CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
__________
Số: 77/2008/NĐ-CP |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________
Hà Nội, ngày 16 tháng 7 năm 2008 |
NGHỊ ĐỊNH
Về
tư vấn pháp luật
_____
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
Nghị định này quy định về tổ chức,
hoạt động tư vấn pháp luật của tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã
hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu
chuyên ngành luật (sau đây gọi chung là tổ chức chủ quản).
Hoạt động tư vấn pháp luật quy định
tại Nghị định này mang tính chất xã hội, không nhằm mục đích thu lợi nhuận.
Điều 2. Trách nhiệm của cơ quan
nhà nước, tổ chức chủ quản trong hoạt động tư vấn pháp luật
1. Cơ quan nhà nước trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình khuyến khích, hỗ trợ phát triển tổ chức, hoạt động
tư vấn pháp luật; phối hợp với tổ chức chủ quản trong quản lý về tổ chức, hoạt
động tư vấn pháp luật theo quy định của Nghị định này.
2. Tổ chức chủ quản chịu trách nhiệm
về tổ chức, hoạt động của tổ chức tư vấn pháp luật do mình thành lập.
Điều 3. Hình thức tổ chức tư vấn
pháp luật
Tổ chức chủ quản có đủ điều kiện
theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này
được thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật để thực hiện tư vấn pháp luật cho
thành viên, hội viên, đoàn viên của tổ chức mình và cá nhân, tổ chức khác.
Điều 4. Các hành vi bị nghiêm cấm
1. Nghiêm cấm tổ chức tư vấn pháp
luật, người thực hiện tư vấn pháp luật thực hiện các hành vi sau đây:
a) Xúi giục cá nhân, tổ chức yêu cầu
tư vấn pháp luật cung cấp thông tin, tài liệu sai sự thật, khiếu nại, tố cáo,
khởi kiện trái pháp luật;
b) Lợi dụng hoạt động tư vấn pháp
luật để trục lợi;
c) Lợi dụng hoạt động tư vấn pháp
luật gây mất trật tự, an toàn xã hội, ảnh hưởng xấu đến đạo đức, thuần phong mỹ
tục của dân tộc, xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức;
d) Tư vấn pháp luật
cho các bên có quyền lợi đối lập trong cùng một vụ việc, tiết lộ thông tin về vụ
việc, về cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật, trừ trường hợp cá nhân, tổ
chức yêu cầu tư vấn pháp luật đồng ý hoặc pháp luật có quy định khác.
2. Nghiêm cấm cá nhân, tổ chức yêu
cầu tư vấn pháp luật, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động tư
vấn pháp luật thực hiện các hành vi sau đây:
a) Xâm phạm danh dự, nhân phẩm của
người thực hiện tư vấn pháp luật;
b) Cố tình cung cấp thông tin, tài
liệu sai sự thật về vụ việc;
c) Cản trở hoạt động tư vấn pháp
luật.
Chương II
TRUNG TÂM TƯ VẤN
PHÁP LUẬT
Điều 5. Điều kiện
thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật
1. Có ít nhất hai tư vấn viên pháp
luật hoặc một tư vấn viên pháp luật và một luật sư hành nghề với tư cách cá nhân
làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hai
2. Có trụ sở làm việc của Trung tâm.
Điều 6. Địa vị pháp lý, cơ cấu tổ
chức của Trung tâm tư vấn pháp luật
1. Trung tâm tư vấn pháp luật có tư
cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.
Việc khắc và sử dụng con dấu của
Trung tâm tư vấn pháp luật được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý
và sử dụng con dấu.
2. Cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động
của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản quyết định.
3. Giám đốc của Trung tâm tư vấn
pháp luật phải là tư vấn viên pháp luật hoặc luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân làm việc theo hợp đồng lao động.
