CHÍNH PHỦ _______
CHÍNH PHỦ
_______ Số: 28/2009/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________
Hà Nội, ngày 20 tháng 3 năm
2009 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản
lý, cung cấp,
sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử
trên Internet
_________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6
năm 2006;
Căn cứ Luật Báo chí ngày 28 tháng 12 năm 1989,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Báo chí ngày 12 tháng 6 năm 1999;
Căn cứ Luật Xuất bản ngày 14 tháng 12 năm 2004,
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Xuất bản ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh Bưu chính, Viễn thông ngày 25
tháng 5 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02
tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền
thông,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định hành vi vi phạm, hình
thức, mức xử phạt và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
2. Vi phạm hành chính trong
hoạt động quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet (sau đây gọi tắt là vi phạm hành chính về Internet) là hành vi cố ý
hoặc vô ý của cá nhân, cơ quan, tổ chức (sau đây gọi chung là cá nhân, tổ chức)
vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet mà không
phải là tội phạm và theo quy định của pháp luật phải bị xử phạt hành chính.
3. Các hành vi vi phạm hành chính trong việc cung
cấp hoặc sử dụng các dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet được áp dụng
theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý
nhà nước liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có hành vi vi phạm
hành chính về Internet thì bị xử phạt theo quy định tại Nghị định này.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có hành vi vi phạm
hành chính về Internet trong phạm vi lãnh thổ, vùng đặc quyền kinh tế và thềm
lục địa của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam bị xử phạt hành chính như tổ
chức, cá nhân Việt Nam.
2. Người chưa thành niên có hành vi vi phạm hành
chính về Internet bị xử lý theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 và Điều 7
Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Điều 3. Nguyên tắc xử phạt
Nguyên tắc xử phạt vi phạm
hành chính về Internet được thực hiện theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính, Điều 3 và Điều 4
Nghị định số
128/2008/NĐ-CP
ngày 16
tháng 12
năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2002 và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Điều 4. Thời hiệu xử phạt
1. Thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về
Internet là một năm, kể từ ngày vi phạm hành chính được thực hiện.
Đối với hành vi vi phạm quy định về giá cước,
phí, lệ phí thì thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là hai năm, kể từ ngày vi
phạm hành chính được thực hiện.
2. Đối với cá nhân bị khởi
tố, truy tố hoặc có quyết định đưa vụ án vi phạm về Internet ra xét xử theo thủ
tục tố tụng hình sự, nhưng sau đó có quyết định đình chỉ điều tra hoặc đình chỉ
vụ án mà hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm hành chính thì bị xử phạt vi phạm
hành chính; trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày ra quyết định đình chỉ điều tra,
đình chỉ vụ án, người đã ra quyết định phải gửi quyết định cho người có thẩm
quyền xử phạt; trong trường hợp này, thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính là ba
tháng, kể từ ngày người có thẩm quyền xử phạt nhận được quyết định đình chỉ và
hồ sơ vụ vi phạm.
3. Quá thời hạn nêu tại các khoản 1 và 2 Điều này
thì không xử phạt nhưng vẫn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả quy định
tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này.
4. Trong thời hạn được quy định tại khoản 1 và 2
Điều này nếu tổ chức, cá nhân thực hiện vi phạm hành chính mới trong cùng lĩnh
vực trước đây đã vi phạm hoặc cố tình trốn tránh, cản trở việc xử phạt thì thời
hiệu xử phạt vi phạm hành chính được tính kể từ thời điểm thực hiện vi
phạm hành chính mới hoặc từ thời điểm chấm dứt hành vi trốn tránh, cản trở việc
xử phạt.
Điều 5. Các hình thức xử phạt vi phạm hành
chính về Internet và các biện pháp khắc phục hậu quả
1. Đối với mỗi hành vi vi phạm hành chính, tổ
chức, cá nhân vi phạm phải chịu một trong các hình thức xử phạt chính sau đây:
a) Cảnh cáo;
b) Phạt tiền.
2. Tùy theo tính chất, mức độ vi phạm, tổ chức,
cá nhân vi phạm hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc các hình thức xử phạt
bổ sung sau đây:
a) Tước quyền sử dụng có thời hạn hoặc không thời
hạn các loại giấy phép, chứng chỉ hành nghề;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được sử dụng để
vi phạm hành chính.
