LUẬT
LUẬT
DẠY NGHỀ
CỦA QUỐC HỘI
KHOÁ XI, KỲ HỌP THỨ 10
SỐ
76/2006/QH11 NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2006
Căn cứ vào
Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ
sung theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá
X, kỳ họp thứ 10;
Luật này quy
định về dạy nghề.
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Luật này quy
định về tổ chức, hoạt động của cơ sở dạy nghề; quyền và nghĩa vụ
của tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Luật này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động dạy nghề và tổ chức, cá nhân có
liên quan đến hoạt động dạy nghề tại Việt Nam.
Điều 3. Áp
dụng Luật dạy nghề
1. Hoạt động
dạy nghề và quản lý dạy nghề phải tuân thủ quy định của Luật này và các quy định
khác của pháp luật có liên quan.
2. Trường hợp
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định
khác với quy định của Luật này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 4. Mục
tiêu dạy nghề
Mục tiêu dạy
nghề là đào tạo nhân lực kỹ thuật trực tiếp trong sản xuất, dịch vụ có năng lực
thực hành nghề tương xứng với trình độ đào tạo, có đạo đức, lương tâm nghề
nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện
cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm
hoặc học lên trình độ cao hơn, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nước.
Điều 5. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Dạy nghề
là hoạt động dạy và học nhằm trang bị kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp
cần thiết cho người học nghề để có thể tìm được việc làm hoặc tự tạo việc làm
sau khi hoàn thành khoá học.
2. Mô-đun
là đơn vị học tập được tích hợp giữa kiến thức chuyên môn, kỹ năng thực hành và
thái độ nghề nghiệp một cách hoàn chỉnh nhằm giúp cho người học nghề có
năng lực thực hành trọn vẹn một công việc của một nghề.
3. Chương
trình khung quy định về cơ cấu nội dung, số lượng, thời lượng các mô-đun,
môn học, tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, bảo đảm mục tiêu cho từng
ngành nghề đào tạo.
4. Tiêu
chuẩn kỹ năng nghề quy định về mức độ thực hiện và yêu cầu kiến thức, kỹ
năng, thái độ cần có để thực hiện các công việc của một nghề.
Điều 6. Các
trình độ đào tạo trong dạy nghề
Dạy nghề có ba
trình độ đào tạo là sơ cấp nghề, trung cấp nghề, cao đẳng nghề. Dạy nghề bao gồm
dạy nghề chính quy và dạy nghề thường xuyên.
Điều 7. Chính
sách của Nhà nước về phát triển dạy nghề
1. Đầu tư mở
rộng mạng lưới cơ sở dạy nghề, nâng cao chất lượng dạy nghề góp phần bảo đảm cơ
cấu nguồn nhân lực phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp
phần thực hiện phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ
thông; tạo điều kiện phổ cập nghề cho thanh niên và đáp ứng nhu cầu học nghề của
người lao động; đào tạo nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
2. Đầu tư có
trọng tâm, trọng điểm để đổi mới nội dung, chương trình và phương pháp dạy nghề,
phát triển đội ngũ giáo viên, hiện đại hoá thiết bị, đẩy mạnh nghiên cứu khoa
học nhằm nâng cao chất lượng dạy nghề; tập trung xây dựng một số cơ sở dạy nghề
tiếp cận với trình độ tiên tiến của khu vực và thế giới; chú trọng phát triển
dạy nghề ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; đầu tư đào
tạo các nghề thị trường lao động có nhu cầu, nhưng khó thực hiện xã hội hoá.
3. Thực hiện xã
hội hoá hoạt động dạy nghề, khuyến khích tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá
nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài thành lập cơ sở dạy nghề và tham gia hoạt động dạy nghề. Khuyến
khích nghệ nhân và người có tay nghề cao tham gia dạy nghề; khuyến khích, hỗ trợ
dạy các nghề truyền thống và ngành nghề ở nông thôn. Các cơ sở dạy nghề bình
đẳng trong hoạt động dạy nghề và được hưởng ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng
theo quy định của pháp luật.
4. Hỗ trợ các
đối tượng được hưởng chính sách người có công, quân nhân xuất ngũ, người dân tộc
thiểu số, người thuộc hộ nghèo, người tàn tật, khuyết tật, trẻ em mồ côi không
nơi nương tựa, người trực tiếp lao động trong các hộ sản xuất nông nghiệp bị thu
hồi đất canh tác và các đối tượng chính sách xã hội khác nhằm tạo cơ hội cho họ
được học nghề để tìm việc làm, tự tạo việc làm, lập thân, lập nghiệp.
