CHÍNH PHỦ
_______
Số: 124/2008/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
________________________________________
Hà Nội, ngày 11 tháng 12 năm 2008
|
NGHỊ ĐỊNH
Quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp
_____
CHÍNH PHỦ
Căn cứ
Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của
Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp ngày 03 tháng 6 năm 2008 (sau đây gọi tắt là Luật Thuế thu
nhập doanh nghiệp).
Điều 2. Người nộp thuế
Người nộp thuế thực hiện theo quy định tại Điều 2 Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
1. Người nộp thuế theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp bao gồm:
a) Doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước, Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, Luật Đầu tư, Luật Các tổ chức tín dụng, Luật Kinh doanh bảo hiểm,
Luật Chứng khoán, Luật Dầu khí, Luật Thương mại và quy định tại các văn bản
pháp luật khác dưới các hình thức: công ty cổ phần; công ty trách nhiệm hữu
hạn; công ty hợp danh; doanh nghiệp tư nhân; công ty Nhà nước; các bên trong
hợp đồng hợp tác kinh doanh; các bên trong hợp đồng phân chia sản phẩm dầu
khí, xí nghiệp liên doanh dầu khí, công ty điều hành chung;
b) Doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật nước ngoài
(sau đây gọi là doanh nghiệp nước ngoài) có cơ sở thường trú hoặc không có
cơ sở thường trú tại Việt Nam;
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập, ngoài công lập sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế theo quy định tại Điều 3 Nghị
định này;
d) Các tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã;
đ) Tổ chức khác ngoài tổ chức quy định tại các điểm a, b, c, d khoản này
có hoạt động sản xuất, kinh doanh và có thu nhập chịu thuế theo quy định tại
Điều 3 Nghị định này.
2. Tổ chức được thành lập và hoạt động (hoặc đăng ký hoạt động) theo quy
định của pháp luật Việt Nam, cá nhân kinh doanh là người nộp thuế theo
phương pháp khấu trừ tại nguồn trong trường hợp mua dịch vụ (kể cả mua dịch
vụ gắn với hàng hoá) của doanh nghiệp quy định tại điểm c, d khoản 2 Điều 2
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể việc
khấu trừ thuế quy định tại khoản này.
Điều 3. Thu nhập chịu thuế
1. Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ và thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều này. Đối với
doanh nghiệp đăng ký kinh doanh và có thu nhập quy định tại khoản 2 Điều này
thì thu nhập này được xác định là thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh
của cơ sở.
2. Thu nhập khác bao gồm:
a) Thu nhập từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng
một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào doanh nghiệp, kể cả trường hợp
bán doanh nghiệp, chuyển nhượng chứng khoán và các hình thức chuyển nhượng
vốn khác theo quy định của pháp luật;
b) Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản quy định tại Điều 13 Nghị định
này;
c) Thu nhập từ quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bao gồm cả tiền thu
về bản quyền dưới mọi hình thức, thu về quyền sở hữu trí tuệ; thu nhập từ
chuyển giao công nghệ theo quy định của pháp luật. Cho thuê tài sản dưới mọi
hình thức;
d) Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các
loại giấy tờ có giá khác;
đ) Thu nhập từ lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn, bán ngoại tệ bao gồm: lãi
tiền gửi tại các tổ chức tín dụng, lãi cho vay vốn dưới mọi hình thức theo
quy định của pháp luật, phí bảo lãnh tín dụng và các khoản phí khác trong
hợp đồng cho vay vốn. Thu nhập từ bán ngoại tệ;
e) Hoàn nhập các khoản dự phòng, các khoản trích trước vào chi phí
nhưng không sử dụng hoặc sử dụng không hết theo kỳ hạn trích lập;
g) Khoản nợ khó đòi đã xoá nay đòi được;
h) Khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ;
i) Khoản thu nhập từ kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót phát hiện
ra;
k) Chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường do vi phạm hợp
đồng kinh tế trừ (-) đi khoản bị phạt, trả bồi thường do vi phạm hợp đồng
theo quy định của pháp luật;
l) Các khoản tài trợ bằng tiền hoặc hiện vật nhận được, trừ khoản tài
trợ quy định tại khoản 6 Điều 4 Nghị định này;
m) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản theo quy định của pháp luật để
góp vốn, điều chuyển khi chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, chuyển đổi loại
hình doanh nghiệp, trừ trường hợp đánh giá tài sản cố định khi chuyển doanh
nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần.
Doanh nghiệp nhận tài sản được hạch toán theo giá đánh giá lại khi xác
định chi phí được trừ quy định tại Điều 9 Nghị định này;
n) Thu nhập nhận được từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh ở ngoài Việt Nam;
o) Các khoản thu nhập khác theo quy định của pháp luật.
3. Thu nhập chịu thuế phát sinh tại Việt Nam của các doanh nghiệp quy
định tại điểm c, d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp là thu
nhập nhận được có nguồn gốc từ Việt Nam từ hoạt động cung ứng dịch vụ, cho
vay vốn, tiền bản quyền cho tổ chức, cá nhân Việt Nam hoặc cho tổ chức, cá
nhân nước ngoài đang kinh doanh tại Việt Nam, không phụ thuộc vào địa điểm
tiến hành kinh doanh.
Thu nhập chịu thuế quy định tại khoản này không bao gồm thu nhập từ
dịch vụ thực hiện ngoài lãnh thổ Việt Nam như: sửa chữa phương tiện vận tải,
máy móc, thiết bị ở nước ngoài; quảng
cáo, tiếp thị, xúc tiến đầu tư và xúc tiến thương mại ở nước ngoài; môi giới
bán hàng hoá ở nước ngoài; đào tạo ở nước ngoài; chia cước dịch vụ bưu
chính, viễn thông quốc tế cho phía nước ngoài.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về thu
nhập chịu thuế quy định tại khoản này.