Điều 7. Phạm vi hoạt động của
Trung tâm tư vấn pháp luật
1. Trung tâm tư vấn pháp luật được
thực hiện tư vấn pháp luật; được cử luật sư làm việc theo hợp đồng cho Trung tâm
tham gia tố tụng để bào chữa, đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cá
nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật đối với vụ việc mà Trung tâm thực hiện tư
vấn pháp luật; được thực hiện trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về
trợ giúp pháp lý.
2. Trung tâm tư vấn pháp luật được
nhận và thực hiện vụ việc trong tất cả các lĩnh vực pháp luật.
Điều 8. Quyền, nghĩa vụ của Trung
tâm tư vấn pháp luật
1. Trung tâm tư vấn pháp luật có các
quyền sau đây:
a)
Thực hiện vụ việc theo phạm vi quy định tại Điều 7 của Nghị định này;
b) Đề nghị cơ quan, tổ chức cung cấp
thông tin về những vấn đề có liên quan đến
quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật;
c) Kiến nghị với cơ quan nhà nước về
những vấn đề có liên quan đến quyền, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức yêu
cầu tư vấn pháp luật.
2. Trung tâm tư vấn pháp luật có các
nghĩa vụ sau đây:
a) Tuân theo quy định của Nghị định
này và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan của pháp luật về luật sư, trợ
giúp pháp lý;
b) Chịu trách nhiệm về việc sử dụng
tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm;
c) Báo cáo Sở Tư pháp tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi tắt là Sở Tư pháp), nơi đặt trụ sở của
Trung tâm, báo cáo tổ chức chủ quản về tổ chức và hoạt động của Trung tâm theo
định kỳ hàng năm hoặc theo yêu cầu trong trường hợp đột xuất;
d) Bồi
thường thiệt hại do lỗi của tư vấn viên pháp luật, luật sư, cộng tác viên tư vấn
pháp luật của Trung tâm gây ra trong khi thực hiện tư vấn pháp luật.
Điều 9. Kinh phí hoạt động của
Trung tâm tư vấn pháp luật
Trung tâm tư vấn pháp luật hoạt động
theo cơ chế tự trang trải về tài chính. Nguồn kinh phí hoạt động của Trung tâm
tư vấn pháp luật gồm:
1. Kinh phí để thực hiện hoạt động
tư vấn pháp luật được bố trí trong kinh phí hoạt động thường xuyên của tổ chức
chính trị - xã hội đối với Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chính trị - xã
hội thành lập;
2. Kinh phí được cấp
từ việc thực hiện trợ giúp pháp lý đối với Trung tâm tư vấn pháp luật đã đăng ký
tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định của pháp luật về trợ giúp pháp lý;
3. Thù lao thu được từ hoạt động tư
vấn pháp luật cho cá nhân, tổ chức theo quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
4. Các khoản hỗ trợ của tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, cơ sở đào tạo, cơ
sở nghiên cứu chuyên ngành luật được trích từ nguồn thu hoạt động sự nghiệp; các
khoản tài trợ của cá nhân, tổ chức trong nước và nước ngoài hỗ trợ cho hoạt động
tư vấn pháp luật theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Tư vấn pháp luật miễn
phí
Trung tâm tư vấn pháp luật thực hiện
tư vấn pháp luật miễn phí cho thành viên, hội viên, đoàn viên của tổ chức chủ
quản.
Nhà nước khuyến khích Trung tâm tư
vấn pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật miễn phí cho người nghèo và các đối
tượng được hưởng chính sách ưu đãi theo quy định của pháp luật.
Điều 11. Tư vấn pháp luật có thu
thù lao
1. Ngoài hoạt động tư vấn pháp luật
miễn phí cho các đối tượng quy định tại Điều 10 của Nghị định này, Trung tâm tư
vấn pháp luật được thu thù lao đối với cá nhân, tổ chức khác có yêu cầu tư vấn
pháp luật để bù đắp chi phí cho hoạt động của Trung tâm.
2. Việc thu thù lao của Trung tâm tư
vấn pháp luật do tổ chức chủ quản quyết định. Trong trường hợp Trung tâm tư vấn
pháp luật được thu thù lao thì tổ chức chủ quản có trách nhiệm quy định về mức
thù lao.
