BỘ TÀI CHÍNH
	
		| 
		 
		BỘ TÀI CHÍNH 
		
		___________ 
		
		Số 218/2010/TT-BTC 
		
		   | 
		
		 
		CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM 
		
		Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
		
		__________________________ 
		
		Hà Nội, ngày 29 tháng 12 năm 2010  | 
	
 
THÔNG TƯ
Quy định mức thu, chế độ thu, nộp và 
quản lý sử dụng phí thẩm định 
báo cáo đánh giá tác động môi trường
_________________         
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường;
Căn cứ Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 
09/8/2006 và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/2/2008 của Chính phủ quy định 
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường
Căn cứ Nghị định số 
57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 và Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của 
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP 
ngày 27/11/2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu 
tổ chức của Bộ Tài chính;
Sau khi có ý kiến của Bộ Tài nguyên và 
Môi trường tại Công văn số 4961/BTNMT-TCMT ngày 06 tháng 12 năm 2010, Bộ Tài 
chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí thẩm định báo cáo 
đánh giá tác động môi trường do cơ quan Trung ương thực hiện như sau:
Điều 1. Đối tượng nộp phí và 
cơ quan thu phí
1. Đối tượng nộp phí
Cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gia 
đình, cá nhân trong nước; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân 
nước ngoài có hoạt động trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam 
khi nộp hồ sơ yêu cầu thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường của các dự 
án được quy định tại Luật Bảo vệ môi trường, Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 
09/8/2006 và Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về việc 
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường 
thì phải nộp phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường cho cơ quan nhà 
nước có thẩm quyền thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
2. Cơ quan thu phí
Cơ quan quản lý nhà nước có 
chức năng thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường gồm: Cục Thẩm định và 
Đánh giá tác động môi trường thuộc Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên Môi 
trường; các cơ quan được các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ được 
giao thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường có nhiệm vụ tổ chức thu, 
nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí theo quy định tại Thông tư này (dưới đây gọi 
chung là cơ quan thu phí, lệ phí).  
Điều 2. Mức thu phí
1. Mức thu phí thẩm định báo cáo đánh 
giá tác động môi trường được quy định tại Biểu mức thu ban hành kèm theo Thông 
tư này.
Mức thu phí thẩm định báo cáo đánh giá 
tác động môi trường bổ sung hoặc thẩm định lại báo cáo đánh giá tác động môi 
trường bằng 50% mức thu phí thẩm định lần đầu. Trường hợp dự án có thay đổi tổng 
vốn đầu tư thì phí thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường bổ sung hoặc 
thẩm định lại tính theo tổng vốn đầu tư mới.
2. Phí thẩm định báo cáo 
đánh giá tác động môi trường thu bằng Đồng Việt Nam (VNĐ). Trường hợp tổ chức, 
cá nhân nước ngoài có nhu cầu nộp phí bằng ngoại tệ thì thu bằng đô la Mỹ (USD) 
theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân 
hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm thu tiền. 
Điều 3. Thời điểm nộp phí
Thời gian nộp phí thẩm định 
báo cáo đánh giá tác động môi trường là từ thời điểm nộp hồ sơ yêu cầu thẩm định 
báo cáo đánh giá tác động môi trường đến trước khi tổ chức họp Hội đồng thẩm 
định báo cáo đánh giá tác động môi trường.
Điều 4. Tổ chức thu, nộp và 
quản lý sử dụng
1. Phí thẩm định báo cáo 
đánh giá tác động môi trường là khoản thu thuộc ngân sách nhà nước.
2. Cơ quan thu phí thẩm định 
báo cáo đánh giá tác động môi trường có trách nhiệm đăng ký, kê khai nộp phí vào 
ngân sách nhà nước theo quy định của Bộ Tài chính tại 
Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 
25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài 
chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông 
tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số 
điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 
25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý 
thuế.
3. Cơ quan thu phí được trích để lại 
90% (chín mươi phần trăm) trên tổng số tiền phí thực thu được trước khi nộp vào 
ngân sách nhà nước để chi phí cho việc thực hiện công việc, dịch vụ, thu phí 
thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường
theo nội dung chi cụ thể sau đây:
a) Chi thanh toán cho cá nhân trực 
tiếp thực hiện thu phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp 
theo quy định, trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ 
ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
b) Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc 
thực hiện thu phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, 
điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú); chi 
phí chuyển hồ sơ thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường đến cá nhân, tổ 
chức liên quan đến việc thẩm định;
c) Chi sửa chữa thường xuyên, sửa chữa 
lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện thu phí; chi thuê 
phương tiện, thiết bị phục vụ công tác thẩm định trong điều kiện không có hoặc 
không đủ để phục vụ công tác thẩm định;
d) Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu;
đ) Chi mua sắm máy móc, thiết 
bị chuyên ngành sử dụng tại hiện trường phục vụ công tác thẩm định báo cáo đánh 
giá tác động môi trường;
e) Chi phí 
hội nghị, hội thảo, khảo sát cho công tác thẩm định báo cáo đánh giá tác 
động môi trường;
g) Chi họp cho hội đồng thẩm định báo 
cáo đánh giá tác động môi trường, mức chi theo quy định tại Thông tư liên tịch 
số 45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên và 
Môi trường hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường và các văn bản thay 
thế khác.
h) Chi cho viết bài nhận xét thẩm định 
báo cáo đánh giá tác động môi trường theo mức chi nhận xét đánh giá của phản 
biện họp hội đồng nghiệm thu dự án, đề án quy định tại Thông tư liên tịch số 
45/2010/TTLT-BTC-BTNMT ngày 30/3/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Tài nguyên Môi 
trường hướng dẫn quản lý kinh phí sự nghiệp môi trường và các văn bản thay thế 
khác.
i) Chi khen thưởng, phúc lợi cho cán 
bộ, nhân viên trực tiếp thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí trong đơn vị 
theo nguyên tắc bình quân một năm, một người tối đa không quá 3 (ba) tháng lương 
thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và tối đa bằng 2 (hai) tháng 
lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước,
k) Các khoản 
chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc, dịch vụ và thu phí.
4. Tổng số tiền thu được, sau khi trừ 
số tiền trích để lại theo tỷ lệ quy định tại khoản 3 Điều này, số 
còn lại (10%)
cơ quan thu phí  
phải nộp vào ngân sách nhà nước 
theo chương, loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục Ngân sách nhà nước 
hiện hành.
Điều 5. Tổ chức thực hiện
1. Thông tư này có hi�u 
lực thi hành kể từ ngày 01/3/2011. 
2. Các nội dung khác 
liên quan đến việc thu, nộp, quản lý, sử dụng, công khai chế độ thu phí không 
hướng dẫn tại Thông tư này  được 
thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 và Thông 
tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC 
ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về 
phí và lệ phí; Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 và Thông tư số 
157/2009/TT-BTC ngày 06/8/2009 sửa đổi, bổ sung Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 
14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế 
và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ 
quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế.
3. Tổ chức, cá nhân 
thuộc đối tượng nộp phí và các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông 
tư này. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ 
chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để xem xét, hướng dẫn./.
	
		| 
		 
		
		Nơi nhận: 
		
		- Văn phòng Trung ương Đảng; 
		
		- Văn phòng Quốc hội; 
		
		- Văn phòng Chủ tịch nước; 
		
		- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; 
		
		- Tòa án nhân dân tối cao; 
		
		- Kiểm toán Nhà nước; 
		
		- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc 
		Chính phủ; 
		
		
		- Văn phòng Ban chỉ đạo Trung 
		ương về phòng, chống tham nhũng; 
		
		- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; 
		
		- Công báo; 
		
		- Uỷ ban nhân dân, Sở Tài chính, Cục 
		Thuế, Kho bạc nhà nước các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; 
		
		- Các đơn vị  thuộc Bộ Tài chính; 
		
		- Website Chính phủ; 
		
		- Website Bộ Tài chính; 
		
		- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); 
		
		
		- Lưu VT, CST (CST 3).  | 
		
		
		
				KT. BỘ TRƯỞNG
		
		THỨ TRƯỞNG 
		
		
		(Đã ký)
		
		Đỗ Hoàng Anh Tuấn  |