BỘ NỘI VỤ
	
		| 
		 
		
		BỘ NỘI VỤ  
		
		
		 ______________ 
		
		
		Số: 01/2011/TT-BNV  | 
		
		 
		
		CỘNG HÒA XÃ 
		HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
		Độc 
		lập - Tự do - Hạnh phúc 
		___________________________ 
		
		Hà Nội,  ngày 19 tháng 01 năm 2011   | 
	
	
 
 
THÔNG TƯ
Hướng dẫn thể 
thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính
__________________
Căn cứ Nghị định 
số 48/2008/NĐ-CP ngày 17 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, 
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định 
số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư;
Căn cứ Nghị định 
số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị 
định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn 
thư,
Bộ Nội vụ hướng 
dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính như sau:
 
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH 
CHUNG
Điều 1. Phạm vi 
và đối tượng áp dụng  
Thông tư này hướng 
dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính và bản sao văn bản; được 
áp dụng đối với các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề 
nghiệp, tổ chức kinh tế và đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân (sau đây gọi chung 
là cơ quan, tổ chức).
Điều 2. Thể 
thức văn bản  
Thể thức văn bản 
là tập hợp các thành phần cấu thành văn bản, bao gồm những thành phần chung áp 
dụng đối với các loại văn bản và các thành phần bổ sung trong những trường hợp 
cụ thể hoặc đối với một số loại văn bản nhất định theo quy định tại Khoản 3, 
Điều 1 Nghị định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ sửa 
đổi, bổ sung Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ 
về công tác văn thư và hướng dẫn tại Thông tư này.
Điều 3. Kỹ 
thuật trình bày văn bản  
Kỹ thuật trình bày 
văn bản quy định tại Thông tư này bao gồm khổ giấy, kiểu trình bày, định lề 
trang văn bản, vị trí trình bày các thành phần thể thức, phông chữ, cỡ chữ, kiểu 
chữ và các chi tiết trình bày khác, được áp dụng đối với văn bản soạn thảo trên 
máy vi tính và in ra giấy; văn bản được soạn thảo bằng các phương pháp hay 
phương tiện kỹ thuật khác hoặc văn bản được làm trên giấy mẫu in sẵn; không áp 
dụng đối với văn bản được in thành sách, in trên báo, tạp chí và các loại ấn 
phẩm khác.
Điều 4. Phông 
chữ trình bày văn bản  
Phông chữ sử dụng 
trình bày văn bản trên máy vi tính là phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự 
Unicode theo Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6909:2001.
Điều 5. Khổ 
giấy, kiểu trình bày, định lề trang văn bản và vị trí trình bày
1. Khổ giấy
Văn bản hành chính 
được trình bày trên khổ giấy khổ A4 (210 mm x 297 mm).
Các văn bản như 
giấy giới thiệu, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển được trình bày 
trên khổ giấy A5 (148 mm x 210 mm) hoặc trên giấy mẫu in sẵn (khổ A5).
2. Kiểu trình bày
Văn bản hành chính 
được trình bày theo chiều dài của trang giấy khổ A4 (định hướng bản in theo 
chiều dài).
Trường hợp nội 
dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không được làm thành các phụ lục riêng thì 
văn bản có thể được trình bày theo chiều rộng của trang giấy (định hướng bản in 
theo chiều rộng).
3. Định lề trang 
văn bản (đối với khổ giấy A4)
Lề trên: cách mép 
trên từ 20 - 25 mm;
Lề dưới: cách mép 
dưới từ 20 - 25 mm;
Lề trái: cách mép 
trái từ 30 - 35 mm;
Lề phải: cách mép 
phải từ 15 - 20 mm.
4. Vị trí trình 
bày các thành phần thể thức văn bản trên một trang giấy khổ A4 được thực hiện 
theo sơ đồ bố trí các thành phần thể thức văn bản kèm theo Thông tư này (Phụ lục 
II). Vị trí trình bày các thành phần thể thức văn bản trên một trang giấy khổ A5 
được áp dụng tương tự theo sơ đồ tại Phụ lục trên.
 
Chương II
THỂ THỨC VÀ KỸ 
THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN
Điều 6. Quốc 
hiệu
1. Thể thức
Quốc hiệu ghi trên 
văn bản bao gồm 2 dòng chữ: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” và “Độc 
lập - Tự do - Hạnh phúc”.
2. Kỹ thuật trình 
bày
Quốc hiệu được 
trình bày tại ô số 1; chiếm khoảng 1/2 trang giấy theo chiều ngang, ở phía trên, 
bên phải.
Dòng thứ nhất: 
“CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ 
từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm;
Dòng thứ hai: “Độc 
lập - Tự do - Hạnh phúc” được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 
14 (nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 12, thì dòng thứ hai cỡ chữ 13; nếu dòng thứ nhất 
cỡ chữ 13, thì dòng thứ hai cỡ chữ 14), kiểu chữ đứng, đậm; được đặt canh giữa 
dưới dòng thứ nhất; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có 
gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng độ 
dài của dòng chữ (sử dụng lệnh Draw, không dùng lệnh Underline), cụ thể:
CỘNG HÒA XÃ HỘI 
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc 
______________
Hai dòng chữ trên 
được trình bày cách nhau dòng đơn.
Điều 7. Tên cơ 
quan, tổ chức ban hành văn bản  
1. Thể thức
Đối với các Bộ, cơ 
quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Văn phòng Quốc hội; Hội đồng dân tộc, 
các Ủy ban của Quốc hội hoặc Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp; Đoàn 
Đại biểu Quốc hội tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Tập đoàn Kinh tế nhà 
nước, Tổng công ty 91 không ghi cơ quan chủ quản.
Tên cơ quan, tổ 
chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp (nếu 
có) (đối với các tổ chức kinh tế có thể là công ty mẹ) và tên của cơ quan, tổ 
chức ban hành văn bản.
a) Tên của cơ 
quan, tổ chức ban hành văn bản phải được ghi đầy đủ hoặc được viết tắt theo quy 
định tại văn bản thành lập, quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ 
chức bộ máy, phê chuẩn, cấp giấy phép hoạt động hoặc công nhận tư cách pháp nhân 
của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền, ví dụ:
	