3. Ngoài các hình thức xử phạt chính, xử phạt bổ
sung được quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này, tổ chức, cá nhân vi phạm
hành chính còn có thể bị áp dụng một hoặc nhiều biện pháp khắc phục hậu quả sau
đây:
a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị
thay đổi do vi phạm hành chính gây ra;
b) Buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc
tái xuất hàng hóa, vật phẩm, phương tiện liên quan tới vi phạm hành chính về
Internet;
c) Buộc tiêu hủy vật phẩm hoặc xóa bỏ nội dung
thông tin điện tử trên Internet có nội dung độc hại, gây hại cho tinh thần, sức
khỏe con người, ảnh hưởng đến thuần phong mỹ tục;
d) Buộc thu hồi hoặc buộc hoàn trả kinh phí thu
sai hoặc thu hồi tang vật, phương tiện đã bị tẩu tán;
đ) Buộc thu hồi tên miền, địa chỉ Internet, số
hiệu mạng.
4. Người nước ngoài vi phạm hành chính còn có thể
bị xử phạt trục xuất. Trục xuất được áp dụng là hình thức xử phạt chính hoặc xử
phạt bổ sung trong từng trường hợp cụ thể.
Chương II
HÀNH VI VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
HÌNH THỨC VÀ MỨC XỬ PHẠT
Điều 6. Vi phạm các quy định về
giấy phép
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng
đối với hành vi không làm thủ tục xin cấp lại khi một trong các giấy phép sau bị
mất hoặc bị hư hỏng:
a) Giấy phép cung cấp dịch
vụ Internet;
b) Giấy phép thiết lập mạng
Internet dùng riêng;
c) Giấy phép thiết lập trang
thông tin điện tử tổng hợp;
d) Giấy phép xuất bản báo điện tử.
2. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến
5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng quá hạn đến 30 ngày đối với một trong các
giấy phép được nêu tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi sửa chữa, tẩy xoá làm thay
đổi nội dung giấy phép hoặc kê khai thông tin không trung thực để được cấp một
trong các giấy phép được nêu tại khoản 1 Điều này.
4. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với hành vi thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp không có giấy
phép hoặc sử dụng quá hạn giấy phép trên 30 ngày.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối hành vi không có giấy phép hoặc sử dụng quá hạn giấy phép trên 30 ngày
đối với mạng Internet dùng riêng phải cấp phép.
6. Phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 70.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp dịch
vụ Internet cho công cộng không có giấy phép hoặc sử dụng quá hạn giấy phép cung
cấp dịch vụ Internet trên 30 ngày;
b) Xuất bản báo điện tử không có giấy phép hoặc
sử dụng quá hạn giấy phép trên 30 ngày.
7. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tước quyền sử dụng giấy phép không thời hạn
đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại khoản 4, 5 và 6 Điều này.
8. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc thu hồi tên miền đối với
hành vi vi phạm quy định tại khoản 4, điểm b khoản 6 Điều này.
Điều 7. Vi phạm các quy
định về thiết lập mạng Internet dùng riêng
1. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng các
quy định trong giấy phép thiết lập mạng đối với mạng Internet dùng riêng phải
cấp phép;
b) Cung cấp dịch vụ Internet
cho các tổ chức, cá nhân không phải là thành viên của mạng
Internet dùng riêng.
2. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Không dừng cung cấp dịch vụ Internet cho thành viên của mạng Internet dùng riêng
khi phát hiện thành viên đó vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý,
cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet hoặc theo
văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Thiết lập trạm trung
chuyển Internet đối với mạng Internet dùng riêng không phải cấp phép.
3. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Kết nối trực tiếp các mạng Internet dùng riêng;
b) Trạm trung
chuyển Internet kết nối trực tiếp cho 2 mạng Internet dùng riêng.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện được sử
dụng để vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Điều 8. Vi phạm các quy định về cung
cấp dịch vụ Internet
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Ngừng hoặc tạm ngừng cung cấp dịch vụ
Internet mà không thông báo cho người sử dụng dịch vụ biết trước, trừ trường hợp
bất khả kháng;
b) Từ chối cung cấp dịch vụ
Internet khi không có lý do chính đáng;
c) Phân biệt đối xử giữa các doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ Internet khi cung cấp đường truyền dẫn viễn thông hoặc
phân tách mạch vòng nội hạt.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau:
a)
Không cung cấp đường truyền dẫn viễn thông
hoặc không phân tách mạch vòng nội hạt cho các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet khi được yêu cầu mà không có lý do chính đáng;
b) Không ban hành hợp đồng mẫu để thực hiện
thống nhất trong toàn doanh nghiệp;
c) Không chấm dứt cung cấp dịch vụ
Internet khi có yêu cầu bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
d) Không có Website sử dụng tên miền
quốc gia “.vn” để giao dịch với khách hàng khi cung cấp dịch vụ điện thoại
Internet.
3. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thiết lập đường truyền dẫn kết nối đến
trạm trung chuyển Internet quốc gia đối với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet đồng thời là doanh nghiệp cung cấp hạ tầng mạng;
b) Làm đại lý dịch vụ điện thoại Internet cho
doanh nghiệp nước ngoài;
c) Thông báo không đúng quy định thời điểm bắt
đầu chính thức cung cấp dịch vụ và kế hoạch triển khai cung cấp dịch vụ cho Bộ
Thông tin và Truyền thông.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000
đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Thiết lập hệ thống thiết bị để cung cấp các
dịch vụ Internet cho công cộng không đúng theo quy định của giấy phép;
b) Thực hiện
trung chuyển lưu lượng Internet quốc tế khi chưa được phép của Bộ Thông tin và
Truyền thông;
c) Ngăn chặn các thông tin trong nước đi vào, ra mạng của mình qua Trạm
trung chuyển Internet quốc gia (VNIX) trừ các dịch vụ bị cấm theo quy định;
d) Cung cấp
các loại hình dịch vụ điện thoại Internet không đúng theo quy định;
đ) Cung cấp
dịch vụ điện thoại Internet mà không có hệ thống tính cước hoặc hệ thống quản lý
cơ sở dữ liệu khách hàng hoặc hệ thống quản lý dịch vụ đặt tại Việt Nam;
e) Không thông
báo thời điểm bắt đầu chính thức cung cấp dịch vụ và kế hoạch triển khai cung
cấp dịch vụ cho Bộ Thông tin và Truyền thông.
5. Hình thức
xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại điểm b khoản 3
và điểm a khoản 4 Điều này.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại
tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi
vi phạm quy định tại điểm a khoản 1 và điểm c khoản 4 Điều này.
Điều 9. Vi phạm các quy định về sử dụng dịch vụ Internet
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Sử dụng hoặc
hướng dẫn người khác sử dụng các dịch vụ Internet bị cấm theo quy định của pháp
luật;
b) Người sử dụng
dịch vụ kinh doanh lại các dịch vụ Internet.
2. Các hành vi bị
nghiêm cấm trong Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin điện tử trên Internet thì bị xử phạt theo Nghị định của Chính phủ quy định
xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực công nghệ thông tin.
3. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại khoản
1 Điều này.
Điều 10. Vi phạm các quy
định về đại lý Internet
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với hành vi
không niêm yết hoặc niêm yết không đầy đủ nội quy sử dụng dịch vụ Internet tại
địa điểm cung cấp dịch vụ theo quy định.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không bảo đảm các quy định, tiêu chuẩn về phòng cháy, chữa cháy; vệ sinh môi
trường nhằm bảo vệ an toàn và sức khỏe cho người sử dụng dịch vụ;
b) Hệ thống thiết
bị Internet không đáp ứng các yêu cầu về đảm bảo an toàn, an ninh thông tin theo
quy định;
c) Thiết lập hệ
thống thiết bị Internet ngoài địa điểm đã đăng ký trong hợp đồng để làm đại lý
Internet;
d) Để khách hàng sử
dụng dịch vụ ngoài giờ quy định.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Để người sử dụng
dịch vụ vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch
vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
b) Không ký hợp
đồng đại lý đối với tổ chức, cá nhân cung cấp
dịch vụ Internet cho người sử dụng không thu cước.
