BỘ XÂY DỰNG
BỘ XÂY DỰNG
______________
Số:
03/2009/TT-BXD |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
___________________________
Hà
Nội, ngày 26 tháng 03 năm 2009 |
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT MỘT SỐ NỘI
DUNG CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 12/2009/NĐ-CP
NGÀY 12/02/2009 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ QUẢN LÝ DỰ
ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
____________________
- Căn cứ Nghị định số
17/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
- Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình;
Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (dưới
đây viết tắt là Nghị định 12/CP) như sau:
Chương I
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ XÁC ĐỊNH
CHỦ ĐẦU TƯ; THẨM ĐỊNH,
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 1.
Xác định chủ đầu tư đối với dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước quy định tại
điểm b, c khoản 1 Điều 3 Nghị định 12/CP
1. Đối với dự án do Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư
thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị quản lý, sử dụng công trình làm chủ
đầu tư.
Trường hợp chưa xác định được
đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không
đủ điều kiện để tổ chức triển khai thực hiện dự án thì người quyết định đầu tư
giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Đơn vị quản lý, sử dụng công
trình có trách nhiệm cử người tham gia với đơn vị được giao làm chủ đầu tư trong
việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa
công trình vào khai thác, sử dụng. Người được cử tham gia với chủ đầu tư là
người sẽ tham gia quản lý, sử dụng công trình sau này hoặc người có chuyên môn
phù hợp với tính chất của dự án.
Chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí
người của đơn vị quản lý, sử dụng công trình vào vị trí phù hợp để được tham gia
quản lý các công việc nêu trên đảm bảo hiệu quả và mục tiêu của dự án.
2. Trường hợp không xác định
được đơn vị để giao làm chủ đầu tư theo quy định nêu trên thì việc xác định chủ
đầu tư được thực hiện như sau:
Người quyết định đầu tư đồng
thời làm chủ đầu tư.
b) Người quyết định đầu tư giao
cho Ban quản lý dự án do mình quyết định thành lập làm chủ đầu tư nếu Ban quản
lý dự án đó có tư cách pháp nhân và có đủ điều kiện tổ chức triển khai thực hiện
dự án hoặc người quyết định đầu tư thực hiện uỷ thác thông qua hợp đồng với một
tổ chức có đủ điều kiện làm chủ đầu tư.
Điều 2.
Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình quy định tại Điều 10 Nghị định 12/CP
1. Đối với dự án sử dụng vốn
ngân sách nhà nước:
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ dự án
của chủ đầu tư, đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm lấy ý kiến về
thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại
khoản 3 Điều này và lấy ý kiến của các cơ quan có liên quan đến dự án.
b) Đơn vị đầu mối thẩm định dự
án tổng hợp các nội dung thẩm định, ý kiến tham gia về thiết kế cơ sở và ý kiến
của các cơ quan khác có liên quan; nhận xét, đánh giá, kiến nghị và trình người
quyết định đầu tư phê duyệt dự án.
c) Thời gian thẩm định dự án
theo quy định tại khoản 7 Điều 10 Nghị định 12/CP, trong đó thời gian xem xét
cho ý kiến về thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan liên quan, kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ là:
- Không quá 45 ngày làm việc đối
với dự án quan trọng quốc gia;
- Không quá 20 ngày làm việc đối
với dự án nhóm A;
- Không quá 15 ngày làm việc đối
với dự án nhóm B;
- Không quá 10 ngày làm việc đối
với dự án nhóm C.
Quá thời hạn nêu trên, nếu các
cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách
nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
2. Đối với dự án sử dụng các
nguồn vốn khác:
a) Người quyết định đầu tư tự tổ
chức thẩm định dự án. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án do người quyết định đầu tư
chỉ định.
b) Khi thẩm định dự án người
quyết định đầu tư phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành quy định tại khoản 3 Điều này và lấy ý kiến của các
cơ quan có liên quan đến dự án theo quy định của pháp luật.
c) Thời gian xem xét cho ý kiến
về thiết kế cơ sở và ý kiến của các cơ quan liên quan thực hiện như quy định tại
điểm c khoản 1 Điều này.