Điều 4.
Thu nhập được miễn thuế
Thu nhập được miễn thuế thực hiện theo quy định tại Điều 4
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Đối với thu nhập từ việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực
tiếp phục vụ nông nghiệp được miễn thuế gồm: thu nhập từ dịch vụ tưới, tiêu
nước; cày, bừa đất, nạo vét kênh, mương nội đồng; dịch vụ phòng trừ sâu,
bệnh cho cây trồng, vật nuôi; dịch vụ thu hoạch sản phẩm nông nghiệp.
2. Đối với thu nhập từ việc thực hiện hợp đồng nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, thu nhập từ kinh doanh sản phẩm sản
xuất thử nghiệm và thu nhập từ sản xuất sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần
đầu tiên áp dụng tại Việt Nam, thời gian miễn thuế tối đa không quá 01 năm,
kể từ ngày bắt đầu sản xuất sản phẩm theo hợp đồng nghiên cứu khoa học và
ứng dụng công nghệ, sản xuất thử nghiệm hoặc sản xuất theo công nghệ mới.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại khoản này.
3. Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá,
dịch vụ của doanh nghiệp có từ 51% số lao động bình quân trong năm trở lên
là người khuyết tật, người sau cai nghiện, người nhiễm HIV.
Thu nhập được miễn thuế quy định tại khoản này không
bao gồm thu nhập khác quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
4. Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho người
dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn,
đối tượng tệ nạn xã hội. Trường hợp cơ sở dạy nghề có cả các đối tượng khác
thì phần thu nhập được miễn thuế được xác định theo tỷ lệ giữa số người dân
tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối
tượng tệ nạn xã hội so với tổng số người học của cơ sở.
5. Thu nhập được chia từ hoạt động góp vốn, mua cổ
phần, liên doanh, liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước, sau khi bên
nhận góp vốn, phát hành cổ phiếu, liên doanh, liên kết đã nộp thuế theo quy
định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, kể cả trường hợp bên nhận góp vốn,
phát hành cổ phiếu, bên liên doanh, liên kết đang được hưởng ưu đãi thuế quy
định tại Chương IV Nghị định này.
6. Khoản tài trợ nhận được để sử dụng cho hoạt động
giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ thiện, nhân đạo và
hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
Trường hợp tổ chức nhận tài trợ sử dụng không đúng mục
đích các khoản tài trợ trên thì phải nộp lại thuế thu nhập doanh nghiệp theo
mức thuế suất 25% tính trên số tiền nhận tài trợ sử dụng không đúng mục
đích.
Tổ chức nhận tài trợ quy định tại khoản này là tổ chức
được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật, thực hiện đúng quy
định của pháp luật về kế toán thống kê.
Chương II
CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG PHÁP TÍNH THUẾ
Điều 5. Căn cứ tính thuế
Căn cứ tính thuế là thu nhập tính thuế trong kỳ và thuế
suất.
Kỳ tính thuế thực hiện theo quy định tại Điều 5 Luật
Thuế thu nhập doanh nghiệp và quy định của pháp luật quản lý thuế.
Doanh nghiệp được lựa chọn kỳ tính thuế theo năm dương
lịch hoặc năm tài chính nhưng phải đăng ký với cơ quan thuế trước khi thực
hiện.
Điều 6. Xác định thu nhập tính thuế
1. Thu nhập tính thuế trong kỳ tính thuế được xác định
như sau:
Thu nhập tính thuế |
= |
Thu nhập chịu thuế |
- |
Thu nhập được miễn thuế |
+ |
Các khoản lỗ được kết chuyển theo quy định |
2. Thu nhập chịu thuế được xác định như sau:
Thu nhập chịu thuế |
= |
Doanh thu |
- |
Chi phí được trừ |
+ |
Các khoản thu nhập khác |
Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh thì thu nhập
chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh là tổng thu nhập của tất cả các
hoạt động kinh doanh. Trường hợp nếu có
hoạt động kinh doanh bị lỗ thì được bù trừ số lỗ vào thu nhập chịu thuế của
các hoạt động kinh doanh có thu nhập do doanh nghiệp tự lựa chọn. Phần thu
nhập còn lại sau khi bù trừ áp dụng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
của hoạt động kinh doanh còn thu nhập.
Thu nhập từ chuyển
nhượng bất động sản phải hạch toán riêng để kê khai nộp thuế, không được bù
trừ vào thu nhập hoặc lỗ của các hoạt động kinh doanh khác.
