BỘ TƯ PHÁP
BỘ
TƯ PHÁP
______________
Số: 02/2011/TT-BTP
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự
do - Hạnh phúc
___________________________
Hà Nội,
ngày 13 tháng 01 năm 2011 |
THÔNG
TƯ
Hướng dẫn một số nội dung thống kê trợ giúp pháp lý
________________________
Căn cứ Luật Thống kê ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm
2006;
Căn cứ Nghị
định số 40/2004/NĐ-CP ngày 13 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của
Luật Thống kê;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng
01 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Nghị định số 93/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8
năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tư pháp;
Bộ Tư pháp hướng dẫn một số nội dung thống kê trợ
giúp pháp lý như sau:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn về hệ thống chỉ tiêu thống
kê trợ giúp pháp lý, các loại biểu mẫu thống kê, công bố, sử dụng thông tin
thống kê trợ giúp pháp lý; điều tra thống kê trợ giúp pháp lý; quy định về các
cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện thống kê và cơ quan, tổ chức có trách nhiệm
hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thống kê trợ giúp pháp lý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành
phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh), Chi
nhánh thuộc Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương (sau đây gọi là Chi nhánh trợ giúp pháp lý) và Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
2. Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm
tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội -
nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp đã đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
3. Cục Trợ giúp pháp lý, Sở Tư pháp các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương, các cơ quan, tổ chức có liên quan khác theo quy
định của pháp luật và theo quy định tại Thông tư này.
Chương II
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU, BIỂU MẪU VÀ CƠ QUAN, TỔ
CHỨC THỰC HIỆN THỐNG KÊ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 3.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê trợ giúp pháp lý
Căn cứ vào yêu cầu quản lý nhà nước về trợ giúp
pháp lý, Bộ Tư pháp xác định danh mục hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp
trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý gồm 6 chỉ tiêu được đính kèm Thông tư này (phụ
lục I).
Điều 4. Các loại biểu mẫu thống kê trợ giúp
pháp lý
Danh mục biểu mẫu thống kê định kỳ chính thức và
các biểu mẫu về trợ giúp pháp lý được đính kèm Thông tư này (Phụ lục II).
Điều 5. Cơ quan, tổ chức thực hiện thống kê
trợ giúp pháp lý
1. Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý xã/phường/thị
trấn.
2. Chi nhánh trợ giúp pháp lý.
3. Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh.
4. Các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý:
a) Văn phòng Luật sư;
b) Công ty Luật;
c) Trung tâm tư vấn pháp luật thuộc tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề
nghiệp.
5. Sở Tư pháp tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương.
6. Cục Trợ giúp pháp lý thuộc Bộ Tư pháp.
Điều 6. Cơ quan, tổ chức nhận kết quả thống kê
trợ giúp pháp lý
1. Chi nhánh trợ giúp pháp lý và Uỷ ban nhân dân
cấp xã nhận kết quả thống kê của các Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý. Ở những địa
phương chưa thành lập Chi nhánh trợ giúp pháp lý thì Trung tâm trợ giúp pháp lý
tỉnh nhận kết quả thống kê của Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý.
2. Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh nhận kết quả
thống kê của các Chi nhánh trợ giúp pháp lý.
3. Sở Tư pháp nhận kết quả thống kê của Trung tâm
trợ giúp pháp lý tỉnh và của Văn phòng luật sư, Công ty luật và Trung tâm tư vấn
pháp luật đã đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý.
4. Cục Thống kê tỉnh/thành phố trực thuộc trung
ương nhận kết quả thống kê về lượt người được trợ giúp pháp lý của Sở Tư pháp.
5. Cục Trợ giúp pháp lý nhận kết quả thống kê của
Sở Tư pháp.
6. Cục Trợ giúp pháp lý giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp
gửi Tổng cục Thống kê kết quả thống kê đối với chỉ tiêu thống kê về lượt người
được trợ giúp pháp lý.
7. Bộ Tư pháp (qua Vụ Kế hoạch - Tài chính) nhận
kết quả thống kê của Cục Trợ giúp pháp lý.