3. Thẩm quyền tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành:
a) Đối với các dự án quan trọng
quốc gia và dự án nhóm A, việc tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở được thực hiện
như sau:
- Bộ Công thương tham gia ý kiến
về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí,
nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công
nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ
công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình thuỷ lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác.
- Bộ Giao thông vận tải tham gia
ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông.
- Bộ Xây dựng tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án đầu tư xây dựng
công trình khác do Thủ tướng Chính phủ yêu cầu. Riêng đối với dự án đầu tư xây
dựng một công trình dân dụng dưới 20 tầng thì Sở Xây dựng nơi có dự án tham gia
ý kiến về thiết kế cơ sở.
Đối với dự án bao gồm nhiều loại
công trình khác nhau thì Bộ chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở là một
trong các Bộ nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất,
mục tiêu của dự án.
b) Đối với các dự án nhóm B, C
việc tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở được thực hiện như sau:
- Sở Công thương tham gia ý kiến
về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí,
nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công
nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ
công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng
công trình thuỷ lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác.
- Sở Giao thông vận tải tham gia
ý kiến về thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình giao
thông.
- Sở Xây dựng tham gia ý kiến về
thiết kế cơ sở đối với các dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng, công
nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án đầu tư xây dựng
công trình khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu.
Đối với dự án bao gồm nhiều loại
công trình khác nhau thì Sở chủ trì tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở là một
trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất,
mục tiêu của dự án.
c) Đối với các dự án nhóm B, C
do Bộ Công thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Giao thông vận
tải, Bộ Xây dựng quyết định đầu tư, nếu thuộc chuyên ngành được Nhà nước giao
quản lý thì được tự xem xét thiết kế cơ sở, không phải lấy ý kiến về thiết kế cơ
sở của các Sở quản lý công trình xây dựng chuyên ngành nêu tại điểm b khoản 3
Điều này.
d) Đối với các Tập đoàn kinh tế
nhà nước, nếu được Chính phủ giao quản lý nhà nước về lĩnh vực nào thì được tự
xem xét thiết kế cơ sở của dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực đó do
mình quyết định đầu tư, không phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành. Đối với dự án thuộc lĩnh vực khác do các
Tập đoàn này quyết định đầu tư thì vẫn phải lấy ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ
quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành quy định tại điểm a, b khoản này.
4. Trách nhiệm của cơ quan tham
gia ý kiến về thiết kế cơ sở:
a) Cơ quan quản lý công trình
xây dựng chuyên ngành phải xem xét cho ý kiến và chịu trách nhiệm về các nội
dung quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 12/CP.
b) Các cơ quan quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành khi tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở không thu phí
hoặc lệ phí. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm phân bổ phí thẩm định
dự án cho các cơ quan tham gia thẩm định dự án.
Điều 3.
Thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật xây dựng công trình quy định tại
Điều 13 Nghị định 12/CP
1. Đối với các công trình sử
dụng vốn ngân sách nhà nước:
a) Chủ đầu tư tổ chức thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán công trình để trình người có thẩm quyền
quyết định đầu tư phê duyệt. Trường hợp cần thiết thì chủ đầu tư có thể thuê tư
vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định thiết kế bản vẽ thi công và dự toán
xây dựng công trình. Các nội dung quản lý nhà nước về xây dựng được thực hiện
thông qua việc cấp giấy phép xây dựng.
Kết quả thẩm định thiết kế bản
vẽ thi công và dự toán được lập theo mẫu tại Phụ lục số 1 của Thông tư này.
b) Hồ sơ Báo cáo kinh tế – kỹ
thuật xây dựng công trình (dưới đây viết tắt là Báo cáo kinh tế – kỹ thuật) do
chủ đầu tư trình thẩm định, bao gồm:
- Tờ trình thẩm định Báo cáo
kinh tế – kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 2 của Thông tư này;
- Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Báo cáo kết quả thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán;
c) Người quyết định đầu tư có
trách nhiệm tổ chức thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật trước khi phê duyệt.