3. Việc xác định thu nhập chịu thuế đối với một số hoạt
động sản xuất, kinh doanh được quy định như sau:
a) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn (trừ thu nhập
từ chuyển nhượng chứng khoán quy định tại điểm b khoản này) được xác định
bằng tổng số tiền thu theo hợp đồng chuyển nhượng trừ (-) giá mua phần vốn
được chuyển nhượng, trừ (-) chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng;
b) Đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán được
xác định bằng giá bán trừ (-) giá mua của chứng khoán được chuyển nhượng,
trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng chứng khoán;
c) Đối với thu nhập
từ bản quyền sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ được xác định bằng tổng
số tiền thu được trừ (-) giá vốn hoặc chi phí tạo ra quyền sở hữu trí tuệ,
công nghệ được chuyển giao, trừ (-) chi phí duy trì, nâng cấp, phát triển
quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ được chuyển giao và các khoản chi được trừ
khác;
d) Đối với thu nhập về cho thuê tài sản được xác định
bằng doanh thu cho thuê trừ (-) các khoản trích khấu hao cơ bản, chi phí duy
tu, sửa chữa, bảo dưỡng tài sản, chi phí thuê tài sản để cho thuê lại (nếu
có) và các chi phí khác được trừ liên quan đến việc cho thuê tài sản;
đ) Thu nhập từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản (trừ bất
động sản) bằng số tiền thu từ chuyển nhượng, thanh lý tài sản trừ (-) giá
trị còn lại của tài sản ghi trên sổ sách kế toán tại thời điểm chuyển
nhượng, thanh lý và các khoản chi phí được trừ liên quan đến việc chuyển
nhượng, thanh lý tài sản;
e) Thu nhập từ hoạt động bán ngoại tệ bằng tổng số tiền
thu từ bán ngoại tệ trừ (-) giá mua của số lượng ngoại tệ bán ra (không bao
gồm chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc
ngoại tệ cuối năm tài chính, chênh lệch tỷ giá phát sinh trong quá trình đầu
tư xây dựng cơ bản giai đoạn trước hoạt động sản xuất kinh doanh);
g) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản cố định khi góp
vốn là phần chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại với giá trị còn lại của tài
sản cố định, được phân bổ theo số năm còn được trích khấu hao của tài sản cố
định đánh giá lại tại doanh nghiệp góp vốn.
Đối với tài sản cố định được điều chuyển khi chia,
tách, hợp nhất, sáp nhập, chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, là phần chênh
lệch giữa giá trị đánh giá lại so với giá trị ghi trên sổ sách kế toán hoặc
so với giá trị còn lại của tài sản cố định.
Đối với tài sản không phải là tài sản cố định là phần
chênh lệch giữa giá đánh giá lại với giá trị ghi trên sổ sách kế toán;
h) Các khoản thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ ở nước ngoài là tổng các khoản thu nhập trước thuế.
4. Thu nhập từ hoạt động thăm dò, khai thác dầu khí
được xác định theo từng hợp đồng dầu khí.
Điều 7. Xác định lỗ và chuyển lỗ
1. Lỗ phát sinh
trong kỳ tính thuế là số chênh lệch âm (-) về thu nhập chịu thuế được xác
định theo công thức quy định tại khoản 2 Điều 6 Nghị định này.
2. Doanh nghiệp có lỗ thì được chuyển lỗ sang năm sau;
số lỗ này được trừ vào thu nhập chịu thuế. Thời gian được chuyển lỗ tính
liên tục không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
3. Lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải được
hạch toán riêng và chỉ được bù trừ với
thu nhập chịu thuế của hoạt động này, thời gian chuyển lỗ tối đa không quá 5
năm liên tục, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
Điều 8.
Doanh thu
Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế thực hiện theo quy
định tại Điều 8 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền
bán hàng, tiền gia công, tiền cung ứng dịch vụ kể cả trợ giá, phụ thu, phụ
trội mà doanh nghiệp được hưởng, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền.
Đối với doanh nghiệp kê khai, nộp thuế giá trị gia tăng
theo phương pháp khấu trừ thuế thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp
là doanh thu không có thuế giá trị gia tăng. Đối với doanh nghiệp kê khai,
nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng
thì doanh thu tính thuế thu nhập doanh nghiệp bao gồm cả thuế giá trị gia
tăng.
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế đối với hàng hoá bán ra là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử
dụng hàng hoá cho người mua.
Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế
đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ cho người mua
hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ.
3. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đối với một số
trường hợp được quy định cụ thể như sau:
a) Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp được
xác định theo giá bán hàng hoá trả tiền một lần, không bao gồm tiền lãi trả
góp, trả chậm;
b) Đối với hàng hóa, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu,
tặng, tiêu dùng nội bộ được xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng, tiêu
dùng nội bộ;
c) Đối với hoạt động gia công hàng hóa là tiền thu về
hoạt động gia công bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực,
vật liệu phụ và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hóa;
d) Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền bên
thuê trả từng kỳ theo hợp đồng thuê. Trường hợp bên thuê trả tiền thuê trước
cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được phân bổ cho số
năm trả tiền trước;
đ) Đối với hoạt động tín dụng, hoạt động cho thuê tài
chính là tiền lãi cho vay, doanh thu về cho thuê tài chính phải thu phát
sinh trong kỳ tính thuế;
e) Đối với hoạt động kinh doanh sân gôn là tiền bán thẻ
hội viên, bán vé chơi gôn và các khoản thu khác trong kỳ tính thuế;
g) Đối với hoạt động vận tải là toàn bộ doanh thu cước
vận chuyển hành khách, hàng hoá, hành lý phát sinh trong kỳ tính thuế;
h) Đối với điện, nước sạch là số tiền ghi trên hoá đơn
giá trị gia tăng;
i) Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm
là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc; phí dịch vụ đại lý (bao gồm giám
định tổn thất, xét giải quyết bồi thường, yêu cầu người thứ ba bồi hoàn, xử
lý hàng bồi thường 100%); phí nhận tái bảo hiểm; thu hoa hồng tái bảo hiểm
và các khoản thu khác về kinh doanh bảo hiểm trừ (-) các khoản hoàn hoặc
giảm phí bảo hiểm, phí nhận tái bảo hiểm, các khoản hoàn hoặc giảm hoa hồng
nhượng tái bảo hiểm;
Trường hợp đồng bảo hiểm, doanh thu để tính thu nhập
chịu thuế là tiền thu phí bảo hiểm gốc được phân bổ theo tỷ lệ đồng bảo hiểm
chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.
