CHÍNH PHỦ
CHÍNH PHỦ
_______
Số: 70/2010/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 22 tháng 6 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều
của Luật Năng lượng nguyên tử về Nhà máy điện
hạt nhân
__________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Điện lực ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Năng lượng nguyên tử ngày 03
tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Luật Xây dựng
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi
trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ
Luật Đấu thầu ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư và
xây dựng cơ bản ngày 19 tháng 6 năm 2009;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công
Thương,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1.
Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này hướng dẫn các quy định
của Luật Năng lượng nguyên tử về đầu tư, lựa chọn địa điểm, thiết kế, thi công
xây dựng, lắp đặt, vận hành, chấm dứt hoạt động của nhà máy điện hạt nhân và bảo
đảm an toàn, an ninh trong các hoạt động đó; về điều kiện đối với tổ chức, cá
nhân khi đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
Điều
2.
Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tiến hành các hoạt động liên
quan đến nhà máy điện hạt nhân tại Việt Nam.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.
Tổ máy điện hạt nhân là tổ hợp công trình bao gồm một lò phản ứng hạt
nhân, tua bin và máy phát điện và các thiết bị phụ trợ khác chuyển năng lượng
hạt nhân do lò phản ứng hạt nhân sinh ra thành điện năng.
2.
Nhà máy điện hạt nhân là tổ hợp công trình bao gồm một hoặc nhiều tổ máy
điện hạt nhân, hệ thống biến áp truyền tải điện lên lưới điện, nơi lưu trữ, lưu
chuyển và xử lý chất phóng xạ được đặt tại cùng địa điểm và liên quan trực tiếp
đến việc khai thác nhà máy điện hạt nhân đó.
3.
Kế toán hạt nhân là việc kiểm kê và lập bảng cân đối vật
liệu hạt nhân sử dụng cho lò phản ứng hạt nhân.
4.
Kiểm kê hạt nhân là việc kiểm đếm và đo lường vật liệu hạt nhân để
xác định lượng vật liệu hạt nhân trong khoảng thời gian nhất định tại nhà máy
điện hạt nhân.
5.
Chủ đầu tư xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân là người sở hữu vốn
hoặc là người được giao quản lý và sử dụng vốn để đầu tư xây dựng công trình nhà
máy điện hạt nhân.
6.
Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân là một pháp nhân trực tiếp quản lý tài
sản và vận hành nhà máy điện hạt nhân.
Điều
4.
Nguyên tắc chung về đầu tư, xây dựng, vận hành và chấm dứt hoạt động của nhà máy
điện hạt nhân
1. Việc đầu tư nhà
máy điện hạt nhân phải tuân theo quy hoạch phát triển điện lực quốc gia và các
quy hoạch khác liên quan.
2. Mọi hoạt động
liên quan đến đầu tư xây dựng, vận hành và chấm dứt hoạt động của nhà máy điện
hạt nhân phải bảo đảm yêu cầu cao nhất về an toàn và an ninh.
3. Việc đầu tư xây
dựng và vận hành nhà máy điện hạt nhân phải đạt được hiệu quả kinh tế, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, giảm thiểu ảnh hưởng đối với môi trường, cải thiện
và nâng cao đời sống của dân cư tại địa phương nơi có nhà máy điện hạt nhân.
4. Nhà máy điện hạt nhân
thuộc danh mục công trình quan trọng liên quan đến an ninh quốc gia, phải được
bảo vệ đặc biệt, tuyệt đối an toàn trong quá trình khảo sát, thiết kế, xây dựng,
vận hành và quản lý theo quy định của pháp luật về bảo vệ công trình quan trọng
liên quan đến an ninh quốc gia.
5. Việc cấp phép cho nhà máy
điện hạt nhân do cơ quan nhà nước thực hiện theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân,
thể hiện trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc lựa chọn địa điểm, thiết
kế, xây dựng, vận hành, khai thác hay chấm dứt hoạt động của các nhà máy điện
hạt nhân. Quy định này không loại trừ trách nhiệm chính trong việc bảo đảm an
toàn của tổ chức cá nhân được cấp phép.
Điều 5.
Lập Quy hoạch phát triển điện hạt nhân
1. Quy hoạch phát
triển điện hạt nhân được lập cho từng giai đoạn mười năm và có định hướng cho
mười năm tiếp theo.
2. Quy hoạch phát
triển điện hạt nhân được lập đồng thời và được lồng ghép trong nội dung của Quy
hoạch phát triển điện lực quốc gia.
Điều 6.
Tiêu chuẩn, quy
chuẩn và quy phạm kỹ thuật
1. Bộ Công Thương
ban hành hoặc công nhận để áp dụng quy phạm kỹ thuật tổ máy điện hạt nhân.
2. Bộ Khoa học và
Công nghệ ban hành hoặc công nhận để áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật về
an toàn hạt nhân trong lựa chọn địa điểm, thiết kế, xây dựng, vận hành và tháo
dỡ tổ máy điện hạt nhân.
3. Bộ Xây dựng ban
hành hoặc công nhận để áp dụng tiêu chuẩn và quy chuẩn xây dựng tổ máy điện hạt
nhân.
Điều 7.
Nhiệm vụ và quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước nhà máy điện hạt nhân
1. Bộ Công Thương:
a) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, kế hoạch phát triển điện hạt nhân;
b) Ban hành, phổ
biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các chính sách, pháp luật liên quan;
c) Hợp tác quốc tế,
đàm phán, ký kết các hiệp định hợp tác, các điều ước quốc tế về nhà máy điện hạt
nhân;
d) Cấp Giấy phép
vận hành thử; cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn Giấy phép hoạt động điện lực của
nhà máy điện hạt nhân;
đ) Phê duyệt quy trình vận
hành nhà máy điện hạt nhân;
e) Hướng dẫn, hỗ trợ chủ đầu
tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết những vướng mắc, yêu cầu của chủ đầu tư
trong quá trình đầu tư phát triển dự án điện hạt nhân;
g) Phối hợp giữa các cơ quan
quản lý nhà nước các cấp trong quản lý đầu tư phát triển, vận hành nhà máy điện
hạt nhân;
h) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ tăng cường năng lực quản lý cho hệ thống cơ quan quản lý nhà nước về nhà máy
điện hạt nhân;
i) Các nội dung khác theo
chức năng, quyền hạn và theo phân công của Chính phủ.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ:
a) Ban hành các quy định liên
quan đến an toàn nhà máy điện hạt nhân;
b) Thực hiện hoạt động kiểm
soát hạt nhân;
c)
Thẩm định an toàn trong các giai đoạn của dự án nhà máy điện hạt nhân;
d) Hướng dẫn nội dung báo cáo
phân tích an toàn;
đ) Đào tạo, bồi dưỡng nghiệp
vụ tăng cường năng lực quản lý cho cơ quan quản lý an toàn hạt nhân;
e) Phối hợp với Bộ Tài nguyên
và Môi trường hướng dẫn nội dung kế hoạch kiểm xạ; quy định tiêu chuẩn phát thải
phóng xạ, quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;
g) Phối hợp với các Bộ, ngành liên
quan hướng dẫn việc thiết lập khu vực hạn chế, khu vực bảo vệ và quan trắc phóng
xạ môi trường tại nhà máy điện hạt nhân;
h) Các nội dung khác theo
chức năng, quyền hạn và theo phân công của Chính phủ.
3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ
trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước đối với
nhà máy điện hạt nhân theo phân công của Chính phủ.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
a) Tổ chức thực hiện việc
giải phóng mặt bằng; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giám sát việc sử
dụng đất;
b) Giải
quyết các khó khăn, vướng mắc của chủ đầu tư; kiến nghị Thủ tướng Chính phủ hoặc
các Bộ, ngành liên quan giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền.