Điều 7. Kỳ hạn và thời hạn gửi kết quả thống
kê trợ giúp pháp lý
1. Kỳ hạn thống kê trợ giúp pháp lý
Việc thống kê trợ giúp pháp lý được thực hiện
theo kỳ như sau:
a) Thống kê trợ giúp pháp lý 3 tháng (biểu mẫu 1,
biểu mẫu 2 và biểu mẫu 3), thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 đến
ngày 31 tháng 12;
b) Thống kê trợ giúp pháp lý 6 tháng (từ biểu mẫu
1 đến biểu mẫu 6), thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến
ngày 31 tháng 3 năm sau;
c) Thống kê trợ giúp pháp lý 9 tháng (biểu mẫu 1,
biểu mẫu 2 và biểu mẫu 3), thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm
trước đến ngày 30 tháng 6 năm sau;
d) Thống kê trợ giúp pháp lý năm (từ biểu mẫu 1
đến biểu mẫu 6), thời điểm lấy số liệu tính từ ngày 01 tháng 10 năm trước đến
ngày 30 tháng 9 năm sau.
2. Thời hạn gửi số liệu thống kê
a) Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý gửi kết quả thống
kê chậm nhất 10 ngày sau kỳ thống kê;
b) Chi nhánh trợ giúp pháp lý gửi kết quả thống
kê chậm nhất 15 ngày sau kỳ thống kê;
c) Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh gửi kết quả
thống kê chậm nhất 20 ngày sau kỳ thống kê;
d) Các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý gửi kết
quả thống kê chậm nhất 20 ngày sau kỳ thống kê;
e) Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương gửi kết quả thống kê chậm nhất 25 ngày sau kỳ thống kê;
g) Cục Trợ giúp pháp lý gửi kết quả thống kê chậm
nhất 30 ngày sau kỳ thống kê.
Điều 8. Phương thức thực hiện chế độ thống kê
trợ giúp pháp lý
1. Kết quả thống kê trợ giúp pháp lý phải được
thể hiện bằng văn bản và thể hiện trên giấy theo mẫu quy định.
Trong trường hợp cần thiết, để kịp thời phục vụ
nhiệm vụ đột xuất, cơ quan, tổ chức thực hiện thống kê trợ giúp pháp lý có thể
gửi kết quả thông qua thư điện tử (email) hoặc Fax nhưng chậm nhất là 3 ngày làm
việc kể từ ngày gửi thư điện tử hoặc Fax, tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý
phải gửi kết quả bằng văn bản về cơ quan nhận kết quả thống kê.
2. Các cột, mục trong biểu mẫu phải được ghi chép
và điền đầy đủ, chính xác. Biểu mẫu phải có đầy đủ họ, tên, chữ ký của người lập
biểu mẫu, của đại diện theo pháp luật của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và
đóng dấu của đơn vị thống kê (nếu có).
Điều 9. Sửa chữa số liệu thống kê trợ giúp
pháp lý
Khi cần sửa chữa số liệu thống kê trợ giúp pháp
lý, đơn vị gửi kết quả thống kê phải có xác nhận và đóng dấu của người có thẩm
quyền của đơn vị nơi lập biểu mẫu thống kê.
Chương III
ĐIỀU TRA THỐNG KÊ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 10. Điều tra thống kê trợ
giúp pháp lý
1. Điều tra thống kê trợ giúp pháp lý được thực hiện để thu thập
thông tin thống kê từ các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp sau:
a) Điều tra thống kê để thu thập thông tin thống kê từ các tổ
chức không phải thực hiện thống kê trợ giúp pháp lý;
b) Điều tra thống kê để bổ sung thông tin từ các tổ chức có thực
hiện thống kê trợ giúp pháp lý;
c) Điều tra thống kê để thu thập những thông tin từ cá nhân trong
trường hợp cần thiết;
d) Điều tra thống kê để thu thập những thông tin thống kê khi có
nhu cầu đột xuất.
2. Các cuộc điều tra thống kê được tiến hành theo kế hoạch hoặc
đột xuất.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định
điều tra thống kê trợ giúp pháp lý
1. Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định các cuộc điều tra thống kê
được phân công thuộc Chương trình điều tra thống kê quốc gia và các cuộc điều
tra thống kê của lĩnh vực trợ giúp pháp lý ngoài Chương trình điều tra thống kê
quốc gia để thu thập thông tin về các chỉ tiêu phục vụ yêu cầu quản lý của lĩnh
vực trợ giúp pháp lý nhưng chưa có trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
2. Cục Trợ giúp pháp lý có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài
chính thuộc Bộ Tư pháp và các đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch điều
tra thống kê trong lĩnh vực trợ giúp pháp lý, trình Bộ
trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt sau khi đã có ý kiến thẩm định về chuyên môn, nghiệp
vụ thống kê của Tổng cục Thống kê.