Đối với hợp đồng bảo hiểm thoả thuận trả tiền theo từng
kỳ thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là số tiền phải thu phát sinh
trong từng kỳ.
k) Đối với hoạt động xây dựng, lắp đặt là giá trị công
trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng công trình xây dựng, lắp đặt được
nghiệm thu. Trường hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu, máy
móc, thiết bị thì doanh thu tính thuế không bao gồm giá trị nguyên vật liệu,
máy móc, thiết bị;
l) Đối với hoạt động kinh doanh dưới hình thức hợp đồng
hợp tác kinh doanh mà không thành lập pháp nhân:
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ thì
doanh thu tính thuế là doanh thu của từng bên được chia theo hợp đồng;
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng sản phẩm thì doanh thu tính thuế là
doanh thu của sản phẩm được chia cho từng bên theo hợp đồng;
- Trường hợp các bên tham gia hợp đồng hợp tác kinh
doanh phân chia kết quả kinh doanh bằng lợi nhuận trước thuế thì doanh thu
để xác định thu nhập trước thuế là số tiền bán hàng hoá, dịch vụ theo hợp
đồng.
m) Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng,
kinh doanh giải trí có đặt cược là số tiền thu từ hoạt động này bao gồm cả
thuế tiêu thụ đặc biệt trừ (-) số tiền đã trả thưởng cho khách;
n) Đối với kinh doanh chứng khoán là các khoản thu từ
dịch vụ môi giới, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư
vấn đầu tư chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư, phát hành chứng chỉ quỹ, dịch vụ
tổ chức thị trường và các dịch vụ chứng khoán khác theo quy định của pháp
luật;
o) Đối với hoạt động
tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí là toàn bộ doanh thu bán dầu, khí
theo hợp đồng giao dịch sòng phẳng trong kỳ tính thuế.
p) Đối với dịch vụ tài chính phái sinh là số tiền thu từ
việc cung ứng các dịch vụ tài chính phái sinh thực hiện trong kỳ tính thuế;
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể quy định tại Điều này và
đối với một số trường hợp đặc thù khác.
Điều 9. Các khoản chi
được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế
1. Trừ các khoản chi quy định tại khoản 2 Điều này, doanh
nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
a) Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ theo quy định của
pháp luật.
Đối với các trường hợp: mua hàng hoá là nông, lâm, thuỷ
sản của người sản xuất, đánh bắt trực tiếp bán ra; mua sản phẩm thủ công làm
bằng đay, cói, tre, nứa, lá, song, mây, rơm, vỏ dừa, sọ dừa hoặc nguyên liệu
tận dụng từ sản phẩm nông nghiệp của người sản xuất thủ công trực tiếp bán
ra; mua đất, đá, cát, sỏi của người dân tự khai thác trực tiếp bán ra; mua
phế liệu của người trực tiếp thu nhặt, mua đồ dùng, tài sản của hộ gia đình,
cá nhân đã qua sử dụng trực tiếp bán ra và dịch vụ mua của cá nhân không
kinh doanh phải có chứng từ thanh toán chi trả tiền cho người bán và Bảng kê
thu mua hàng hoá, dịch vụ do người đại diện theo pháp luật hoặc người được
ủy quyền của doanh nghiệp kinh doanh ký và chịu trách nhiệm.
2. Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập
chịu thuế thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp. Một số trường hợp được quy định như sau:
a) Các khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định
tại khoản 1 Điều này, trừ phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả
hoạn và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường;
Phần giá trị tổn thất do thiên tai, dịch bệnh, hoả hoạn
và trường hợp bất khả kháng khác không được bồi thường được xác định bằng
tổng giá trị tổn thất trừ (-) phần giá trị doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ
chức, cá nhân khác phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
b) Phần chi phí quản lý kinh doanh do doanh nghiệp nước
ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức tính theo công thức
sau:
Chi phí quản lý kinh
doanh do công ty ở nước ngoài phân bổ cho cơ sở thường trú tại Việt
Nam trong kỳ tính thuế |
= |
Doanh thu tính thuế của cơ sở thường trú
tại Việt Nam trong kỳ tính thuế
___________________________
Tổng doanh thu của công ty ở nước ngoài, bao gồm cả
doanh thu của các cơ sở thường trú ở các nước khác trong kỳ tính
thuế |
x |
Tổng số chi phí quản lý kinh doanh của công
ty ở nước ngoài trong kỳ tính thuế. |
c) Phần chi vượt mức theo quy định về trích lập dự
phòng;
d) Phần trích khấu hao tài sản cố định không đúng quy định
của Bộ Tài chính, bao gồm: khấu hao đối với ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở
xuống (trừ ô tô dùng cho kinh doanh vận tải hành khách, kinh doanh du lịch,
khách sạn) tương ứng với phần nguyên giá vượt trên 1,6 tỷ đồng/xe; khấu hao
của tàu bay dân dụng, du thuyền không sử dụng kinh doanh vận chuyển hàng
hoá, hành khách, khách, kinh doanh du lịch, khách sạn;
đ) Các khoản trích trước vào
chi phí không đúng với quy định của pháp luật;
Các khoản trích trước bao gồm: trích trước về sửa chữa lớn
tài sản cố định theo chu kỳ, các khoản trích trước đối với hoạt động đã hạch
toán doanh thu nhưng còn tiếp tục phải thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng, các
khoản trích trước khác theo quy định của Bộ Tài chính
e) Chi trả lãi tiền vay vốn tương ứng với phần vốn điều
lệ còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ của doanh nghiệp; lãi
vay vốn để triển khai thực hiện các hợp đồng tìm kiếm thăm dò và khai thác
dầu khí;
g) Phần chi quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, hoa hồng môi
giới (không bao gồm hoa hồng môi giới bảo hiểm theo quy định của pháp luật
về kinh doanh bảo hiểm, hoa hồng đại lý bán hàng đúng giá); chi tiếp tân,
khánh tiết, hội nghị; chi hỗ trợ tiếp thị, chi hỗ trợ chi phí, chiết khấu
thanh toán; chi báo biếu, báo tặng của cơ quan báo chí liên quan trực tiếp
đến hoạt động sản xuất, kinh doanh vượt quá 10% tổng số chi được trừ. Đối
với doanh nghiệp mới thành lập từ ngày 01 tháng 01 năm 2009 là phần chi vượt
quá 15% trong ba năm đầu, kể từ khi được thành lập;
Tổng số chi được trừ không bao gồm các khoản chi quy định
trên đây; đối với hoạt động thương mại không bao gồm giá mua hàng hoá bán
ra.