Điều 8. Quản
lý hồ sơ tài liệu liên quan đến nhà máy điện hạt nhân
1. Hồ sơ tài liệu liên quan
đến nhà máy điện hạt nhân phải được quản lý, lưu giữ ít nhất 40 năm, kể từ khi
nhà máy điện hạt nhân được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định công nhận chấm
dứt hoạt động và hết trách nhiệm đảm bảo an toàn.
2. Bộ Công Thương hướng dẫn
cụ thể về danh mục, quản lý, sử dụng, khai thác các hồ sơ tài liệu liên quan đến
nhà máy điện hạt nhân phù hợp với các quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương II
BẢO ĐẢM AN TOÀN NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
Điều 9.
Mục tiêu bảo đảm an toàn
Khi đầu tư, xây dựng, vận hành và chấm dứt hoạt động của nhà máy điện hạt nhân
phải bảo đảm các mục tiêu sau đây:
1. Thiết lập và duy
trì các hệ thống và quy trình bảo đảm an toàn tại nhà máy điện hạt nhân nhằm bảo
vệ con người, xã hội và môi trường khỏi các tác động có hại của bức xạ.
2. Trong điều kiện
vận hành bình thường, đảm bảo mức chiếu xạ trong và ngoài nhà máy dưới mức giới
hạn cho phép và ở mức
thấp nhất có thể đạt một cách hợp lý. Trong trường hợp xảy ra sự cố phải bảo đảm
giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của chiếu xạ.
3. Thực hiện những
biện pháp hợp lý với độ tin cậy cao nhằm ngăn chặn sự cố có thể xảy ra trong nhà
máy điện hạt nhân. Đối với tất cả sự cố được tính đến khi thiết kế nhà máy, thậm
chí cả những sự cố có xác suất xảy ra rất thấp thì hậu quả phóng xạ, nếu có, là
nhỏ và khả năng xảy ra sự cố nghiêm trọng là hết sức nhỏ.
Điều 10. Báo
cáo phân tích an toàn
Báo cáo phân tích
an toàn được thực hiện trên cơ sở thiết kế nhà máy điện hạt nhân ở từng giai
đoạn và gồm các nội dung sau đây:
1. Giới thiệu
chung.
2. Mô tả chung nhà
máy điện hạt nhân.
3. Quản lý an toàn.
4. Đánh giá địa
điểm.
5. Các khía cạnh
thiết kế chung.
6. Mô tả các hệ
thống chính của nhà máy điện hạt nhân.
7. Phân tích an
toàn.
8. Chương trình
hiệu chỉnh và vận hành thử.
9. Các khía cạnh
vận hành.
10. Các điều kiện
và giới hạn vận hành.
11. Bảo vệ bức xạ.
12. Ứng phó sự cố.
13. Các khía cạnh
môi trường.
14. Quản lý chất
thải phóng xạ.
15. Tháo dỡ và các
vấn đề kết thúc vận hành.
Điều 11. Hồ sơ
đề nghị thẩm định báo cáo phân tích an toàn nhà máy điện hạt nhân
1. Chủ
đầu tư có trách nhiệm lập
hồ sơ đề nghị thẩm định báo
cáo phân tích an toàn nhà máy điện hạt nhân
và trình
Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, phê duyệt. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình
đề nghị thẩm định của chủ
đầu tư;
b) Báo cáo phân
tích an toàn nhà máy điện hạt nhân;
c) Các văn bản pháp lý có liên quan.
2. Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn nội dung, số lượng hồ sơ đề nghị thẩm định báo cáo phân tích
an toàn nhà máy điện hạt nhân.
3. Trường hợp hồ sơ
chưa hợp lệ, trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ
sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm thông báo để chủ đầu tư dự án bổ
sung, hoàn chỉnh.
Điều 12.
Thẩm định Báo cáo phân tích an toàn
1. Cơ quan an toàn bức xạ và
hạt nhân tổ chức thẩm định Báo cáo phân tích an toàn nhà máy điện hạt nhân.
2. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân
có thể thuê hoặc mời các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có đủ năng lực và
kinh nghiệm tham gia thẩm định một phần hoặc toàn bộ nội dung Báo cáo phân tích
an toàn quy định tại các Điều 21, 22, 25, 30, 31, 34 Nghị định này.
3. Kết quả thẩm định Báo cáo
phân tích an toàn được thể hiện trong báo cáo thẩm định với đầy đủ các nội dung,
kết luận theo quy định.
4. Cơ quan an toàn bức xạ và
hạt nhân báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ, Hội đồng an toàn hạt nhân Quốc gia
kết quả thẩm định Báo cáo phân tích an toàn.
5. Bộ trưởng Bộ Khoa học và
Công nghệ phê duyệt kết quả thẩm định Báo cáo phân tích an toàn.
6. Bộ Khoa học và Công nghệ
ban hành quy định chi tiết về nội dung, quy trình, thủ tục thẩm định Báo cáo
phân tích an toàn nhà máy điện hạt nhân.
Điều 13. Quy
trình bảo đảm chất lượng
Quy trình bảo đảm
chất lượng liên quan đến việc xây dựng nhà máy điện hạt nhân có mức độ chi tiết
phù hợp cho từng giai đoạn và gồm các nội dung sau đây:
1. Tổ chức hệ thống
bảo đảm chất lượng.
2. Chương trình bảo
đảm chất lượng.
3. Kiểm soát thiết
kế.
4. Kiểm soát hồ sơ
mua sắm.
5. Chỉ dẫn, quy
trình và bản vẽ.
6. Kiểm soát hồ sơ.
7. Kiểm soát vật
tư, thiết bị và các dịch vụ được mua sắm.
8. Xác định và kiểm
soát thiết bị, bộ phận và vật tư.
9. Kiểm soát các
quá trình đặc biệt.
10. Chương trình
kiểm tra chất lượng.
11. Kiểm soát thử
nghiệm.
12. Kiểm soát thiết
bị đo lường và thử nghiệm.
13. Kiểm soát việc
tiếp nhận, lưu giữ và vận chuyển.
14. Xác nhận tình
trạng kiểm tra, thử nghiệm và vận hành.
15. Kiểm soát thiết
bị, bộ phận, vật tư không đạt chuẩn.
16. Các biện pháp
khắc phục sửa chữa.
17. Các hồ sơ bảo
đảm chất lượng.
18. Kiểm soát nội
bộ.
Điều 14.
Kiểm soát hạt
nhân
1. Đối với nhà máy điện hạt nhân, các đối tượng và khu vực sau chịu sự kiểm soát
hạt nhân:
a) Nhiên liệu hạt
nhân;
b) Vật liệu và thiết bị hạt nhân;
c) Nơi lưu giữ và
xử lý vật liệu hạt nhân.
2. Tổ chức có nhà
máy điện hạt nhân có trách nhiệm:
a) Thực hiện kế toán hạt nhân và định kỳ báo cáo kết quả kế toán hạt
nhân theo yêu cầu của Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân;
b) Thực hiện các
biện pháp giám sát đối với nhiên liệu hạt nhân;
c) Lưu giữ hồ sơ kế toán hạt nhân trong suốt thời gian hoạt động của nhà máy;
d) Chịu sự kiểm tra
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và tổ chức quốc tế có liên quan;
đ) Thực hiện các
quy định khác của pháp luật đối với nguồn nhiên liệu hạt nhân.
3. Thanh tra quốc
tế:
a) Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thống nhất với Cơ
quan năng lượng nguyên tử quốc tế về hình thức và kế hoạch thanh tra quốc tế đối
với các đối tượng và khu vực chịu kiểm soát hạt nhân quy định tại khoản 1 Điều
này;
b) Các cơ quan, tổ chức liên
quan phải tuân thủ kế hoạch thanh tra quốc tế quy định tại điểm a khoản này.
4. Bộ Khoa học và
Công nghệ có trách nhiệm:
a) Quy định và hướng dẫn cụ thể về quy trình, thủ tục kiểm soát hạt nhân;
b) Định kỳ hàng năm
báo cáo Thủ tướng Chính phủ về hoạt động kiểm soát hạt nhân tại nhà máy điện hạt
nhân.
