CHÍNH PHỦ
	
		| 
		 
		
		
		CHÍNH PHỦ 
		
		_______ 
		
		
		Số:  88/2008/NĐ-CP  | 
		
		 
		
		
		CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
		
		
		
		Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
		
		
		
		______________________________ 
		
		
		
		Hà Nội, ngày  05 tháng  8  năm 2008  | 
	
 
 
NGHỊ ĐỊNH
Về xác định lại giới 
tính
________
  
CHÍNH PHỦ 
Căn cứ Luật Tổ chức Chính 
phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ  Điều 36 Bộ Luật 
Dân sự ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Xét đề nghị của Bộ 
trưởng Bộ Y tế, 
NGHỊ ĐỊNH:
 Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
 
Điều 1. Phạm vi điều 
chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Nghị định này quy định 
việc xác định lại giới tính đối với người có khuyết tật bẩm sinh về giới tính 
hoặc giới tính chưa được định hình chính xác.
2. Nghị định này áp dụng 
với các tổ chức, cá nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
Điều 2. Giải 
thích từ ngữ
Trong Nghị định 
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau: 
1. Khuyết tật 
bẩm sinh về giới tính là những bất thường ở bộ phận sinh dục của một người ngay 
từ khi mới sinh ra, biểu hiện ở một trong các dạng như nữ lưỡng giới giả nam, 
nam lưỡng giới giả nữ hoặc lưỡng giới thật;
2. Giới tính 
chưa được định hình chính xác là những trường hợp chưa thể phân biệt được một 
người là nam hay nữ xét về cả bộ phận sinh dục và nhiễm sắc thể giới tính;
3. Gen biệt hoá 
tinh hoàn là gen mã hoá yếu tố xác định tinh hoàn nằm trên nhánh ngắn của nhiễm 
sắc thể Y mà nếu xét nghiệm cho kết quả dương tính thì đó chính là yếu tố của sự 
phát triển, hình thành tinh hoàn có biểu hiện cho nam giới.
Điều 3. 
Nguyên tắc xác định lại giới tính
1. Bảo đảm mỗi 
người được sống theo đúng giới tính của mình.
2. Việc xác 
định lại giới tính phải được tiến hành trên nguyên tắc tự nguyện, khách quan, 
trung thực, khoa học và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đã xác 
định lại giới tính.
3. Giữ bí mật 
về các thông tin liên quan đến người được xác định lại giới tính, trừ trường hợp 
có văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền yêu cầu cung cấp hồ sơ phục vụ cho 
việc kiểm tra, thanh tra, điều tra, truy tố và xét xử liên quan đến việc xác 
định lại giới tính.
Điều 4. Hành 
vi bị nghiêm cấm
1. Thực hiện 
việc chuyển đổi giới tính đối với những người đã hoàn thiện về giới tính.
2. Thực hiện 
việc xác định lại giới tính khi chưa được phép của Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh, 
thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định tại Điều 8 Nghị định này.
3. Tiết lộ 
thông tin về việc xác định lại giới tính của người khác.
4. Phân biệt 
đối xử đối với người đã xác định lại giới tính. 
Chương II
TIÊU CHUẨN Y 
TẾ ĐỂ  XÁC ĐỊNH LẠI GIỚI TÍNH
Điều 5. Tiêu 
chuẩn y tế xác định khuyết tật bẩm sinh về giới tính
1. Nam lưỡng 
giới giả nữ:
a) Bộ phận sinh 
dục có dương vật nhỏ, có thể sờ thấy tinh hoàn hoặc không, siêu âm hoặc nội soi 
thấy tinh hoàn, không có tử cung và buồng trứng;
b) Nhiễm sắc 
thể giới tính là XY hoặc gen biệt hóa tinh hoàn dương tính hoặc kết hợp cả hai 
trường hợp trên.
2. Nữ lưỡng 
giới giả nam:
a) Bộ phận sinh 
dục có âm vật phát triển như dương vật nhưng không sờ thấy tinh hoàn, siêu âm 
hoặc nội soi thấy có tử cung, buồng trứng, không thấy tinh hoàn;
b) Nhiễm sắc 
thể giới tính là XX.
3. Lưỡng giới 
thật:
a) Bộ phận sinh 
dục không xác định được là nam hay nữ. Tuyến sinh dục có cả tổ chức tinh hoàn, 
buồng trứng;
b) Nhiễm sắc 
thể giới tính có thể là một trong các dạng XX/XY; XXX/XY; XX/XXXY hoặc các dạng 
nhiễm sắc thể khác được xác định là lưỡng giới thật.
Điều 6. Tiêu chuẩn y 
tế xác định giới tính chưa được định hình chính xác
Nhiễm sắc thể 
giới tính có thể giống như trường hợp nữ lưỡng giới giả nam hoặc nam lưỡng giới 
giả nữ hoặc lưỡng giới thật nhưng bộ phận sinh dục chưa được biệt hoá hoàn toàn 
và không thể xác định chính xác là nam hay nữ. 
Chương III
QUY TRÌNH 
CAN THIỆP Y TẾ ĐỂ XÁC ĐỊNH LẠI GIỚI TÍNH
Điều 7. Hồ 
sơ, thủ tục về y tế đề nghị xác định lại giới tính
1. Hồ sơ đề 
nghị xác định lại giới tính bao gồm:
a) Đơn đề nghị 
xác định lại giới tính theo mẫu quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế. Trường hợp xác 
định lại giới tính cho người chưa đủ 16 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của 
người đó phải có đơn đề nghị; trường hợp xác định lại giới tính cho người từ đủ 
16 tuổi đến chưa đủ 18 tuổi thì trong đơn đề nghị phải có chữ ký của cha, mẹ 
hoặc người giám hộ của người đó;
b) Bản sao hợp 
lệ giấy khai sinh hoặc chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu hoặc hộ chiếu. 
2. Thủ tục đề 
nghị xác định lại giới tính:
a) Người đề 
nghị xác định lại giới tính gửi hồ sơ đề nghị xác định lại giới tính đến cơ sở 
khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính;
b) Sau khi tiếp 
nhận hồ sơ, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải xem xét và trả lời bằng văn bản cho 
người đề nghị xác định lại giới tính trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ 
ngày nhận đơn. Nếu không chấp nhận thì phải trả lời và nêu rõ lý do bằng văn 
bản. 
Điều 8. Điều 
kiện đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại 
giới tính
Cơ sở khám 
bệnh, chữa bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính phải đáp ứng 
được các điều kiện sau đây: 
 