Điều 11. Vi phạm
các quy định về sử dụng tên miền Internet
1. Phạt
tiền từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng tên miền cấp
cao khác tên miền ".vn" mà không thông báo hoặc thông báo thông tin không chính
xác hoặc thay đổi thông tin mà không thông báo Bộ Thông tin và Truyền thông
theo quy định; khai báo thông tin không chính xác hoặc không cập nhật khi có
thay đổi thông tin về tên, địa chỉ liên hệ đối với tổ chức hoặc tên, địa chỉ
liên hệ, số giấy chứng minh nhân dân hoặc số hộ chiếu đối với cá nhân đăng ký,
sử dụng tên miền ".vn".
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Trang thông tin điện tử chính thức của các cơ quan Đảng, Nhà nước trừ các cơ
quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài không sử dụng tên miền quốc gia Việt Nam
“.vn” hoặc không lưu trữ trong các máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam;
b) Cấp tên miền cấp
3 dưới tên miền cấp 2 ".vn" cho các đối tượng không phải là thành viên của cơ
quan, tổ chức, doanh nghiệp mình khi chưa là Nhà đăng ký tên miền ".vn"; cá nhân
cấp tên miền cấp 3 dưới tên miền cấp 2 của mình cho các tổ chức, cá nhân khác.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tên miền đối với
các hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
Điều 12. Vi phạm
các quy định về đăng ký, cung cấp tên miền Internet
1. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Nhà đăng ký tên
miền quốc tế tại Việt Nam không hướng dẫn tổ chức, cá nhân đăng ký sử dụng tên
miền quốc tế thực hiện việc thông báo trên môi trường mạng với Bộ Thông tin và
Truyền thông các thông tin theo quy định;
b) Ngăn cản trái phép tổ chức, cá nhân chuyển đổi Nhà đăng ký tên miền “.vn”;
c) Nhà đăng ký tên
miền quốc tế tại Việt Nam không báo cáo việc cập nhật danh sách tên miền quốc tế
mà mình đang quản lý với Bộ Thông tin và Truyền thông qua môi trường mạng theo
đúng quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet.
2. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với Nhà đăng ký tên miền ".vn" vi phạm
một trong các hành vi sau:
a) Không duy trì
hoặc không thiết lập các biện pháp đảm bảo an toàn, an ninh đối với các tên miền
của tổ chức, cá nhân đã đăng ký trên hệ thống máy chủ tên miền (DNS) của mình;
b) Đăng ký giữ chỗ
hoặc đầu cơ tên miền dưới mọi hình thức khi cung cấp tên miền quốc gia “.vn”;
c) Cản trở tổ chức,
cá nhân đăng ký sử dụng tên miền hợp pháp;
d) Không cung cấp
hoặc cung cấp thông tin không chính xác về tổ chức, cá nhân đăng ký tên miền
“.vn”.
3. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không đăng ký
hoạt động với Bộ Thông tin và Truyền thông khi làm đại lý cung cấp dịch vụ đăng
ký, duy trì tên miền quốc tế tại Việt Nam;
b) Không phối hợp
hoặc phối hợp không đầy đủ với cơ quan quản lý nhà nước trong việc xử lý các vụ
việc liên quan đến tên miền.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp tên
miền quốc tế mà không đáp ứng một trong các điều kiện để trở thành Nhà đăng ký
tên miền quốc tế tại Việt Nam do Bộ Thông tin và Truyền thông quy định.
Điều 13. Vi phạm các quy
định về đăng ký, sử dụng địa chỉ IP và số hiệu mạng
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Vi phạm các quy định của
Bộ Thông tin và Truyền thông về đăng ký, sử dụng địa chỉ IP, số hiệu mạng;
b) Xin cấp địa chỉ IP hoặc số
hiệu mạng trực tiếp từ các tổ chức quốc tế để sử dụng tại Việt Nam mà không được
Bộ Thông tin và Truyền thông cho phép bằng văn bản;
c) Không thực hiện định tuyến
các vùng địa chỉ do Việt Nam cấp theo hướng dẫn của Trung tâm Internet Việt Nam.
2. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi định tuyến cho các vùng địa chỉ IP quốc
tế do các cơ quan, tổ chức, cá nhân mang từ nước ngoài về Việt Nam sử dụng mà
không được phép của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi địa chỉ IP, số
hiệu mạng đối với hành vi vi phạm tại điểm a khoản 1 Điều này.
Điều 14. Vi phạm các quy định an toàn, an ninh thông tin
1. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ngừng cung cấp dịch
vụ khi thiết bị truy nhập đầu cuối gây mất an toàn cho hệ thống thiết bị
Internet;
b) Phổ biến mật khẩu hoặc
khoá mật mã hoặc thông tin riêng của tổ chức, cá nhân bị đánh cắp.
