Cổng thông tin điện tử Chính phủ
English
中文
  • Trang chủ
  • Chính phủ
  • Công dân
  • Doanh nghiệp
  • Kiều bào
  • Báo điện tử chính phủ
  • Văn phòng chính phủ
Nước CHXHCN
Việt Nam
Giới thiệu
Chính phủ
Thư điện tử
công vụ Chính phủ
Hà Nội 27° - 28° icon
  • Lai Châu 22° - 23° icon
  • Điện Biên 25° - 26° icon
  • Sơn La 24° - 25° icon
  • Hòa Bình 26° - 27° icon
  • Lào Cai 25° - 26° icon
  • Yên Bái 25° - 26° icon
  • Hà Giang 24° - 25° icon
  • Tuyên Quang 25° - 26° icon
  • Bắc cạn 26° - 27° icon
  • Thái Nguyên 28° - 29° icon
  • Phú Thọ 26° - 27° icon
  • Vĩnh Phúc 27° - 28° icon
  • Cao Bằng 25° - 26° icon
  • Lạng Sơn 26° - 27° icon
  • Quảng Ninh 28° - 29° icon
  • Bắc Giang 28° - 29° icon
  • Bắc Ninh 28° - 29° icon
  • Hải Phòng 27° - 28° icon
  • Hà Nội 27° - 28° icon
  • Hải Dương 30° - 31° icon
  • Hưng Yên 28° - 29° icon
  • Nam Định 28° - 29° icon
  • Hà Nam 28° - 29° icon
  • Ninh Bình 28° - 29° icon
  • Thái Bình 27° - 28° icon
  • Thanh Hóa 28° - 29° icon
  • Nghệ An 26° - 27° icon
  • Hà Tĩnh 27° - 28° icon
  • Quảng Bình 26° - 27° icon
  • Quảng Trị 25° - 26° icon
  • Huế 26° - 27° icon
  • Đà Nẵng 28° - 29° icon
  • Quảng Nam 28° - 29° icon
  • Quảng Ngãi 28° - 29° icon
  • Bình Định 27° - 28° icon
  • Phú Yên 27° - 28° icon
  • Khánh Hòa 28° - 29° icon
  • Ninh Thuận 26° - 27° icon
  • Bình Thuận 27° - 28° icon
  • Kon Tum 24° - 25° icon
  • Gia Lai 23° - 24° icon
  • Đắc Lăk 23° - 24° icon
  • Đắc Nông 23° - 24° icon
  • Lâm Đồng 18° - 19° icon
  • Bình Phước 25° - 26° icon
  • Tây Ninh 26° - 27° icon
  • Đồng Nai 27° - 28° icon
  • Bình Dương 25° - 26° icon
  • Hồ Chí Minh 26° - 27° icon
  • BR-Vũng Tàu 27° - 28° icon
  • Long An 26° - 27° icon
  • Tiền Giang 27° - 28° icon
  • Vĩnh Long 26° - 27° icon
  • Bến tre 26° - 27° icon
  • Đồng Tháp 26° - 27° icon
  • Trà Vinh 26° - 27° icon
  • An Giang 27° - 28° icon
  • Cần Thơ 26° - 27° icon
  • Hậu Giang 27° - 28° icon
  • Sóc Trăng 27° - 28° icon
  • Kiên Giang 29° - 30° icon
  • Bạc Liêu 27° - 28° icon
  • Cà Mau 28° - 29° icon

Thủ tướng Phạm Minh Chính dự Hội nghị Cấp cao Đặc biệt ASEAN-Hoa Kỳ, thăm và làm việc tại Hoa Kỳ, Liên Hợp Quốc

SEA Games 31 - Việt Nam 2022

Phục hồi và phát triển kinh tế: Những việc cần làm ngay

Giải ngân vốn đầu tư công

Chuyển đổi số

Thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch COVID-19

  • Trang chủ

Quyết định số 1440/QĐ-TTG của Thủ tướng Chính phủ: Quy hoạch xây dựng xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ _________