Điều 12. Những nội dung chủ yếu
của Kế hoạch điều tra thống kê trợ giúp pháp lý
Kế hoạch điều tra thống kê bao gồm những nội dung chủ yếu như
sau: tên các cuộc điều tra, nội dung điều tra, phương án điều tra, thời kỳ, thời
điểm tiến hành điều tra, cơ quan tiến hành điều tra (cơ quan chủ trì, cơ quan
phối hợp) và dự toán kinh phí bảo đảm thực hiện.
Điều 13. Lập phương án điều tra
thống kê và tổ chức hoạt động điều tra thống kê trợ giúp pháp lý
1. Phương án điều tra thống kê của lĩnh vực trợ giúp pháp lý bao
gồm mục đích, yêu cầu, phạm vi, đối tượng, đơn vị điều tra, mẫu phiếu điều tra,
phương pháp điều tra, phương pháp tính và tổng hợp các chỉ tiêu điều tra, thời
gian tiến hành điều tra, kinh phí và các điều kiện vật chất khác bảo đảm thực
hiện, trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Cục Trợ giúp pháp lý phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính
thuộc Bộ Tư pháp có trách nhiệm tổ chức xây dựng phương án điều tra thống kê của
lĩnh vực trợ giúp pháp lý, tổng hợp vào Kế hoạch điều tra thống kê chung của Bộ,
trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt sau khi có ý kiến thẩm định về chuyên môn,
nghiệp vụ thống kê của Tổng cục Thống kê và chủ trì hoặc phối hợp triển khai
hoạt động điều tra thống kê sau khi phương án được phê duyệt.
3. Khi có yêu cầu về điều tra thống kê đột xuất,
Cục Trợ giúp pháp lý xây dựng phương án điều tra thống kê có trách nhiệm tuân
theo các quy định tại khoản 1 Điều này và gửi phương án điều tra tới Vụ Kế hoạch
- Tài chính thuộc Bộ Tư pháp lấy ý kiến góp ý trước khi gửi Tổng cục Thống kê
lấy ý kiến thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ. Trên cơ sở ý kiến của Tổng cục
Thống kê và các ý kiến góp ý khác, đơn vị chủ trì hoàn thiện phương án điều tra,
trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ra quyết định điều tra đột xuất.
Điều 14. Quyền hạn
và trách nhiệm của cơ quan tiến hành điều tra, người thực hiện điều tra thống kê
và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân được điều tra thống kê trợ giúp pháp lý
1. Cơ quan tiến hành điều tra thống kê và người thực hiện điều
tra thống kê của lĩnh vực trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ theo quy định
tại Điều 15 của Luật Thống kê; phải chịu trách nhiệm về tính khách quan và chính
xác của thông tin điều tra, giữ bí mật thông tin theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân là đối tượng của các cuộc điều tra thống kê
của lĩnh vực trợ giúp pháp lý có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 16 của
Luật Thống kê, được thông báo về quyết định điều tra thống kê; mục đích yêu cầu,
thời hạn của cuộc điều tra thống kê trong thời gian ít nhất là 15 ngày trước khi
tiến hành điều tra, trường hợp điều tra đột xuất thời gian nhận được thông báo
là 05 ngày trước khi tiến hành điều tra.
3.
Trong
trường hợp điều tra theo phương pháp gián tiếp, tổ chức cá nhân được điều tra
thống kê phải ghi trung thực, đầy đủ theo yêu cầu của phiếu điều tra và gửi đúng
hạn cho cơ quan tiến hành điều tra thống kê.
Chương IV
CÔNG BỐ, SỬ DỤNG THÔNG TIN
THỐNG KÊ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Điều 15.
Công bố thông tin thống kê trợ giúp pháp lý
1. Thẩm quyền công bố: Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết
định việc công bố các thông tin thống kê được quy định tại Thông tư này.
2. Hình thức công bố: Thông tin thống kê của lĩnh
vực trợ giúp pháp lý được công bố thông qua các hình thức và phương tiện: họp
báo, đăng thông tin trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp, Niên giám thống
kê và các văn bản chính thức khác của Bộ Tư pháp trên cơ sở phê duyệt của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp.
3. Thời hạn công bố: Thông tin thống kê năm về
trợ giúp pháp lý của cả nước được công bố trước ngày 28 tháng 02 của năm sau.
Điều 16. Khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu
thống kê trợ giúp pháp lý
1. Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm phối hợp
với Cục Công nghệ thông tin, Vụ Kế hoạch - Tài chính thuộc Bộ Tư pháp ứng dụng
công nghệ tin học, xây dựng cơ sở dữ liệu về thống kê trợ giúp pháp lý.