h) Phần chi phí được phép thu hồi vượt quá tỷ lệ quy định
tại hợp đồng dầu khí được duyệt; trường
hợp hợp đồng dầu khí không quy định về tỷ lệ thu hồi chi phí thì phần chi
phí vượt trên 35% không được tính vào chi phí được trừ;
Các chi phí không được tính vào chi phí thu hồi gồm:
- Các khoản chi quy định tại
khoản 2 Điều 9 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp;
- Chi phí phát sinh trước khi hợp đồng dầu khí có hiệu lực,
trừ trường hợp đã được thoả thuận trong hợp đồng dầu khí hoặc theo quyết
định của Thủ tướng Chính phủ;
- Các loại hoa hồng dầu khí và các khoản chi khác không tính
vào chi phí thu hồi theo hợp đồng;
- Lãi đối với khoản đầu tư cho tìm kiếm, thăm dò, phát triển
mỏ và khai thác dầu khí;
- Tiền phạt, tiền bồi thường thiệt hại.
i) Thuế giá trị gia
tăng đầu vào đã được khấu trừ, thuế thu nhập doanh nghiệp và các khoản thuế,
phí, lệ phí và thu khác không được tính vào chi phí theo quy định của Bộ Tài
chính;
k) Các khoản chi không tương ứng với doanh thu tính
thuế;
l) Chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản
mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối kỳ tính thuế; chênh lệch tỷ giá phát sinh
trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản.
Bộ Tài chính hướng dẫn cụ thể về chi phí được trừ và
không được trừ quy định tại Điều này.
Điều 10. Thuế suất
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy
định tại Điều 10 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2 Điều này và Điều 15 Nghị định này.
2. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hoạt
động tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác tại
Việt Nam từ 32% đến 50%. Căn cứ vào vị trí, điều kiện khai thác và trữ lượng
mỏ, Thủ tướng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể phù hợp với từng dự
án, từng cơ sở kinh doanh theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Tài nguyên quý hiếm khác quy định tại
khoản này bao gồm: bạch kim, vàng, bạc, thiếc, wonfram, antimoan, đá quý,
đất hiếm.
Điều 11. Phương pháp tính
thuế
1. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp trong kỳ tính thuế bằng thu nhập tính thuế nhân (x) với thuế suất;
trường hợp doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập đối với thu nhập phát sinh ở
nước ngoài thì được trừ số thuế thu nhập đã nộp, nhưng tối đa không quá số
thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp theo quy định của Luật Thuế thu nhập
doanh nghiệp.
2. Số thuế thu nhập doanh nghiệp phải
nộp đối với kinh doanh bất động sản bằng thu nhập từ kinh doanh bất động sản
nhân (x) với thuế suất 25%.
3. Đối với doanh nghiệp quy định tại
điểm c, d khoản 2 Điều 2 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, số thuế thu nhập
doanh nghiệp phải nộp được tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá,
dịch vụ tại Việt Nam, cụ thể như sau:
a) Dịch vụ: 5%, riêng trường hợp cung
ứng dịch vụ có gắn với hàng hoá thì hàng hoá được tính theo tỷ lệ 1%;
b) Tiền bản quyền: 10%;
c) Thuê tàu bay (kể cả thuê động cơ,
phụ tùng tàu bay), tàu biển : 2%;
d) Thuê máy móc, thiết bị phương tiện
vận tải (trừ quy định tại điểm c khoản này): 5%;
đ) Lãi tiền vay: 10%;
e) Chuyển nhượng chứng khoán: 0,1%;
g) Xây dựng, vận tải, tái bảo hiểm ra
nước ngoài và hoạt động khác: 2%.
4. Đối với hoạt động khai thác dầu khí có quy định việc hạch
toán doanh thu, chi phí bằng ngoại tệ trong hợp đồng thì thu nhập tính thuế
và số thuế phải nộp được xác định bằng ngoại tệ.
Điều 12. Nơi nộp thuế
1. Doanh nghiệp nộp thuế tại địa phương
nơi đóng trụ sở chính. Trường hợp doanh nghiệp có cơ sở sản xuất hạch toán
phụ thuộc ở địa bàn tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác với địa
phương nơi đóng trụ sở chính thì số thuế được tính nộp ở nơi có trụ sở chính
và ở nơi có cơ sở sản xuất.
Số thuế thu nhập doanh nghiệp tính nộp ở tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương nơi có cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc được xác
định bằng số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp trong kỳ của doanh nghiệp
nhân (x) với tỷ lệ giữa chi phí phát sinh tại cơ sở sản xuất hạch toán phụ
thuộc với tổng chi phí của doanh nghiệp.
Việc nộp thuế quy định tại khoản này không áp dụng đối
với công trình, hạng mục công trình hay cơ sở xây dựng hạch toán phụ thuộc.