		| 
		 
		BỘ GIAO 
		THÔNG VẬN TẢI 
		________  | 
		
		 
		TẬP 
		ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM 
		_____________  | 
	
	
		| 
		 
		HỘI 
		ĐỒNG NHÂN DÂN 
		TỈNH NGHỆ AN 
		___________  | 
		
		 
		ỦY BAN 
		NHÂN DÂN 
		TỈNH THÁI NGUYÊN 
		__________  | 
	
b) Tên của cơ 
quan, tổ chức chủ quản trực tiếp có thể viết tắt những cụm từ thông dụng như Ủy 
ban nhân dân (UBND), Hội đồng nhân dân (HĐND), Việt Nam (VN), ví dụ:
	
		| 
		 
		UBND TỈNH 
		QUẢNG BÌNH 
		SỞ NỘI VỤ 
		_________  | 
		
		 
		VIỆN KHOA 
		HỌC XÃ HỘI VN 
		
		VIỆN DÂN TỘC HỌC 
		_____________  | 
	
2. Kỹ thuật trình 
bày
Tên cơ quan, tổ 
chức ban hành văn bản được trình bày tại ô số 2; chiếm khoảng 1/2 trang giấy 
theo chiều ngang, ở phía trên, bên trái.
Tên cơ quan, tổ 
chức chủ quản trực tiếp được trình bày bằng chữ in hoa, cùng cỡ chữ như cỡ chữ 
của Quốc hiệu, kiểu chữ đứng. Nếu tên cơ quan, tổ chức chủ quản dài, có thể 
trình bày thành nhiều dòng.
Tên cơ quan, tổ 
chức ban hành văn bản trình bày bằng chữ in hoa, cùng cỡ chữ như cỡ chữ của Quốc 
hiệu, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức chủ quản; 
phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của 
dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ. Trường hợp tên cơ quan, tổ chức ban 
hành văn bản dài có thể trình bày thành nhiều dòng, ví dụ:
BỘ NỘI VỤ
CỤC VĂN THƯ VÀ LƯU TRỮ 
NHÀ NƯỚC
________
Các dòng chữ trên 
được trình bày cách nhau dòng đơn.
Điều 8. Số, ký 
hiệu của văn bản  
1. Thể thức
a) Số của văn bản
Số của văn bản là 
số thứ tự đăng ký văn bản tại văn thư của cơ quan, tổ chức. Số của văn bản được 
ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 
tháng 12 hàng năm.
b) Ký hiệu của văn 
bản  
- Ký hiệu của văn 
bản có tên loại bao gồm chữ viết tắt tên loại văn bản theo bảng chữ viết tắt tên 
loại văn bản và bản sao kèm theo Thông tư này (Phụ lục I) và chữ viết tắt tên cơ 
quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước (áp dụng đối với chức danh Chủ tịch nước 
và Thủ tướng Chính phủ) ban hành văn bản, ví dụ:
Nghị quyết của 
Chính phủ ban hành được ghi như sau: Số: …/NQ-CP  
Chỉ thị của Thủ 
tướng Chính phủ ban hành được ghi như sau: Số: …/CT-TTg.
Quyết định của 
Thường trực Hội đồng nhân dân ban hành được ghi như sau: Số: …/QĐ-HĐND  
Báo cáo của các 
ban của Hội đồng nhân dân được ghi như sau: Số …/BC-HĐND  
- Ký hiệu của công 
văn bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức hoặc chức danh nhà nước ban hành 
công văn và chữ viết tắt tên đơn vị (vụ, phòng, ban, bộ phận) soạn thảo hoặc chủ 
trì soạn thảo công văn đó (nếu có), ví dụ:
Công văn của Chính 
phủ do Vụ Hành chính Văn phòng Chính phủ soạn thảo: Số: …/CP-HC.
Công văn của Bộ 
Nội vụ do Vụ Tổ chức Cán bộ Bộ Nội vụ soạn thảo: Số: …/BNV-TCCB
Công văn của Hội 
đồng nhân dân tỉnh do Ban Kinh tế Ngân sách soạn thảo: Số: …./HĐND-KTNS
Công văn của Ủy 
ban nhân dân tỉnh do tổ chuyên viên (hoặc thư ký) theo dõi lĩnh vực văn hóa - xã 
hội soạn thảo: Số: …/UBND-VX
Công văn của Sở 
Nội vụ tỉnh do Văn phòng Sở soạn thảo: Số: …/SNV-VP
Trường hợp các Hội 
đồng, các Ban tư vấn của cơ quan được sử dụng con dấu của cơ quan để ban hành 
văn bản và Hội đồng, Ban được ghi là “cơ quan” ban hành văn bản thì phải lấy số 
của Hội đồng, Ban, ví dụ Quyết định số 01 của Hội đồng thi tuyển công chức Bộ 
Nội vụ được trình bày như sau:
BỘ NỘI VỤ
HỘI ĐỒNG THI TUYỂN CÔNG CHỨC
_____________
Số: 01/QĐ-HĐTTCC
Việc ghi ký hiệu 
công văn do UBND cấp huyện, cấp xã ban hành bao gồm chữ viết tắt tên cơ quan, tổ 
chức ban hành công văn và chữ viết tắt tên lĩnh vực (các lĩnh vực được quy định 
tại Mục 2, Mục 3, Chương IV, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân 
năm 2003) được giải quyết trong công văn.
Chữ viết tắt tên 