Điều 15. Kế
hoạch quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng
1. Kế hoạch quản lý
chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng của nhà máy điện hạt
nhân có mức độ chi tiết phù hợp cho từng giai đoạn và gồm các nội dung sau đây:
a) Tổng quan;
b) Phương án quản
lý, lưu giữ;
c) Các biện pháp xử
lý chất thải phóng xạ;
d) Chương trình
kiểm soát;
đ) Cơ chế đảm bảo
tài chính.
2. Tổ chức có nhà
máy điện hạt nhân phải thực hiện việc quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu
hạt nhân đã qua sử dụng theo kế hoạch đã được phê duyệt, quy chuẩn kỹ thuật và
tiêu chuẩn môi trường quốc gia.
Điều 16.
Bảo vệ an ninh
nhà máy điện hạt nhân
1. Nhà máy
điện hạt nhân cần phải áp dụng công tác bảo vệ đặc biệt, tuyệt đối an toàn trong
quá trình khảo sát, thiết kế, xây dựng và vận hành.
2. Chủ đầu tư
nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm:
a) Bảo đảm an
ninh, an toàn tuyệt đối cho người và công trình trong quá trình khảo sát, thiết
kế, xây dựng và vận hành;
b) Xây dựng
chương trình, kế hoạch bảo vệ, đề xuất và thực hiện các biện pháp bảo vệ, tổ
chức phòng ngừa, đấu tranh với các hành vi xâm phạm an ninh, an toàn của công
trình;
c) Tổ chức
lực lượng bảo vệ các hạng mục công trình căn cứ vào yêu cầu
bảo vệ và tính chất, quy mô của mỗi hạng mục
sau khi đã thống nhất với Bộ Công an.
3. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm:
a) Tổ chức bảo vệ nghiêm ngặt, kiểm
soát chặt chẽ việc ra vào khu vực nhà máy điện hạt nhân;
b) Thiết lập khu vực hạn chế người qua
lại, khu vực bảo vệ an toàn xung quanh nhà máy điện hạt nhân.
Chương III
XÂY DỰNG NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
Mục 1
GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƯ
Điều 17.
Trình tự, thủ tục lập, thẩm định và
trình duyệt Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi (Báo cáo đầu tư) dự án nhà máy điện
hạt nhân
1.
Chủ đầu tư thực hiện lập Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
dự án nhà máy điện hạt nhân.
2. Báo
cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án nhà máy điện hạt nhân có các nội dung sau đây:
a) Sự cần thiết phải đầu tư
xây dựng nhà máy điện hạt nhân, các điều kiện thuận lợi và khó khăn; chế độ khai
thác và sử dụng tài nguyên quốc gia nếu có;
b) Dự kiến quy mô đầu tư: số
tổ máy, công suất từng tổ máy, diện tích xây dựng; các hạng mục công trình thuộc
dự án;
c) Dự kiến về địa điểm xây
dựng nhà máy điện hạt nhân, khu vực cấm dân cư, khu vực hạn chế dân cư và nhu
cầu sử dụng đất;
d) Phân tích, lựa chọn sơ bộ
về công nghệ, thông số kỹ thuật; các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị, nhiên
liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng kỹ thuật; đào tạo nguồn nhân lực; phương án
giải phóng mặt bằng, tái định cư; ảnh hưởng của dự án đối với môi trường, sinh
thái; vấn đề bảo đảm an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, ứng phó sự cố bức xạ, sự
cố hạt nhân, quản lý chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;
phòng, chống cháy nổ; an ninh, quốc phòng; công tác truyền thông chuẩn bị dự án;
đ) Hình thức đầu tư, ước tính
sơ bộ tổng mức đầu tư, thời hạn thực hiện dự án, phương án huy động vốn theo
tiến độ, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án và phân kỳ đầu tư;
e) Những kiến nghị đặc biệt
với Quốc hội khi xem xét, quyết định chủ trương đầu tư nhà máy điện hạt nhân.
3. Thẩm định, trình Quốc hội
xem xét, quyết định chủ trương đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân:
a) Thủ tướng Chính
phủ thành lập Hội đồng Thẩm định Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm
Chủ tịch để thẩm định Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi
dự án nhà máy điện hạt nhân;
b)
Căn cứ kết quả thẩm định của Hội đồng Thẩm định Nhà nước, Chính phủ trình Quốc
hội xem xét, quyết định chủ trương đầu tư.
Điều 18.
Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi (Dự
án đầu tư) dự án nhà máy điện hạt nhân
1. Chủ đầu tư thực
hiện lập Báo cáo nghiên cứu khả thi
dự án nhà máy điện hạt nhân sau khi
Quốc hội thông qua chủ
trương đầu tư xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
2. Nội dung phần
thuyết minh của Báo cáo nghiên cứu khả thi
dự án nhà máy điện hạt nhân:
a) Sự cần thiết và
mục tiêu đầu tư; đánh giá nhu cầu điện khu vực và toàn quốc; tác động xã hội đối
với địa phương, khu vực; hình thức đầu tư xây dựng công trình; địa điểm xây
dựng, khu vực cấm dân cư, khu vực hạn chế dân cư và nhu cầu sử dụng đất; điều
kiện cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác;
b) Mô tả về quy mô
và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình thuộc dự án; phân tích
lựa chọn phương án kỹ thuật, công nghệ và công suất; phương án đảm bảo cung cấp
nhiên liệu hạt nhân; phương án đảm bảo an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân; giải
pháp xử lý, quản lý chất thải phóng xạ và bảo vệ môi trường; phương án đào tạo
nguồn nhân lực; phương án đấu nối với hệ thống điện quốc gia;
c) Các giải pháp
thực hiện bao gồm: phương án tổng thể về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất; các phương án thiết kế kiến trúc đối với công trình trong
nhà máy; các giải pháp phòng cháy, chữa cháy; các phương án đảm bảo an ninh,
theo quy định của pháp luật; phương án đào tạo và sử dụng nhân lực; phân đoạn
thực hiện, tiến độ thực hiện và hình thức quản lý dự án;
d) Tổng mức đầu tư
của dự án; khả năng thu xếp vốn, nguồn vốn và khả năng cấp vốn theo tiến độ;
phương án hoàn trả vốn vay và phân tích đánh giá hiệu quả kinh tế - tài chính,
hiệu quả xã hội của dự án.
3. Nội dung thiết kế cơ sở của Báo cáo nghiên cứu khả thi
dự án nhà máy điện hạt nhân:
a) Thiết kế cơ sở bao gồm
phần thuyết minh và phần bản vẽ;
b) Phần thuyết minh bao gồm
các nội dung chính sau đây:
- Giới thiệu tóm tắt địa điểm
xây dựng, sơ bộ phương án thiết kế; tổng mặt bằng công trình, vị trí, quy mô xây
dựng các hạng mục công trình chính; việc kết nối giữa các hạng mục công trình
thuộc dự án với hạ tầng kỹ thuật của khu vực; danh mục các quy chuẩn, tiêu chuẩn
áp dụng;
- Các phương án công nghệ xem
xét;
- Phương án kết cấu chính, hệ
thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình;
- Dự kiến lượng chất thải và
hệ thống quản lý chất thải;
- An toàn bức xạ, an toàn hạt
nhân;
- Phương án bảo vệ môi
trường, phòng cháy, chữa cháy theo quy định của pháp luật;
- Danh mục các quy chuẩn,
tiêu chuẩn chủ yếu được áp dụng.
c) Phần bản vẽ bao gồm:
- Bản vẽ tổng mặt bằng công
trình;
- Sơ đồ công nghệ, bản vẽ dây
chuyền công nghệ;
- Bản vẽ phương án xây dựng
và kiến trúc;
- Bản vẽ phương án kết cấu
chính, hệ thống kỹ thuật, hạ tầng kỹ thuật chủ yếu của công trình, kết nối với
hạ tầng kỹ thuật của khu vực.