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_________

Số: 1440/QĐ-TTg

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
___________

Hà Nội, ngày 06 tháng 10 năm 2008

QUYẾT ĐỊNH

Phê duyệt Quy hoạch xây dựng sử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020

_____________

 

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Xây dựng tại Tờ trình số 67/TTr-BXD ngày 17 tháng 7 năm 2008 về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020;

1. Phạm vi quy hoạch

Phạm vi lập Quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn cấp 3 vùng kinh tế trọng điểm bao gồm các tỉnh, thành phố, cụ thể như sau:

a. Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ: bao gồm các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng Ninh, Hải Phòng.

b. Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung: bao gồm các tỉnh, thành phố: Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định.

c. Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam: bao gồm thành phố Hồ Chí Minh và các tỉnh: Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu, Bình Dương, Tây Ninh, Bình Phước, Long An, Tiền Giang.

2. Đối tượng quy hoạch

Chất thải rắn sinh hoạt đô thị và công nghiệp.

3. Mục tiêu quy hoạch

- Xây dựng mạng lưới các trung tâm xử lý chất thải rắn cấp vùng, đảm bảo xử lý triệt để, tái chế, tái sử dụng chất thải, hạn chế chôn lấp, nâng cao hiệu quả công tác xử lý chất thải rắn, đặc biệt là chất thải rắn nguy hại.

- Xã hội hóa công tác quản lý chất thải rắn. Huy động các nguồn lực tham gia đầu tư các công trình xử lý và quản lý chất thải rắn.

- Đẩy mạnh hiệu quả quản lý nhà nước, nâng cao chất lượng xử lý chất thải rắn, cải thiện chất lượng môi trường sống đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội, tạo cơ sở vững chắc cho việc thực hiện thành công Chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp Việt Nam đến năm 2020.

- Góp phần bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững của các đô thị và khu công nghiệp ở Việt Nam.

4. Quan điểm quy hoạch

- Xây dựng quy hoạch các khu xử lý chất thải rắn vùng liên tỉnh, vùng tỉnh phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng và các quy hoạch khác có liên quan của các vùng.

- Xây dựng khu xử lý chất thải rắn sinh hoạt dùng chung cho các đô thị gần nhau. Đối với chất thải rắn công nghiệp nguy hại cần quy hoạch xây dựng khu xử lý dùng chung cho vùng liên tỉnh.

- Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng và quản lý các hoạt động thu gom, xử lý chất thải rắn.

- Ưu tiên áp dụng công nghệ trong nước đã được cấp giấy chứng nhận để tái chế, tái sử dụng chất thải rắn, hạn chế chôn lấp nhằm xử lý triệt để ô nhiễm môi trường và tăng hiệu quả sử dụng đất.

5. Nội dung quy hoạch

a. Công nghệ xử lý chất thải rắn

- Công nghệ xử lý chất thải rắn đô thị:

Căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương để áp dụng các công nghệ xử lý chất thải rắn phù hợp:

+ Các công nghệ nghiên cứu trong nước đã được cấp giấy chứng nhận hoặc công nghệ nước ngoài.

+ Chôn lấp hợp vệ sinh: áp dụng đối với các loại rác hỗn hợp có thành phần độc hại không đáng kể, khu vực có diện tích đất lớn.

+ Chế biến phân ủ hữu cơ sinh học (compost): áp dụng đối với khu vực có quỹ đất hạn chế và lượng chất thải rắn hữu cơ lớn.

+ Tái chế: áp dụng đối với các loại rác còn giá trị sử dụng sau khi được xử lý về mặt kỹ thuật.

+ Đốt: áp dụng đối với loại rác có độ ẩm thấp, dễ cháy và độc hại.