cơ quan, tổ chức và các đơn vị trong mỗi cơ quan, tổ chức hoặc lĩnh vực (đối với 
UBND cấp huyện, cấp xã) do cơ quan, tổ chức quy định cụ thể, bảo đảm ngắn gọn, 
dễ hiểu.
2. Kỹ thuật trình 
bày
Số, ký hiệu của 
văn bản được trình bày tại ô số 3, được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ chức 
ban hành văn bản.
Từ “Số” được trình 
bày bằng chữ in thường, ký hiệu bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng; sau 
từ “Số” có dấu hai chấm; với những số nhỏ hơn 10 phải ghi thêm số 0 phía trước; 
giữa số và ký hiệu văn bản có dấu gạch chéo (/), giữa các nhóm chữ viết tắt ký 
hiệu văn bản có dấu gạch nối (-) không cách chữ, ví dụ:
Số: 15/QĐ-HĐND 
(Quyết định của Thường trực Hội đồng nhân dân);
Số: 19/HĐND-KTNS 
(Công văn của Thường trực Hội đồng nhân dân do Ban Kinh tế ngân sách soạn thảo);
Số: 23/BC-BNV (Báo 
cáo của Bộ Nội vụ);
Số: 234/SYT-VP 
(Công văn của Sở Y tế do Văn phòng soạn thảo).
Điều 9. Địa 
danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản  
1. Thể thức
a) Địa danh ghi 
trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính (tên riêng của tỉnh, 
thành phố trực thuộc Trung ương; huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; xã, 
phường, thị trấn) nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở; đối với những đơn vị hành 
chính được đặt tên theo tên người, bằng chữ số hoặc sự kiện lịch sử thì phải ghi 
tên gọi đầy đủ của đơn vị hành chính đó, cụ thể như sau:
- Địa danh ghi 
trên văn bản của các cơ quan, tổ chức Trung ương là tên của tỉnh, thành phố trực 
thuộc Trung ương nơi cơ quan, tổ chức đóng trụ sở, ví dụ:
Văn bản của Bộ 
Công Thương, của Công ty Điện lực 1 thuộc Tập đoàn Điện lực Việt Nam (có trụ sở 
tại thành phố Hà Nội):  Hà Nội,
Văn bản của Trường 
Cao đẳng Quản trị kinh doanh thuộc Bộ Tài chính (có trụ sở tại thị trấn Như 
Quỳnh, huyện Mỹ Văn, tỉnh Hưng Yên):  Hưng Yên,
Văn bản của Viện 
Hải dương học thuộc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (có trụ sở tại thành phố 
Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa):  Khánh Hòa,
Văn bản của Cục 
Thuế tỉnh Bình Dương thuộc Tổng cục Thuế (có trụ sở tại thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh 
Bình Dương):  Bình Dương,
- Địa danh ghi 
trên văn bản của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh:
+ Đối với các 
thành phố trực thuộc Trung ương: là tên của thành phố trực thuộc Trung ương, ví 
dụ:
Văn bản của Ủy ban 
nhân dân thành phố Hà Nội và của các sở, ban, ngành thuộc thành phố: Hà Nội,
của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh và của các sở, ban, ngành thuộc 
thành phố:  Thành phố Hồ Chí Minh,
+ Đối với các tỉnh 
là tên của tỉnh, ví dụ:
Văn bản của Ủy ban 
nhân dân tỉnh Hải Dương và của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh (có trụ sở tại 
thành phố Hải Dương, tỉnh Hải Dương): Hải Dương, của Ủy ban nhân dân tỉnh 
Quảng Ninh và của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh (có trụ sở tại thành phố Hạ 
Long, tỉnh Quảng Ninh): Quảng Ninh, của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng và 
của các sở, ban, ngành thuộc tỉnh (có trụ sở tại thành phố Đà Lạt, tỉnh Lâm 
Đồng):  Lâm Đồng,
Trường hợp địa 
danh ghi trên văn bản của cơ quan thành phố thuộc tỉnh mà tên thành phố trùng 
với tên tỉnh thì ghi thêm hai chữ thành phố (TP.), ví dụ:
Văn bản của Ủy ban 
nhân dân thành phố Hà Tĩnh (tỉnh Hà Tĩnh) và của các phòng, ban thuộc thành phố:
TP. Hà Tĩnh,
- Địa danh ghi 
trên văn bản của các cơ quan, tổ chức cấp huyện là tên của huyện, quận, thị xã, 
thành phố thuộc tỉnh, ví dụ:
Văn bản của Ủy ban 
nhân dân huyện Sóc Sơn (thành phố Hà Nội) và của các phòng, ban thuộc huyện: 
 
Sóc Sơn,
Văn bản của Ủy ban 
nhân dân quận Gò Vấp (thành phố Hồ Chí Minh), của các phòng, ban thuộc quận: 
 