1. Có đủ điều 
kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế và nhân lực theo quy định của Bộ 
trưởng Bộ Y tế;
2. Được Bộ Y tế 
thẩm định và cho phép bằng văn bản đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực 
thuộc Bộ Y tế; được Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thẩm định và 
cho phép bằng văn bản đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế 
và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của y tế ngành, y tế tư nhân thuộc địa bàn 
quản lý.
Điều 9. Khám lâm 
sàng, cận lâm sàng và điều trị để xác định lại giới tính
1. Trên cơ sở 
hồ sơ đề nghị xác định lại giới tính, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tổ chức việc 
khám lâm sàng, cận lâm sàng để xác định lại giới tính:
a) Khám lâm sàng: 
- Ngoại hình;
- Bộ phận sinh dục ngoài 
và trong;
- Các trắc nghiệm về tâm 
lý giới tính.
b) Khám cận lâm sàng:
Tùy theo từng trường hợp 
cụ thể, các cán bộ chuyên môn có thể chỉ định các phương pháp khám cận lâm sàng 
sau:
- Siêu âm, nội 
soi, chụp X quang, chụp cắt lớp, chụp cộng hưởng từ;
- Xét nghiệm 
nội tiết tố; 
- Xét nghiệm 
nhiễm sắc thể giới tính;
- Sinh thiết 
xác định tuyến sinh dục là tinh hoàn hay buồng trứng. 
2. Sau khi có 
kết quả khám lâm sàng và cận lâm sàng, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải tổ chức 
hội chẩn với sự tham gia của các cán bộ chuyên môn để có chỉ định phù hợp trong 
việc điều trị xác định lại giới tính.
3. Điều trị xác 
định lại giới tính:
a) Trên cơ sở 
đề nghị của người xác định lại giới tính, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sẽ lựa chọn 
giới tính để có phương pháp điều trị thích hợp, bảo đảm nguyên tắc khi ở giới 
tính đó, người được xác định lại giới tính có thể hòa nhập cuộc sống về tâm, 
sinh lý và xã hội một cách tốt nhất;
b) Cơ sở khám 
bệnh, chữa bệnh quyết định tuổi của người đề nghị xác định lại giới tính để phẫu 
thuật, bảo đảm ở lứa tuổi sớm nhất;
c) Cơ sở khám bệnh, chữa 
bệnh chỉ định phẫu thuật và điều trị nội tiết sau phẫu thuật. 
Điều 10. Chứng nhận y tế sau khi can thiệp y tế xác định lại giới tính
1. Cơ sở khám bệnh, chữa 
bệnh đã thực hiện việc can thiệp y tế xác định lại giới tính cấp giấy chứng nhận 
y tế sau khi đã xác định lại giới tính cho người đã được can thiệp y tế.
2. Bộ trưởng Bộ Y tế quy 
định mẫu Giấy chứng nhận y tế cho người đã được xác định lại giới tính.
 Chương IV
ĐĂNG KÝ HỘ 
TỊCH SAU KHI ĐÃ XÁC ĐỊNH LẠI GIỚI TÍNH 
Điều 11. Căn cứ để đăng ký hộ tịch sau khi đã xác định lại giới tính
Giấy chứng nhận y tế quy 
định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định này là căn cứ để đăng ký hộ tịch cho người đã 
được xác định lại giới tính.
Điều 12. Cấp Giấy chứng 
nhận y tế cho các trường hợp đã xác định lại giới tính ở nước ngoài hoặc đã thực 
hiện ở Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực
Các trường 
hợp đã xác định lại giới tính ở nước ngoài hoặc đã 
thực hiện ở Việt Nam trước ngày Nghị định này có hiệu lực, nếu muốn đăng 
ký lại hộ tịch thì phải có giấy xác nhận đã xác định lại giới tính của cơ sở 
khám bệnh, chữa bệnh trước đó và đến các cơ 
sở khám bệnh, chữa bệnh quy định tại Điều 8 Nghị định này để được khám 
kiểm tra và cấp giấy chứng nhận y tế.
Điều 13. Trách nhiệm 
giải quyết việc đăng ký hộ tịch cho người đã được xác định lại giới tính
Ủy ban nhân dân cấp 
huyện có trách nhiệm giải quyết việc đăng ký hộ tịch cho người đã được xác định 
lại giới tính theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch. 
Điều 14. Thẩm quyền, thủ 
tục đăng ký hộ tịch cho người đã được xác định lại giới tính
Thẩm quyền, thủ tục đăng ký hộ tịch cho người đã được xác định 
lại giới tính được thực hiện theo quy định của pháp luật về đăng ký hộ tịch. 
Chương V
ĐIỀU 
KHOẢN THI HÀNH
Điều 15. 
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có 
hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 16. 
Trách nhiệm hướng dẫn thi hành
1. Bộ trưởng 
Bộ Y tế có trách nhiệm ban hành quy định điều kiện của cơ sở khám bệnh, chữa 
bệnh được phép can thiệp y tế để xác định lại giới tính, mẫu đơn đề nghị xác 
định lại giới tính, mẫu Giấy chứng nhận y tế đã xác định lại giới tính;
2.
Bộ Tư pháp chủ trì, phối hợp với 
Bộ Công an và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn 
việc đăng ký hộ tịch cho người đã được xác định lại giới tính.
Điều 17. 
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ 
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ 
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi 
hành Nghị định này./.
 