- Công nghệ xử lý chất thải rắn công nghiệp:

Để xử lý triệt để chất thải rắn công nghiệp, đặc biệt là chất thải nguy hại cần xử lý tập trung kết hợp nhiều quy trình công nghệ khác nhau: đốt, chôn lấp hợp vệ sinh và các công nghệ phụ trợ khác.

b. Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn cấp vùng cho 3 vùng kinh tế trọng điểm

Quy hoạch khu xử lý chất thải rắn cấp vùng cho ba vùng kinh tế trọng điểm xác định 7 khu xử lý chất thải rắn liên tỉnh sau:

TT

Tên khu xử lý

Địa điểm

Quy mô

Phạm vi phục vụ

I

Vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

1

Khu xử lý Nam Sơn

Xã Nam Sơn, Huyện Sóc Sơn, Hà Nội

Quy mô quy hoạch: 140 - 160ha

- Liên tỉnh TP. Hà Nội, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hưng Yên đối với chất thải rắn công nghiệp

- Vùng thành phố Hà Nội đối với chất thải rắn sinh hoạt

2

Khu xử lý Sơn Dương

Xã Sơn Dương, Hoành Bồ, Quảng Ninh

Quy mô quy hoạch: 100ha

- Liên tỉnh Quảng Ninh, TP. Hải Phòng, Hải Dương với chất thải rắn công nghiệp.

- Vùng tỉnh Quảng Ninh với chất thải rắn sinh hoạt

II

Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung

1

Khu xử lý Hương Văn

Xã Hương Văn, Hương Trà, Thừa Thiên Huế

Quy mô quy hoạch: 40ha

- Liên tỉnh Thừa Thiên Huế và TP. Đà Nẵng đối với chất thải rắn công nghiệp

- Vùng tỉnh Thừa Thiên Huế với chất thải rắn sinh hoạt

2

Khu xử lý Bình Nguyên

Xã Bình Nguyên, huyện Bình Sơn, Tỉnh Quảng Ngãi

Quy mô quy hoạch: 70ha

- Liên tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi đối với chất thải rắn công nghiệp

- Vùng tỉnh Quảng Ngãi đối với chất thải rắn sinh hoạt

3

Khu xử lý Cát Nhơn

Xã Cát Nhơn, huyện Phù Cát, tỉnh Bình Định

Quy mô quy hoạch: 70ha

- Liên tỉnh Bình Định và một số tỉnh phía Nam và phía Tây Bình Định đối với chất thải rắn công nghiệp

- Vùng tỉnh Bình Định đối với chất thải rắn sinh hoạt

III

Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam

1

Khu liên hợp xử lý Tân Thành

Xã Tân Thành, huyện Thủ Thừa, tỉnh Long An

Quy mô quy hoạch: 1.760ha

Liên tỉnh Long An, thành phố Hồ Chí Minh đối với chất thải rắn sinh hoạt và công nghiệp

2

Khu xử lý chất thải rắn công nghiệp nguy hại Tây Bắc Củ Chi

Huyện Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh

Quy mô quy hoạch; 100ha

- Liên tỉnh thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Tây Ninh đối với chất thải rắn công nghiệp nguy hại

6. Khái toán chi phí đầu tư

a. Nhu cầu vốn đầu tư:

Tổng nhu cầu vốn đầu tư xây dựng 7 khu xử lý chất thải rắn liên tỉnh 9.683 tỷ đồng (tương đương 598 triệu USD).

Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng mỗi khu xử lý chất thải rắn cấp vùng cụ thể như sau:

Khu xử lý Nam Sơn - Sóc Sơn, Hà Nội: 160,0 triệu USD

Khu xử lý Sơn Dương - Hoành Bồ, Quảng Ninh: 68,0 triệu USD

- Khu xử lý Hương Văn - Hương Trà, Thừa Thiên Huế: 30,5 triệu USD

- Khu xử lý Bình Nguyên - Bình Sơn, Quảng Ngãi: 65,5 triệu USD.