Gò Vấp,
Văn bản của Ủy ban 
nhân dân thị xã Bà Rịa (tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu) và của các phòng, ban thuộc thị 
xã:  Bà Rịa,
- Địa danh ghi 
trên văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và của các tổ chức cấp xã là 
tên của xã, phường, thị trấn đó, ví dụ:
Văn bản của Ủy ban 
nhân dân xã Kim Liên (huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ An):  Kim Liên,
Văn bản của Ủy ban 
nhân dân phường Điện Biên Phủ (quận Ba Đình, TP. Hà Nội):  
Phường Điện Biên 
Phủ,  
- Địa danh ghi 
trên văn bản của các cơ quan, tổ chức và đơn vị vũ trang nhân dân thuộc phạm vi 
quản lý của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng được thực hiện theo quy định của pháp luật 
và quy định cụ thể của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
b) Ngày, tháng, 
năm ban hành văn bản  
Ngày, tháng, năm 
ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được ban hành.
Ngày, tháng, năm 
ban hành văn bản phải được viết đầy đủ; các số chỉ ngày, tháng, năm dùng chữ số 
Ả-rập; đối với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và tháng 1, 2 phải ghi thêm số 0 ở 
trước, cụ thể:
Thành phố Hồ 
Chí Minh, ngày 05 tháng 02 năm 2009
Quận 1, ngày 10 
tháng 02 năm 2010
2. Kỹ thuật trình 
bày
Địa danh và ngày, 
tháng, năm ban hành văn bản được trình bày trên cùng một dòng với số, ký hiệu 
văn bản, tại ô số 4, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ nghiêng; 
các chữ cái đầu của địa danh phải viết hoa; sau địa danh có dấu phẩy; địa danh 
và ngày, tháng, năm được đặt canh giữa dưới Quốc hiệu.
Điều 10. Tên 
loại và trích yếu nội dung của văn bản  
1. Thể thức
Tên loại văn bản 
là tên của từng loại văn bản do cơ quan, tổ chức ban hành. Khi ban hành văn bản 
đều phải ghi tên loại, trừ công văn.
Trích yếu nội dung 
của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ phản ánh khái quát nội dung chủ 
yếu của văn bản.
2. Kỹ thuật trình 
bày  
Tên loại và trích 
yếu nội dung của các loại văn bản có ghi tên loại được trình bày tại ô số 5a; 
tên loại văn bản (nghị quyết, quyết định, kế hoạch, báo cáo, tờ trình và các 
loại văn bản khác) được đặt canh giữa bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, 
đậm; trích yếu nội dung văn bản được đặt canh giữa, ngay dưới tên loại văn bản, 
bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; bên dưới trích yếu có đường 
kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng từ 1/3 đến 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân 
đối so với dòng chữ, ví dụ:
QUYẾT ĐỊNH
Về việc điều động cán bộ
________________
Trích yếu nội dung 
công văn được trình bày tại ô số 5b, sau chữ “V/v” bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 
12 đến 13, kiểu chữ đứng; được đặt canh giữa dưới số và ký hiệu văn bản, cách 
dòng 6pt với số và ký hiệu văn bản, ví dụ:
Số: 72/VTLTNN-NVĐP
V/v kế hoạch kiểm 
tra công tác 
văn thư, lưu trữ năm 2009
Điều 11. Nội 
dung văn bản  
1. Thể thức
a) Nội dung văn 
bản là thành phần chủ yếu của văn bản.
Nội dung văn bản 
phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau:
- Phù hợp với hình 
thức văn bản được sử dụng;
- Phù hợp với 
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; phù hợp với quy định của pháp luật;
- Được trình bày 
ngắn gọn, rõ ràng, chính xác;
- Sử dụng ngôn ngữ 
viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu;
- Dùng từ ngữ 
tiếng Việt Nam phổ thông (không dùng từ ngữ địa phương và từ ngữ nước ngoài nếu 
không thực sự cần thiết). Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung 
thì phải được giải thích trong văn bản;
- Chỉ được viết 
tắt những từ, cụm từ thông dụng, những từ thuộc ngôn ngữ tiếng Việt dễ hiểu. Đối 
với những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể viết tắt, 
nhưng các chữ viết tắt lần đầu của từ, cụm từ phải được đặt trong dấu ngoặc đơn 
ngay sau từ, cụm từ đó;
- Khi viện dẫn lần 
đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, số, ký hiệu văn bản, ngày, 
tháng, năm ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản, trích yếu 
nội dung văn bản (đối với luật và pháp lệnh chỉ ghi tên loại và tên của luật, 
pháp lệnh), ví dụ: “… được quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 
tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn thư”; trong các lần viện dẫn tiếp 
theo, chỉ ghi tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó;
- Viết hoa trong 
văn bản hành chính được thực hiện theo Phụ lục VI - Quy định viết hoa trong văn 
bản hành chính.
b) Bố cục của văn 
bản  
Tùy theo thể loại 
và nội dung, văn bản có thể có phần căn cứ pháp lý để ban hành, phần mở đầu và 
có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc được phân chia 
thành các phần, mục từ lớn đến nhỏ theo một trình tự nhất định, cụ thể:
- Nghị quyết (cá 
biệt): theo điều, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm;
- Quyết định (cá 
biệt): theo điều, khoản, điểm; các quy chế (quy định) ban hành kèm theo quyết 
định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm;
- Chỉ thị (cá 
biệt): theo khoản, điểm;
- Các hình thức 
văn bản hành chính khác: theo phần, mục, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm.
Đối với các hình 
thức văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều thì phần, chương, mục, 
điều phải có tiêu đề.
2. Kỹ thuật trình 
bày  
Nội dung văn bản 
được trình bày tại ô số 6.
Phần nội dung (bản 
văn) được trình bày bằng chữ in thường (được dàn đều cả hai lề), kiểu chữ đứng; 
cỡ chữ từ 13 đến 14 (phần lời văn trong một văn bản phải dùng cùng một cỡ chữ); 
khi xuống dòng, chữ đầu dòng phải phải lùi vào từ 1cm đến 1,27cm (1 default 
tab); khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph) đặt tối thiểu là 6pt; khoảng 
cách giữa các dòng hay cách dòng (line spacing) chọn tối thiểu từ cách dòng đơn 
(single line spacing) hoặc từ 15pt (exactly line spacing) trở lên; khoảng cách 
tối đa giữa các dòng là 1,5 dòng (1,5 lines).
Đối với những văn 
bản có phần căn cứ pháp lý để ban hành thì sau mỗi căn cứ phải xuống dòng, cuối 
dòng có dấu “chấm phẩy”, riêng căn cứ cuối cùng kết thúc bằng dấu “phẩy”.
Trường hợp nội 
dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm thì trình bày 
như sau:
- Phần, chương: Từ 
“Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương được trình bày trên một dòng 
riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. 
Số thứ tự của phần, chương dùng chữ số La Mã. Tiêu đề (tên) của phần, chương 
được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu 
chữ đứng, đậm;
- Mục: Từ “Mục” và 
số thứ tự của mục được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in 
thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của mục dùng chữ số Ả 
- rập. Tiêu đề của mục được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ 
chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng, đậm;
- Điều: Từ “Điều”, 
số thứ tự và tiêu đề của điều được trình bày bằng chữ in thường, cách lề trái 1 
default tab, số thứ tự của điều dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm; cỡ 
chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng, đậm;
- Khoản: Số thứ tự 
các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm, cỡ chữ số 
bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số 
thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in 
thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng;
- Điểm: Thứ tự các 
điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự abc, sau có dấu 
đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), 
kiểu chữ đứng.
Trường hợp nội 
dung văn bản được phân chia thành các phần, mục, khoản, điểm thì trình bày như 
sau:
- Phần (nếu có): 
Từ “Phần” và số thứ tự của phần được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, 
bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm; số thứ tự của phần 
dùng chữ số La Mã. Tiêu đề của phần được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng 
chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
- Mục: Số thứ tự 
các mục dùng chữ số La Mã, sau có dấu chấm và được trình bày cách lề trái 1 
default tab; tiêu đề của mục được trình bày cùng một hàng với số thứ tự, bằng 
chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm;
- Khoản: Số thứ tự 
các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm, cỡ chữ số 
bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số 
thứ tự và tiêu đề của khoản được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in 
thường, cỡ chữ bằng cỡ chữ của phần lời văn (13-14), kiểu chữ đứng, đậm;
- Điểm trình bày 
như trường hợp nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, 
điểm.
Điều 12. Quyền 
hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền  
1. Thể thức
a) Việc ghi quyền 
hạn của người ký được thực hiện như sau:
- Trường hợp ký 
thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt) vào trước tên tập 
thể lãnh đạo hoặc tên cơ quan, tổ chức, ví dụ:
	
