cơ quan nhà nước của Việt Nam tại nước 
								ngoài.
 
								
								Điều 28. Quản lý, sử 
								dụng tài sản nhà nước tại đơn vị vũ trang nhân 
								dân
 
								
								Căn cứ các nguyên 
								tắc quy định tại Luật này, Chính phủ quy định cụ 
								thể việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại 
								đơn vị vũ trang nhân dân.
								 
 
							
							
								
								
								QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI 
								SẢN NHÀ NƯỚC TẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TỰ 
								CHỦ TÀI CHÍNH VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP CHƯA 
								TỰ CHỦ TÀI CHÍNH 
 
							
								
								Điều 29. Nguồn 
								hình thành tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp 
								công lập 
 
							
								
								1. Nhà nước giao 
								tài sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất.
 
							
								
								2. Nhà nước giao 
								ngân sách để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản.
 
							
								
								3. Tài sản được đầu 
								tư xây dựng, mua sắm bằng tiền có nguồn gốc từ 
								ngân sách nhà nước.
 
							
								
								Điều 30. Quản lý, 
								sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp 
								công lập tự chủ tài chính
 
							
								
								1. Đơn vị sự nghiệp 
								công lập tự chủ tài chính là đơn vị có đủ điều 
								kiện theo quy định của Chính phủ được Nhà nước 
								xác định giá trị tài sản để giao cho đơn vị quản 
								lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp.
 
							
								
								2. Thẩm quyền quyết 
								định việc giao tài sản nhà nước được quy định 
								như sau:
 
							
								
								a) Bộ trưởng, Thủ 
								trưởng cơ quan ngang bộ, người đứng đầu cơ quan 
								khác ở trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm 
								quyền quyết định giao tài sản nhà nước cho đơn 
								vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính thuộc 
								phạm vi quản lý;
 
							
								
								b) Chủ tịch Uỷ ban 
								nhân dân cấp tỉnh quyết định giao tài sản nhà 
								nước cho đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài 
								chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương.
 
							
								
								Điều 31. Quyền, 
								nghĩa vụ của đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ 
								tài chính trong quản lý, sử dụng tài sản nhà 
								nước
 
							
								
								Đơn vị sự nghiệp 
								công lập tự chủ tài chính có các quyền, nghĩa vụ 
								của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, 
								sử dụng tài sản nhà nước quy định tại Điều 4 và 
								Điều 5 của Luật này và các quyền, nghĩa vụ sau 
								đây:
 
								
								1. Sử dụng tài sản 
								nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh dịch 
								vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết theo quy định 
								tại Điều 32 và Điều 33 của Luật này;
 
							
								
								2. Bảo toàn, phát 
								triển vốn và tài sản nhà nước được giao quản lý, 
								sử dụng;
 
							
								
								3. Thực hiện nghĩa 
								vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp 
								luật.
 
								
								Điều 32. Quản lý, 
								sử dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích sản 
								xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, 
								liên kết tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ 
								tài chính
 
							
								
								Việc quản lý, sử 
								dụng tài sản nhà nước dùng vào mục đích sản 
								xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, 
								liên kết phải bảo đảm các yêu cầu sau đây:
 
							
								
								1. Không ảnh hưởng 
								đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được 
								giao;
 
								
								2. Sử dụng tài sản 
								đúng mục đích đầu tư xây dựng, mua sắm;
 
							
								
								3. Phát huy công 
								suất và hiệu quả sử dụng tài sản nhà nước;
 
							
								
								4. Thực hiện theo cơ 
								chế thị trường và tuân thủ các quy định của pháp 
								luật có liên quan.
 
							
								
								Điều 33. Quản lý, 
								sử dụng tiền thu được từ hoạt động sản xuất, 
								kinh doanh dịch vụ, liên doanh, liên kết, cho 
								thuê tài sản nhà nước của đơn vị sự nghiệp công 
								lập tự chủ tài chính 
 
							
								
								1. Tiền thu được từ 
								hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, liên 
								doanh, liên kết phải được hạch toán đầy đủ theo 
								quy định của pháp luật về kế toán, thống kê và 
								quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính áp dụng 
								đối với doanh nghiệp. 
 
							
								
								2. Tiền thu được từ 
								cho thuê tài sản, đơn vị phải hạch toán riêng, 
								sau khi trừ chi phí hợp lý liên quan, nộp thuế 
								và thực hiện nghĩa vụ tài chính khác đối với Nhà 
								nước, đơn vị được sử dụng để phát triển hoạt 
								động sự nghiệp.
 
							
								
								Điều 34. Quản lý, 
								sử dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp 
								công lập chưa tự chủ tài chính
 
							
								
								Việc quản lý, sử 
								dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công 
								lập chưa tự chủ tài chính được thực hiện theo 
								quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước 
								tại cơ quan nhà nước quy định tại Chương III của 
								Luật này.
								 