Đơn vị đầu mối thẩm định Báo cáo kinh tế – kỹ thuật là đơn vị chuyên môn trực
thuộc người quyết định đầu tư.
d) Thời gian thẩm định Báo cáo
kinh tế – kỹ thuật không quá 15 ngày làm việc.
đ) Nội dung thẩm định Báo cáo
kinh tế – kỹ thuật:
- Xem xét các yếu tố đảm bảo
tính hiệu quả, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; quy mô; thời gian thực hiện; tổng
mức đầu tư, hiệu quả về kinh tế – xã hội.
- Xem xét các yếu tố đảm bảo
tính khả thi, bao gồm: nhu cầu sử dụng đất, khả năng giải phóng mặt bằng; các
yếu tố ảnh hưởng đến công trình như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
- Xem xét kết quả thẩm định
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán.
e) Phê duyệt Báo cáo kinh tế –
kỹ thuật:
- Đơn vị đầu mối thẩm định Báo
cáo kinh tế – kỹ thuật có trách nhiệm gửi hồ sơ Báo cáo kinh tế – kỹ thuật tới
người quyết định đầu tư để phê duyệt.
Hồ sơ trình phê duyệt Báo cáo
kinh tế- kỹ thuật bao gồm: Tờ trình phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật theo
mẫu tại Phụ lục số 3 của Thông tư này; Hồ sơ của chủ đầu tư trình thẩm định Báo
cáo kinh tế – kỹ thuật nêu tại điểm b khoản 1 Điều này.
- Quyết định phê duyệt Báo cáo
kinh tế – kỹ thuật theo mẫu tại Phụ lục số 4 của Thông tư này.
Báo cáo kinh tế – kỹ thuật đã
được phê duyệt có nghĩa là người có thẩm quyền quyết định đầu tư đã phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công và dự toán; chủ đầu tư không phải phê duyệt lại mà chỉ
cần ký xác nhận và đóng dấu đã phê duyệt vào thiết kế bản vẽ thi công trước khi
đưa ra thi công.
2. Đối với công trình sử dụng
các nguồn vốn khác:
Người có thẩm quyền quyết định
đầu tư tự tổ chức thẩm định, phê duyệt Báo cáo kinh tế – kỹ thuật và chịu trách
nhiệm về những nội dung phê duyệt của mình. Các nội dung quản lý nhà nước về xây
dựng sẽ được thực hiện thông qua việc cấp giấy phép xây dựng.
Chương II
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ GIẤY
PHÉP XÂY DỰNG
Điều 4.
Công trình không phải xin giấy phép xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19
Nghị định 12/CP
Công trình không phải xin giấy
phép xây dựng quy định tại điểm b khoản 1 Điều 19 Nghị định 12/CP, bao gồm:
1. Công trình xây dựng theo
tuyến không đi qua đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng được duyệt;
2. Công trình thuộc dự án đầu tư
xây dựng đã được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, thủ trưởng cấp Bộ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các cấp quyết định đầu tư; trừ công trình chỉ yêu cầu lập Báo cáo
kinh tế – kỹ thuật.
Điều 5.
Giấy phép xây dựng tạm quy định tại khoản 2 Điều 19 Nghị định 12/CP
1. Việc cấp giấy phép xây dựng
tạm chỉ áp dụng đối với những vùng đã có quy hoạch xây dựng được duyệt và công
bố nhưng chưa thực hiện.
2. Căn cứ tính chất, đặc điểm và
thời gian thực hiện quy hoạch xây dựng của từng khu vực, Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quy định cụ thể quy mô công trình được cấp giấy phép xây dựng tạm phù hợp
với tình hình thực tế của địa phương.
3. Trong nội dung giấy phép xây
dựng tạm phải ghi rõ thời gian được phép tồn tại của công trình, hết thời hạn
quy định trong giấy phép xây dựng tạm nếu Nhà nước chưa giải phóng mặt bằng thì
công trình được phép tồn tại cho đến khi Nhà nước giải phóng mặt bằng để thực
hiện quy hoạch, khi đó chủ đầu tư phải tự phá dỡ công trình, nếu không tự phá d�
thì bị cưỡng chế phá dỡ và chủ đầu tư phải chịu mọi chi phí cho việc phá dỡ công
trình.