2. Phạt tiền từ 20.000.000
đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không phối hợp hoặc phối
hợp không đầy đủ với các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác bảo đảm an
toàn, an ninh thông tin và điều tra, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật
trong hoạt động Internet;
b) Không triển khai
hoặc triển khai không đầy đủ các trang thiết bị và phương án kỹ thuật, nghiệp vụ
bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin theo hướng dẫn của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện các nhiệm vụ khẩn cấp
hoặc các nhiệm vụ công ích do cơ quan nhà nước có thẩm quyền huy động.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại điểm b
khoản 1 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài
có hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
Điều 15. Vi phạm các quy
định về giá cước, phí, lệ phí
1. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo giá cước
theo quy định;
b) Không đăng ký giá cước
theo quy định;
c) Doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet không hạch toán riêng dịch vụ Internet;
d) Doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet không xác định giá thành dịch vụ Internet theo quy định.
đ) Thu cước dịch vụ Internet
không đúng với mức giá cước đã công bố.
2. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi không ban hành giá cước dịch
vụ Internet.
3. Đối
với các hành vi vi phạm về giá cước, phí, lệ phí trong hoạt động quản lý, cung
cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet được áp dụng
theo các Nghị định của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực giá và lĩnh vực phí, lệ phí.
4. Biện pháp khắc phục hậu
quả:
Buộc
thu hồi số tiền đã thu sai đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm đ
khoản 1 Điều này.
Điều 16. Vi phạm các quy
định về tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ
1. Phạt tiền từ 500.000 đồng
đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố chất lượng
dịch vụ theo tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng trên trang tin điện tử của doanh
nghiệp khi cung cấp dịch vụ Internet không thuộc danh mục dịch vụ viễn thông bắt
buộc quản lý chất lượng;
b) Công bố hoặc tự
công bố chất lượng dịch vụ không đúng thời hạn theo quy định;
c) Công bố
trên trang tin điện tử của doanh nghiệp hoặc niêm yết tại các điểm giao dịch
không đúng với Bản công bố chất lượng dịch vụ và Danh mục các chỉ tiêu chất
lượng dịch vụ trong hồ sơ công bố chất lượng dịch vụ đã gửi cơ quan quản lý nhà
nước;
d) Không lưu trữ
hoặc lưu trữ không đầy đủ văn bản kết quả giám sát, các số liệu giám sát trong
thời hạn hai năm kể từ ngày lập kết quả giám sát;
đ) Không lưu trữ hoặc lưu trữ không đầy đủ văn bản kết quả kiểm tra, đo kiểm,
đánh giá, các số liệu xây dựng kết quả kiểm tra, số liệu đo kiểm, đánh giá ít
nhất là hai năm kể từ ngày lập kết quả kiểm tra, số liệu đo kiểm, đánh giá.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không công bố
trên trang tin điện tử hoặc không niêm yết tại các điểm giao dịch của doanh
nghiệp Bản công bố chất lượng dịch vụ và danh mục các chỉ tiêu chất lượng dịch
vụ của các dịch vụ Internet thuộc danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý
chất lượng;
b) Không thực hiện
việc tự kiểm tra hoặc tự giám sát chất lượng dịch vụ theo quy định;
c) Thực hiện việc
tự kiểm tra hoặc giám sát chất lượng dịch vụ không đúng với quy định hoặc thực
hiện giám sát chất lượng dịch vụ không đúng với yêu cầu bằng văn bản của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ban hành
quy chế tự kiểm tra hoặc quy chế tự giám sát chất lượng dịch vụ theo quy định;
b) Không thực hiện
giám sát chất lượng dịch vụ theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ
Internet thuộc Danh mục dịch vụ viễn thông bắt buộc quản lý chất lượng nhưng
không có Bản tiếp nhận công bố chất lượng dịch vụ của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền;
b) Không thực hiện lại việc
công bố chất lượng dịch vụ Internet khi có sự thay đổi liên quan đến các nội
dung đã công bố;
c) Không cung cấp, cung cấp
không đầy đủ hoặc cung cấp không chính xác tài liệu, số liệu cho việc đo kiểm,
kiểm tra chất lượng dịch vụ Internet.
5. Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ Internet có mức chất
lượng thấp hơn mức chất lượng dịch vụ đã công bố hoặc tự công bố.
6. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu
đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra đối với hành vi vi phạm quy định tại
khoản 5 Điều này.
Điều 17. Vi phạm các quy
định về trò chơi trực tuyến (online games)
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Quảng cáo, giới thiệu các trò chơi
trực tuyến chưa được phép lưu hành tại Việt Nam;
b) Không xây
dựng các quy định quản lý hoạt động trò chơi trực tuyến theo quy định của pháp
luật khi cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến tại Việt Nam;
c) Không cung cấp đầy đủ các thông tin
về luật lệ trò chơi và các quy định quản lý hoạt động trò chơi trực tuyến trên
trang chủ của trò chơi do doanh nghiệp thiết lập;
d) Vi phạm một trong các điều kiện về
cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến theo quy định của pháp luật.
2. Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thông báo bằng văn bản với cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc không thông báo trên trang chủ của trò
chơi trước thời điểm ngừng cung cấp dịch vụ ít nhất ba tháng;
b) Cung cấp trò chơi trực tuyến có nội
dung không đúng với quy định tại quyết định phê duyệt nội dung, kịch bản do cơ
quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp dịch vụ trò chơi trực
tuyến hoặc làm đại lý cung cấp dịch vụ trò chơi trực tuyến tại Việt Nam khi chưa
được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cho phép;
b) Để người sử dụng cung cấp các nội
dung trong trò chơi và trên diễn đàn của trò chơi những nội dung vi phạm các
điều cấm trong Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông
tin điện tử trên Internet.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
a) Tịch thu tang vật, phương tiện được
sử dụng để vi phạm hành chính quy định tại điểm a khoản 3 Điều này;
b) Trục xuất người nước ngoài có hành
vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 Điều này.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc xoá bỏ nội dung thông tin điện tử
đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.
Điều 18. Vi phạm các quy định về
trang thông tin điện tử
1. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến
10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện đúng hoặc thực hiện
không đầy đủ các quy định trong giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng
hợp;
b) Cung cấp đường dẫn đến trang thông
tin điện tử có nội dung vi phạm quy định của pháp luật;
c) Vi phạm một trong các quy định về
quản lý thông tin điện tử trên Internet đối với các trang thông tin điện tử
không phải xin giấy phép.
2. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Đưa xuất bản phẩm lên trang thông
tin điện tử khi không được sự đồng ý của Nhà xuất bản;
b) Cung cấp thông
tin trên trang thông tin điện tử tổng hợp không đúng với nội dung thông tin được
quy định trong giấy phép.
3. Các hành vi vi
phạm hành chính khác về trang thông tin điện tử được áp dụng theo Nghị định của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh vực công nghệ thông
tin, báo chí và xuất bản.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tước quyền sử dụng
giấy phép
từ 90 ngày đến 180 ngày
đối với hành vi vi
phạm quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
5. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc xóa bỏ nội
dung thông tin điện tử trên Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm b
khoản 1, khoản 2 Điều này.
Điều 19. Vi phạm các quy định về cung cấp dịch vụ mạng xã hội trực tuyến
1. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện hoặc thực hiện
không đúng quy chế cung cấp, sử dụng và trao đổi thông tin do doanh nghiệp ban
hành.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi không xây
dựng quy chế cung cấp, sử dụng và trao đổi thông tin theo quy định.
3. Phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không cung cấp các thông tin
liên quan đến người sử dụng dịch vụ theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
4. Phạt tiền từ
20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với hành vi cung cấp dịch vụ mạng xã hội
trực tuyến khi chưa có thông báo của Bộ Thông tin và Truyền thông xác nhận về
việc đã nhận được hồ sơ đăng ký hợp lệ.
5. Phạt tiền từ
50.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện việc ngăn
chặn và loại bỏ các nội dung thông tin vi phạm các hành vi bị nghiêm cấm trong
Nghị định quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
6. Biện pháp khắc
phục hậu quả:
Buộc xóa bỏ nội
dung thông tin điện tử trên Internet đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản
5 Điều này.