Điều 19.
Báo cáo đánh giá tác động môi trường
1. Chủ đầu tư dự án đầu tư
xây dựng nhà máy
điện hạt nhân lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Báo cáo đánh giá tác động
môi trường được lập đồng thời với Báo cáo nghiên cứu khả thi, bao gồm các nội
dung chính sau đây:
a) Liệt kê, mô tả
các hạng mục công trình của dự án kèm theo quy mô về không gian, thời gian và
khối lượng thi công; công nghệ vận hành của từng hạng mục công trình và của cả
dự án;
b) Đánh giá chung
về hiện trạng môi trường bức xạ và phi bức xạ
nơi thực hiện dự án và
vùng kế cận; mức độ nhạy cảm và sức chịu tải của
môi trường;
c) Đánh giá các tác động môi
trường về bức xạ và phi bức xạ có khả năng xảy ra khi dự án được thực hiện và
các thành phần môi trường, yếu tố kinh tế - xã hội chịu tác động của dự án; dự
báo rủi ro về sự cố môi trường do công trình gây ra; đánh giá tác động môi
trường do bức xạ trong trường hợp tai nạn hạt nhân xảy ra;
d) Biện pháp giảm thiểu các
tác động xấu đối với môi trường; phòng ngừa, ứng phó sự cố môi trường;
đ) Cam kết thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường trong quá trình xây dựng và vận hành công trình;
e) Danh mục công trình,
chương trình quản lý và giám sát các vấn đề môi trường trong quá trình triển
khai thực hiện dự án;
g) Dự toán kinh phí xây dựng
các hạng mục công trình bảo vệ môi trường trong tổng dự toán kinh phí của dự án;
h) Ý kiến của Ủy ban nhân dân
cấp xã, đại diện cộng đồng dân cư nơi thực hiện dự án;
i) Chỉ dẫn nguồn cung cấp số
liệu, dữ liệu và phương pháp đánh giá.
3. Bộ Tài nguyên và Môi
trường:
a) Phối hợp với Bộ Khoa học
và Công nghệ hướng dẫn lập Báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với nhà máy
điện hạt nhân;
b) Tổ chức Hội đồng Thẩm định
hoặc tuyển chọn tổ chức dịch vụ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
dự án
nhà máy điện hạt
nhân;
c) Phê
duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường sau khi đã được
thẩm
định.
Điều 20. Báo
cáo tổng quan về lựa chọn địa điểm nhà máy điện hạt nhân
1. Việc khảo sát địa điểm xây dựng nhà
máy điện hạt nhân cần thực hiện các nội dung sau:
a) Khảo sát đứt gãy, biểu hiện động
đất và núi lửa có thể ảnh hưởng tới an toàn nhà máy điện hạt nhân theo các nội
dung sau đây:
- Khảo sát điều kiện địa chất, kiến
tạo của khu vực;
- Thu thập và tổng hợp các số liệu
động đất; xác định nguy cơ động đất trên cơ sở đánh giá điều kiện địa chấn và
kiến tạo khu vực;
- Xác định
nguy cơ dao động nền do động đất trên cơ sở đặc trưng kiến tạo khu vực và số
liệu cụ thể của địa điểm.
b) Khảo sát
các đặc tính địa kỹ thuật và nền móng, xây dựng mặt cắt địa kỹ thuật của địa
điểm để xác định các nội dung sau đây:
- Khả năng
trượt lở đất, đá, xói lở bờ sông, bờ biển, sườn núi ở địa điểm dự kiến và lân
cận;
- Khả năng
nâng hạ, sụt, sập nền đất ở địa điểm dự kiến trên cơ sở
bản
đồ
địa chất, tài liệu hiện có, lưu ý về các hang động và các hầm lò, giếng, hố
khoan;
- Khả năng
xảy ra hóa lỏng nền đất trên cơ sở các thông số và giá trị dao động nền đất đặc
trưng;
- Tính chất
cơ lý của nền đất và các vật thể lạ trong đó; tính ổn định của nền đất dưới tác
động của tải trọng tĩnh và động;
- Động thái
và tính chất hóa lý của nước ngầm.
c) Các hiện
tượng khí tượng, thủy văn:
- Khảo sát,
dự báo ảnh hưởng của thiên tai (gió, mưa, bão, bão cát, sóng
thần,
thay đổi nhiệt độ, sấm sét, lốc xoáy) đối với địa điểm;
- Khảo sát,
dự báo các hiện tượng khí tượng, thủy văn có khả năng gây ra các đặc thù về phát
tán hoặc ngưng tụ phóng xạ, tiềm ẩn ảnh hưởng có hại vượt quá giới hạn cho phép
đối với con người và
môi trường
của địa điểm và khu vực xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
d) Khảo sát
toàn diện các nguyên nhân xảy ra lũ lụt do vỡ đê, đập, do mưa, bão, sóng thần,
động đất hoặc các hiện tượng địa chất khác.
đ) Đánh giá
ảnh hưởng đối với nhà máy điện hạt nhân do hoạt động của con người gây ra:
- Thu thập,
khảo sát thông tin về vật liệu nguy hại, cháy, nổ, ăn mòn, độc hại được lưu giữ,
vận chuyển và sử dụng, các hoạt động diễn tập quân sự, các tuyến đường ống dẫn
nhiên liệu;
- Khảo sát
các kho, bến bãi, nơi khai thác và lưu giữ
Khoáng sản là tài nguyên trong lòng đất, trên mặt đất dưới dạng những tích tụ tự nhiên khoáng vật, khoáng chất có ích ở thể rắn, thể lỏng, thể khí, hiện tại hoặc sau này có thể được khai thác. Khoáng vật, khoáng chất ở bãi t" style="font-family: Arial; color: windowtext; text-decoration: none; text-underline: none" href="http://luat.xalo.vn/thuat-ngu-phap-ly/134128109/Khoang-san.html">
khoáng sản
có nguy cơ ngăn dòng nước tạm thời gây ngập lụt hay sụt nền đất;
- Khảo sát vị
trí sân bay, chủng loại máy bay, hành lang và tần suất bay;
- Khảo sát
các tuyến giao thông trên bộ, trên sông và trên biển, bao gồm loại phương tiện,
tần suất, đặc điểm chuyên chở, các cảng, bến đỗ, nhà ga; lưu ý các tuyến giao
thông đông đúc, các điểm giao nhau.
e) Ảnh hưởng
của bức xạ đối với cộng đồng dân cư:
- Phân bố,
mật độ dân cư và dự báo biến động dân số trong khu vực;
- Cách thức
lan truyền, phát tán vật liệu phóng xạ trong không khí và nước trên cơ sở các
thông số khí tượng (hướng và tốc độ gió, sự nhiễu động không khí, độ ẩm, lượng
mưa, bức xạ mặt trời), thủy văn (đặc điểm sông, suối,
nước mặt
và nước ngầm), đặc điểm địa hình (núi cao, thung lũng) và ảnh hưởng của các
công trình xây dựng
lớn;
- Phông bức
xạ và liều chiếu xạ đối với cộng đồng dân cư địa phương;
- Nguy cơ tác
động bức xạ đối với dân chúng làm cơ sở cho kế hoạch ứng phó sự cố; lưu ý quy
hoạch sử dụng đất, nguồn nước và lương thực thực phẩm tại địa phương;
- Điều kiện
xây dựng hệ thống giao thông cho kế hoạch sơ tán, khả năng cung ứng lương thực,
thực phẩm và hạ tầng cơ sở sinh hoạt cho dân chúng tại khu vực sơ tán;
- Điều kiện,
địa điểm thiết lập trung tâm ứng phó khẩn cấp bên ngoài nhà máy điện hạt nhân;
- Sự phù hợp
của địa điểm liên quan đến tiềm năng phát triển kinh tế - xã hội của khu vực
(thương mại, công nghiệp, du lịch) và nguy cơ gia tăng rủi ro do tác động của
nhà máy điện hạt nhân đối với khu vực cũng như của các hoạt động trong khu vực
lên nhà máy.
g) Nguồn nước
làm mát và điện cấp cho hoạt động của nhà máy.
2. Báo cáo tổng
quan về lựa chọn địa điểm bao gồm các nội dung sau:
a) Tổng quan về quá
trình lựa chọn địa điểm;
b) Số tổ máy, công
nghệ, quy mô công suất dự kiến xây dựng tại địa điểm xin phê duyệt;
c) Việc đáp ứng các
tiêu chí bảo đảm an toàn hạt nhân đối với địa điểm lựa chọn.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ quy định yêu cầu về an toàn hạt nhân phục vụ việc
đánh giá phê duyệt địa điểm nhà máy điện hạt nhân.
Điều 21.
Trình tự, thủ tục, thời hạn thẩm
định và phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân
1. Chủ đầu tư có
trách nhiệm lập hồ sơ và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt địa điểm
xây dựng nhà máy điện hạt nhân. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị
phê duyệt địa điểm;
b) Báo cáo tổng
quan về việc lựa chọn địa điểm quy định tại Điều 20 Nghị định này;
c) Thiết kế cơ sở
nhà máy điện hạt nhân quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này;
d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Điều 19 Nghị định
này;
đ) Kết quả thẩm
định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
e) Báo cáo phân
tích an toàn sơ bộ gồm các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 4, 12, 13 Điều
10 Nghị định này;
g) Kết quả thẩm
định an toàn;
h) Kế hoạch kiểm xạ
môi trường;
i) Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh;
k) Tài liệu khác có
liên quan.
2. Trong vòng 15
ngày làm việc, kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ chủ đầu tư các Bộ có trách nhiệm
kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ; yêu cầu bổ sung thông tin, tài liệu theo
quy định. Việc thẩm định phải hoàn thành trong thời hạn sau đây tính từ ngày
nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
a) Không quá 03
tháng đối với thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Không quá 06
tháng đối với thẩm định Báo cáo phân tích an toàn;
c) Không quá 03
tháng đối với việc thẩm định của Hội đồng Thẩm định Nhà nước.
3. Thủ tướng Chính
phủ
phê duyệt địa điểm xây dựng nhà máy điện hạt nhân khi có kết quả thẩm định các
nội dung quy định tại khoản 2 Điều này; thời hạn
hiệu lực của quyết
định phê duyệt địa điểm là 20 năm.
Điều 22.
Trình tự, thủ tục thẩm định, phê
duyệt Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án nhà máy điện hạt nhân
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm
lập hồ sơ và trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt Báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án nhà máy điện hạt nhân. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cho phép
đầu tư xây dựng của chủ đầu tư;
b) Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
nhà máy điện hạt nhân quy định tại Điều 18 Nghị định này;
c) Kết quả thẩm định Báo cáo đánh giá
tác động môi trường;
d) Báo cáo phân tích an toàn
gồm các nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 11, 12, 13, 14, 15
Điều 10 Nghị định này;
đ) Kết quả thẩm định an toàn;
e) Quy trình bảo đảm chất
lượng quy định tại Điều 13 Nghị định này;
g) Kế hoạch tháo dỡ quy định
tại Điều 35 Nghị định này;
h) Kế hoạch quản lý chất thải
phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng quy định tại Điều 15 Nghị định
này.
2. Thủ tướng Chính phủ thành
lập Hội đồng Thẩm định Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư là
Chủ tịch để thẩm định
Báo cáo nghiên
cứu khả thi dự án nhà máy điện hạt nhân.
3. Nội dung thẩm định
Báo cáo nghiên
cứu khả thi dự án Nhà máy điện hạt nhân:
a) Xem xét các yếu tố đảm bảo
tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự
án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích
tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án;
b) Xem xét các yếu tố đảm bảo
tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất,
tài nguyên; khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ
của dự án; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; khả năng hoàn trả vốn vay; bảo
đảm an toàn bức xạ; giải pháp phòng cháy, chữa cháy; các yếu tố ảnh hưởng đến dự
án như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật liên
quan;
c) Xem xét thiết kế cơ sở bao
gồm:
- Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với
quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng được phê duyệt;
sự
phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí, quy mô xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch
đã được chấp thuận đối với công trình xây dựng tại khu vực chưa có quy hoạch chi
tiết xây dựng được phê duyệt;
- Sự phù hợp của việc kết nối với
hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
- Sự hợp lý của phương án công nghệ,
dây chuyền công nghệ;
- Việc áp dụng các quy chuẩn,
tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng cháy, chữa cháy;
- Điều kiện năng lực hoạt
động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ
sở theo quy định.
d) Thời gian thẩm định dự án,
được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ:
- Không quá 03 tháng đối với
thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
- Không quá 06 tháng đối với
thẩm định Báo cáo phân tích an toàn;
- Không quá 03 tháng đối với
việc thẩm định Báo cáo nghiên cứu khả thi của Hội đồng Thẩm định Nhà nước.
4. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án
Nhà máy điện hạt
nhân, trên cơ sở:
a) Báo cáo của Hội đồng Thẩm định Nhà
nước;
b) Kết quả thẩm định Báo cáo phân tích
an toàn;
c) Kết quả thẩm định Báo cáo đánh giá
tác động môi trường;
d) Ý kiến của Hội đồng phát triển, ứng
dụng năng lượng nguyên tử quốc gia và Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia.
Điều 23.
Điều chỉnh Báo
cáo nghiên cứu khả thi
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi
dự án nhà máy điện hạt nhân được phép điều chỉnh khi xuất hiện các yếu tố bất
khả kháng có thể gây mất an toàn cho nhà máy; bất lợi về an ninh, quốc phòng;
xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án; do biến động bất thường
về chi phí đầu tư xây dựng nhà máy.
2. Khi việc điều chỉnh dự án làm thay
đổi một trong các yếu tố: địa điểm, công nghệ, quy mô, mục tiêu dự án, vượt tổng
mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ
quyết định; trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, công nghệ,
quy mô, mục tiêu dự án, không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được tự quyết
định.
Mục 2
THỰC HIỆN DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH
Điều 24.
Thiết kế xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân
1. Thiết kế xây
dựng công trình bao gồm các bước:
a) Thiết kế cơ sở
được quy định tại khoản 3 Điều 18 Nghị định này;
b) Thiết kế kỹ
thuật là thiết kế được thực hiện trên cơ sở thiết kế cơ sở trong Báo cáo nghiên
cứu khả thi xây dựng công trình được phê duyệt, bảo đảm thể hiện
được đầy đủ các thông số kỹ thuật và vật liệu
sử dụng phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp dụng, là căn cứ để triển
khai bước thiết kế tiếp theo;
c) Thiết kế bản vẽ
thi công là thiết kế bảo đảm thể hiện được đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật
liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo phù hợp với các quy chuẩn, tiêu chuẩn được áp
dụng, đảm bảo đủ điều kiện để triển khai thi công xây dựng công trình;
d) Các bước thiết
kế khác theo thông lệ quốc tế.
2. Hồ sơ thiết kế,
dự toán xây dựng công trình:
a) Hồ sơ thiết kế
được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, các bản vẽ thiết kế,
các tài liệu khảo sát, quy trình bảo trì công trình, dự toán xây dựng công
trình;
b) Hồ sơ thiết kế
xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân phải được lưu trữ theo quy định của
pháp luật về lưu trữ.
3. Bộ Công Thương
quy định nội dung các bước thiết kế xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân;
quy trình thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ
thuật, thiết kế bản vẽ thi công và các bước thiết kế khác theo thông lệ
quốc tế.
Điều 25. Giấy
phép xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân
1. Chủ đầu tư xây
dựng công trình nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép gửi Bộ Khoa học và Công nghệ. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị
cấp giấy phép xây dựng;
b) Thiết kế nhà máy
điện hạt nhân đã được lựa chọn;
c) Báo cáo phân
tích an toàn giai đoạn cấp phép xây dựng quy định tại Điều 10 Nghị định này;
d) Báo cáo đánh giá tác động môi trường quy định tại Điều 19 Nghị định này;
đ) Kết quả thẩm
định Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
e) Quy trình bảo
đảm chất lượng quy định tại Điều 13 Nghị định này;
g) Kế hoạch tháo dỡ
quy định tại Điều 35 Nghị định này;
h) Kế hoạch quản lý
chất thải phóng xạ và nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng quy định tại Điều 15
Nghị định này.
2. Bộ Khoa học và
Công nghệ xem xét, cấp Giấy phép xây dựng công trình nhà máy điện hạt nhân sau
khi có ý kiến của Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia.
3. Trong vòng 15
ngày, kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ chủ đầu tư các Bộ có trách nhiệm kiểm tra
tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ và có quyền yêu cầu bổ sung thông tin, tài liệu
theo quy định và hoàn thành trong thời hạn sau đây:
a) Không quá 03
tháng đối với thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường;
b) Không quá 15
tháng đối với thẩm định Báo cáo phân tích an toàn và cấp Giấy phép xây dựng.
4. Điều
chỉnh giấy phép xây dựng
Khi có
nhu cầu điều chỉnh thiết kế công trình khác với nội dung Giấy phép xây dựng đã
được cấp, chủ đầu tư phải xin điều chỉnh Giấy phép xây dựng trước khi khởi công
xây dựng công trình theo nội dung điều chỉnh.
5. Thu hồi giấy
phép xây dựng
Giấy phép xây dựng
nhà máy điện hạt nhân có thể bị thu hồi trong các trường hợp sau:
a) Khi phát hiện có
vi phạm nghiêm trọng trong hồ sơ xin Giấy phép;
b) Chủ đầu tư không
khởi công xây dựng sau 5 năm, kể từ thời điểm được cấp giấy phép;
6. Bộ Khoa học và
Công nghệ quy định chi tiết trình tự và thủ tục cấp, điều chỉnh và thu hồi giấy
phép xây dựng nhà máy điện hạt nhân.
Điều 26.
Trách nhiệm của chủ đầu tư trong quá trình thi công xây dựng và lắp đặt
1. Kiểm tra các điều kiện khởi công công trình.
2. Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng và lắp đặt công
trình với hồ sơ dự thầu và hợp đồng đã ký.
3. Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp đặt do nhà
thầu cung cấp theo hợp đồng.
4. Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng và lắp đặt bao gồm cả
việc tuân thủ các quy định về kiểm soát vật liệu hạt nhân, an toàn bức xạ, an
toàn hạt nhân của nhà thầu.
5. Tạo điều kiện để cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân kiểm tra an toàn trong
các đợt kiểm tra của cơ quan này.
6.
Tổ
chức, phối hợp với chính quyền địa phương, các cơ quan liên quan thông tin,
tuyên truyền về dự án điện hạt nhân.
7. Đề nghị Ủy ban nhân dân địa phương, cơ quan công an, quân đội phối hợp đảm
bảo an ninh cho công trường nhà máy điện hạt nhân.
8. Thực hiện kế hoạch ứng phó sự cố khi xảy ra sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên
công trường thi công nhà máy điện hạt nhân và khu vực liên quan ngoài công
trường.
9. Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 27.
Điều kiện năng
lực của tổ chức, cá nhân trong xây dựng nhà máy điện hạt nhân
1. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng nhà máy điện hạt nhân
phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với hạng mục công trình và các công việc
đảm nhiệm.
2. Tổ chức, cá nhân khi tham gia các lĩnh vực sau đây phải có đủ điều kiện về
năng lực:
a) Lập Báo cáo nghiên cứu khả thi xây dựng công trình;
b) Quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
c) Thiết kế xây dựng công trình;
d) Khảo sát xây dựng công trình;
đ) Thi công xây dựng công trình;
e) Giám sát thi công xây dựng công trình;
g) Thí nghiệm chuyên ngành xây dựng;
h) Kiểm định chất lượng công trình xây dựng;
i) Chứng nhận đủ điều kiện bảo đảm an toàn và chứng nhận sự phù hợp về chất
lượng công trình xây dựng.
3. Bộ Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Khoa học và Công nghệ
xây dựng, ban hành các tiêu chí về năng lực đối với tổ chức cá nhân tham gia xây
dựng nhà máy điện hạt nhân theo khoản 2 Điều này.
Điều 28.
Quản lý chất
lượng thi công xây dựng nhà máy điện hạt nhân
1. Chủ đầu tư phải
tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình, trường hợp chủ đầu tư không có tổ
chức tư vấn giám sát đủ điều kiện năng lực thì phải thuê tổ chức tư vấn giám sát
thi công xây dựng (trong nước hoặc nước ngoài) có đủ điều kiện năng lực hoạt
động xây dựng thực hiện.
2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình phải có hệ thống quản lý chất lượng để
thực hiện nội dung quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình.
3. Nhà thầu thiết kế
xây dựng công trình
thực hiện giám sát tác giả.
4. Bộ Xây dựng quy định công tác quản lý chất lượng
thi công xây dựng
nhà máy điện hạt nhân.
Điều 29. Kiểm
tra an toàn trong quá trình thi công xây dựng và lắp đặt của cơ quan an toàn bức
xạ và hạt nhân
1.
Khi thực hiện kiểm tra, cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân có quyền yêu cầu chủ
đầu tư cung cấp các tài liệu và báo cáo về các nội dung:
a) Năng lực và trình độ chuyên môn của tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm thi
công và tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm giám sát thi công;
b) Thời gian nghiệm thu hạng mục cần kiểm tra;
c) Quy trình và lịch trình xây dựng và lắp đặt hạng mục cần kiểm tra;
d) Việc chấp hành các quy định về an toàn đối với xây dựng và lắp đặt.
2. Tạm dừng, tạm đình chỉ:
a) Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân có quyền tạm dừng, tạm đình chỉ thi công
xây dựng và lắp đặt hạng mục nhà máy điện hạt nhân khi phát hiện những điểm
không phù hợp với thiết kế hoặc các yếu tố gây mất an toàn bức xạ, an toàn hạt
nhân và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình;
b) Việc tiếp tục thi công xây dựng và lắp đặt hạng mục bị tạm dừng, tạm đình chỉ
chỉ được thực hiện sau khi chủ đầu tư có báo cáo giải trình và đề ra các biện
pháp đảm
bảo
tuân thủ đầy đủ các quy định về an toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, được cơ quan
an toàn bức xạ và hạt nhân thẩm định thông qua;
c) Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân xem xét và trả lời chủ đầu tư trong vòng
05 ngày làm việc sau khi nhận báo cáo giải trình. Việc tạm dừng, tạm đình chỉ và
cho phép thi công trở lại phải báo cáo ngay Bộ Khoa học và Công nghệ và Hội đồng
an toàn hạt nhân quốc gia.