4. Thẩm quyền cấp giấy phép xây
dựng tạm như quy định đối với các công trình xin cấp giấy phép xây dựng được quy
định tại Điều 23 Nghị định 12/CP.
5. Việc bồi thường, giải phóng
mặt bằng để thực hiện quy hoạch áp dụng theo quy định hiện hành; riêng phần xây
dựng theo giấy phép xây dựng tạm thì không được bồi thường.
Điều 6.
Về Giấy phép xây dựng nhà ở nông thôn
1. Đối với các trung tâm xã, cụm
xã nếu có hướng phát triển thành đô thị, nhưng chưa có quy hoạch xây dựng được
duyệt, thì Uỷ ban nhân dân huyện phải đưa ra các quy định để làm căn cứ cho việc
cấp giấy phép xây dựng và quản lý trật tự xây dựng theo quy định.
2. Sơ đồ mặt bằng xây dựng công
trình quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định 12/CP được thực hiện theo mẫu tại
Phụ lục số 5 của Thông tư này.
Sơ đồ mặt bằng công trình phải
thể hiện rõ các kích thước và diện tích chiếm đất của ngôi nhà, các công trình
trên lô đất, khoảng cách tới các công trình xung quanh và các điểm đấu nối điện,
thông tin liên lạc, cấp - thoát nước với các công trình hạ tầng kỹ thuật công
cộng bên ngoài (nếu có). Trên bản vẽ phải ghi rõ tên chủ nhà, địa chỉ nơi ở, địa
điểm xây dựng và tên, địa chỉ người vẽ sơ đồ đó.
Điều 7.
Thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định 12/CP
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức
cấp giấy phép xây dựng hoặc uỷ quyền cho Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây
dựng đối với các công trình xây dựng quy định tại khoản 1 Điều 23 Nghị định
12/CP.
Điều 8.
Điều chỉnh giấy phép xây dựng quy định tại Điều 24 Nghị định 12/CP
1. Khi có nhu cầu điều chỉnh
thiết kế xây dựng công trình khác với nội dung giấy phép xây dựng đã được cấp
về: vị trí xây dựng công trình, cốt nền xây dựng công trình; các chỉ giới đường
đỏ, chỉ giới xây dựng; diện tích xây dựng; tổng diện tích sàn; chiều cao công
trình; số tầng (đối với công trình dân dụng) và những nội dung khác được ghi
trong giấy phép xây dựng, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng
trước khi thi công xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh. Những thay đổi
khác thì không phải xin điều chỉnh giấy phép xây dựng đã cấp.
2. Cơ quan đã cấp giấy phép xây
dựng là cơ quan có thẩm quyền điều chỉnh giấy phép xây dựng và chịu trách nhiệm
về nội dung cho phép điều chỉnh giấy phép xây dựng. Nội dung điều chỉnh giấy
phép xây dựng được ghi bổ sung vào mục “gia hạn, điều chỉnh” hoặc bằng phụ lục
kèm theo Giấy phép xây dựng đã cấp cho chủ đầu tư.
Điều 9.
Quản lý xây dựng đối với các công trình được miễn giấy phép xây dựng quy định
tại khoản 1 Điều 19 Nghị định 12/CP
Những công trình xây dựng thuộc
đối tượng được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại điểm b, c, d khoản 1
Điều 19 của Nghị định 12/CP, trước khi khởi công xây dựng chủ đầu tư phải gửi
văn bản thông báo ngày khởi công kèm theo các bản vẽ mặt bằng xây dựng, mặt bằng
móng, mặt đứng chính công trình cho cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép xây dựng
theo phân cấp và Uỷ ban nhân dân cấp xã biết, để theo dõi và quản lý theo quy
định. Đối với công trình phải lập dự án thì ngoài các tài liệu nêu trên, còn
phải gửi văn bản tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở của cơ quan quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành.