Việc phân cấp, quản lý, sử dụng nguồn thu về thuế thu
nhập doanh nghiệp thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
2. Đơn vị hạch toán phụ thuộc các doanh nghiệp hạch toán
toàn ngành có thu nhập ngoài hoạt động kinh doanh chính thì nộp thuế tại
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có hoạt động kinh doanh đó.
3. Bộ Tài chính hướng dẫn về nơi nộp thuế quy định tại
Điều này.
Chương III
THU NHẬP TỪ CHUYỂN NHƯỢNG BẤT ĐỘNG
SẢN
Điều 13. Thu nhập
từ chuyển nhượng bất động sản bao gồm thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất,
chuyển nhượng quyền thuê đất; thu nhập từ cho thuê lại đất của doanh nghiệp
kinh doanh bất động sản theo quy định của pháp luật về đất đai không phân
biệt có hay không có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc gắn liền với đất.
Điều 14. Thu nhập chịu
thuế từ chuyển nhượng bất động sản được xác định bằng doanh thu từ hoạt động
chuyển nhượng bất động sản trừ giá vốn của bất động sản và các khoản chi phí
được trừ liên quan đến hoạt động chuyển nhượng bất động sản.
1. Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế được xác định
theo giá thực tế chuyển nhượng.
Trường hợp giá chuyển quyền sử dụng đất thấp hơn giá đất
do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định thì tính
theo giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định
tại thời điểm chuyển nhượng bất động sản.
2. Thời điểm xác định doanh thu để tính thu nhập chịu
thuế là thời điểm bàn giao bất động sản.
Trường hợp có thu tiền trước theo tiến độ thì thời điểm
xác định doanh thu tính số thuế thu nhập doanh nghiệp tạm nộp là thời điểm
thu tiền. Bộ Tài chính hướng dẫn việc tạm nộp thuế quy định tại khoản này.
3. Chi phí chuyển nhượng bất động sản được trừ:
a) Giá vốn của đất chuyển quyền được xác định phù hợp
với nguồn gốc quyền sử dụng đất, cụ thể như sau:
- Đối với đất Nhà
nước giao có thu tiền sử dụng đất, thu tiền cho thuê đất thì giá vốn là số
tiền sử dụng đất, số tiền cho thuê đất thực nộp ngân sách nhà nước;
- Đối với đất nhận quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân
khác thì căn cứ vào hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp khi nhận quyền sử
dụng đất, quyền thuê đất; trường hợp
không có hợp đồng và chứng từ trả tiền hợp pháp thì giá vốn được tính theo
giá do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại
thời điểm doanh nghiệp nhận chuyển nhượng bất động sản;
- Đối với đất nhận góp vốn thì giá vốn là giá thoả thuận
khi góp vốn;
- Đối với đất nhận thừa kế, được biếu, tặng, cho mà
không xác định được giá vốn thì xác định theo giá các loại đất do Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm nhận
thừa kế, cho, biếu, tặng.
Trường hợp đất nhận thừa kế, cho, biếu, tặng trước năm
1994 thì giá vốn được xác định theo giá
các loại đất do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết
định năm 1994 căn cứ vào Bảng khung giá các loại đất quy định tại Nghị định
số 87/CP ngày 17 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
b) Chi phí bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất;
c) Các loại phí, lệ phí theo quy định của pháp luật
liên quan đến cấp quyền sử dụng đất.
d) Chi phí cải tạo đất, san lấp mặt bằng;
đ) Giá trị kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc có
trên đất;
e) Chi phí khác liên quan đến bất động sản được chuyển
nhượng.
Chương IV
ƯU ĐÃI THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP
Điều 15. Thuế suất ưu đãi
1. Thuế suất ưu đãi 10% trong thời hạn 15 năm áp dụng
đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Phụ lục ban
hành kèm theo Nghị định này, khu kinh tế, khu công nghệ cao được thành lập
theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ;
b) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc các
lĩnh vực:
- Công nghệ cao theo quy định của pháp luật; nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ;
- Đầu tư phát triển nhà máy nước, nhà máy điện, hệ
thống cấp thoát nước; cầu, đường bộ, đường sắt; cảng hàng không, cảng biển,
cảng sông; sân bay, nhà ga và công trình cơ sở hạ tầng đặc biệt quan trọng
khác do Thủ tướng Chính phủ quyết định;
- Sản xuất sản phẩm phần mềm.
2. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư thuộc
lĩnh vực quy định tại điểm b khoản 1 Điều này có quy mô lớn, công nghệ cao
hoặc mới cần đặc biệt thu hút đầu tư, thì thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi
có thể kéo dài nhưng tổng thời gian áp dụng thuế suất 10% không quá 30 năm.
Thủ tướng Chính phủ quyết định việc kéo dài thêm thời gian áp dụng thuế suất
ưu đãi 10% quy định tại khoản này theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính.
3. Thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động áp dụng
đối với phần thu nhập của doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao và môi trường (sau đây gọi chung
là lĩnh vực xã hội hóa).
Danh mục các hoạt động trong lĩnh vực xã hội hoá quy
định tại khoản này do Thủ tướng Chính phủ quy định.
4. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong thời gian 10 năm
đối với doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định
này.
5. Thuế suất ưu đãi 20% áp dụng trong suốt thời gian hoạt
động đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp và quỹ tín dụng nhân dân.
Đối với hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp, quỹ tín dụng nhân
dân sau khi hết thời hạn áp dụng mức thuế suất 10% quy định tại điểm a khoản
1 Điều này thì chuyển sang áp dụng mức thuế suất 20%.
6. Thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi quy định tại Điều
này được tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có doanh thu từ hoạt
động được hưởng ưu đãi thuế.