		| 
		 
		TM. HỘI 
		ĐỒNG NHÂN DÂN  | 
		
		 
		TM. 
		ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI  | 
	
- Trường hợp ký 
thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt “KT.” (ký thay) 
vào trước chức vụ của người đứng đầu, ví dụ:
	
		| 
		 
		KT. CHỦ 
		TỊCH 
		PHÓ CHỦ TỊCH  | 
		
		 
		KT. BỘ 
		TRƯỞNG 
		THỨ TRƯỞNG  | 
	
Trường hợp cấp phó 
được giao phụ trách thì thực hiện như cấp phó ký thay cấp trưởng;
- Trường hợp ký 
thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt “TL.” (thừa lệnh) vào trước chức vụ của 
người đứng đầu cơ quan, tổ chức, ví dụ:
	
		| 
		 
		TL. BỘ 
		TRƯỞNG 
		VỤ TRƯỞNG VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ  | 
		
		 
		TL. CHỦ 
		TỊCH 
		CHÁNH VĂN PHÒNG  | 
	
- Trường hợp ký 
thừa ủy quyền thì phải ghi chữ viết tắt “TUQ.” (thừa ủy quyền) vào trước chức vụ 
của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, ví dụ:
TUQ. GIÁM ĐỐC
TRƯỞNG PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ
b) Chức vụ của 
người ký  
Chức vụ ghi trên 
văn bản là chức vụ lãnh đạo chính thức của người ký văn bản trong cơ quan, tổ 
chức; chỉ ghi chức vụ như Bộ trưởng (Bộ trưởng, Chủ nhiệm), Thứ trưởng, Chủ 
tịch, Phó Chủ tịch, Giám đốc, Phó Giám đốc, Q. Giám đốc (Quyền Giám đốc) v.v…, 
không ghi những chức vụ mà Nhà nước không quy định như: cấp phó thường trực, cấp 
phó phụ trách, v.v…; không ghi lại tên cơ quan, tổ chức, trừ các văn bản liên 
tịch, văn bản do hai hay nhiều cơ quan, tổ chức ban hành; việc ký thừa lệnh, ký 
thừa ủy quyền do các cơ quan, tổ chức quy định cụ thể bằng văn bản.
Chức danh ghi trên 
văn bản do các tổ chức tư vấn (không thuộc cơ cấu tổ chức của cơ quan được quy 
định tại quyết định thành lập; quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu 
tổ chức của cơ quan) ban hành là chức danh lãnh đạo của người ký văn bản trong 
ban hoặc hội đồng. Đối với những ban, hội đồng không được phép sử dụng con dấu 
của cơ quan, tổ chức thì chỉ ghi chức danh của người ký văn bản trong ban hoặc 
hội đồng, không được ghi chức vụ trong cơ quan, tổ chức.
Chức vụ (Chức 
danh) của người ký văn bản do hội đồng hoặc ban chỉ đạo của Nhà nước ban hành mà 
lãnh đạo Bộ Xây dựng làm Trưởng ban hoặc Phó Trưởng ban, Chủ tịch hoặc Phó Chủ 
tịch Hội đồng được ghi như sau, ví dụ:
	
		| 
		 
		TM. HỘI 
		ĐỒNG  
		CHỦ TỊCH 
		
		(Chữ 
		ký, dấu của Bộ Xây dựng) 
		