Điều 10.
Phá dỡ công trình xây dựng quy định tại Điều 32 Nghị định 12/CP
1. Thẩm quyền quyết định phá dỡ
công trình:
a) Uỷ ban nhân dân các cấp quyết
định phá dỡ công trình để giải phóng mặt bằng theo quy hoạch xây dựng và các
công trình phải cưỡng chế phá dỡ theo quy định của pháp luật.
b) Chủ đầu tư dự án, chủ sở hữu
hoặc chủ quản lý, sử dụng công trình quyết định phá dỡ công trình được quy định
tại khoản 1 Điều 32 Nghị định 12/CP.
2. Phương án phá dỡ công trình:
a) Việc phá dỡ công trình phải
được thực hiện theo phương án phá dỡ. Người quyết định phá dỡ công trình có
trách nhiệm phê duyệt phương án phá dỡ.
b) Người quyết định phá dỡ công
trình có trách nhiệm tổ chức lập phương án phá dỡ hoặc thuê tư vấn lập phương án
phá dỡ công trình.
c) Phương án phá dỡ công trình
phải thể hiện được các biện pháp, quy trình phá dỡ; các trang - thiết bị phục vụ
phá dỡ, biện pháp che chắn để đảm bảo an toàn về tính mạng và tài sản, an ninh
trật tự, vệ sinh môi trường, trình tự, tiến độ, kinh phí phá dỡ.
d) Việc phá dỡ công trình phải
do đơn vị có năng lực và kinh nghiệm thực hiện. Đơn vị phá dỡ công trình phải
thực hiện theo phương án phá dỡ đã được phê duyệt, bảo đảm an toàn cho người,
tài sản và các công trình lân cận. Trước khi phá dỡ, đơn vị phá dỡ phải thông
báo cho Uỷ ban nhân dân cấp xã và các chủ công trình lân cận biết.
Chương III
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ TỔ CHỨC
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
Đối với dự án sử dụng vốn ngân
sách nhà nước, chủ đầu tư căn cứ quy mô, tính chất của dự án và điều kiện hoàn
cảnh thực tế của cơ quan, đơn vị mình để lựa chọn hình thức, mô hình tổ chức
quản lý thực hiện dự án sau đây cho phù hợp.
Đối với dự án sử dụng nguồn vốn
khác thì chỉ khuyến khích tham khảo, áp dụng.
Điều 11.
Hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án quy định tại Điều 33 và Điều 34 của
Nghị định 12/CP
1. Chủ đầu tư trực tiếp quản lý
dự án là hình thức chủ đầu tư sử dụng bộ máy của cơ quan, đơn vị mình để trực
tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án hoặc giao cho Ban quản lý dự án do mình
thành lập ra để tổ chức quản lý thực hiện dự án cụ thể như sau:
a) Mô hình 1: Chủ đầu tư không
thành lập Ban quản lý dự án mà sử dụng bộ máy hiện có của mình để trực tiếp tổ
chức quản lý thực hiện dự án. Mô hình này được áp dụng đối với dự án quy mô nhỏ
có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng, khi bộ máy của chủ đầu tư kiêm nhiệm được
việc quản lý thực hiện dự án.
b) Mô hình 2: Chủ đầu tư thành
lập Ban quản lý dự án để giúp mình trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án, cụ
thể như sau:
- Chủ đầu tư giao cho Ban quản
lý dự án hiện có để quản lý thêm dự án mới.
- Trường hợp Ban quản lý dự án
hiện có không đủ điều kiện để quản lý thêm dự án mới thì Chủ đầu tư thành lập
Ban quản lý dự án mới để quản lý thực hiện dự án.
2. Trường hợp áp dụng mô hình 1
thì chủ đầu tư sử dụng pháp nhân của mình để trực tiếp quản lý thực hiện dự án.
Chủ đầu tư phải có quyết định cử người tham gia quản lý dự án và phân công nhiệm
vụ cụ thể, trong đó phải có người trực tiếp phụ trách công việc quản lý dự án.
Những người được cử tham gia quản lý dự án làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc
chuyên trách.