Điều 20. Vi phạm
các quy định về giải quyết tranh chấp, khiếu nại
1. Phạt tiền từ
500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không niêm yết
công khai quy trình giải quyết khiếu nại liên quan đến dịch vụ Internet tại các
điểm giao dịch;
b) Giải quyết khiếu
nại liên quan đến dịch vụ Internet không đảm bảo thời gian theo quy định.
2. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không ban hành
quy trình giải quyết khiếu nại liên quan đến dịch vụ Internet;
b) Không giải quyết khiếu nại của khách hàng theo quy định của pháp luật.
3. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi không xem xét, giải quyết hoặc
không báo cáo kết quả giải quyết khiếu nại theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước có thẩm quyền.
Điều 21. Vi phạm
các quy định về chế độ báo cáo
1. Phạt tiền từ
1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi chậm báo cáo đến 15 ngày so
với quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Phạt tiền từ
2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi báo cáo không đầy đủ theo quy
định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Phạt tiền từ
5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Không thực hiện
chế độ báo cáo hoặc báo cáo chậm trên 15 ngày so với quy định hoặc theo yêu cầu
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Báo cáo không
trung thực theo quy định hoặc theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 22. Hành vi
cản trở, chống đối nhân viên, cơ quan nhà nước thi hành nhiệm vụ thanh tra, kiểm
tra
1. Phạt cảnh cáo
hoặc phạt tiền từ 200.000 đồng đến 500.000 đồng đối với một trong các hành vi
sau:
a) Không cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ các tài liệu, giấy tờ, chứng từ có
liên quan theo yêu cầu của người có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra;
b) Không khai báo
hoặc khai báo không đúng về nội dung liên quan đến việc thanh tra, kiểm tra.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với hành vi cản trở việc
thanh tra, kiểm tra của nhân viên, cơ quan nhà nước khi thi hành công vụ.
3. Phạt tiền từ 2.000.000
đồng đến 5.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
a) Tẩu tán tang vật vi phạm
đang bị thanh tra, kiểm tra hoặc tạm giữ;
b) Tự ý tháo gỡ niêm phong
tang vật vi phạm đang bị niêm phong hoặc tạm giữ.
4. Phạt tiền từ 5.000.000
đồng đến 10.000.000 đồng đối với hành vi trì hoãn, trốn tránh không thi hành các
quyết định hành chính về thanh tra và xử lý vi phạm hành chính của người có thẩm
quyền.
5. Biện pháp khắc phục hậu quả:
Buộc thu hồi tang vật,
phương tiện đã bị tẩu tán đối với hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3
Điều này.
Chương III
THẨM QUYỀN, THỦ TỤC XỬ PHẠT VI PHẠM
HÀNH CHÍNH
Điều 23.
Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Thanh tra chuyên ngành Thông tin
và Truyền thông
1. Thanh tra viên chuyên
ngành Thông tin và Truyền thông đang thi hành công vụ có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 500.000
đồng;
c) Tịch thu tang vật, phương
tiện được sử dụng để vi phạm hành chính có giá trị đến 2.000.000 đồng;
d) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a
và c khoản 3 Điều 5 Nghị định này;
đ) Thực hiện các quyền quy định tại điểm 2 khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh
sửa
đổi,
bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008
và khoản 2 Điều 48 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
2. Chánh Thanh tra Sở Thông
tin và Truyền thông có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến 30.000.000
đồng;
c) Tước quyền sử dụng giấy
phép, chứng chỉ hành nghề;
d) Tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ
khoản 3 Điều 5 Nghị định này;
e) Thực hiện các quyền quy định tại điểm 1 khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
3. Chánh Thanh tra
Bộ Thông tin và Truyền thông có thẩm quyền:
a) Phạt cảnh cáo;
b) Phạt tiền đến
70.000.000 đồng;
c) Tước quyền sử
dụng giấy phép thuộc thẩm quyền;
d) Tịch thu tang
vật, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính;
đ) Áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định tại các điểm a, c, d, đ
khoản 3 Điều 5 Nghị định này;
e) Thực hiện các quyền quy định tại điểm 1 khoản 19 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
Điều 24. Thẩm quyền xử phạt của Thanh tra chuyên ngành khác
Trong phạm vi thẩm quyền quản lý nhà nước được Chính phủ quy định, Thanh tra
viên và Chánh Thanh tra các cơ quan thanh tra chuyên ngành khác có thẩm quyền xử
phạt đối với hành vi vi phạm hành chính trong việc cung cấp hoặc sử dụng các
dịch vụ ứng dụng chuyên ngành trên Internet thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của
mình.