Điều 16. Miễn thuế, giảm thuế
1. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 9
năm tiếp theo đối với:
a) Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư quy định
tại khoản 1 Điều 15 Nghị định này;
b) Doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực
hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó
khăn quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Miễn thuế 4 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 5 năm
tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập mới trong lĩnh vực xã hội hoá thực
hiện tại địa bàn không thuộc danh mục địa
bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn quy định
tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Miễn thuế 2 năm, giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm
tiếp theo đối với doanh nghiệp thành lập
mới từ dự án đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy
định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
4. Thời gian miễn thuế, giảm thuế quy định tại Điều này được
tính liên tục từ năm đầu tiên doanh nghiệp có thu nhập chịu thuế từ dự án
đầu tư; trường hợp doanh nghiệp không có thu nhập chịu thuế trong ba năm
đầu, kể từ năm đầu tiên có doanh thu từ dự án đầu tư thì thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính từ năm thứ tư.
Trong năm tính thuế đầu tiên mà doanh nghiệp có thời gian
hoạt động sản xuất, kinh doanh được miễn thuế, giảm thuế dưới 12 (mười hai)
tháng, doanh nghiệp được hưởng miễn thuế, giảm thuế ngay năm đó hoặc đăng ký
với cơ quan thuế thời gian bắt đầu được miễn thuế, giảm thuế từ năm tính
thuế tiếp theo.
Điều 17. Giảm thuế cho các trường hợp khác
1. Doanh nghiệp sản xuất,
xây dựng, vận tải sử dụng nhiều lao động nữ được giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp bằng số chi thêm cho lao động nữ, gồm:
a) Chi đào tạo lại nghề;
b) Chi phí tiền lương và phụ cấp (nếu có) cho cô giáo dạy ở
nhà trẻ, mẫu giáo do doanh nghiệp tổ chức và quản lý;
c) Chi khám sức khoẻ thêm trong năm;
d) Chi bồi dưỡng cho lao động nữ sau khi sinh con. Căn cứ
quy định của pháp luật về lao động, Bộ Tài chính phối hợp với Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội quy định cụ thể mức chi bồi dưỡng quy định tại khoản
này;
đ) Lương, phụ cấp trả cho thời gian lao động nữ được nghỉ
sau khi sinh con, nghỉ cho con bú theo chế độ nhưng vẫn làm việc.
2. Doanh nghiệp sử dụng lao động là người dân tộc thiểu số
được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp bằng số chi thêm cho lao động là người
dân tộc thiểu số để đào tạo nghề, tiền hỗ trợ về nhà ở, bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế cho người dân tộc thiểu số trong trường hợp chưa được Nhà nước hỗ
trợ theo chế độ quy định.
Điều 18. Trích lập Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp
Việc trích lập Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp được thực hiện theo quy định
tại Điều 17 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp được
thành lập, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa
10% trên thu nhập tính thuế hàng năm để lập Quỹ phát triển khoa học và công
nghệ của doanh nghiệp.
Hàng năm, doanh nghiệp
tự quyết định mức trích lập Quỹ phát triển khoa học theo quy định trên đây
và lập Báo cáo trích, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ cùng tờ
khai quyết toán thuế thu nhập doanh nghiệp.
Mẫu Báo cáo trích lập,
sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp do Bộ Tài
chính quy định.
2. Doanh nghiệp đang hoạt động mà có thay đổi về hình thức
sở hữu, hợp nhất, sáp nhập thì doanh nghiệp mới thành lập từ việc đổi hình
thức sở hữu, hợp nhất, sáp nhập được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc
quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước
khi chuyển đổi, hợp nhất, sáp nhập.
Doanh nghiệp có Quỹ phát triển khoa học và công nghệ chưa sử
dụng hết khi chia, tách thì doanh nghiệp
mới thành lập từ việc chia, tách được kế thừa và chịu trách nhiệm về việc
quản lý, sử dụng Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp trước
khi chia, tách. Việc phân chia Quỹ phát triển khoa học và công nghệ do doanh
nghiệp quyết định và đăng ký với cơ quan Thuế.
Điều 19. Điều kiện áp dụng ưu đãi
thuế thu nhập doanh nghiệp
Điều kiện áp dụng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp thực
hiện theo quy định tại Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp.
1. Doanh nghiệp phải hạch toán riêng thu nhập từ hoạt động
sản xuất, kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm
mức thuế suất ưu đãi hoặc miễn, giảm thuế); trường hợp có khoản doanh thu
hoặc chi phí được trừ không thể hạch toán riêng được thì khoản doanh thu
hoặc chi phí được trừ đó xác định theo tỷ lệ giữa chi phí được trừ hoặc
doanh thu của hoạt động sản xuất, kinh doanh hưởng ưu đãi thuế trên tổng chi
phí được trừ hoặc doanh thu của doanh nghiệp.
2. Thu nhập không được áp dụng quy định về ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp gồm: các khoản thu nhập được quy định tại điểm a, b và c
khoản 3 Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp và thu nhập từ hoạt động
khai thác khoáng sản.
3. Trong cùng một thời gian, nếu doanh nghiệp được hưởng
nhiều mức ưu đãi thuế khác nhau đối với cùng một khoản thu nhập thì doanh
nghiệp được lựa chọn áp dụng mức ưu đãi thuế có lợi nhất.
4. Trong thời gian được ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp, nếu trong năm tính thuế mà doanh nghiệp không đáp ứng đủ một trong
các điều kiện ưu đãi thuế quy định tại Điều 18 Luật Thuế thu nhập doanh
nghiệp và quy định tại Điều này thì năm tính thuế đó không được hưởng ưu đãi
thuế mà phải nộp thuế theo mức thuế suất 25%.
5. Doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư được
hưởng ưu đãi thuế quy định tại Điều 15 và Điều 16 Nghị định này là doanh
nghiệp đăng ký kinh doanh lần đầu, trừ các trường hợp sau:
a) Doanh nghiệp thành lập trong các trường hợp chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất theo quy định của pháp luật;
b) Doanh nghiệp
thành lập do chuyển đổi hình thức doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, trừ
trường hợp giao, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà nước;
c) Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên mới thành lập mà chủ doanh nghiệp là chủ hộ kinh doanh cá thể
và không có thay đổi về ngành nghề kinh doanh trước đây;
d) Doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc hợp tác xã mới thành lập mà người đại diện theo
pháp luật (trừ trường hợp người đại diện theo pháp luật không phải là thành
viên góp vốn), thành viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất đã tham
gia hoạt động kinh doanh với vai trò là người đại diện theo pháp luật, thành
viên hợp danh hoặc người có số vốn góp cao nhất trong các doanh nghiệp đang
hoạt động hoặc đã giải thể nhưng chưa được 12 tháng tính từ thời điểm giải
thể doanh nghiệp cũ đến thời điểm thành lập doanh nghiệp mới.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 20. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2009.
2. Doanh nghiệp đang hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh
nghiệp theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11,
Luật Dầu khí và các văn bản pháp luật của Chính phủ ban hành trước ngày Nghị
định này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục được hưởng các ưu đãi theo quy
định của Luật thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11, Luật Dầu khí và
các văn bản pháp luật của Chính phủ đã ban hành cho thời gian còn lại;
trường hợp mức ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp (bao gồm mức thuế suất
ưu đãi và thời gian miễn, giảm thuế) thấp hơn mức ưu đãi quy định của Nghị
định này thì doanh nghiệp được áp dụng ưu đãi thuế theo quy định của Nghị
định này cho thời gian còn lại.
Việc xác định thời gian còn lại để hưởng ưu đãi thuế
được tính liên tục kể từ khi thực hiện quy định về ưu đãi thuế tại các văn
bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, về khuyến khích đầu tư
trong nước và về thuế thu nhập doanh nghiệp ban hành trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
Cơ sở kinh doanh đã được cấp Giấy phép đầu tư, Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư trước ngày nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Tổ
chức Thương mại thế giới (ngày 11 tháng 01 năm 2007) mà có thu nhập từ hoạt
động xuất khẩu hàng hoá (trừ xuất khẩu hàng dệt may) và đang trong thời gian
được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp do đáp ứng điều kiện về tỷ lệ
xuất khẩu theo quy định tại các văn bản pháp luật về đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam, về khuyến khích đầu tư trong nước và thuế thu nhập doanh nghiệp
thì được tiếp tục hưởng ưu đãi thuế theo quy định tại các văn bản pháp luật
này đến hết năm 2011.
3. Doanh nghiệp có
hoạt động trong lĩnh vực xã hội hoá trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành mà đang áp dụng mức thuế suất cao hơn mức 10% thì được chuyển sang áp
dụng mức thuế suất 10% kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
4. Doanh nghiệp có
dự án đầu tư mở rộng sản xuất đến ngày 31 tháng 12
năm 2008 đang đầu tư xây dựng dở dang, trong năm 2009 mới hoàn thành
và đi vào sản xuất, kinh doanh thì
được tiếp tục hưởng ưu đãi thuế về điều kiện đầu tư mở rộng quy định tại
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11 và các văn bản pháp
luật của Chính phủ ban hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
5. Doanh nghiệp đang được hưởng thời gian miễn thuế,
giảm thuế theo quy định của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp số 09/2003/QH11
và các văn bản pháp luật của Chính phủ ban hành trước ngày Nghị định này có
hiệu lực thi hành, nhưng đến hết kỳ tính thuế 2008 nếu:
a) Chưa có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế
được tính từ năm đầu tiên có thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu
nhập chịu thuế trong 3 năm đầu kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian
miễn thuế, giảm thuế đuợc tính từ năm thứ tư;
b) Đã có doanh thu nhưng chưa đủ 3 năm, kể từ khi có
doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính từ năm đầu tiên có
thu nhập chịu thuế; trường hợp không có thu nhập chịu thuế trong 3 năm đầu
kể từ năm đầu tiên có doanh thu thì thời gian miễn thuế, giảm thuế được tính
từ năm thứ tư.
c) Đã có doanh thu từ 3 năm trở lên thì thời gian miễn
thuế, giảm thuế được tính từ năm tính thuế 2009.
6. Doanh nghiệp thành lập từ việc chuyển đổi loại hình
doanh nghiệp, chuyển đổi sở hữu, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất có trách
nhiệm thực hiện nghĩa vụ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả tiền phạt nếu
có), đồng thời được kế thừa các ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp (kể cả các
khoản lỗ chưa được kết chuyển) của doanh nghiệp trước khi chuyển đổi, chia,
tách, sáp nhập, hợp nhất nếu tiếp tục đáp ứng các điều kiện ưu đãi thuế thu
nhập doanh nghiệp, điều kiện chuyển lỗ theo quy định của pháp luật.
7. Việc giải quyết những tồn tại về thuế, quyết toán
thuế, miễn, giảm thuế trước ngày 01 tháng 01 năm 2009 được thực hiện theo
quy định của các văn bản pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp, pháp luật
về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, pháp luật về khuyến khích đầu tư trong
nước và các văn bản quy phạm pháp luật khác ban hành trước ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
Điều 21. Bộ Tài chính
hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng,
chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban
của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các
UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân
tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính
QG;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã
hội;
- Ngân hàng Phát triển
Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của
các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (5b).
M |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |