THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
________
Số: 87/2009/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
_________________
Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội
tỉnh Đăk Lăk thời kỳ đến năm 2020
______________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ vào Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của
Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk tại
Tờ trình số 111/TTr-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2006; ý kiến của Bộ trưởng Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tại Công văn số 4133 ngày 10 tháng 6 năm 2008 về đề nghị phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Lăk đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội tỉnh Đăk Lăk đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Lăk thời kỳ
đến năm 2020 bảo đảm nguyên tắc phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của cả nước và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây
Nguyên. Kết hợp giữa phát triển kinh tế với xây dựng hệ thống chính trị vững
mạnh; gắn với bảo đảm ổn định chính trị xã hội, xây dựng Đăk Lăk trở thành trung
tâm kinh tế, văn hóa – xã hội của vùng Tây Nguyên.
2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội có trọng tâm, ưu tiên
xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
3. Huy động mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng và
nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, thu hút tối đa các nguồn lực từ bên ngoài,
nhất là vốn, công nghệ, lao động có tay nghề kỹ thuật cao, thực hiện nhất quán,
lâu dài các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư, mở rộng thị trường xuất
khầu, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ.
4. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, đáp ứng
yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; bảo đảm giải quyết hài hòa giữa phát triển
kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, cải thiện và từng bước nâng cao đời sống
nhân dân.
5. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực,
coi trọng phát huy nhân tố con người, nâng cao năng lực giáo dục, đào tạo và
trình độ dân trí kết hợp với phát triển khoa học công nghệ … xem đó là một trong
những yếu tố quyết định để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa.
6. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi
trường tự nhiên, giữ cân bằng sinh thái, bảo đảm phát triển bền vững.
7. Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn chặt với
giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; xây dựng Tỉnh
thành khu vực phòng thủ cơ bản, liên hoàn, vững chắc.
II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy tiềm năng, lợi thế của Tỉnh, trước hết
là về con người, về vốn, về tài nguyên đất, rừng, thủy năng và các khoáng sản để
đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; gắn chặt với bảo vệ môi
trường sinh thái, giải quyết các vấn đề xã hội, giải quyết việc làm, tạo thu
nhập cho người lao động, cải thiện cơ bản đời sống nhân dân; góp phần giảm
nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các cộng đồng dân cư, giữa các Vùng
và thực hiện công bằng xã hội. Đẩy nhanh việc xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ
tầng kinh tế - xã hội, xây dựng Đăk Lăk trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, xã
hội của vùng Tây Nguyên “một cực phát triển” trong tam giác phát triển Việt Nam
– Lào – Campuchia. Phát triển kinh tế - xã hội phải góp phần củng cố khối đoàn
kết các dân tộc, tăng cường năng lực quản lý, điều hành của hệ thống chính trị
các cấp, bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự, an toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về phát triển kinh tế:
- Tổng GDP năm 2010 gấp 1,7 lần so với năm 2005;
năm 2020 gấp 3,03 lần so với năm 2010. GDP/người năm 2010 đạt khoảng 9,5 – 10
triệu đồng; năm 2020 khoảng 42 – 43,3 triệu đồng.
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai
đoạn 2006 – 2010 đạt khoảng 11% - 12%; giai đoạn 2011 – 2015 đạt khoảng 12% -
12,5% và giai đoạn 2016 – 2020 đạt khoảng 12,5% - 13%;
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế để đến năm 2010
tỷ trọng các ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 48% - 49%; công nghiệp –
xây dựng chiếm khoảng 20,5% - 21% và khu vực dịch vụ chiếm khoảng 30,5% - 31%.
Đến năm 2015 có cơ cấu tương ứng là 35% - 36%; 27% - 28% và 36% - 37%; Năm 2020,
tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống còn 25% - 26%; công nghiệp đạt khoảng 34% – 35%
và dịch vụ đạt khoảng 41%;
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu của tỉnh năm 2010
đạt khoảng 380 triệu USD; năm 2015 đạt 600 triệu USD; năm 2020 đạt 1.000 triệu
USD;
- Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách khoảng 12% -
13% vào năm 2010; 14% - 15% vào năm 2015 và 16% - 18% vào năm 2020.
- Tổng nhu cầu đầu tư toàn xã hội thời kỳ 2006 –
2010 khoảng 23 nghìn tỷ đồng; thời kỳ 2011 – 2015 khoảng 62 – 63 nghìn tỷ đồng
và thời kỳ 2016 – 2020 là 148 – 149 nghìn tỷ đồng. Tốc độ tăng vốn đầu tư bình
quân năm đạt khoảng 19,6% thời kỳ 2006 – 2010; 22% thời kỳ 2011 – 2015 và 18,9%
- 19% thời kỳ 2016 – 2020.
b) Về phát triển xã hội:
- Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên vào
năm 2010 còn 1,5%; năm 2015 còn 1,3% và năm 2020 là 1,1%. Tỷ lệ dân số thành thị
chiếm 30% năm 2010; 35% năm 2015 và 45,6% năm 2020. Tỷ lệ lao động nông nghiệp
trong lao động xã hội năm 2010 là 73% - 74% giảm xuống còn 50% - 55% năm 2020;
- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội cơ bản, giảm
tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 15% vào năm 2010 và đến năm 2020 về cơ bản không còn hộ
nghèo;
- Phấn đấu tăng tỷ lệ lao động qua đào tạo lên
mức 36% vào năm 2010 và 46% vào năm 2020 (trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo là
đồng bào các dân tộc thiểu số phấn đấu đạt từ 30% - 40% trong các năm tương
ứng). Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống còn 3% vào năm 2010 và
giảm tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở khu vực nông thôn xuống còn 5%;
- Phấn đấu đến năm 2008 hoàn thành phổ cập trung
học cơ sở trong độ tuổi. Năm 2020 có 75% phổ cập trung học phổ thông trong độ
tuổi;
- Phấn đấu đến năm 2010 có 85% xã đạt chuẩn quốc
gia về y tế và đạt 100% vào năm 2015; 100% trạm y tế xã có bác sỹ và 4,3 bác
sĩ/vạn dân, đến năm 2020 có 8 – 10 bác sĩ/vạn dân. Giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh
dưỡng xuống dưới 25% năm 2010 và xuống còn 15% vào năm 2020 (tỷ lệ này đối với
vùng đồng bào dân tộc thiểu số phải đạt tương ứng là 35% và 20%).
c) Về tài nguyên và môi trường:
- Phủ xanh đất trống đồi trọc núi trọc, đưa tỷ lệ
che phủ rừng lên 50% vào năm 2010 và 54% vào năm 2020, tăng diện tích cây xanh ở
thành phố và các đô thị khác của Tỉnh;
- Từng bước ứng dụng công nghệ sạch vào các ngành
kinh tế của Tỉnh. Đến năm 2015 các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải áp dụng công
nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm;
- Cơ bản hoàn thành việc cải tạo và nâng cấp hệ
thống tiêu thoát nước mưa và nước thải ở c�c khu đô thị, khu, cụm công nghiệp.
Đến năm 2010 có 100% các đô thị, khu, cụm công nghiệp được thu gom và xử lý rác
thải, xử lý được 100% chất thải bệnh viện và 60% chất thải nguy hại. Xử lý cơ
bản sự cố môi trường trên các dòng sông chảy qua Tỉnh.
d) Về kết cấu hạ tầng chủ yếu:
- Đến năm 2020, cải tạo và nâng cấp IV tuyến quốc
lộ (quốc lộ 14, 14C, 26 và 27); quy hoạch và xây dựng thêm 2 tuyến mới: đường
Trường Sơn Đông và đường Đắk Lắk – Phú Yên. Cải tạo và nâng cấp các tuyến tỉnh
lộ theo quy mô đường cấp III và cấp IV miền núi, nhựa hóa, bê tông hóa 100%; xây
dựng các tuyến đường huyện theo quy mô cấp IV và cấp V miền núi, nhựa hóa và bê
tông hóa 80%; nhựa hóa và bê tông hóa 100% đường nội thị và 60% đường xã;
- Phấn đấu đến năm 2010 có 95% số hộ dân được sử
dụng điện, đến năm 2015 tỷ lệ này 100%;
- Năm 2010: 100% số xã trong Tỉnh có mạng điện
thoại; 100% các điểm bưu điện văn hóa xã và các trung tâm giáo dục cộng đồng
được kết nối internet; mật độ điện thoại bình quân đạt 32 – 35 máy/100 dân; mật
độ internet đạt 8- 12 thuê bao/100 dân. Năm 2020: mật độ điện thoại đạt bình
quân 50 máy/100 dân;
- Năm 2010, bảo đảm 100% dân số thành thị được
dùng nước sạch với định mức 120 lít/người/ngày đêm và trên 70% dân số nông thôn
với bình quân 80 – 90 lít/người/ngày đêm. Đến năm 2020, 100% dân số được sử dụng
nước sạch.
III. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH
VỰC
1. Phát triển nông, lâm, ngư nghiệp
- Thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp và nông thôn. Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa, đa dạng hóa sản
phẩm, sử dụng công nghệ cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, cung cấp nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến và tăng sản lượng, chất lượng hàng hóa xuất khẩu.
- Phát triển hài hòa giữa các ngành trồng trọt,
chăn nuôi và thủy sản. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi, tăng giá
trị thu nhập trên hecta đất nông nghiệp.
- Đưa giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp đến năm
2010 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 5%/năm, trong đó trồng trọt tăng 4% - 5%,
chăn nuôi tăng 14% - 15%, dịch vụ nông thôn tăng 13% - 14%. Đến năm 2010, cơ cấu
nội bộ ngành: nông nghiệp chiếm 97,9%, lâm nghiệp chiếm 0,9%, thủy sản chiếm
1,2%. Trong nông nghiệp, tỷ lệ trồng trọt giảm xuống còn 79,9%, chăn nuôi tăng
lên 14,4% và dịch vụ 5,7%. Phấn đấu đạt giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 24 – 25
triệu đồng/ha canh tác vào năm 2010 và 54 – 55 triệu đồng/ha canh tác vào năm
2020.
- Về trồng trọt: các cây trồng nông nghiệp chủ
yếu của Tỉnh vẫn là cây công nghiệp dài ngày có giá trị hàng hóa xuất khẩu như
cà phê, cao su, điều, ca cao, hồ tiêu, cây ăn quả; cây công nghiệp ngắn ngày có
tiềm năng như bông vải, mía, lạc, đậu tương; cây lương thực chủ yếu là lúa nước
và ngô lai, rau, đậu, thực phẩm,…
- Về chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản: đầu tư
phát triển ngành chăn nuôi, thủy sản để trở thành ngành kinh tế hàng hóa. Tăng
tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản trong cơ cấu nông, lâm nghiệp, góp phần
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp – nông thôn.
- Về lâm nghiệp: có kế hoạch bảo vệ và khai thác
rừng hợp lý, bảo đảm tái sinh rừng, khai thác rừng gắn với việc trồng rừng, bảo
đảm thực hiện mục tiêu về độ che phủ của rừng.
2. Phát triển công nghiệp – tiểu thủ công
nghiệp
- Tập trung đầu tư phát triển các ngành công
nghiệp có lợi thế về tài nguyên và nguồn nguyên liệu tại chỗ như thủy điện, chế
biến nông, lâm sản, khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công nghiệp sản xuất
phân bón và chế biến thực phẩm.
- Hình thành và phát huy hiệu quả khu công nghiệp
tập trung Hòa Phú, cụm công nghiệp Ea Đar – Ea Kar, Buôn Hồ - Krông Buk, Buôn Ma
Thuột; đồng thời quy hoạch các cụm công nghiệp Ea H’leo, Krông Bông và các huyện
còn lại, mỗi cụm, điểm công nghiệp có quy mô khoảng 30 – 50 ha.
- Chú trọng phát triển công nghiệp nông thôn với
quy mô vừa và nhỏ, lựa chọn công nghệ phù hợp và hiệu quả, gắn công nghiệp với
vùng nguyên liệu. Khôi phục và phát triển các làng nghề tiểu thủ công nghiệp.
- Gắn phát triển công nghiệp với việc hình thành
mạng lưới đô thị và phân bố các điểm dân cư tập trung; giải quyết tốt các vấn đề
xã hội, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường và giữ vững quốc
phòng an ninh.
- Về công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực
phẩm: quy hoạch vùng nguyên liệu, đầu tư cải tiến công nghệ và tăng năng lực chế
biến theo hướng sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Về công nghiệp năng lượng: Khai thác triệt để
tiềm năng thủy điện. Tạo điều kiện thuận lợi để các công ty, các doanh nghiệp
thực hiện tốt tiến độ xây dựng, đưa vào vận hành đúng thời hạn các dự án thủy
điện lớn trên địa bàn Tỉnh.
- Về công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng và
khai khoáng: phát triển theo hướng liên doanh, liên kết xây dựng cơ sở sản xuất,
chế biến. Tổ chức tốt các điểm khai thác khoáng sản. Từng bước đầu tư mở rộng
quy mô khai thác than bùn, sản xuất phân vi sinh, khai thác fenspat, cao lanh,
chì, kẽm,…
- Về công nghiệp hóa chất: đầu tư nhà máy sản
xuất phân vi sinh, phân NPK; sản xuất các sản phẩm hóa chất khác như: hàng nhựa,
ống nhựa, bao bì PP, PE, dược liệu, thuốc tân dược, thuốc thú y,…
- Về công nghiệp cơ khí, điện tử, điện dân dụng:
phát triển theo hướng phục vụ cơ giới hóa nông, lâm nghiệp chuyên sản xuất và
sửa chữa các loại máy móc, thiết bị bảo quản, chế biến nông, lâm sản.
- Về tiểu thủ công nghiệp và các làng nghề: khôi
phục và phát triển một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ; khuyến khích phát triển các
làng nghề truyền thống nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa các dân tộc.
3. Phát triển khu vực Thương mại – Dịch vụ - Du
lịch:
- Tiếp tục phát triển một số ngành dịch vụ có
tiềm năng để phát huy ưu thế và khả năng cạnh tranh như du lịch, hàng không, tài
chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, bưu chính viễn thông.
- Nâng cao chất lượng hoạt động thương mại nội
địa, nhất là hình thành và phát triển các mạng lưới bán lẻ đô thị và hệ thống
chợ nông thôn. Bảo đảm hàng hóa lưu thông thông suốt trong thị trường nội địa.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại nhằm mở
rộng thị trường ngoài nước phục vụ xuất khẩu, không ngừng nâng cao kim ngạch
xuất, nhập khẩu. Phấn đấu tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 380 triệu – 400 triệu USD
vào năm 2010, đạt 800 triệu – 1.000 triệu USD vào năm 2020.
- Về dịch vụ: xây dựng trung tâm thương mại Tỉnh
tại thành phố Buôn Ma Thuột; từng bước xây dựng sàn giao dịch cho từng loại hàng
hóa, đặc biệt là hàng nông sản. Đẩy mạnh phát triển và đa dạng hóa các loại hình
dịch vụ nhằm hỗ trợ đắc lực cho việc thúc đẩy phát triển sản xuất và nâng cao
chất lượng cuộc sống như: dịch vụ vận tải, dịch vụ bưu chính viễn thông, dịch vụ
tài chính, ngân hàng, bảo hiểm…
- Về du lịch: phát triển đa dạng các loại hình du
lịch: du lịch sinh thái, cảnh quan, du lịch văn hóa, lịch sử, du lịch lễ hội…
Phát triển du lịch gắn liền với bảo vệ, tôn tạo cảnh quan, môi trường.
4. Kết cấu hạ tầng:
a) Lĩnh vực giao thông:
- Phát triển đồng bộ hệ thống hạ tầng giao thông,
đáp ứng nhu cầu vận tải ở từng thời kỳ, trên khắp địa bàn Tỉnh và mang lại hiệu
quả kinh tế xã hội và bảo vệ quốc phòng an ninh.
- Từ nay đến năm 2020, tiếp tục củng cố khôi
phục, nâng cấp các công trình giao thông đường bộ hiện có, hoàn chỉnh mạng lưới,
xây dựng mới một số công trình có yêu cầu cấp thiết, bảo đảm mật độ mạng lưới
đường trên 0,6 km/km2.
+ Cải tạo nâng cấp 4 tuyến quốc lộ chạy qua là:
QL14, QL14C, QL26, QL27 với tổng chiều dài 397,5 km.
+ Quy hoạch 2 tuyến mới: đường Trường Sơn Đông và
đường Đăk Lăk – Phú Yên.
+ Nâng cấp 77 km tỉnh lộ lên quốc lộ.
Trong đó: phấn đấu đến năm 2020 nhựa hóa hoặc bê
tông hóa toàn bộ tuyến tỉnh lộ, huyện lộ, đường đô thị; 50% số km đường xã được
cứng hóa.
- Cảng hàng không Buôn Ma Thuột: năm 2010 xây
dựng nhà ga nhóm B, phục vụ 300.000 hành khách/năm và 3.000 tấn hàng hóa/năm;
năm 2020 xây dựng xong nhà ga thứ 2 nhóm B, phục vụ 800.000 hành khách/năm và
3.000 tấn hàng hóa/năm.
- Tuyến đường sắt Tuy Hòa – Buôn Ma Thuột dài 160
km, sau khi hoàn thành sẽ phục vụ cho việc lưu thông vận tải hàng hóa và hành
khách không chỉ cho riêng tỉnh Đăk Lăk mà còn cho các tỉnh trong vùng Tây
Nguyên, liên kết Tây Nguyên với các cảng biển Duyên Hải miền Trung; đề xuất xây
dựng tuyến đường sắt Vũng Rô - Đăk Lăk – Đăk Nông – c��ng Thị Vải, phục vụ tốt
nhu cầu khai thác bô xít ở Đăk Nông và vận tải hàng hóa tới các tỉnh trong vùng
Tây Nguyên.
b) Mạng lưới điện:
Quy hoạch cải tạo và phát triển lưới điện trên
toàn Tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho các ngành sản xuất, dịch vụ và
sinh hoạt của dân cư. Quan tâm mở rộng mạng lưới điện đến các vùng nông thôn,
thực hiện điện khí hóa và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp, nông thôn.
Phấn đấu đến năm 2010 có 95% số hộ dân có điện sử
dụng, đến năm 2015 có 100% số hộ dân trong Tỉnh có điện sử dụng.
Tích cực xây dựng các nhà máy thủy điện có công
suất vừa và nhỏ để bổ sung một phần nguồn điện cho hệ thống điện của Tỉnh, đồng
thời tăng thêm nguồn thu cho ngân sách địa phương.
c) Mạng lưới bưu chính, viễn thông:
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng mạng lưới
bưu chính, viễn thông, tin học, hoạt động hiệu quả, an toàn và tin cậy, phủ sóng
đến tất cả các huyện, thị trong tỉnh. Năm 2010 đạt 100% số xã trong tỉnh có điện
thoại; 100% các điểm bưu điện văn hóa xã và trung tâm giáo dục cộng đồng được
kết nối internet. Năm 2010 mật độ điện thoại bình quân đạt 32 – 35 máy/100 dân;
mật độ internet đạt 8 – 12 thuê bao/100 dân. Năm 2020 mật độ điện thoại bình
quân đạt 50 máy/100 dân.
d) Thủy lợi:
Huy động mọi nguồn lực tăng cường đầu tư cho thủy
lợi nhằm nâng cao năng lực tưới, bảo đảm nước cho sản xuất nông nghiệp, trước
hết cho cây cà phê và các cây trồng chủ lực của Tỉnh. Trước mắt củng cố và nâng
cấp các công trình thủy lợi đã có nhằm phát huy tối đa công suất xây dựng. Phối
hợp tốt và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư xây dựng đúng tiến độ các công
trình thủy lợi và các hệ thống kênh mương lớn của Tỉnh.