Điều 25.
Thẩm quyền xử phạt của Ủy ban nhân dân các cấp
Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các cấp có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại các khoản 4, 5
Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2008 và Điều 30 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 đã được sửa đổi tại Pháp lệnh sửa đổi một số điều của Pháp
lệnh Xử lý
vi phạm hành chính năm 2007
trong phạm vi địa bàn do mình quản lý đối với các hành vi vi phạm hành chính về
Internet được quy định tại Nghị định này.
Điều 26. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát
biển, Hải quan, cơ quan Thuế, cơ quan Quản lý thị trường
Cơ
quan Công an nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, cơ quan Thuế,
cơ quan Quản lý thị trường có quyền xử phạt theo thẩm quyền quy định tại
các khoản 6, 7, 8, 9, 11 Điều 1 Pháp
lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2008 và Điều 37 Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính năm 2002 đối với những hành vi vi phạm hành chính về
Internet có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực
mình quản lý được quy định tại Nghị định này.
Điều 27. Phân định
thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính
1. Trong trường hợp vi phạm
hành chính thuộc thẩm quyền xử phạt của nhiều người thì việc xử phạt do người
thụ lý đầu tiên thực hiện.
2. Thẩm quyền xử phạt của
những người được quy định tại các Điều 23, 24, 25 và 26 Nghị định này là thẩm
quyền áp dụng đối với một hành vi vi phạm hành chính. Trong trường hợp phạt
tiền, thẩm quyền xử phạt được xác định căn cứ vào mức tối đa của khung tiền phạt
quy định đối với từng hành vi vi phạm cụ thể.
3. Trong trường hợp xử phạt một người thực hiện nhiều hành vi vi phạm hành chính
thì thẩm quyền xử phạt được xác định theo nguyên tắc quy định tại điểm 3 khoản
17 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2008.
Điều 28. Thủ tục xử
phạt vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt
1. Thủ tục xử phạt vi phạm
hành chính theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định số
128/2008/NĐ-CP ngày 16
tháng 12
năm 2008
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2002 và
Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều
của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2008.
2. Việc áp dụng các biện pháp
cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định
tại Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ quy định
thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành
chính và khoản 27 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử
lý vi phạm hành chính năm 2008.
3. Các vụ việc vi phạm hành
chính bị xử phạt đều phải lập thành hồ sơ và lưu giữ đầy đủ tại cơ quan xử phạt
trong thời hạn pháp luật quy định.
Chương IV
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO, XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 29. Khiếu nại, tố cáo và giải
quyết khiếu nại, tố cáo
1. Tổ chức, cá nhân bị xử phạt vi phạm
hành chính về Internet hoặc người đại diện hợp pháp của họ có quyền khiếu nại
đối với quyết định xử phạt của người có thẩm quyền. Trong thời gian chờ kết quả
giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền, cá nhân bị xử phạt vẫn phải thi
hành quyết định xử phạt.
2. Công dân có quyền tố cáo với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về những vi phạm hành chính về Internet
theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
3. Công dân có quyền tố cáo với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi trái pháp luật của người có thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính về Internet.
4. Thẩm quyền,
thủ tục, trình tự, thời hạn khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
thực hiện theo các quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Điều 30. Khởi kiện hành
chính
Việc khởi kiện ra toà án đối với quyết
định xử phạt vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và
bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật
về thủ tục giải quyết các vụ án hành chính.
Điều 31. Xử lý vi phạm
1. Người có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính về Internet mà sách nhiễu, dung túng, bao che, không xử phạt hoặc xử
phạt không kịp thời, không đúng mức, xử phạt vượt quá thẩm quyền quy định thì
tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách
nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp
luật.
2. Người bị xử phạt vi phạm hành chính
về Internet nếu có hành vi cản trở, chống đối người đang thi hành công vụ thì
tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy
cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của
pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 32.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2009.
Điều 33.
Trách nhiệm thi hành
Bộ trưởng Bộ Thông tin và
Truyền thông, các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- Văn phòng
BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND
các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Toà án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách Xã
hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt
Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng
TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN
(5b). |
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng
|