2. Việc cập nhật, quản lý, khai thác và sử dụng
cơ sở dữ liệu thống kê trợ giúp pháp lý được thực hiện theo Quy chế cập nhật,
quản lý, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu của Ngành Tư pháp và của Cục Trợ
giúp pháp lý.
Điều 17. Sử dụng thông tin thống kê trợ giúp
pháp lý
1. Việc trích dẫn, sử dụng thông tin thống kê
phải ghi rõ nguồn gốc của thông tin.
2. Các cơ quan quản lý nhà nước về trợ giúp pháp
lý ở trung ương và địa phương sử dụng thông tin thống kê để theo dõi, chỉ đạo,
điều hành về chuyên môn nghiệp vụ, về tổ chức và các mặt công tác khác của các
tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý.
Điều 18. Bảo mật thông tin thống kê trợ giúp
pháp lý
Thông tin thống kê phải được giữ bí mật bao gồm:
1. Thông tin thống kê gắn với tên, địa chỉ cụ thể
của từng người thực hiện trợ giúp pháp lý hoặc người được trợ giúp pháp lý, trừ
trường hợp được người đó đồng ý cho công bố theo quy định tại khoản 3, Điều 6
Luật Thống kê năm 2003.
2. Những thông tin thống kê trợ giúp pháp lý đang
được thu thập, xử lý, tổng hợp chưa đến kỳ hạn công bố và những thông tin thống
kê có trong các tài liệu thuộc danh mục bí mật nhà nước độ tối mật và độ mật
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số
18/2004/QĐ-TTg
ngày 12/2/2004 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 168/2004/QĐ-BCA (A11)
ngày 24/2/2004 của Bộ trưởng Bộ Công an.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Trách nhiệm thực hiện thống kê trợ
giúp pháp lý
Các tổ chức thực hiện thống kê trợ giúp pháp lý
có trách nhiệm:
1. Căn cứ vào việc ghi chép tại đơn vị, kết quả
thống kê của các đơn vị gửi đến để tổng hợp, lập biểu mẫu kết quả thống kê trợ
giúp pháp lý theo quy định;
2. Gửi đầy đủ, đúng biểu mẫu thống kê và đúng
thời hạn theo quy định;
3. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức độ
chính xác, đầy đủ, kịp thời của kết quả thống kê.
Điều 20. Trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra việc thực hiện
1. Cục Trợ giúp pháp lý có trách nhiệm chủ động
phối hợp với Vụ Kế hoạch - Tài chính giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn, tập
huấn, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện thống kê và các hoạt động về
thống kê đối với các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, tổ chức tham gia trợ
giúp pháp lý.
Cục Trợ giúp pháp lý giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp
chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện tổng hợp thông tin thống kê trợ giúp pháp lý
trong toàn quốc bảo đảm chính xác, đầy đủ và kịp thời, trên cơ sở kết quả thống
kê của Sở Tư pháp.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với Cục
Thống kê, chỉ đạo, đôn đốc kiểm tra việc thực hiện thống kê đối với các tổ chức
thực hiện trợ giúp pháp lý trong phạm vi địa phương.
3. Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh có trách nhiệm
tổ chức quán triệt, đôn đốc và kiểm tra đối với Chi nhánh, Câu lạc bộ trợ giúp
pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý ở địa phương về việc thực hiện chế độ
thống kê trợ giúp pháp lý bảo đảm thống kê chính xác, đầy đủ và kịp thời.
Điều 21. Điều khoản thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2011; bãi bỏ khoản 1 mục II phần B và biểu mẫu số 17 ban hành kèm
theo Thông tư số 05/2008/TT-BTP ngày 23 tháng 9 năm 2008 của Bộ Tư pháp hướng
dẫn về nghiệp vụ trợ giúp pháp lý và quản lý nhà nước về trợ giúp pháp lý.
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quá trình
thực hiện Thông tư này nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những điểm mới
phát sinh có trách nhiệm phản ánh kịp thời về Bộ Tư pháp để hướng dẫn hoặc bổ
sung, điều chỉnh cho phù hợp./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của
Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn
thể;
- Tổng cục Thống kê - Bộ Kế hoạch và Đầu
tư;
- Vụ Pháp chế - Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Kiểm toán Nhà nước;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Các Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực
thuộc TW;
- Công báo;
- Website Chính phủ;
- Bộ trưởng và các thứ trưởng Bộ Tư pháp;
- Các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp;
- Trang thông tin điện tử Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, Cục TGPL. |
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
(Đã
ký)
Đinh Trung Tụng |