3. Trường hợp áp dụng mô hình 2
thì phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
a) Ban quản lý dự án do chủ đầu
tư thành lập, là đơn vị trực thuộc chủ đầu tư. Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban quản
lý dự án do chủ đầu tư giao.
b) Ban quản lý dự án có tư cách
pháp nhân hoặc sử dụng pháp nhân của chủ đầu tư để tổ chức quản lý thực hiện dự
án.
c) Cơ cấu tổ chức của Ban quản
lý dự án bao gồm giám đốc (hoặc Trưởng ban), các phó giám đốc (hoặc Phó trưởng
ban) và lực lượng chuyên môn, nghiệp vụ. Cơ cấu bộ máy của Ban quản lý dự án
phải phù hợp với nhiệm vụ được giao và bảo đảm dự án được thực hiện đúng tiến
độ, chất lượng và tiết kiệm chi phí. Các thành viên của Ban quản lý dự án làm
việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
d) Một Ban quản lý dự án có thể
được giao đồng thời quản lý thực hiện nhiều dự án nhưng phải bảo đảm từng dự án
được theo dõi, ghi chép riêng và quyết toán kịp thời theo đúng quy định của pháp
luật.
đ) Ban quản lý dự án hoạt động
theo Quy chế do chủ đầu tư ban hành, chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp
luật theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
e) Chủ đầu tư phải cử người có
trách nhiệm để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Ban quản lý dự án thực hiện quyền hạn,
nhiệm vụ để bảo đảm dự án được thực hiện đúng nội dung và tiến độ đã được phê
duyệt. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về những công việc thuộc nhiệm
vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật, kể cả những công việc đã
giao cho Ban quản lý dự án thực hiện.
4. Chủ đầu tư (trong trường hợp
áp dụng mô hình 1), Ban quản lý dự án (trong trường hợp áp dụng mô hình 2) nếu
có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/CP và các văn bản quy
phạm pháp luật có liên quan thì được tự thực hiện những công việc thuộc dự án
như: lập, thẩm định thiết kế, dự toán; lựa chọn nhà thầu; giám sát thi công xây
dựng; kiểm định chất lượng công trình xây dựng,... Chủ đầu tư, Ban quản lý dự án
được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn để thực hiện những công việc thuộc phạm vi
quản lý thực hiện dự án.
5. Trường hợp Ban quản lý dự án
có tư cách pháp nhân và năng lực chuyên môn thì có thể được giao nhiệm vụ quản
lý thực hiện dự án của chủ đầu tư khác khi cơ quan thành lập ra Ban quản lý dự
án chính là cấp quyết định đầu tư của dự án đó. Trong trường hợp này cấp quyết
định đầu tư phải có quyết định phân giao nhiệm vụ cụ thể và ban hành cơ chế phối
hợp giữa chủ đầu tư và Ban quản lý dự án để bảo đảm dự án được thực hiện đúng
tiến độ, chất lượng và hiệu quả. Sau khi công tác xây dựng hoàn thành, Ban quản
lý dự án bàn giao công trình cho chủ đầu tư khai thác, sử dụng. Ban quản lý dự
án loại này có thể được nhận thầu làm tư vấn quản lý dự án cho chủ đầu tư khác
nếu có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật và được cơ quan quyết định
thành lập ra Ban quản lý dự án cho phép.
Điều 12.
Hình thức chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án quy định tại Điều 33 và Điều 35
của Nghị định 12/CP
1. Chủ đầu tư thuê tư vấn quản
lý dự án là hình thức chủ đầu tư ký hợp đồng thuê một pháp nhân khác làm Tư vấn
quản lý dự án. Trong trường hợp này, Chủ đầu tư phải cử cán bộ phụ trách, đồng
thời phân giao nhiệm vụ cho các đơn vị thuộc bộ máy của mình thực hiện các nhiệm
vụ, quyền hạn của Chủ đầu tư và quản lý việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản
lý dự án.