		BỘ 
		TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG 
		Nguyễn Văn A  | 
		
		 
		KT. 
		TRƯỞNG BAN 
		PHÓ TRƯỞNG BAN 
		
		(Chữ 
		ký, dấu của Bộ Xây dựng) 
		
		THỨ 
		TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG 
		Trần Văn B  | 
	
Chức vụ (Chức 
danh) của người ký văn bản do hội đồng hoặc ban của Bộ Xây dựng ban hành mà Thứ 
trưởng Bộ Xây dựng làm Chủ tịch Hội đồng hoặc Trưởng ban, lãnh đạo các Cục, Vụ 
thuộc Bộ Xây dựng làm Phó Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Trưởng ban được ghi như 
sau, ví dụ:
	
		| 
		 
		TM. HỘI 
		ĐỒNG  
		CHỦ TỊCH 
		
		(Chữ 
		ký, dấu của Bộ Xây dựng) 
		
		THỨ 
		TRƯỞNG 
		Trần Văn B  | 
		
		 
		KT. 
		TRƯỞNG BAN 
		PHÓ TRƯỞNG BAN 
		
		(Chữ 
		ký, dấu của Bộ Xây dựng) 
		
		VỤ 
		TRƯỞNG VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ 
		Lê Văn C  | 
	
c) Họ tên bao gồm 
họ, tên đệm (nếu có) và tên của người ký văn bản  
Đối với văn bản 
hành chính, trước họ tên của người ký, không ghi học hàm, học vị và các danh 
hiệu danh dự khác. Đối với văn bản giao dịch; văn bản của các tổ chức sự nghiệp 
giáo dục, y tế, khoa học hoặc lực lượng vũ trang được ghi thêm học hàm, học vị, 
quân hàm.
2. Kỹ thuật trình 
bày  
Quyền hạn, chức vụ 
của người ký được trình bày tại ô số 7a; chức vụ khác của người ký được trình 
bày tại ô số 7b; các chữ viết tắt quyền hạn như: “TM.”, “KT.”, “TL.”, “TUQ.” 
hoặc quyền hạn và chức vụ của người ký được trình bày chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 
đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
Họ tên của người 
ký văn bản được trình bày tại ô số 7b; bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, 
kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa so với quyền hạn, chức vụ của người ký.
Chữ ký của người 
có thẩm quyền được trình bày tại ô số 7c.
Điều 13. Dấu 
của cơ quan, tổ chức  
1. Việc đóng dấu 
trên văn bản được thực hiện theo quy định tại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 26 Nghị 
định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của Chính phủ về công tác văn 
thư và quy định của pháp luật có liên quan; việc đóng dấu giáp lai đối với văn 
bản, tài liệu chuyên ngành và phụ lục kèm theo được thực hiện theo quy định tại 
Khoản 4 Điều 26 Nghị định số 110/2004/NĐ-CP.
2. Dấu của cơ 
quan, tổ chức được trình bày tại ô số 8; dấu giáp lai được đóng vào khoảng giữa 
mép phải của văn bản hoặc phụ lục văn bản, trùm lên một phần các tờ giấy; mỗi 
dấu đóng tối đa 05 trang văn bản.
Điều 14. Nơi 
nhận
1. Thể thức  
Nơi nhận xác định 
những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản và có trách nhiệm như để 
xem xét, giải quyết; để thi hành; để kiểm tra, giám sát; để báo cáo; để trao đổi 
công việc; để biết và để lưu.
Nơi nhận phải được 
xác định cụ thể trong văn bản. Căn cứ quy định của pháp luật; căn cứ chức năng, 
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức và quan hệ công tác; căn cứ yêu cầu 
giải quyết công việc, đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo hoặc chủ trì soạn thảo có 
trách nhiệm đề xuất những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản trình 
người ký văn bản quyết định.
Đối với văn bản 
chỉ gửi cho một số đối tượng cụ thể thì phải ghi tên từng cơ quan, tổ chức, cá 
nhân nhận văn bản; đối với văn bản được gửi cho một hoặc một số nhóm đối tượng 
nhất định thì nơi nhận được ghi chung, ví dụ:
- Các Bộ, cơ quan 
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban nhân dân 
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Đối với những văn 
bản có ghi tên loại, nơi nhận bao gồm từ “Nơi nhận” và phần liệt kê các cơ quan, 
tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản.
Đối với công văn 
hành chính, nơi nhận bao gồm hai phần:
- Phần thứ nhất 
bao gồm từ “Kính gửi”, sau đó là tên các cơ quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân 
trực tiếp giải quyết công việc;
- Phần thứ hai bao 
gồm từ “Nơi nhận”, phía dưới là từ “Như trên”, tiếp theo là tên các cơ quan, tổ 
chức, đơn vị và cá nhân có liên quan khác nhận văn bản.
2. Kỹ thuật trình 
bày  
Nơi nhận được 
trình bày tại ô số 9a và 9b.
Phần nơi nhận tại 
ô số 9a được trình bày như sau:
- Từ “Kính gửi” và 
tên các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in 
thường, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng;
- Sau từ “Kính 
gửi” có dấu hai chấm; nếu công văn gửi cho một cơ quan, tổ chức hoặc một cá nhân 
thì từ “Kính gửi” và tên cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được trình bày trên cùng 
một dòng; trường hợp công văn gửi cho hai cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân trở lên 
thì xuống dòng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, cá nhân hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ 
chức, cá nhân được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có gạch đầu dòng, 
cuối dòng có dấu chấm phẩy, cuối dòng cuối cùng có dấu chấm; các gạch đầu dòng 
được trình bày thẳng hàng với nhau dưới dấu hai chấm.