Dành một nguồn vốn đáng kể và huy động trong dân
đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ và vừa. Hoàn chỉnh mạng lưới kênh
mương dẫn nước cho một số công trình đầu mối.
Đến năm 2010 bảo đảm đủ nước tưới cho 70% diện
tích cây trồng có nhu cầu tưới và đến năm 2020 đạt 90%.
e) Cấp nước sạch:
Tăng cường cung cấp nước sạch phục vụ các ngành
sản xuất, dịch vụ và cho sinh hoạt của dân cư, cho Buôn Ma Thuột và các đô thị
trên địa bàn. Chú trọng các chương trình cung cấp nước sạch cho nông thôn, vùng
sâu, vùng xa. Nâng cao chất lượng nước sinh hoạt dân cư đạt các tiêu chuẩn quy
định.
Đến năm 2010 bảo đảm cho 100% dân số thành thị được dùng nước sạch với
định mức bình quân 120 lít/ngày và trên 70% dân số nông thôn với bình quân 80
-90 lít/ngày. Đến năm 2020 có 100% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch.
IV. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN, LÃNH THỔ.
1. Quy hoạch sử dụng đất:
Trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất, tiềm năng đất đai của Tỉnh và mục
tiêu phát triển nền kinh tế đa dạng, đa thành phần theo hướng sản xuất hàng hóa
mang lại hiệu quả cao và bảo đảm sự phát triển bền vững về môi trường sinh thái,
Tỉnh bố trí kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất đai hợp lý cho sản xuất nông
nghiệp, công nghiệp, đô thị và phát triển cơ sở hạ tầng phúc lợi xã hội.
2. Phát triển đô thị và các khu dân cư nông thôn:
- Với quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh khu vực
dịch vụ và công nghiệp, quá trình đô thị hóa của Đăk Lăk đến năm 2010 – 2020 sẽ
rất nhanh. Phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa là 30% vào năm 2010 và 45,65% vào năm 2020.
- Dự kiến trong thời kỳ từ nay đến năm 2020 ngoài thành phố Buôn Ma
Thuột sẽ hình thành một số đô thị mới trên cơ sở nâng cấp các thị trấn thành thị
xã, đó là các thị xã Ea Kar, Buôn Hồ, Phước An và Buôn Trấp. Ngoài ra sẽ hình
thành thêm một số thị trấn và thị tứ với chức năng là những trung tâm của từng
tiểu vùng của Tỉnh.
- Cùng với việc hình thành 4 thị xã, cấu trúc các đơn vị hành chính của
tỉnh có những thay đổi. Để quản lý kinh tế theo lãnh thổ đối với một tỉnh miền
núi Tây Nguyên đòi hỏi phân bố lại dân cư, lao động và sản xuất, theo đó có
những điều chỉnh các đơn vị hành chính cấp huyện, tạo điều cho phát triển kinh
tế - xã hội của Tỉnh.
- Xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột trở thành trung tâm chính trị, kinh
tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Đăk Lăk và một trong những trung tâm công nghiệp,
khoa học kỹ thuật, giáo dục – đào tạo và y tế của vùng Tây Nguyên; là đầu mối
giao thông quan trọng của Vùng.
- Tiến hành quy hoạch chi tiết khu trung tâm hành chính, khu dân cư, các
khu chức năng khác của các thị trấn, huyện lỵ; tập trung xây dựng hoàn thiện các
cơ sở hạ tầng, các công trình công cộng của các thị trấn, huyện lỵ.
