BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
______________
Số
: 05
/2007/TT-BTNMT |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
__________________________
Hà Nội, ngày 30 tháng
5 năm 2007 |
THÔNG TƯ
Hướng dẫn các trường hợp được ưu
đãi về sử dụng đất
và việc quản lý đất đai đối với
các cơ sở giáo dục
- đào tạo,
y tế, văn hoá, thể dục - thể thao, khoa học
- công nghệ, môi trường,
xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc
trẻ em
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng
11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29
tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
197/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất;
Căn cứ Nghị định số
142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất,
thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị quyết số
05/2005/NQ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các
hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao;
Căn cứ Nghị định số
17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số
187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần;
Căn cứ Nghị định số
53/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;
Căn cứ Nghị định số
91/2002/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn các trường hợp được ưu đãi về sử dụng đất và việc quản lý đất đai đối
với các cơ sở giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục - thể thao, khoa học -
công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em như
sau:
I.
PHẠM VI ĐIỀU CHỈNH VÀ ĐỐI TƯỢNG ÁP
DỤNG
1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này hướng dẫn các
trường hợp sử dụng đất được miễn tiền sử dụng đất theo quy định của Nghị định số
198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất
và được miễn tiền thuê đất theo quy định của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14
tháng 11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước (gọi là được
ưu đãi về sử dụng đất); việc rà soát hiện trạng và xử lý các tồn tại về sử dụng
đất, lập hoặc điều chỉnh quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuê
đất, chuyển mục đích sử dụng đất, giao dịch về chuyển quyền sử dụng đất, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, kiểm tra và thanh tra tình hình quản lý sử
dụng đất đối với các cơ sở giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá, thể dục - thể
thao, khoa học - công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia đình, bảo vệ và chăm
sóc trẻ em (gọi chung là cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng).
2. Đối tượng áp dụng
2.1. Đối tượng áp dụng của Thông
tư này gồm:
a) Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ; Uỷ ban nhân dân các cấp; Sở Tài nguyên và Môi trường;
Phòng Tài nguyên và Môi trường; cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn; Văn phòng
đăng ký quyền sử dụng đất; cơ quan thuế các cấp;
b) Tổ chức, cơ sở tôn giáo, hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài đang sử dụng đất hoặc có nhu cầu sử dụng đất vào mục đích làm cơ
sở cung ứng dịch vụ công cộng công lập hoặc ngoài công lập.
2.2. Đối với tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài được Nhà nước Việt Nam cho thuê đất để sử dụng vào mục đích
làm cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam đã ký kết hoặc gia nhập có quy định khác với Thông tư này thì
thực hiện theo điều ước quốc tế đó.
II. XÁC ĐỊNH LOẠI HÌNH CƠ SỞ
CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG CỘNG KHÔNG NHẰM MỤC ĐÍCH KINH DOANH VÀ CÓ MỤC ĐÍCH KINH
DOANH
1. Đất xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ
công cộng không nhằm mục đích kinh doanh
Đất xây dựng
cơ sở cung ứng dịch vụ
công cộng không nhằm mục đích kinh doanh
là đất được Nhà
nước giao cho tổ chức, cơ sở tôn giáo, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài hoặc cho tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuê đất để xây
dựng công trình thuộc các lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, y tế, văn
hoá, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia
đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em mà
không nhằm thu lợi
nhuận, bao gồm các loại đất sau đây:
1.1. Đất xây dựng các công
trình phục vụ hoạt động về giáo dục - đào tạo gồm: nhà trẻ, trường mẫu giáo,
trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại
học, cơ sở đào tạo, cơ sở dạy nghề (kể cả ký túc xá cho học sinh, sinh viên)
thuộc hình thức công lập, hình thức ngoài công lập có mục đích trợ giúp xã hội
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động (trừ phần diện tích đất
để làm nơi kinh doanh, dịch vụ như nhà nghỉ, nhà hàng, bãi gửi xe có thu tiền).