3. Đình chỉ thi công
a) Khi phát hiện các yếu tố có thể dẫn tới tình huống sự cố nghiêm trọng Bộ Khoa
học và Công nghệ đình chỉ thi công xây dựng và lắp đặt toàn bộ nhà máy điện hạt
nhân. Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định và trả lời Chủ đầu tư trong vòng 01
tháng sau khi nhận báo cáo giải trình khắc phục;
b) Sau khi Chủ đầu tư khắc phục và đảm bảo tuân thủ đầy đủ các quy định về an
toàn bức xạ, an toàn hạt nhân, Bộ Khoa học và Công nghệ cho phép thi công trở
lại;
c) Việc đình chỉ và cho phép thi công trở lại phải báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
Chương IV
VẬN HÀNH NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
Điều 30. Cấp
Giấy phép vận hành thử nhà máy điện hạt nhân
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm lập hồ sơ
gửi Bộ Công Thương xem xét, cấp Giấy phép vận hành thử. Hồ sơ gồm:
a) Tờ trình đề nghị cấp Giấy phép vận
hành thử;
b) Báo cáo phân tích an toàn trước khi
vận hành thử;
c) Mô tả điều kiện, thông số kỹ thuật,
giới hạn vận hành;
d) Kế hoạch, quy trình nạp nhiên liệu
và vận hành thử;
đ) Báo cáo năng lực kỹ thuật đảm bảo
vận hành an toàn nhà máy điện hạt nhân;
e) Kế hoạch đảm bảo chất lượng trong
vận hành;
g) Kế hoạch ứng phó sự cố.
2. Bộ Công Thương cấp Giấy phép vận
hành thử nhà máy điện hạt nhân sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học và Công nghệ và
Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia.
3. Cơ quan quản lý an toàn của Bộ Công
Thương và cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân của Bộ Khoa học và Công nghệ kiểm
tra, giám sát việc vận hành thử nhà máy điện hạt nhân.
4. Bộ Công Thương hướng dẫn nội dung
chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp giấy phép vận hành thử.
Điều 31.
Cấp Giấy phép hoạt động điện lực nhà máy điện hạt nhân
1. Để vận hành chính thức nhà máy điện
hạt nhân, tổ chức có nhà máy điện hạt nhân có trách nhiệm lập hồ sơ gửi Bộ Công
Thương xem xét, cấp Giấy phép hoạt động điện lực nhà máy điện hạt nhân.
Ngoài các quy định hiện hành, hồ sơ
xin cấp Giấy phép hoạt động điện lực nhà máy điện hạt nhân gồm:
a) Tờ trình đề nghị cấp Giấy phép hoạt
động điện lực;
b) Báo cáo phân tích an toàn sau khi
vận hành thử;
c) Chương trình vận hành và kế hoạch thay đảo nhiên liệu;
d) Kế hoạch đảm bảo chất lượng trong vận hành;
đ) Kế hoạch ứng phó sự cố;
e) Báo cáo vận hành thử;
g) Xác nhận của cơ quan quản lý môi
trường về việc thực hiện các nội dung của báo cáo đánh giá tác động môi trường
và yêu cầu của quyết định phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Báo cáo quy định tại điểm b và đ khoản
này được đồng thời gửi cho cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân.
2. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân
có trách nhiệm:
a) Thẩm định báo cáo quy định tại điểm
b và đ khoản 1 Điều này;
b) Đề xuất về việc cấp Giấy phép hoạt
động điện lực nhà máy điện hạt nhân trình Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia
đánh giá kết quả thẩm định.
3. Bộ Công Thương cấp Giấy phép hoạt
động điện lực nhà máy điện hạt nhân sau khi có ý kiến của Bộ Khoa học Công nghệ
và Hội đồng an toàn hạt nhân quốc gia.
4. Bộ Công Thương hướng dẫn nội dung
chi tiết hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy phép hoạt động điện lực nhà máy điện
hạt nhân.
Điều 32.
Quan trắc phóng xạ môi trường đối
với nhà máy điện hạt nhân
1. Tổ chức có
nhà máy điện hạt nhân phải thực hiện các quy định sau đây:
a) Xây dựng các trạm quan trắc theo
quy định, tiến hành quan trắc phóng xạ môi trường nơi có nhà máy điện hạt nhân;
b) Báo cáo cơ quan an toàn bức xạ và
hạt nhân kết quả quan trắc định kỳ sáu tháng một lần và báo cáo ngay khi phát
hiện kết quả quan trắc bất thường.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà
máy điện hạt nhân có trách nhiệm tổ chức chỉ đạo xây dựng các trạm quan trắc
theo quy định, tiến hành quan trắc phóng xạ môi trường tại địa phương.
3. Các trạm
quan trắc quy định tại khoản 1 và 2 Điều này được kết nối trực tuyến với mạng
lưới quan trắc và cảnh báo phóng xạ môi trường quốc gia.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
chi tiết về quan trắc phóng xạ môi trường đối với nhà máy điện hạt nhân.
Điều 33.
Báo cáo thực trạng an toàn và kiểm tra thường xuyên tình trạng an toàn nhà máy
điện hạt nhân
1. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải lập báo cáo thực trạng an
toàn
nhà máy điện hạt nhân bao gồm báo cáo định kỳ hàng năm và báo cáo tổng thể định
kỳ mười năm một lần gửi cơ quan quản lý an toàn của Bộ Công Thương và cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân của Bộ Khoa học và Công nghệ.
2. Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân phải lập báo cáo thực trạng an toàn đột
xuất theo yêu cầu của Cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Báo cáo thực trạng an toàn bao gồm các nội dung sau:
a) Việc tuân thủ các điều kiện ghi trong giấy phép;
b) Những thay đổi so với hồ sơ xin cấp giấy phép;
c) Sự cố bức xạ, hạt nhân (nếu có) và các biện pháp khắc phục.
4. Cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân thành lập văn phòng kiểm tra đặt tại nhà
máy điện hạt nhân, làm nhiệm vụ kiểm tra thường xuyên tình trạng an toàn của nhà
máy điện hạt nhân.
5. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Công Thương hướng dẫn chi
tiết về việc báo cáo và kiểm tra thực trạng an toàn nhà máy điện hạt nhân.
Chương V
CHẤM DỨT HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ MÁY ĐIỆN HẠT NHÂN
Điều 34.
Chấm dứt
hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân
1. Tổ chức có nhà
máy điện hạt nhân có trách nhiệm lập hồ sơ chấm dứt hoạt động và tháo dỡ trình
cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân phê duyệt muộn nhất 24 tháng trước khi dừng
hoạt động nhà máy. Hồ sơ gồm:
a) Kế hoạch tháo dỡ
quy định tại Điều 35 Nghị định này;
b) Báo cáo phân
tích an toàn tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân;
c) Báo cáo đánh giá
tác động môi trường;
d) Chương trình đảm
bảo chất lượng tháo dỡ nhà máy;
đ) Kết quả thẩm định báo cáo
đánh giá tác động môi trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
e) Kết quả thẩm định an toàn
của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân.
2. Báo cáo phân tích an toàn
tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân bao gồm:
a) Lý do chấm dứt hoạt động;
b) Kế hoạch tháo dỡ, tẩy xạ;
c) Kế hoạch xử lý nguồn
bức xạ, chất thải phóng xạ.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ
quy định trình tự, thủ tục thẩm định và phê duyệt hồ sơ chấm dứt hoạt động và
tháo dỡ nhà máy điện
hạt nhân.
Điều 35.
Kế hoạch tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân
Kế hoạch tháo dỡ có mức độ
chi tiết phù hợp cho từng giai đoạn và gồm các nội dung sau đây:
1. Tổng thể việc tháo dỡ nhà
máy điện hạt nhân.
2. Nguyên tắc cơ bản về tháo
dỡ nhà máy điện hạt nhân.
3. Các yêu cầu an toàn trong
quá trình tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.
4. Phương pháp tháo dỡ và
tiến độ tháo dỡ.
5. Phương pháp loại bỏ các
vật liệu phóng xạ và tẩy xạ.
6. Phương pháp xử lý và chôn
cất chất thải phóng xạ.
7. Các biện pháp cần thiết để
ngăn ngừa sự cố bức xạ.
8. Đánh giá tác động tới môi
trường và các biện pháp giảm thiểu.
9. Chương trình đảm bảo chất
lượng.
10. Chi phí tháo dỡ và phương
án đảm bảo tài chính cho kế hoạch tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân.
Điều 36.
Trách nhiệm của tổ chức có nhà máy
trong việc chấm dứt hoạt động và tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân
1. Cập nhật, bổ sung kế hoạch
tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân đã lập trong các giai đoạn trước đây.
2. Thiết lập chương trình đảm
bảo chất lượng trong quá trình tháo dỡ.
3. Chuẩn bị báo cáo đánh giá
an toàn và báo cáo đánh giá tác động môi trường cần thiết cho kế hoạch tháo dỡ.
4. Thông báo với cơ quan an
toàn bức xạ và hạt nhân trước khi dừng hoạt động nhà máy vĩnh viễn.
5. Quản lý tháo dỡ và tiến
hành các hoạt động tháo dỡ.
6. Thiết lập và tuân thủ các
quy định về an toàn, an ninh, bảo vệ môi trường trong khi tháo dỡ.
7. Đảm bảo nguồn nhân lực cho
quá trình tháo dỡ.
8. Xây dựng kế
hoạch và sẵn sàng ứng phó sự cố trong quá trình tháo dỡ.
9. Tiến hành khảo
sát cuối cùng để đảm bảo đáp ứng các tiêu chí về trạng thái cuối quy định trong
kế hoạch tháo dỡ.
10. Đảm bảo thu xếp
tài chính đầy đủ cho tất cả các giai đoạn của quá trình tháo dỡ.
11. Lưu giữ và giao
nộp hồ sơ khi có yêu cầu của cơ quan an toàn bức xạ và hạt nhân.
Điều 37. Kiểm
tra, thanh tra quá trình tháo dỡ nhà máy điện hạt nhân
1. Cơ quan an toàn
bức xạ và hạt nhân chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý môi trường và các cơ
quan liên quan kiểm tra, thanh tra việc tháo dỡ, tẩy xạ, xử lý nhiên liệu hạt
nhân, thiết bị hạt nhân, chất thải phóng xạ và có quyền yêu cầu tổ chức có nhà
máy tạm dừng, tạm đình chỉ việc tháo dỡ khi phát hiện các yếu tố gây mất an toàn
bức xạ, hạt nhân hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường.
2. Cơ quan an toàn
bức xạ và hạt nhân cho phép tiếp tục tháo dỡ sau khi tổ chức có nhà máy điện hạt
nhân có báo cáo giải trình và đề ra các biện pháp đảm bảo tuân thủ đầy đủ các
quy định về an toàn bức xạ, hạt nhân hoặc bảo vệ môi trường.
3. Cơ quan an toàn
bức xạ và hạt nhân thẩm định, trả lời tổ chức có nhà máy trong vòng 10 ngày làm
việc sau khi nhận đủ báo cáo giải trình. Việc tạm dừng và cho phép tiếp tục tháo
dỡ phải được báo cáo ngay lên Bộ Khoa học và Công nghệ và Hội đồng an toàn hạt
nhân quốc gia.
Điều 38.
Công nhận nhà máy điện hạt nhân chấm
dứt hoạt động
1. Tổ chức có nhà
máy điện hạt nhân lập báo cáo hoàn thành quá trình tháo dỡ trình cơ quan an toàn
bức xạ và hạt nhân.
2. Cơ quan an toàn
bức xạ và hạt nhân kiểm tra trạng thái cuối của nhà máy được tháo dỡ và ra quyết
định công nhận nhà máy điện hạt nhân chấm dứt hoạt động và hết trách nhiệm đảm
bảo an toàn.
Điều 39.
Chi phí chấm dứt hoạt động của nhà
máy điện hạt nhân
1. Tổ chức có nhà
máy điện hạt nhân phải chịu mọi chi phí tháo dỡ và chi phí lưu giữ, xử lý chất
thải phóng xạ sinh ra từ quá trình tháo dỡ.
2. Bộ Công Thương
chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
nghĩa vụ tài chính của Tổ chức có nhà máy điện hạt nhân đảm bảo cho tháo dỡ nhà
máy và phương thức quản lý nguồn tài chính cho việc chấm dứt hoạt động nhà máy.
Chương VI
Điều
40.
Trách
nhiệm của các cơ quan nhà nước trong công tác ứng phó sự cố nhà máy điện hạt
nhân
1. Thủ tướng Chính
phủ chỉ đạo thực hiện các biện pháp thích hợp để ứng phó sự cố nhà máy điện hạt
nhân, bằng cách huy động mọi lực lượng để bảo vệ tài sản quốc gia, tài sản và
cuộc sống của người dân.
2. Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ: Công Thương, Y tế, Quốc phòng, Công an
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà máy điện hạt nhân xây dựng kế hoạch ứng
phó sự cố cấp quốc gia trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Ủy ban
Quốc gia Tìm kiếm Cứu nạn chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương chuẩn
bị nhân lực, phương tiện sẵn sàng tham gia ứng phó sự cố; kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc tham gia và phối hợp hoạt động hợp tác khu
vực, quốc tế về ứng phó sự cố điện hạt nhân đối với những vấn đề vượt quá
thẩm quyền.
4. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh nơi có nhà máy điện hạt nhân lập kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh.
5. Các cơ quan được
giao nhiệm vụ trong kế hoạch ứng phó sự cố chịu
sự chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia Tìm kiếm Cứu
nạn và Ủy ban nhân dân các tỉnh liên quan trong công tác chuẩn bị và thực hiện
kế hoạch ứng phó sự cố.
6. Bộ Khoa học và
Công nghệ hướng dẫn nội dung và phê duyệt kế hoạch ứng phó sự cố cấp tỉnh, cấp
cơ sở.
Điều 41.
Trách nhiệm của tổ chức có nhà máy điện hạt nhân
Tổ chức có nhà máy
điện hạt nhân có trách nhiệm:
1. Thiết lập hệ
thống ứng phó sự cố cấp cơ sở.
2. Bảo đảm sẵn sàng
các trang thiết bị nhằm sẵn sàng ứng phó sự cố hạt nhân theo kế hoạch ứng phó sự
cố đã được phê duyệt.
3. Cung cấp thông
tin kịp thời, trung thực về tình hình sự cố xảy ra theo quy định.
4. Tham gia ứng phó
sự cố ở cấp tỉnh và cấp quốc gia.
5. Phối hợp với các
cơ quan liên quan để đánh giá mức thiệt hại và phương án bồi thường khắc phục
hậu quả theo quy định.
Điều 42.
Diễn tập ứng phó sự cố hạt nhân
1. Tổ chức có nhà
máy điện hạt nhân tổ chức diễn tập ứng phó sự cố hạt nhân theo kế hoạch ứng phó
sự cố cấp cơ sở đã được phê duyệt định kỳ hàng năm và báo cáo cơ quan cấp trên
quản lý trực tiếp.
2. Tổ chức có nhà
máy điện hạt nhân có trách nhiệm cử nhân viên tham gia các chương trình huấn
luyện về ứng phó sự cố hạt nhân do Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức.
Điều 43.
Kinh phí hoạt động
1. Tổ chức có nhà
máy điện hạt nhân bảo đảm kinh phí lập, diễn tập và thực hiện kế hoạch ứng phó
sự cố cấp cơ sở; hoạt động kiểm xạ và quan trắc phóng xạ môi trường của nhà máy
điện hạt nhân.
2. Kinh phí thực
hiện kế hoạch ứng phó sự cố cấp quốc gia và cấp tỉnh từ nguồn ngân sách nhà
nước.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 44.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 10 tháng 8 năm 2010.
Điều 45.
Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các tổ chức, cá nhân liên quan
có trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ
tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống
tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP
trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và
các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch
nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy
ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Tòa án nhân dân tối
cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao;
- Kiểm toán Nhà
nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính
Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã
hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt
Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam;
- Cơ quan Trung ương của các
đoàn thể;
- Tập đoàn Điện lực Việt
Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng
TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).N.
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn
Tấn Dũng |