 
							
								
								
								QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI 
								SẢN NHÀ NƯỚC TẠI TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC 
								CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - 
								NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI - 
								NGHỀ NGHIỆP
 
							
								
								Điều 35. Quản lý, 
								sử dụng tài sản nhà nước tại tổ chức chính trị, 
								tổ chức chính trị - xã hội
 
							
								
								1. Nhà nước giao tài 
								sản bằng hiện vật, quyền sử dụng đất, giao ngân 
								sách để tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - 
								xã hội đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản phù hợp 
								với chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, định mức, 
								chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
 
							
								
								2. Tài sản được Nhà 
								nước giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính 
								trị - xã hội quản lý, sử dụng hoặc được Nhà nước 
								giao ngân sách để đầu tư xây dựng, mua sắm thuộc 
								sở hữu của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài 
								sản này được thực hiện theo quy định về quản lý, 
								sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước 
								quy định tại Chương III của Luật này.
 
							
								
								Điều 36. Quản lý, 
								sử dụng tài sản nhà nước tại tổ chức chính trị 
								xã hội - nghề nghiệp
 
							
								
								1. Tài sản là trụ sở 
								làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất mà 
								Nhà nước giao cho tổ chức chính trị xã hội - 
								nghề nghiệp quản lý, sử dụng thuộc sở hữu của 
								Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài sản này được 
								thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng tài 
								sản nhà nước tại cơ quan nhà nước quy định tại 
								Chương III của Luật này. Tổ chức chính trị xã 
								hội - nghề nghiệp được giao quản lý, sử dụng tài 
								sản nhà nước có trách nhiệm bảo vệ tài sản nhà 
								nước theo quy định của pháp luật và thực hiện 
								việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản bằng kinh phí 
								của tổ chức.
 
							
								
								2. Tài sản không 
								thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này 
								mà Nhà nước giao cho tổ chức chính trị xã hội - 
								nghề nghiệp quản lý, sử dụng thuộc sở hữu của tổ 
								chức; việc quản lý, sử dụng tài sản này được 
								thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, 
								pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức.
 
							
								
								Điều 37. Quản lý, 
								sử dụng tài sản nhà nước tại tổ chức xã hội, tổ 
								chức xã hội - nghề nghiệp
 
							
								
								1. Tổ chức xã hội, 
								tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự bảo đảm kinh phí 
								đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản, Nhà nước không 
								giao tài sản hoặc hỗ trợ ngân sách đầu tư xây 
								dựng, mua sắm tài sản cho tổ chức xã hội, tổ 
								chức xã hội - nghề nghiệp.
 
							
								
								2. Tài sản là trụ sở 
								làm việc hoặc tài sản khác gắn liền với đất mà 
								Nhà nước đã giao cho tổ chức xã hội, tổ chức xã 
								hội - nghề nghiệp quản lý, sử dụng thuộc sở hữu 
								của Nhà nước; việc quản lý, sử dụng tài sản này 
								được thực hiện theo quy định về quản lý, sử dụng 
								tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước quy định 
								tại Chương III của Luật này. Tổ chức xã hội, tổ 
								chức xã hội - nghề nghiệp được giao quản lý, sử 
								dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm bảo vệ tài 
								sản nhà nước được giao theo quy định của pháp 
								luật và thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài 
								sản bằng kinh phí của tổ chức.
 
							
								
								3. Tài sản không 
								thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này 
								mà Nhà nước đã giao cho tổ chức xã hội, tổ chức 
								xã hội - nghề nghiệp quản lý, sử dụng thuộc sở 
								hữu của tổ chức; việc quản lý, sử dụng tài sản 
								này được thực hiện theo quy định của pháp luật 
								về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của 
								tổ chức.
								 
 
							
							
							
								
								Điều 38. Hướng 
								dẫn thi hành 
 
							
								
								Giao Chính phủ thực 
								hiện các công việc sau đây để bảo đảm thi hành 
								Luật này:
 
							
								
								1. Tổ chức sắp xếp 
								lại việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo 
								mục đích được giao, bảo đảm để tài sản nhà nước 
								không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích, 
								vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ quy định phải 
								được thu hồi trước ngày 31 tháng 12 năm 2010;
 
							
								
								2. Quy định cụ thể 
								việc chuyển nhà khách của cơ quan nhà nước, tổ 
								chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội sang 
								hoạt động theo cơ chế đơn vị sự nghiệp công lập 
								hoặc doanh nghiệp;
 
							
								
								3. Quy định cụ thể 
								việc dùng hội trường, phương tiện vận tải của cơ 
								quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính 
								trị - xã hội chưa sử dụng hết công suất cho cơ 
								quan, tổ chức, đơn vị sử dụng theo đúng mục đích 
								và thu một khoản kinh phí để bù đắp chi phí.
 
							
								
								Điều 39. Hiệu lực 
								thi hành
 
							
								
								Luật này có hiệu lực 
								thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2009.
 
						
	
	
	______________________________________________
	
	Luật này đã được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội 
	chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 03 tháng 6 năm 2008.
							 
	
		
			| 
			  | 
			CHỦ 
			TỊCH QUỐC HỘI 			 
			(đã ký)   
			Nguyễn Phú Trọng |