2. Tư vấn quản lý dự án phải có
đủ năng lực phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định tại Nghị định số 12/CP
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Tư vấn quản lý dự án thực
hiện các nội dung quản lý thực hiện dự án theo hợp đồng ký với Chủ đầu tư. Hợp
đồng thuê tư vấn quản lý dự án phải nêu rõ phạm vi công việc và nội dung quản
lý; quyền hạn, trách nhiệm của tư vấn và của chủ đầu tư.
4. Tư vấn quản lý dự án có trách
nhiệm tổ chức bộ máy và cử người phụ trách để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản
lý thực hiện dự án theo hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Tư vấn quản lý dự án phải
có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của người phụ trách và bộ máy của tư
vấn trực tiếp thực hiện quản lý dự án cho chủ đầu tư biết và thông báo tới các
nhà thầu khác và tổ chức, cá nhân có liên quan.
5. Tư vấn quản lý dự án được
thuê thêm tổ chức, cá nhân khác tham gia thực hiện một số phần việc quản lý thực
hiện dự án, nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận.
Chương IV
QUY ĐỊNH VỀ XỬ LÝ CHUYỂN TIẾP
Điều 13.
Xử lý chuyển tiếp về thủ tục thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công
trình và các công việc tiếp theo
1. Trước ngày Nghị định 12/CP có
hiệu lực, các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được thẩm định nhưng chưa phê
duyệt, các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt nhưng chưa triển
khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì các thủ tục đã được thẩm định
không phải thẩm định lại. Các bước tiếp theo thực hiện theo quy định của Nghị
định 12/CP và quy định của Thông tư này.
2. Đối với dự án đã được phê
duyệt trước ngày Nghị định 12/CP có hiệu lực, trong quá trình thực hiện dự án,
trường hợp có sự điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế cơ sở đã được thẩm định
thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định. Đơn vị đầu mối
thẩm định dự án gửi hồ sơ phần điều chỉnh dự án tới cơ quan quản lý nhà nước để
tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở theo quy định của Nghị định 12/CP và quy định
của Thông tư này.
3. Các quy định về thẩm định,
phê duyệt, điều chỉnh dự án đầu tư xây dựng công trình tại Nghị định
99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng
công trình khác với các quy định của Nghị định 12/CP thì thực hiện theo quy định
của Nghị định 12/CP.
Điều 14.
Xử lý chuyển tiếp về cấp giấy phép xây dựng
Các công trình thuộc dự án đầu
tư xây dựng công trình đã được phê duyệt trước ngày Nghị định 12/CP có hiệu lực
thuộc đối tượng phải xin giấy phép xây dựng, nếu đã nộp hồ sơ xin cấp giấy phép
xây dựng trước khi Nghị định 12/CP có hiệu lực thì không phải làm lại hồ sơ xin
cấp giấy phép xây dựng theo quy định của Nghị định 12/CP và quy định của Thông
tư này.
Điều 15.
Xử lý chuyển tiếp về điều kiện năng lực đối với những người tham gia quản lý dự
án đầu tư xây dựng công trình
Những cá nhân tham gia quản lý
dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Nghị định 12/CP kể từ ngày 01/01/2010
phải có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo
quy định.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16.
Thông tư này thay thế Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ Xây dựng
hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng
công trình; giấy phép xây dựng và tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công
trình quy định tại Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 và Nghị định số
112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của Chính phủ.
Điều 17.
Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 11/5/2009. Những quy định trước đây về xác định chủ đầu tư; thẩm
định, phê duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp giấy phép xây dựng; phá dỡ
công trình; tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trái với những quy
định tại Nghị định 12/CP và Thông tư này đều bãi bỏ.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, tổ chức, cá nhân gửi ý kiến về Bộ Xây dựng để xem xét, giải quyết.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng (để báo cáo),
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội,
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP,
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
- Văn phòng Chính phủ
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Các Tổng công ty nhà nước,
- Website của Chính phủ
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
- Công báo,
- Các Cục, Vụ, Viện, Văn phòng, Thanh tra XD,
- Lưu: VP, HĐXD. |
BỘ TRƯỞNG
(Đã ký)
Nguyễn Hồng Quân |