Phần nơi nhận tại 
ô số 9b (áp dụng chung đối với công văn hành chính và các loại văn bản khác) 
được trình bày như sau:
- Từ “Nơi nhận” 
được trình bày trên một dòng riêng (ngang hàng với dòng chữ “quyền hạn, chức vụ 
của người ký” và sát lề trái), sau có dấu hai chấm, bằng chữ in thường, cỡ chữ 
12, kiểu chữ nghiêng, đậm;
- Phần liệt kê các 
cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được trình bày bằng chữ in 
thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng; tên mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân 
hoặc mỗi nhóm cơ quan, tổ chức, đơn vị nhận văn bản được trình bày trên một dòng 
riêng, đầu dòng có gạch đầu dòng sát lề trái, cuối dòng có dấu chấm phẩu; riêng 
dòng cuối cùng bao gồm chữ “Lưu” sau có dấu hai chấm, tiếp theo là chữ viết tắt 
“VT” (Văn thư cơ quan, tổ chức), dấu phẩy, chữ viết tắt tên đơn vị (hoặc bộ 
phận) soạn thảo văn bản và số lượng bản lưu (chỉ trong trường hợp cần thiết), 
cuối cùng là dấu chấm.
Điều 15. Các 
thành phần khác
1. Thể thức  
a) Dấu chỉ mức độ 
mật
Việc xác định và 
đóng dấu độ mật (tuyệt mật, tối mật hoặc mật), dấu thu hồi đối với văn bản có 
nội dung bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định tại Điều 5, 6, 7, 8 của 
Pháp lệnh Bảo vệ bí mật nhà nước năm 2000.
b) Dấu chỉ mức độ 
khẩn
Tùy theo mức độ 
cần được chuyển phát nhanh, văn bản được xác định độ khẩn theo bốn mức sau: 
khẩn, thượng khẩn, hỏa tốc, hỏa tốc hẹn giờ; khi soạn thảo văn bản có tính chất 
khẩn, đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo văn bản đề xuất mức độ khẩn trình người ký 
văn bản quyết định.
c) Đối với những 
văn bản có phạm vi, đối tượng được phổ biến, sử dụng hạn chế, sử dụng các chỉ 
dẫn về phạm vi lưu hành như “TRẢ LẠI SAU KHI HỌP (HỘI NGHỊ)”, “XEM XONG TRẢ 
LẠI”, “LƯU HÀNH NỘI BỘ”.
d) Đối với công 
văn, ngoài các thành phần được quy định có thể bổ sung địa chỉ cơ quan, tổ chức; 
địa chỉ thư điện tử (E-Mail); số điện thoại, số Telex, số Fax; địa chỉ trang 
thông tin điện tử (Website).
đ) Đối với những 
văn bản cần được quản lý chặt chẽ về số lượng bản phát hành phải có ký hiệu 
người đánh máy và số lượng bản phát hành.
e) Trường hợp văn 
bản có phụ lục kèm theo thì trong văn bản phải có chỉ dẫn về phụ lục đó. Phụ lục 
văn bản phải có tiêu đề; văn bản có từ hai phụ lục trở lên thì các phụ lục phải 
được đánh số thứ tự bằng chữ số La Mã.
g) Văn bản có hai 
trang trở lên thì phải đánh số trang bằng chữ số Ả-rập.
2. Kỹ thuật trình 
bày
a) Dấu chỉ mức độ 
mật
Con dấu các độ mật 
(TUYỆT MẬT, TỐI MẬT hoặc MẬT) và dấu thu hồi được khắc sẵn theo quy định tại Mục 
2 Thông tư số 12/2002/TT-BCA ngày 13 tháng 9 năm 2002 hướng dẫn thực hiện Nghị 
định số 33/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Bảo vệ 
bí mật nhà nước năm 2000. Dấu độ mật được đóng vào ô số 10a, dấu thu hồi được 
đóng vào ô số 11.
b) Dấu chỉ mức độ 
khẩn
Con dấu các độ 
khẩn được khắc sẵn hình chữ nhật có kích thước 30mm x 8mm, 40mm x 8mm và 20mm x 
8mm, trên đó các từ “KHẨN”, “THƯỢNG KHẨN”, “HỎA TỐC” và “HỎA TỐC HẸN GIỜ” trình 
bày bằng chữ in hoa, phông chữ Times New Roman cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ 
đứng, đậm và đặt cân đối trong khung hình chữ nhật viền đơn. Dấu độ khẩn được 
đóng vào ô số 10b. Mực để đóng dấu độ khẩn dùng màu đỏ tươi.
c) Các chỉ dẫn về 
phạm vi lưu hành
Các chỉ dẫn về 
phạm vi lưu hành trình bày tại ô số 11; các cụm từ “TRẢ LẠI SAU KHI HỌP (HỘI 
NGHỊ)”, “XEM XONG TRẢ LẠI”, “LƯU HÀNH NỘI BỘ” trình bày cân đối trong một khung 
hình chữ nhật viền đơn, bằng chữ in hoa, phông chữ Times New Roman, cỡ chữ 13 
đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
d) Địa chỉ cơ 
quan, tổ chức; địa chỉ thư điện tử (E-Mail); số điện thoại, số Telex, số Fax; 
địa chỉ Trang thông tin điện tử (Website).
Các thành phần này 
được trình bày tại ô số 14 trang thứ nhất của văn bản, bằng chữ in thường, cỡ 
chữ từ 11 đến 12, kiểu chữ đứng, dưới một đường kẻ nét liền kéo dài hết chiều 
ngang của vùng trình bày văn bản.
đ) Ký hiệu người 
đánh máy và số lượng bản phát hành
Được trình bày tại 
ô số 13; ký hiệu bằng chữ in hoa, số lượng bản bằng chữ số Ả-rập, cỡ chữ 11, 
kiểu chữ đứng.
e) Phụ lục văn bản
Phụ lục văn bản 
được trình bày trên các trang riêng; từ “Phụ lục” và số thứ tự của phụ lục được 
trình bày thành một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu 
chữ đứng, đậm; tên phụ lục được trình bày canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 
13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
g) Số trang văn 
bản  
Số trang được 
trình bày tại góc phải ở cuối trang giấy (phần footer) bằng chữ số Ả-rập, cỡ chữ 
13-14, kiểu chữ đứng, không đánh số trang thứ nhất. Số trang của phụ lục được 
đánh số riêng theo từng phụ lục.
Mẫu chữ và chi 
tiết trình bày các thành phần thể thức văn bản được minh họa tại Phụ lục IV kèm 
theo Thông tư này.
Mẫu trình bày một 
số loại văn bản hành chính được minh họa tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này.
 