- Khu xử lý Cát Nhơn - Phù Cát, Bình Định: 55,0 triệu USD

Khu xử lý Tân Thành - Thủ Thừa, Long An: 190,0 triệu USD

- Khu xử lý Tây Bắc Củ Chi, thành phố Hồ Chí Minh: 29,0 triệu USD

(Giá quy đổi được tính theo tỷ giá vào thời điểm 10/2007: 1USD = 16.200 VND).

b. Nguồn vốn đầu tư:

Nguồn vốn để đầu tư xây dựng cơ sở xử lý chất thải rắn và các công trình phụ trợ bao gồm:

- Nguồn vốn ngân sách Trung ương;

- Nguồn vốn ngân sách địa phương;

- Nguồn vốn tài trợ nước ngoài;

- Nguồn vốn vay dài hạn;

- Các nguồn vốn hợp pháp khác.

Điều 2. Cơ chế chính sách

Để khu xử lý chất thải rắn cấp vùng được đầu tư đồng bộ, bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường, áp dụng cơ chế chính sách khuyến khích, hỗ trợ ưu đãi như sau:

- Miễn tiền sử dụng đất;

- Nhà nước hỗ trợ kinh phí giái phóng mặt bằng, xây dựng công trình ngoài hàng rào của dự án;

- Các doanh nghiệp, chủ đầu tư được áp dụng các mức thuế (VAT, thu nhập doanh nghiệp…) ở mức ưu đãi nhất theo quy định hiện hành.

- Doanh nghiệp được vay vốn ưu đãi từ Ngân hàng Phát triển Việt Nam với đảm bảo tiền vay bằng tài sản được hình thành từ dự án;

- Doanh nghiệp, chủ đầu tư được trả kinh phí xử lý chất thải rắn nhằm bảo đảm thu hồi, hoàn trả phần vốn vay, chi phí quản lý vận hành, tích lũy tái đầu tư phát triển và lợi nhuận hợp lý của doanh nghiệp.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Bộ Xây dựng

- Quản lý quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Chủ trì, phối hợp Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Khoa học và Công nghệ đánh giá, cấp giấy chứng nhận xử lý chất thải rác mới được nghiên cứu trong nước.

- Ban hành các văn bản liên quan đến quản lý và xây dựng các khu xử lý chất thải rắn. Hướng dẫn các địa phương rà soát, điều chỉnh các quy hoạch xây dựng, quy hoạch chuyên ngành xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm đã được phê duyệt.

- Chủ trì lựa chọn chủ đầu tư các dự án xây dựng khu xử lý chất thải rắn vùng liên tỉnh và chỉ đạo thực hiện.

- Chủ trì, phối hợp các cơ quan liên quan hướng dẫn các địa phương thuộc 3 vùng kinh tế trọng điểm triển khai thực hiện chương trình đầu tư các nhà máy xử lý rác thải áp dụng công nghệ trong nước đã cấp giấy chứng nhận.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Cân đối bố trí vốn ngân sách cho các dự án đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn cấp vùng liên tỉnh đã được phê duyệt.

3. Bộ Tài chính

Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc cân đối, bố trí ngân sách cho các dự án đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn cấp vùng liên tỉnh đã được phê duyệt.

4. Bộ Khoa học và Công nghệ

- Phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc đánh giá, cấp giấy chứng nhận xử lý chất thải rắn mới được nghiên cứu trong nước.

5. Bộ Tài nguyên và Môi trường

- Phối hợp với Bộ Xây dựng trong việc đánh giá, cấp giấy chứng nhận xử lý chất thải rắn mới được nghiên cứu trong nước.

- Theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc đảm bảo các tiêu chuẩn môi trường theo quy định đối với các khu xử lý chất thải rắn đã được đầu tư xây dựng.

6. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong các vùng kinh tế trọng điểm:

- Tổ chức rà soát, điều chỉnh các quy hoạch xây dựng các đô thị, các điểm dân cư nông thôn, quy hoạch chuyên ngành xây dựng bảo đảm khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch xây dựng khu xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

- Chỉ đạo tổ chức thực hiện các dự án xây dựng khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.

Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Bộ trưởng Bộ Xây dựng, các Bộ có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc 3 vùng kinh tế trọng điểm và Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 Nơi nhận:

- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng CP;

- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Tài chính, Tài nguyên và Môi trường;
- Thành ủy, HĐND, UBND các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hải Dương, Hưng Yên, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Đà Nẵng, Thừa Thiên Huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, TP.Hồ Chí Minh, Đồng Nai, Bà Rịa –Vũng Tàu, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Long An, Tiền Giang:
- VPCP: BTCN, các PCN, Các Vụ: KTTH, KGVX, ĐP, TTĐT, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).M

KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG

(Đã ký)


Hoàng Trung Hải

 

Số ký hiệu 1440/QĐ-TTG
Ngày ban hành 06-10-2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Hoàng Trung Hải
Trích yếu Quy hoạch xây dựng xử lý chất thải rắn 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, miền Trung và phía Nam đến năm 2020
Tài liệu đính kèm
89940_qd1440ttg.doc

Các văn bản khác

  • Sửa đổi khoản 12 Điều 3 Nghị định số 41/2025/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2025 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Dân tộc và Tôn giáo
  • Về đầu tư mở rộng Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc
  • Thí điểm về một số cơ chế, chính sách đặc thù phát triển nhà ở xã hội
  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định thuộc lĩnh vực bổ trợ tư pháp
  • Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định và Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 20/2020/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2020, Quyết định số 23/2021/QĐ-UBND ngày 27 tháng 7 năm 2021, Quyết định số 23/2024/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh
  • Quy định về cơ cấu biểu giá bán lẻ điện
  • Phân cấp thẩm quyền cấp chứng chỉ năng lực hoạt động xây dựng và sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng hạng I trên địa bàn tỉnh
  • Ban hành Quy định về cơ chế giám sát, đánh giá, kiểm định chất lượng và quy chế kiểm tra, nghiệm thu sản phẩm, dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai trên địa bàn thành phố Hải Phòng
  • Hướng dẫn mức chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng tại điểm a khoản 1 Điều 52 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng
  • Về việc bổ sung dự toán ngân sách nhà nước chi thường xuyên (nguồn vốn viện trợ không hoàn lại của nước ngoài) năm 2025
Tất cả văn bản
Văn bản mới
Văn bản quy phạm pháp luật
Cơ quan ban hành
  • Quốc hội
  • Chính phủ
  • Thủ tướng Chính phủ
  • Bộ/Cơ quan ngang bộ
  • Liên bộ
  • UBND tỉnh/thành phố
Loại văn bản
  • Hiến pháp
  • Sắc lệnh - Sắc luật
  • Luật - Pháp lệnh
  • Nghị định
  • Quyết định
  • Thông tư
Văn bản hợp nhất
Văn bản chỉ đạo điều hành
Nghị quyết của Chính phủ
Nghị quyết phiên họp của Chính phủ
Báo cáo của Chính phủ
Thủ tướng và thành viên Chính phủ trả lời chất vấn của ĐBQH
image advertisement
image advertisement
image advertisement
Cổng thông tin điện tử Chính phủ

© Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Tổng Giám đốc: Nguyễn Hồng Sâm

Trụ sở: 16 Lê Hồng Phong - Ba Đình - Hà Nội.

Điện thoại: Văn phòng: 080 43162; Fax: 080.48924

Email: thongtinchinhphu@chinhphu.vn

Bản quyền thuộc Cổng Thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu Cổng thông tin điện tử Chính phủ

Giới thiệu
Cổng TTĐT
Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Thư điện tử công vụ Chính phủ

Liên hệ

Liên hệ

Sơ đồ cổng TTĐT Chính phủ

Sơ đồ
Cổng TTĐT
Chính phủ

Tải ứng dụng:

CỔNG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ CHÍNH PHỦ
Cổng TTĐT Chính phủ tại AppStore
Cổng TTĐT Chính phủ tại GoogleStore

Ghi rõ nguồn 'Cổng Thông tin điện tử Chính phủ' hoặc 'www.chinhphu.vn' khi phát hành lại thông tin từ các nguồn này.