 
	
		| 
		 
		  
		
		Nơi 
		nhận:    
		
		- Ban Bí thư 
		Trung ương Đảng; 
		
		- Thủ tướng, 
		các Phó Thủ tướng Chính phủ;   
		
		- Các Bộ, cơ 
		quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP; 
		
		- VP BCĐ TW về 
		phòng, chống tham nhũng;         
		
		- HĐND, UBND 
		các tỉnh, TP trực thuộc TW; 
		
		- Văn phòng 
		Trung ương và các Ban của Đảng; 
		
		- Văn phòng 
		Chủ tịch nước; 
		
		- Hội đồng Dân 
		tộc và các Ủy ban của Quốc hội; 
		
		- Văn phòng 
		Quốc hội;     
		
		- Toà án nhân 
		dân tối cao;    
		
		- Viện Kiểm 
		sát nhân dân tối cao; 
		
		- Kiểm toán 
		Nhà nước; 
		
		- BQL KKTCKQT 
		Bờ Y; 
		
		- Ngân hàng 
		Chính sách Xã hội; 
		
		- Ngân hàng 
		Phát triển Việt Nam; 
		
		- UBTW Mặt 
		trận Tổ quốc Việt Nam; 
		
		- Cơ quan 
		Trung ương của các đoàn thể; 
		
		- VPCP: BTCN, 
		các PCN,  
		
		  các Vụ, Cục, 
		đơn vị trực thuộc, Công báo; 
		
		- Lưu: Văn 
		thư, KGVX (5b). Trang  | 
		
		 
		TM. CHÍNH PHỦ 
		
		THỦ TƯỚNG 
		
		(Đã ký) 
		
		  
		
		Nguyễn Tấn Dũng  |