- Tiến hành quy hoạch phát triển các điểm dân cư tập trung, trung tâm
kinh tế - kỹ thuật các cụm xã, khu dân cư nông thôn tập trung trên địa bàn các
huyện nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
3. Phát triển theo các hàng lang kinh tế
Phát triển kinh tế theo các hàng lang: hàng lang kinh tế Quốc lộ 14
(đường Hồ Chí Minh); hành lang kinh tế Quốc lộ 26; hàng lang kinh tế Quốc lộ 27;
hàng lang quốc lộ Đắk Lắk – Phú Yên; hàng lang đường Trường Sơn Đông.
4. Phát triển kinh tế - xã hội theo các tiểu vùng
lãnh thổ
- Tiểu vùng I: bao gồm thành phố Buôn Ma Thuột và các huyện Cư M’gar,
Buôn Đôn, Krông Păk, Krông Ana và Lăk.
- Tiểu vùng II: bao gồm các huyện Krông Buk, Krông Năng, Ea Súp và Ea
H’leo.
- Tiểu vùng III: bao gồm các huyện Ea Kar, M’Đrăk, Krông Bông.
V. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH:
1. Huy động các nguồn vốn đầu tư
- Để đạt được mục tiêu và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh đến năm 2020 và tốc độ tăng trường kinh tế như đã dự báo, ước tính nhu cầu
vốn đầu tư trong thời kỳ 2006 – 2020 khoảng 233 nghìn tỷ đồng. Trong đó thời kỳ
2006 - 2010 khoảng 23 nghìn tỷ đồng, thời kỳ 2011 – 2015 khoảng 62 – 63 nghìn tỷ
đồng, thời kỳ 2016 – 2020 khoảng 148 – 149 nghìn tỷ đồng.
Trong cơ cấu đầu tư phát triển các ngành, tập trung chủ yếu cho phát
triển công nghiệp, tỷ trọng vốn đầu tư cả thời kỳ 2006 – 2020 chiếm khoảng 41% -
42% tổng vốn đầu tư xã hội; cho khu vực dịch vụ và kết cấu hạ tầng 32% - 33%; tỷ
trọng đầu tư cho nông nghiệp giảm dần.
Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư như trên, cần phải có các biện pháp huy
động vốn một cách tích cực: nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, gồm cả tín
dụng đầu tư; vốn huy động từ dân và doanh nghiệp; vốn đầu tư thông qua vay và
nơi khác đầu tư vào tỉnh; thu hút đầu tư nước ngoài FDI; tranh thủ các nguồn vốn
ODA, NGO.
2. Phát triển nguồn nhân lực
Quy hoạch, xây dựng mạng lưới các trường, các cơ sở giáo dục công lập và
tư thục. Tiếp tục mở rộng, nâng cao năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo của
Tỉnh, đẩy mạnh liên kết với các trung tâm đào tạo của cả nước để tăng chất lượng
đào tạo lực lượng lao động của Tỉnh. Chọn cán bộ trẻ có trình độ và năng lực để
đào tạo ở nước ngoài đối với một số ngành, lĩnh vực quan trọng, đáp ứng yêu cầu
hội nhập kinh tế thế giới. Có chính sách khuyến khích phát triển nhân tài, đồng
thời đãi ngộ các nhà quản lý giỏi, các chuyên gia khoa học kỹ thuật đầu đàn,
công nhân có tay nghề cao đến địa phương làm việc.
3. Mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm
Không ngừng tìm kiếm và mở rộng thị trường trong
và ngoài nước. Nâng cao trình độ dự báo các nhu cầu thị trường để định hướng
đúng chủng loại, quy mô, chất lượng loại sản phẩm hàng hóa. Tăng cường công tác
xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tổ chức các hoạt động
tiếp thị nhằm quảng bá, giới thiệu sản phẩm và thương hiệu. Tăng cường hợp tác
liên tỉnh, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp các ngành; đẩy mạnh phát triển kinh tế
đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Cơ chế, chính sách
Xây dựng các biện pháp cụ thể nhằm thực hiện
những ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Nhà nước phù hợp với điều kiện của tỉnh để thúc
đẩy phát triển các ngành và lĩnh vực trọng điểm.