1.2. Đất xây dựng bệnh
viện, cơ sở khám, chữa bệnh, nhà hộ sinh, cơ sở phục hồi sức khoẻ, cơ sở phục
hồi chức năng, nhà an dưỡng, cơ sở điều trị cho người bị nhiễm HIV/AIDS và các
cơ sở y tế khác thuộc hình thức công lập, hình thức ngoài công lập có mục đích
trợ giúp xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép hoạt động (trừ phần
diện tích đất để làm nơi kinh doanh, dịch vụ như phòng khám, chữa bệnh chất
lượng cao theo yêu cầu, nhà bán thuốc, nhà nghỉ, nhà hàng, bãi chuyên dùng để xe
có thu tiền).
1.3. Đất xây dựng các công
trình phục vụ hoạt động về văn hoá gồm: trụ sở của cơ quan thông tấn, báo chí,
đài phát thanh, đài truyền hình, công viên, vườn hoa, khu vui chơi giải trí, câu
lạc bộ, nhà văn hóa, nhà bảo tàng, nhà triển lãm, thư viện, rạp chiếu phim, rạp
xiếc, nhà hát, cơ sở sáng tác văn học, cơ sở sáng tác nghệ thuật, nhà trưng bày
tác phẩm nghệ thuật, trụ sở của các đoàn nghệ thuật thuộc hình thức công lập;
đất đặt tượng đài và bia tưởng niệm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép.
1.4. Đất có di tích lịch sử
- văn hoá, danh lam thắng cảnh đã được xếp hạng hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định bảo vệ (trừ phần diện tích đất làm
nơi bán vé, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, nhà bán đồ lưu niệm, bãi chuyên dùng
để xe có thu tiền, các công trình khác phục vụ tham quan, du lịch, vui chơi,
giải trí có thu tiền).
1.5. Đất xây dựng các công
trình phục vụ hoạt động về thể dục - thể thao gồm: sân vận động, cơ sở tập
luyện, huấn luyện, thi đấu thể dục - thể thao thuộc hình thức công lập, hình
thức ngoài công lập có mục đích trợ giúp xã hội được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cho phép hoạt động (trừ phần diện tích đất làm nơi bán vé, bán đồ lưu
niệm, bán dụng cụ thể dục - thể thao, khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng, bãi chuyên
dùng để xe có thu tiền).
1.6. Đất xây dựng cơ sở
nghiên cứu khoa học và công nghệ thuộc hình thức công lập.
1.7. Đất làm bãi để chất
thải, rác thải, làm khu xử lý chất thải, xử lý rác phục vụ cộng đồng dân cư.
1.8. Đất xây dựng khu nuôi
dưỡng, chăm sóc người già, người tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn; trại
giáo dưỡng, trại phục hồi nhân phẩm; cơ sở cai nghiện ma túy thuộc các hình thức
công lập và ngoài công lập; nhà tang lễ thuộc hình thức công lập.
2.
Đất
xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh
Đất xây dựng cơ sở
cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh là đất được Nhà nước giao hoặc
cho thuê đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật về đất
đai để xây dựng công trình thuộc các lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, y tế, văn
hoá, thể dục - thể thao, khoa học - công nghệ, môi trường, xã hội, dân số, gia
đình, bảo vệ và chăm sóc trẻ em
nhằm thu lợi nhuận và
không thuộc các trường hợp nêu tại khoản 1 mục này.
III. CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC ƯU
ĐÃI VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ XÂY DỰNG CƠ SỞ CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG CỘNG NGOÀI CÔNG LẬP
1. Các loại đất xây
dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng ngoài công lập sau đây được hưởng chính
sách ưu đãi về sử dụng đất:
1.1. Đất xây dựng cơ
sở giáo dục - đào tạo:
a) Nhà trẻ, trường mẫu
giáo, trường phổ thông và các cơ sở giáo dục phổ thông, mầm non khác được Nhà
nước cho phép hoạt động;
b) Trường trung học
chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học, trường dạy nghề và các cơ sở đào
tạo, dạy nghề khác;
c) Ký túc xá dành cho
học sinh, sinh viên.
1.2. Đất xây dựng cơ
sở y tế:
a) Bệnh viện và các cơ
sở khám, chữa bệnh;
b) Nhà hộ sinh;
c) Cơ sở phục hồi chức
năng cho người khuyết tật;
d) Cơ sở điều dưỡng,
an dưỡng, khám bệnh, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng cho người
lao động của các cơ sở sản xuất công nghiệp.
1.3. Đất xây dựng cơ
sở văn hoá:
a) Nhà văn hoá, điểm
sinh hoạt văn hóa truyền thống dân tộc;
b) Nhà hát, rạp xiếc,
rạp chiếu phim, điểm biểu diễn nghệ thuật truyền thống dân tộc;
c) Trụ sở của đoàn ca,
múa, nhạc truyền thống dân tộc;
d) Thư viện, phòng đọc
sách;
đ) Nhà bảo tàng, trưng
bày, bảo tồn, phát huy các giá trị văn hoá dân tộc;
e) Cơ sở sáng tác văn
học, nghệ thuật;
g) Vườn hoa, công
viên, khu vui chơi dành cho trẻ em;
1.4. Đất xây dựng cơ
sở thể dục - thể thao, bao gồm sân vận động; cơ sở tập luyện, huấn luyện, thi
đấu về thể dục - thể thao cho người khuyết tật;
1.5. Đất xây dựng cơ
sở nghiên cứu khoa học và công nghệ;
1.6. Đất xây dựng cơ
sở xử lý nước thải, chất thải rắn phục vụ sản xuất ngoài hàng rào khu công
nghiệp, ngoài hàng rào cơ sở sản xuất công nghiệp, dịch vụ;
1.7. Đất xây dựng cơ
sở dịch vụ xã hội:
a) Cơ sở tư vấn về kế
hoạch hóa gia đình, tư vấn về chăm sóc, bảo vệ bà mẹ và trẻ em;
b) Cơ sở nuôi dưỡng,
chăm sóc người già cô đơn, người tàn tật;
c) Cơ sở nuôi dưỡng,
chăm sóc trẻ em mồ côi, không nơi nương tựa;
d) Cơ sở cai nghiện ma
tuý.
2. Các cơ sở được ưu
đãi về sử dụng đất nêu tại khoản 1 của mục này không bao gồm phần diện tích đất
dành làm nơi bán hàng hóa; làm khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng.
IV. QUẢN LÝ SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI
VỚI CƠ SỞ CUNG ỨNG DỊCH VỤ CÔNG CỘNG
1. Rà soát hiện trạng sử dụng
đất
1.1. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) phối hợp với Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Bộ Y tế, Bộ Văn hoá - Thông tin, Uỷ ban Thể dục Thể thao, Bộ
Khoa học và Công nghệ, Uỷ ban Dân số, Gia đình và Trẻ em và các Bộ, ngành liên
quan chỉ đạo việc rà soát hiện trạng sử dụng đất tại các cơ sở cung ứng dịch vụ
công cộng hiện do các tổ chức trực thuộc Bộ, ngành và địa phương đang sử dụng.
Tổ chức, cơ sở tôn giáo đang sử
dụng đất có cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thuộc hình thức công lập hoặc ngoài
công lập chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất có trách nhiệm rà soát
hiện trạng sử dụng đất, báo cáo kết quả rà soát lên Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi
có đất.
Hộ gia đình, cá nhân đang sử
dụng đất có cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng chưa được cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất có trách nhiệm rà soát hiện trạng sử dụng đất, báo cáo kết quả rà
soát lên Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (gọi là Uỷ
ban nhân dân cấp huyện) nơi có đất.
1.2. Mục đích rà soát hiện trạng
sử dụng đất:
a) Làm căn cứ để lập hoặc điều
chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, trong đó có việc cân đối
quỹ đất cho mục đích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng;
b) Xử lý dứt điểm tình trạng
tranh chấp, lấn, chiếm, sử dụng đất không đúng mục đích được giao;
c) Xét cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất đối với các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng hiện có.
1.3. Nội
dung rà soát hiện trạng sử dụng đất bao gồm:
a) Tổng diện tích đất đang quản
lý sử dụng, trong đó làm rõ diện tích đất đang trực tiếp sử dụng; diện tích đất
đang cho thuê, cho mượn sử dụng; diện tích đất đang bị lấn, bị chiếm; diện tích
đất đang có tranh chấp; diện tích đất đã bố trí làm đất ở cho hộ gia đình cán
bộ, công nhân viên đang làm việc hoặc đã nghỉ hưu, nghỉ việc; diện tích đất chưa
sử dụng hoặc không sử dụng;
b) Diện tích đất theo từng nguồn
gốc sử dụng gồm: Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, Nhà nước giao có thu
tiền sử dụng đất, Nhà nước cho thuê trả tiền một lần hoặc trả tiền nhiều lần,
trả tiền hàng năm; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất;
c) Tài sản gắn liền với đất đang
sử dụng gồm: loại công trình (trụ sở, giảng đường, nhà văn hoá, nhà tập thể,
trạm thí nghiệm…), diện tích xây dựng của từng loại công trình; loại cây rừng
hoặc cây lâu năm và diện tích (nếu có);
d) Nhu
cầu diện tích sử dụng trên khu đất hiện có và nhu cầu mở rộng diện tích đất (nếu
có); kiến nghị
giải pháp xử lý đối với diện tích đất đang bị lấn, bị chiếm, đang có tranh chấp,
diện tích đất đã bố trí làm nhà ở cho cán bộ, nhân viên.
1.4. Kết
quả rà soát lập thành báo cáo theo các Mẫu số 01/ĐĐ, Mẫu số 02/ĐĐ ban hành kèm
theo Thông tư này. Báo cáo lập thành hai (02) bộ, một (01) bộ lưu, một (01) bộ
gửi Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) đối với
người sử dụng đất là tổ
chức, cơ sở tôn giáo; gửi
Uỷ ban
nhân dân cấp huyện (thông qua Phòng Tài nguyên và Môi trường) đối với người sử
dụng đất là hộ gia
đình, cá nhân.
Uỷ ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
về kết quả rà soát tình hình sử dụng đất
các cơ sở cung ứng dịch vụ công
cộng
của hộ gia đình, cá nhân ở địa phương.
2. Xử
lý tồn tại về sử dụng đất
2.1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh,
Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo, giải quyết dứt điểm tình trạng
tranh chấp, lấn, chiếm, cho thuê, cho mượn đất, sử dụng đất không đúng mục đích
được giao, được thuê hoặc được giao đất, thuê đất nhưng chưa sử dụng tại các cơ
sở cung ứng dịch vụ công cộng.
Căn cứ vào báo cáo kết quả rà
soát hiện trạng sử dụng đất tại các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng, Sở Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra thực tế và trình Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh quyết định xử lý đối với trường hợp vi phạm pháp luật đất đai của các
tổ chức, cơ sở tôn giáo; Phòng Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra
thực tế và trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định xử lý đối với trường hợp
vi phạm pháp luật đất đai của các hộ gia đình, cá nhân.
2.2. Việc xử lý vi phạm pháp
luật đất đai tại các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng được thực hiện theo quy
định tại Điều 51 và Điều 55 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm
2004 của Chính phủ về thi hành
Luật Đất đai (gọi là Nghị định số 181/2004/NĐ-CP), Nghị định số
182/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 về xử phạt vi phạm hành chính trong
lĩnh vực đất đai và Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006
về sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định hướng dẫn thi
hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước
thành công ty cổ phần.
3.
Lập, điều chỉnh
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
3.1. Uỷ ban nhân dân các cấp tổ
chức, chỉ đạo việc lập hoặc điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa
phương nhằm bảo đảm đủ quỹ đất cho phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ công
cộng của địa phương.
3.2. Các cơ quan chuyên môn
giúp Ủy
ban nhân dân các cấp tỉnh, huyện quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực cung ứng
dịch vụ công cộng (gọi là cơ quan quản lý ngành)
và cán bộ phụ trách lĩnh vực này
của Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xác định và báo cáo Uỷ ban nhân dân
cùng cấp về nhu cầu sử dụng đất cho phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ công
cộng ở địa phương theo hướng dẫn sau đây:
a) Việc xác định nhu cầu sử dụng
đất cho phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng phải căn cứ vào hiện
trạng sử dụng đất và quy hoạch, kế hoạch phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ
công cộng của địa phương;
b) Nhu
cầu sử dụng đất
cho phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng phải được xác định cụ thể
cho từng công trình thuộc từng lĩnh vực và được tổng hợp để báo cáo Uỷ ban nhân
dân cùng cấp (thông qua cơ quan Tài nguyên và Môi trường) và cơ quan quản lý
ngành của cấp trên trực tiếp.
3.3. Nội
dung, trình tự
lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để dành quỹ đất
cho phát
triển các cơ sở
cung ứng dịch vụ công cộng là một phần của nội dung, trình tự
lập hoặc
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương theo hướng dẫn tại
Thông tư số 30/2004/TT-BTNMT ngày 01 tháng 11 năm 2004 của Bộ Tài Nguyên và Môi
trường hướng dẫn lập, điều chỉnh và thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
4. Giao đất, cho thuê đất
4.1. Hình thức giao đất, cho
thuê đất (gọi là hình thức sử dụng đất) thực hiện như sau:
a) Nhà nước giao đất không thu
tiền sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng không nhằm mục đích kinh
doanh theo quy định tại khoản 6 Điều 33 của Luật Đất đai;
b) Nhà nước cho tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài thuê đất và được ưu đãi về sử dụng đất để xây dựng cơ
sở cung ứng dịch vụ công cộng không nhằm mục đích kinh doanh;
c) Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh theo
quy định tại khoản 5 và khoản 7 Điều 34 của Luật Đất đai;
d) Nhà nước cho tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân
nước ngoài thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm để xây dựng cơ sở cung ứng dịch
vụ công cộng có mục đích kinh doanh theo quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1
Điều 35 của Luật Đất đai;
đ) Nhà nước cho người Việt Nam
định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thuê đất trả tiền
thuê đất một lần để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh
doanh theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 35 của Luật Đất đai.
4.2. Thời hạn giao đất, cho thuê
đất thực hiện như sau:
a) Thời hạn giao đất đối với tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài để xây dựng cơ
sở cung ứng dịch vụ công cộng không nhằm mục đích kinh doanh là ổn định lâu dài;
b) Thời hạn cho thuê đất đối với
tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công
cộng không nhằm mục đích kinh doanh; giao đất, cho thuê đất đối với tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá
nhân nước ngoài để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh
doanh được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư theo quy định tại khoản 3
Điều 67 của Luật Đất đai.
4.3. Trình tự, thủ tục giao đất,
cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với tổ chức, người
Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài thực hiện
theo quy định tại Điều 125 và Điều 126 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục giao đất, cho
thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
thực hiện như trình tự, thủ tục giao đất làm nhà ở cho hộ gia đình, cá nhân tại
quy định Điều 124 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
4.4. Việc gia hạn sử dụng đất
đối với cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh được
thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 34 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
5. Chuyển mục đích sử dụng
đất
5.1. Người đang sử dụng đất được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng từ đất nông
nghiệp, đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất
sang xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng nêu tại
khoản 1 mục III của
Thông tư này thì được ưu đãi về sử dụng đất đối với phần nghĩa vụ tài
chính phải nộp khi chuyển mục đích sử dụng đất.
Trường
hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
có
nguyện vọng và đã nộp tiền sử dụng đất thì được thực hiện các quyền và nghĩa vụ
theo quy định tại Điều 110 và Điều 113 của Luật Đất đai;
trường hợp tổ chức kinh tế, hộ gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài, tổ chức nước ngoài, cá nhân nước ngoài
có nguyện vọng và đã
nộp tiền thuê đất thì được thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại
Điều 111, Điều 114 và Điều 119 của Luật Đất đai.
5.2. Người đang sử dụng đất phi
nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê mà đăng ký chuyển
mục đích sử dụng đất để xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thuộc các
trường hợp nêu tại
khoản 1 mục III của Thông tư này và không thay đổi hình thức sử
dụng đất thì
được thực hiện các quyền và nghĩa vụ như trước khi chuyển mục đích sử dụng đất.
5.3. Người đang sử dụng đất phi
nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm mà đăng ký
chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở cung ứng
dịch vụ công cộng thuộc các trường hợp nêu tại
khoản 1 mục III của
Thông tư này và không thay đổi hình thức sử dụng đất
thì được ưu đãi
về sử dụng đất.
Trường hợp tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước cho thuê
đất phi nông nghiệp trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê một lần mà lựa
chọn chuyển sang hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất khi đăng ký chuyển
mục đích sử dụng đất sang xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thuộc các
trường hợp nêu tại
khoản 1 mục III của Thông tư này và đã nộp tiền sử dụng đất thì
được thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 110, Điều 113 của
Luật Đất đai.
5.4. Thủ tục chuyển mục đích sử
dụng đất sang xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng được thực hiện như sau:
a) Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng từ đất nông nghiệp sang xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng và từ đất
phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang xây dựng
cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng có mục đích kinh doanh thì thực hiện theo quy
định tại Điều 134 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP;
b) Trường hợp chuyển mục đích sử
dụng từ đất phi nông nghiệp sang xây dựng cơ sở cung ứng
dịch vụ
công cộng trong các trường hợp còn lại ngoài các trường hợp nêu tại tiết a điểm
này thì thực hiện
theo quy định tại Điều 133 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
5.5. Thời hạn sử dụng đất sau
khi chuyển mục đích sử dụng sang xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thực
hiện theo quy định tại điểm 4.2 khoản 4 mục này.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
chuyển mục đích sử dụng từ đất ở sang xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng
thì thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài.
5.6. Hình thức sử dụng đất sau
khi chuyển mục đích sang xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thực hiện
theo hướng dẫn tại điểm 4.1 khoản 4 mục này.
Trường hợp cơ sở cung ứng dịch
vụ công cộng không nhằm mục đích kinh doanh chuyển sang loại hình hoạt động có
mục đích kinh doanh thì hình thức sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất được xác
định lại theo hướng dẫn tại các tiết c, d và đ điểm 4.1 và tiết b điểm 4.2 khoản
4 mục này.
Trường hợp cơ sở cung ứng dịch
vụ công cộng có mục đích kinh doanh chuyển sang loại hình hoạt động không nhằm
mục đích kinh doanh thì hình thức sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất được xác
định lại theo quy định tại các tiết a và b điểm 4.1 và điểm 4.2 khoản 4 mục này.
6. Nhận chuyển nhượng, nhận
thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất
6.1. Tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân được nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất,
thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đất hoặc nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để
thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng.
Người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở
cung ứng dịch vụ công cộng.
Tổ chức nước ngoài, cá nhân nước
ngoài được thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đất của nhà đầu tư xây dựng kinh
doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu kinh tế hoặc
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất của tổ chức kinh tế để thực hiện dự án đầu
tư xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng.
6.2. Tổ chức kinh tế, hộ gia
đình, cá nhân nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất,
nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để chuyển sang xây dựng cơ sở cung ứng dịch
vụ công cộng thuộc các trường hợp nêu tại
khoản 1 mục III của
Thông tư này thì
hình thức sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất khi chuyển mục
đích sử dụng đất thực hiện theo hướng dẫn tại các điểm 5.1, 5.2 và 5.3 khoản 5
mục này.
6.3. Trường hợp người
Việt Nam định cư ở nước ngoài nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất sản
xuất kinh doanh phi nông nghiệp của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân hoặc đất ở của
hộ gia đình, cá nhân mà hình thành pháp nhân mới và trường hợp tổ chức nước
ngoài, cá nhân nước ngoài nhận góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp của tổ chức kinh tế trong nước, tổ chức nước ngoài để
thực hiện dự án
đầu tư xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng
mà hình thành pháp
nhân mới thì pháp
nhân mới được
thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Điều 107 của
Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
6.4. Thủ tục chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền
sử dụng đất thực hiện theo quy định tại các Điều 122, 148, 149, 150, 151, 152,
155 và 156 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP.
Trường hợp chuyển nhượng, thừa
kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất hoặc góp vốn bằng quyền
sử dụng đất nông nghiệp hoặc đất phi nông nghiệp không phải là đất sử dụng cho
cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng để thực hiện dự án đầu tư xây dựng cơ sở cung
ứng dịch vụ công cộng thì phải làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất theo
hướng dẫn tại điểm 5.4 khoản 5 mục này. Hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất được
nộp đồng thời với hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho, cho thuê, cho thuê lại
quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất. Văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất có trách nhiệm làm thủ tục chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử
dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất mà hình thành pháp nhân mới trước khi
làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất; làm thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất
trước khi làm thủ tục cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, góp vốn bằng
quyền sử dụng đất mà không hình thành pháp nhân mới.
6.5. Thời hạn sử dụng đất đối
với trường hợp nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho, thuê hoặc thuê
lại quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất được thực hiện như
sau:
a) Trường hợp nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất của cơ sở cung ứng dịch vụ
công cộng sử dụng có thời hạn thì thời hạn sử dụng đất là thời gian còn lại của
thời hạn sử dụng đất trước khi chuyển quyền sử dụng đất;
b) Trường hợp nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với đất đang sử dụng
vào mục đích khác để chuyển mục đích sang xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công
cộng thì thời hạn sử dụng đất được xem xét, quyết định trên cơ sở dự án đầu tư
theo hướng dẫn tại điểm 4.2 khoản 4 mục này.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân
nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở để chuyển
sang sử dụng vào mục đích xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thì thời hạn
sử dụng đất là ổn định lâu dài.
c) Trường hợp thuê, thuê lại
quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất để xây dựng cơ sở cung
ứng dịch vụ công cộng thì thời hạn sử dụng đất theo thỏa thuận ghi trong hợp
đồng thuê, thuê lại quyền sử dụng đất, hợp đồng góp vốn bằng quyền sử dụng đất
nhưng không vượt quá thời hạn nêu tại tiết a và tiết b điểm này.
6.6. Trường hợp nhận chuyển
nhượng, nhận thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp để chuyển sang
sử dụng vào mục đích xây dựng cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thì hình thức sử
dụng đất sau khi chuyển mục đích thực hiện theo hướng dẫn tại điểm 4.1 khoản 4
mục này.
7. Xử lý các trường hợp
đang sử dụng đất vào mục đích làm cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng
Các trường hợp đang sử
dụng đất vào mục đích làm cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng thuộc trường hợp nêu
tại khoản 1 mục III của Thông tư này được xử lý như sau:
7.1. Trường hợp người đang
sử dụng đất được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc được Nhà nước
cho thuê đất trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thì được tiếp tục sử dụng đất trong thời gian còn lại của thời
hạn sử dụng đất được giao, được thuê hoặc được công nhận quyền sử dụng đất và
được thực hiện các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất theo quy định tại Điều
110, Điều 113 và khoản 3 Điều 119 của Luật Đất đai.
7.2. Trường hợp người đang
sử dụng đất được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước cho
thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm thì được tiếp tục sử dụng đất và được ưu đãi
về sử dụng đất theo quy định của pháp luật trong thời gian còn lại của thời hạn
sử dụng đất đã được Nhà nước giao, cho thuê.
8. Cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và đăng ký biến động về sử dụng đất
8.1. Đối với cơ sở cung ứng dịch
vụ công cộng hiện có mà chưa được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì thực
hiện cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất như sau:
a) Trình tự, thủ tục cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng của tổ
chức, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài,
cá nhân nước ngoài thực hiện theo quy định tại Điều 137 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
Trình tự, thủ tục cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất đối với cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng của hộ gia đình,
cá nhân thực hiện theo quy định tại các Điều 135, 136 của Nghị định số
181/2004/NĐ-CP.
b) Trên cơ sở Báo cáo tự rà soát
hiện trạng sử dụng đất của cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng, cơ quan Tài nguyên
và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra thực tế và trình Uỷ ban nhân dân cấp có
thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc cấp theo ủy quyền đối với
diện tích đất đang sử dụng đúng mục đích được giao và không có tranh chấp quyền
sử dụng đất.
c) Hình thức giao đất, cho thuê
đất và thời hạn sử dụng đất ghi vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được xác
định theo hướng dẫn tại điểm 4.1 và điểm 4.2 khoản 4 mục này.
Trường hợp sử dụng đất có thời
hạn thì thời hạn sử dụng đất được tính như sau:
-
Trường hợp có giấy tờ
về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật đất đai
(gọi là giấy tờ về quyền sử dụng đất) mà trong giấy tờ ghi rõ thời hạn sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về đất đai thì thời hạn sử dụng đất được xác
định theo giấy tờ đó;
-
Trường hợp có giấy tờ
về quyền sử dụng đất mà trong giấy tờ không ghi thời hạn sử dụng đất hoặc có ghi
thời hạn sử dụng đất nhưng không phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai
thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy định tại Điều 66, Điều 67 của
Luật Đất đai; thời hạn sử dụng đất được tính từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối
với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993, được tính từ ngày có
quyết định giao đất, cho thuê đất đối với trường hợp sử dụng đất từ ngày 15
tháng 10 năm 1993 trở về sau;
-
Trường hợp không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất thì thời hạn sử dụng đất được xác định theo quy
định tại Điều 66, Điều 67 của Luật Đất đai; thời hạn sử dụng đất được tính từ
ngày 15 tháng 10 năm 1993 đối với trường hợp sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10
năm 1993, được tính từ ngày được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với
trường hợp sử dụng đất từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở về sau.
8.2. Đối với các cơ sở cung ứng
dịch vụ công cộng của công lập đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà
nay chuyển sang loại hình ngoài công lập thì thực hiện như sau:
a) Trình tự, thủ tục đăng ký
biến động về sử dụng đất được thực hiện theo quy định tại Điều 143 của Nghị định
số 181/2004/NĐ-CP;
b)
Đối với đất sử dụng
vào mục đích làm cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng đã được cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất mà nay chuyển loại hình từ cơ sở công lập thành cơ sở ngoài
công lập thì người đang sử dụng đất làm thủ tục đăng ký biến động theo quy định
tại Điều 143 của Nghị định số 181/2004/NĐ-CP để được chỉnh lý tên người sử dụng
đất, nguồn gốc sử dụng đất và thời hạn sử dụng đất trên giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất theo Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21
tháng 6 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
8.3. Nguồn gốc sử dụng
đất và thời hạn sử dụng đất sau khi chuyển loại hình cơ sở cung ứng dịch vụ công
cộng được xác định lại theo quy định của pháp luật về đất đai tương ứng với mục
đích sử dụng đất mới của cơ sở đó.
9. Thanh tra, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng đất đối với các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng
9.1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm chỉ đạo kiểm tra, thanh tra thường xuyên việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất; giao đất, cho thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và tình hình sử dụng đất tại các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng ở địa
phương.
9.2. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm kiểm tra thường xuyên việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất và việc giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối
với các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng; phối hợp với các cơ quan quản lý ngành
cùng cấp và Uỷ ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thanh tra thường xuyên
tình hình sử dụng đất tại các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng; đề xuất xử lý và
theo dõi, đôn đốc việc xử lý đối với các trường hợp vi phạm pháp luật về đất
đai.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm chỉ đạo các cơ sở cung ứng dịch vụ công cộng
trực thuộc thực hiện theo quy định tại Thông tư này.
2. Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm tổ chức phổ biến và chỉ đạo thực hiện
Thông tư này tại địa phương.
3. Giám đốc các Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương phổ biến và hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư này.
4. Thông tư này có hiệu lực thi
hành sau mười lăm (15) ngày kể từ ngày đăng Công báo ./.
Nơi nhận
- Thủ
tướng, các Phó TTg CP (để b/c),
- Văn
phòng Quốc hội,
- Văn
phòng Chủ tịch nước,
- Văn
phòng Chính phủ,
- Văn
phòng Trung ương Đảng,
- Viện
Kiểm sát Nhân dân tối cao,
- Toà án
Nhân dân tối cao,
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP,
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể,
- HĐND,
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
- Cục Kiểm
tra văn bản của Bộ Tư pháp,
- Các đơn
vị thuộc Bộ TN&MT,
- Các Sở
TN&MT,
- Công
báo, Website Chính phủ ;
- Lưu VT,
ĐKTKĐĐ, ĐĐ, PC. |
BỘ
TRƯỞNG
(Đã ký)
Mai Ái Trực |