3. Trung tâm tư vấn pháp luật có
trách nhiệm niêm yết mức thu thù lao tại trụ sở của Trung tâm và chấp hành quy
định của pháp luật về tài chính.
Điều 12. Thành lập Trung tâm tư
vấn pháp luật
1. Tổ chức chủ quản ra Quyết định
thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật. Quyết định thành lập Trung tâm tư vấn pháp
luật do người đứng đầu tổ chức chủ quản ký và có nội dung chính sau đây:
a) Tên gọi của Trung tâm tư vấn pháp
luật;
b) Mục đích, nhiệm vụ của Trung tâm
tư vấn pháp luật;
c) Lĩnh vực hoạt động của Trung tâm
tư vấn pháp luật.
2. Tổ chức chính trị - xã hội, tổ
chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp trung
ương, cấp ngành được thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật trong phạm vi cả nước.
Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện
được thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật trong phạm vi địa phương mình.
Cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu
chuyên ngành luật được thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật trong phạm vi
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của cơ sở đó.
3. Tên gọi của Trung tâm tư vấn pháp
luật phải bao gồm cụm từ “Trung tâm tư vấn pháp luật” và thể hiện được tên của
tổ chức chủ quản. Trong trường hợp một tổ chức chủ quản thành lập từ hai Trung
tâm tư vấn pháp luật trở lên, thì tên gọi của các Trung tâm này phải có sự phân
biệt với nhau.
Điều 13. Đăng ký hoạt động của
Trung tâm tư vấn pháp luật
1. Trung tâm tư vấn pháp luật đăng
ký hoạt động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Trung tâm.
Hồ sơ đăng ký hoạt động gồm có:
a) Đơn đăng ký hoạt động;
b) Quyết định của tổ chức chủ quản
về việc thành lập Trung tâm tư vấn pháp luật; về việc cử Giám đốc của Trung tâm
tư vấn pháp luật;
c) Dự thảo quy chế tổ chức, hoạt
động của Trung tâm tư vấn pháp luật do tổ chức chủ quản ban hành;
d) Danh sách kèm theo hồ sơ của
người được đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật, của luật sư làm việc theo hợp
đồng lao động cho Trung tâm;
đ) Giấy tờ xác nhận về trụ sở.
2. Trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp có trách nhiệm cấp Giấy đăng ký hoạt
động cho Trung tâm tư vấn pháp luật; trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý
do bằng văn bản cho người làm đơn.
3. Khi cấp Giấy đăng ký hoạt động
cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Sở Tư pháp đồng thời cấp Thẻ tư vấn viên pháp
luật cho người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị định này.
Bộ Tư pháp
quy định mẫu Giấy đăng ký hoạt động, Thẻ tư vấn viên pháp luật.
4. Trung tâm tư vấn pháp luật được
hoạt động kể từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động.
Điều 14. Chi nhánh của Trung tâm
tư vấn pháp luật
1. Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc
tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã
hội - nghề nghiệp cấp trung ương, cấp ngành, cơ sở đào tạo, cơ sở nghiên cứu
chuyên ngành luật được đặt Chi nhánh trong phạm vi cả nước.
Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp cấp tỉnh được đặt Chi nhánh trong phạm vi tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, nơi đặt trụ sở của tổ chức chủ quản.
2. Chi nhánh của Trung tâm tư vấn
pháp luật (sau đây gọi tắt là Chi nhánh) là đơn vị phụ thuộc của Trung tâm. Chi
nhánh được thực hiện tư vấn pháp luật trong phạm vi hoạt động của Trung tâm.
Trung tâm tư vấn pháp luật phải chịu trách nhiệm về hoạt động của Chi nhánh.
3. Chi nhánh của Trung tâm tư vấn
pháp luật có con dấu để giao dịch.
Việc khắc và sử dụng con dấu của Chi
nhánh được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng con dấu.
4. Chi nhánh phải có ít nhất một tư
vấn viên pháp luật hoặc một luật sư hành nghề
với tư cách cá nhân làm việc cho Chi nhánh. Trung tâm tư vấn pháp luật cử một tư
vấn viên pháp luật hoặc một luật sư làm Trưởng Chi nhánh.
5. Chi nhánh thực hiện đăng ký hoạt
động tại Sở Tư pháp, nơi đặt trụ sở của Chi nhánh.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể
từ ngày được cấp Giấy đăng ký hoạt động của Chi nhánh, Trung tâm tư vấn pháp
luật phải thông báo bằng văn bản về việc đặt Chi nhánh cho Sở Tư pháp, nơi đăng
ký hoạt động của Trung tâm.
Điều 15. Thay đổi nội dung đăng
ký hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
Trong trường hợp thay đổi trụ sở,
Giám đốc Trung tâm, Trưởng Chi nhánh, tư vấn viên pháp luật, luật sư, thì Trung
tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, nơi
đăng ký hoạt động.
Điều 16. Chấm dứt hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
1.
Trung tâm tư vấn pháp luật chấm dứt hoạt động trong những trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của tổ chức chủ
quản;
b) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động.
2.
Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này, thì chậm nhất là sáu mươi ngày, trước thời điểm dự kiến chấm dứt hoạt động,
tổ chức chủ quản phải thông báo bằng văn bản cho Sở Tư pháp, nơi đăng ký hoạt
động.
Trước thời điểm chấm dứt hoạt động, Trung tâm tư vấn pháp luật phải làm thủ tục
chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, cộng tác viên và nhân viên của
Trung tâm; thực hiện xong các vụ việc mà Trung tâm đã nhận.
Trong trường hợp không thể
thực hiện xong vụ việc thì Trung tâm phải thỏa thuận với cá nhân, tổ chức yêu
cầu tư vấn pháp luật về việc xử lý vụ việc đó.
3.
Trong trường hợp chấm dứt hoạt động theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều này,
thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động, Sở Tư pháp
có trách nhiệm thông báo với tổ chức chủ quản về việc thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của Trung tâm tư vấn pháp luật.
Trong thời hạn sáu
mươi ngày, kể từ ngày bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động, Trung tâm tư vấn pháp
luật phải làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động đã ký với luật sư, cộng tác
viên và nhân viên của Trung tâm; thực hiện xong các vụ việc mà Trung tâm đã
nhận. Trong trường hợp không thể thực hiện xong vụ việc thì Trung tâm phải thỏa
thuận với cá nhân, tổ chức yêu cầu tư vấn pháp luật về việc xử lý vụ việc đó.
4. Chi nhánh chấm dứt
hoạt động trong những trường hợp sau đây:
a) Theo quyết định của tổ chức chủ
quản;
b) Trung tâm tư vấn pháp luật mà Chi nhánh phụ thuộc chấm dứt hoạt động;
c) Bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động.
Trung tâm tư vấn pháp luật phải chịu
trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ và giải quyết mọi vấn đề liên quan đến việc chấm
dứt hoạt động của Chi nhánh.
Điều 17. Thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
1. Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi
nhánh bị thu hồi Giấy đăng ký hoạt động trong trường hợp sau đây:
a) Không còn đủ điều kiện theo quy
định tại Điều 5, khoản 4 Điều 14 của Nghị định này;
b) Có hành vi vi phạm đã bị xử phạt
vi phạm hành chính mà tái phạm hoặc vi phạm nghiêm trọng quy định sử dụng Giấy
đăng ký hoạt động.
2. Sở Tư pháp, nơi cấp Giấy đăng ký
hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh thực hiện việc thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động.
Chương III
NGƯỜI THỰC HIỆN TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Điều 18. Người thực hiện tư vấn
pháp luật
Người thực hiện tư vấn pháp luật bao
gồm:
1. Tư vấn viên pháp luật;
2. Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân làm việc theo hợp đồng lao động cho Trung tâm tư vấn pháp luật;
3. Cộng tác viên tư vấn pháp luật.
Điều 19. Tư vấn viên pháp luật
1. Tư vấn viên pháp luật là công dân
Việt Nam thường trú tại Việt Nam, có đủ tiêu chuẩn sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy
đủ, có phẩm chất đạo đức tốt, không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc đã bị kết án mà chưa được xoá án tích;
b) Có Bằng cử nhân luật;
c) Có thời gian công tác pháp luật
từ ba năm trở lên.
2. Tư vấn viên pháp luật được cấp
Thẻ tư vấn viên pháp luật. Tư vấn viên pháp luật được hoạt động trong phạm vi
toàn quốc.
Công chức đang làm việc trong cơ
quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân không được cấp
Thẻ tư vấn viên pháp luật.
Điều 20. Cấp, thu hồi Thẻ tư vấn
viên pháp luật
1. Hồ sơ cấp Thẻ tư vấn viên pháp
luật gồm có:
a) Giấy đề nghị cấp Thẻ tư vấn viên
pháp luật;
b) Bản sao Bằng cử nhân luật;
c) Sơ yếu lý lịch;
d) Giấy xác nhận về thời gian công
tác pháp luật của người được đề nghị.
Trong thời hạn bảy ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Tư pháp, nơi Trung tâm tư vấn pháp luật đăng
ký hoạt động có trách nhiệm cấp Thẻ tư vấn viên pháp luật cho người có đủ điều
kiện; trong trường hợp từ chối, phải thông báo lý do bằng văn bản.
2. Người đã được cấp Thẻ tư vấn viên
pháp luật mà thuộc một trong các trường hợp sau đây thì bị thu hồi Thẻ tư vấn
viên pháp luật:
a) Không còn đủ tiêu chuẩn theo quy
định tại khoản 1 Điều 19 của Nghị đinh này;
b) Được tuyển dụng làm công chức
trong cơ quan hành chính nhà nước, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;
c) Có hành vi vi phạm thuộc trường
hợp bị nghiêm cấm quy định tại điểm a, b và c khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.
Sở Tư pháp, nơi có Trung tâm tư vấn
pháp luật, Chi nhánh mà người có Thẻ tư vấn viên pháp luật đang làm việc, thực
hiện việc thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp luật.
Điều 21. Luật sư hành nghề với tư
cách cá nhân làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh
1. Luật sư hành nghề với tư cách cá
nhân làm việc cho Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh theo hợp đồng lao động.
2. Luật sư làm việc cho Trung tâm tư
vấn pháp luật, Chi nhánh có quyền, nghĩa vụ theo hợp đồng lao động ký kết giữa
luật sư và Trung tâm tư vấn pháp luật, phù hợp với quy định của pháp luật về
luật sư.
Điều 22. Cộng tác viên tư vấn
pháp luật
1.
Cộng tác viên tư vấn pháp luật phải có đủ điều kiện quy định tại các điểm a, b
khoản 1 Điều 19 của Nghị định này. Người có bằng đại học khác làm việc trong các
ngành, nghề có liên quan đến quyền và nghĩa vụ của công dân; người thường trú ở
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu số và
miền núi có bằng trung cấp luật hoặc có thời gian làm công tác pháp luật từ ba
năm trở lên hoặc có kiến thức pháp luật và có uy tín trong cộng đồng có thể là
cộng tác viên tư vấn pháp luật.
Cán bộ, công chức có thể làm cộng tác viên tư vấn pháp luật của Trung tâm tư
vấn pháp luật, Chi nhánh trong trường hợp việc làm cộng tác viên đó không trái
với pháp luật về cán bộ, công chức.
2.
Cộng tác viên tư vấn pháp luật thực hiện tư vấn pháp luật theo hợp đồng cộng tác
viên được ký kết giữa Trung tâm tư vấn pháp luật và cộng tác viên tư vấn pháp
luật.
Quyền, nghĩa vụ của cộng tác viên tư vấn pháp luật được quy định trong hợp đồng
cộng tác viên.
3.
Cộng tác viên tư vấn pháp luật chỉ được nhận vụ việc từ Trung tâm tư vấn pháp
luật, Chi nhánh.
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của
người thực hiện tư vấn pháp luật
1. Thực hiện tư vấn pháp luật trong
phạm vi hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh nơi mình làm việc.
2. Được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ.
3. Được hưởng thù lao từ việc thực
hiện tư vấn pháp luật.
4.
Chịu trách nhiệm về nội dung tư vấn do mình thực hiện.
5.
Tuân thủ các quy định của tổ chức chủ quản, quy định của Nghị định này
và các quy định khác có liên
quan của pháp luật về luật sư, trợ giúp pháp lý.
6. Bồi hoàn thiệt hại
do lỗi của mình gây ra trong khi thực hiện tư vấn pháp luật.
Chương IV
QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN PHÁP LUẬT
Điều 24. Trách nhiệm của Bộ Tư
pháp trong quản lý hoạt động tư vấn pháp luật
Bộ Tư pháp có trách nhiệm hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về tư vấn pháp luật;
tổ chức tổng kết, trao đổi kinh nghiệm, hỗ trợ việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ cho người thực hiện tư vấn pháp luật và thực hiện các biện pháp hỗ trợ khác
nhằm phát triển tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật quy định tại Nghị định này.
Điều 25. Trách nhiệm của Ủy ban
nhân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong quản lý hoạt động tư vấn pháp
luật
1. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có trách nhiệm kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm, giải
quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật
theo thẩm quyền; thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức, hoạt động tư
vấn pháp luật tại địa phương.
2. Sở Tư pháp giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản lý hoạt động tư vấn pháp
luật, có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh;
b) Cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên pháp
luật;
c) Phối hợp với tổ chức chủ quản
cùng cấp trong việc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho người thực hiện tư vấn
pháp luật;
d) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ
chức, hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
đ) Thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm, giải quyết khiếu nại, tố cáo về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật
theo thẩm quyền hoặc theo uỷ quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương, Bộ Tư pháp
định kỳ hàng năm về tổ chức và hoạt động của Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi
nhánh tại địa phương hoặc theo yêu cầu trong trường hợp đột xuất.
Điều 26. Trách nhiệm của tổ chức
chủ quản trong quản lý hoạt động tư vấn pháp luật
Tổ
chức chủ quản có trách nhiệm quản lý về tổ chức, hoạt động của Trung tâm tư vấn
pháp luật, Chi nhánh do mình thành lập theo quy định của Nghị định này và Điều
lệ của tổ chức mình.
Điều 27. Xử lý vi phạm đối với
người thực hiện tư vấn pháp luật, Trung tâm tư vấn pháp luật và Chi nhánh
1.
Người thực hiện tư vấn pháp luật có hành vi vi phạm các quy định của Nghị định
này thì tùy theo tính chất, mức độ mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành
chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi
thường theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm tư vấn pháp luật, Chi nhánh có hành vi vi phạm các
quy định của Nghị định này thì bị xử phạt vi phạm hành chính; nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Hình thức, thẩm quyền, thủ tục xử lý vi phạm hành chính về tư vấn pháp luật
được thực hiện theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong
lĩnh vực tư pháp.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 28. Quy định chuyển tiếp
Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm
tư vấn pháp luật, Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật được cấp theo quy định
của Nghị định số 65/2003/NĐ-CP ngày 11 tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về
tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật tiếp tục có hiệu lực theo quy định của Nghị
định này.
Điều 29. Hiệu lực thi
hành
1. Nghị
định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Nghị định số 65/2003/NĐ-CP ngày 11
tháng 6 năm 2003 của Chính phủ về tổ chức, hoạt động tư vấn pháp luật hết hiệu
lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW
về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng
TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng
Chủ tịch nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng
Quốc hội;
- Tòa án nhân
dân tối cao;
- Viện Kiểm
sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán
Nhà nước;
- BQL KKTCKQT
Bờ Y;
- Ngân hàng
Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng
Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN,
các PCN,
các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn
thư, PL (5b). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn
Tấn Dũng |