5. Phát triển các thành phần kinh tế
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp và chuyển đổi các doanh
nghiệp nhà nước theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và thực sự thể hiện vai
trò là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế; phát triển kinh tế trang trại ở
những nơi có điều kiện về đất đai để trồng cây công nghiệp, chăn nuôi; khuyến
khích và tạo mọi điều kiện để phát triển kinh tế tư nhân.
6. Khoa học và công nghệ
Tăng cường áp dụng, chuyển giao công nghệ kỹ
thuật mới vào trong sản xuất và đời sống; chú trọng đầu tư công nghệ tiên tiến
tăng chất lượng và giá trị sản phẩm hàng xuất khẩu, ứng dụng và phát triển mạnh
công nghệ thông tin.
7. Quản lý, điều hành
Tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính theo hướng
tinh giản tổ chức bộ máy; công khai, minh bạch, đơn giản về thủ tục. Tạo môi
trường kinh tế - xã hội ổn định, lành mạnh bằng hệ thống pháp luật.
8. Quốc phòng, an ninh
Xây dựng thế trận quốc phòng toàn dân gắn với thế
trận an ninh nhân dân; duy trì có hiệu quả phong trào quần chúng bảo vệ an ninh
Tổ quốc; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng cao ý thức cảnh giác
cách mạng của các tầng lớp nhân dân, sẵn sàng phòng, chống có hiệu quả đối với
âm mưu thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn lật đổ của các thế
lực thù địch. Kiên quyết giữ vững ổn định chính trị để phát triển kinh tế - xã
hội.
VI. CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ CÁC DỰ ÁN ƯU
TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ (Phụ lục kèm theo)
VII. TỔ CHỨC THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đã phê duyệt,
Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk tập trung chỉ đạo các ngành, các cấp xây dựng quy
hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển của
Tỉnh. Xây dựng chương trình hành động, các chương trình phát triển theo từng
thời kỳ theo định hướng của Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Đắk Lắk đến năm 2020.
Trong quá trình thực hiện Quy hoạch, Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk phải
thường xuyên chỉ đạo việc rà soát các chỉ tiêu, kế hoạch để đánh giá tình hình
thực hiện, kịp thời báo cáo trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc
điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch để phù hợp với tình hình và yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
Công bố và công khai Quy hoạch để thu hút sự chú ý của toàn dân, của các
nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia thực hiện. Phối hợp với các Bộ, ngành
Trung ương và các tỉnh bạn để triển khai các chương trình phát triển và hợp tác
cùng phát triển.
Điều 2.
a) Quy hoạch này là định hướng và là căn cứ để lập, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành, các dự án
đầu tư trên địa bàn của Tỉnh theo quy định;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh trong Quy hoạch, chủ trì, phối hợp
với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập và trình duyệt và triển khai thực
hiện theo quy định:
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội các huyện, thị xã, quy hoạch
phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân cư, quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế
hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các ngành, các lĩnh vực để bảo đảm sự
phát triển tổng thể, đồng bộ;
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan Nhà
nước có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát
triển của Tỉnh và pháp luật của Nhà nước trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy
động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch;
- Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn; các chương trình phát
triển trọng điểm, các dự án cụ thể để đầu tư tập trung hoặc đầu tư từng bước với
trình tự hợp lý.
Điều 3.
Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk trong việc nghiên cứu
lập các quy hoạch nói trên; ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước
có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế
- xã hội của Tỉnh nhằm huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và khuyến
khích, thu hút đầu tư góp phần vào việc thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ và
phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Nghiên cứu xem xét, điều chỉnh, bổ sung vào các quy hoạch phát triển
ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự án liên quan; đẩy nhanh việc đầu tư,
thực hiện các công trình, dự án có quy mô, tính chất Vùng và quan trọng đối với
sự phát triển của Tỉnh thuộc phạm vi phụ trách để làm căn cứ cho Tỉnh triển khai
thực hiện Quy hoạch này.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9 năm 2009.
Điều 5.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBGSTCQG;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công
báo;
- Lưu Văn thư, ĐP (5b). |
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn Dũng |