Chương III
THỂ THỨC VÀ KỸ 
THUẬT TRÌNH BÀY BẢN SAO
Điều 16. Thể 
thức bản sao
Thể thức bản sao 
bao gồm:
1. Hình thức sao
“SAO Y BẢN CHÍNH” 
hoặc “TRÍCH SAO” hoặc “SAO LỤC”.
2. Tên cơ quan, tổ 
chức sao văn bản  
3. Số, ký hiệu bản 
sao bao gồm số thứ tự đăng ký được đánh chung cho các loại bản sao do cơ quan, 
tổ chức thực hiện và chữ viết tắt tên loại bản sao theo Bảng chữ viết tắt tên 
loại văn bản và bản sao kèm theo Thông tư này (Phụ lục I). Số được ghi bằng chữ 
số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu năm và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 
hàng năm.
4. Các thành phần 
thể thức khác của bản sao văn bản gồm địa danh và ngày, tháng, năm sao; quyền 
hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm quyền; dấu của cơ quan, tổ chức 
sao văn bản và nơi nhận được thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 9, 12, 13 và 14 
của Thông tư này.
Điều 17. Kỹ 
thuật trình bày  
1. Vị trí trình 
bày các thành phần thể thức bản sao (trên trang giấy khổ A4)
Thực hiện theo sơ 
đồ bố trí các thành phần thể thức bản sao kèm theo Thông tư này (Phụ lục III).
Các thành phần thể 
thức bản sao được trình bày trên cùng một tờ giấy, ngay sau phần cuối cùng của 
văn bản cần sao được photocopy, dưới một đường kẻ nét liền, kéo dài hết chiều 
ngang của vùng trình bày văn bản.
2. Kỹ thuật trình 
bày bản sao  
a) Cụm từ “SAO Y 
BẢN CHÍNH”, “TRÍCH SAO” hoặc “SAO LỤC” được trình bày tại ô số 1 (Phụ lục III) 
bằng chữ in hoa, cỡ chữ từ 13 đến 14, kiểu chữ đứng, đậm.
b) Tên cơ quan, tổ 
chức sao văn bản (tại ô số 2); số, ký hiệu bản sao (tại ô số 3); địa danh và 
ngày, tháng, năm sao (tại ô số 4); chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm 
quyền (tại ô số 5a, 5b và 5c); dấu của cơ quan, tổ chức sao văn bản (tại ô số 
6); nơi nhận (tại ô số 7) được trình bày theo hướng dẫn trình bày các thành phần 
thể thức tại Phụ lục III.
Mẫu chữ và chi 
tiết trình bày các thành phần thể thức bản sao được minh họa tại Phụ lục IV; mẫu 
trình bày bản sao được minh họa tại Phụ lục V kèm theo Thông tư này.
 
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC 
HIỆN
Điều 18. Điều 
khoản thi hành
Thông tư này có 
hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký.
Những quy định về 
thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính và bản sao văn bản được quy 
định tại Thông tư liên tịch số 55/2005/TTLT-BNV-VPCP ngày 06 tháng 5 năm 2005 
của Bộ Nội vụ và Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thể thức và kỹ thuật trình bày 
văn bản hành chính trái với Thông tư này bị bãi bỏ.
Điều 19. Tổ 
chức thực hiện  
Bộ, cơ quan ngang 
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc 
Trung ương, Tập đoàn kinh tế nhà nước, Tổng công ty nhà nước (91) chịu trách 
nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Thông tư này.
Các Bộ, ngành căn 
cứ quy định thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản tại Thông tư này để quy định 
thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản chuyên ngành cho phù hợp.
 
	
		
			| 
		   
		
		
		
		Nơi nhận: 
		- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ; 
		- Văn phòng Trung ương Đảng; 
		- Văn phòng Quốc hội; 
		- Văn phòng Chủ tịch nước; 
		- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; 
		-  HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; 
		- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao; 
		- Tòa án nhân dân tối cao; 
		- Kiểm toán Nhà nước; 
		- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể; 
		- Các Tập đoàn kinh tế, Tổng công ty nhà nước (91); 
		- Cục Văn thư và Lưu trữ Nhà nước (10b); 
		- Cục Kiểm tra văn bản QPPL (Bộ Tư pháp); 
		- Công báo; 
		- BNV: Bộ trưởng, các Thứ trưởng, các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ; 
		- VPCP: Bộ trưởng CN, các Phó CN; 
		- Website BNV; 
		- Lưu: VT, PC (BNV). 320b  | 
			
		 
		
		BỘ TRƯỞNG 
			
			
			(Đã ký) 
		
		Trần Văn Tuấn  |