Điều 8. Liên
thông trong đào tạo
1. Liên thông
trong đào tạo được thực hiện căn cứ vào chương trình đào tạo; người học nghề khi
chuyển từ trình độ đào tạo thấp lên trình độ cao hơn cùng ngành nghề hoặc khi
chuyển sang học ngành nghề, trình độ đào tạo khác thì không phải học lại những
nội dung đã học.
2. Hiệu trưởng
các trường quy định tại Điều 22 và Điều 29 của Luật này căn cứ vào chương trình
dạy nghề để quyết định mô-đun, môn học hoặc nội dung mà người học nghề không
phải học lại.
3. Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương chỉ đạo xây dựng chương trình
dạy nghề bảo đảm liên thông giữa các trình độ đào tạo trong dạy nghề.
4. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về
dạy nghề ở trung ương quy định việc thực hiện liên thông giữa trình độ trung cấp
nghề, cao đẳng nghề với trình độ đại học cùng ngành nghề đào tạo.
Điều 9. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động dạy nghề
1. Lợi dụng
hoạt động dạy nghề để trục lợi, lạm dụng sức lao động.
2. Xúc phạm
danh dự, nhân phẩm, xâm phạm thân thể giáo viên, cán bộ quản lý, nhân viên của
cơ sở dạy nghề và người học nghề.
3. Gian lận
trong tuyển sinh, thi, kiểm tra, cấp bằng, chứng chỉ nghề.
Chương II
CÁC TRÌNH ĐỘ
ĐÀO TẠO TRONG DẠY NGHỀ
Mục 1
SƠ CẤP NGHỀ
Điều 10. Mục
tiêu dạy nghề trình độ sơ cấp
Dạy nghề trình
độ sơ cấp nhằm trang bị cho người học nghề năng lực thực hành một nghề đơn giản
hoặc năng lực thực hành một số công việc của một nghề; có đạo đức, lương tâm
nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện
cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm
hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Điều 11.
Thời gian học nghề trình độ sơ cấp
Dạy nghề trình
độ sơ cấp được thực hiện từ ba tháng đến dưới một năm đối với người có
trình độ học vấn, sức khoẻ phù hợp với nghề cần học.
Điều 12. Yêu
cầu về nội dung, phương pháp dạy nghề trình độ sơ cấp
1. Nội dung dạy
nghề trình độ sơ cấp phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề trình độ sơ cấp, tập
trung vào năng lực thực hành nghề, phù hợp với thực tiễn và sự phát triển của
khoa học, công nghệ.
2. Phương pháp
dạy nghề trình độ sơ cấp phải chú trọng rèn luyện kỹ năng thực hành nghề và phát
huy tính tích cực, tự giác của người học nghề.
Điều 13.
Chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp
1. Chương trình
dạy nghề trình độ sơ cấp thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ sơ cấp; quy định
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình thức
dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mô-đun, mỗi nghề.
2. Chương trình
dạy nghề trình độ sơ cấp do người đứng đầu cơ sở dạy nghề quy định tại Điều 15
của Luật này tổ chức biên soạn và duyệt.
Điều 14.
Giáo trình dạy nghề trình độ sơ cấp
Giáo trình dạy
nghề trình độ sơ cấp cụ thể hoá yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của mỗi
mô-đun trong chương trình dạy nghề, tạo điều kiện để thực hiện phương
pháp dạy học tích cực. Người đứng đầu cơ sở dạy nghề quy định tại Điều 15 của
Luật này tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình làm tài liệu giảng dạy, học tập
chính thức.
Điều 15. Cơ
sở dạy nghề trình độ sơ cấp
1. Trung tâm
dạy nghề.
2. Trường trung
cấp nghề, trường cao đẳng nghề có đăng ký dạy nghề trình độ sơ cấp.
3. Doanh
nghiệp, hợp tác xã, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác (sau đây gọi chung
là doanh nghiệp), trường trung cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại
học, cơ sở giáo dục khác có đăng ký dạy nghề trình độ sơ cấp.
Điều 16.
Chứng chỉ sơ cấp nghề
Người học nghề
học hết chương trình sơ cấp nghề có đủ điều kiện thì được dự kiểm tra,
nếu đạt yêu cầu thì được người đứng đầu cơ sở dạy nghề quy định tại Điều 15 của
Luật này cấp chứng chỉ sơ cấp nghề theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước về dạy nghề ở trung ương.
Mục 2
TRUNG CẤP
NGHỀ
Điều 17. Mục
tiêu dạy nghề trình độ trung cấp
Dạy nghề trình
độ trung cấp nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực
thực hành các công việc của một nghề; có khả năng làm việc độc lập và ứng dụng
kỹ thuật, công nghệ vào công việc; có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ
luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều kiện cho người học nghề sau
khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc tiếp tục học lên
trình độ cao hơn.
Điều 18.
Thời gian học nghề trình độ trung cấp
Dạy nghề trình
độ trung cấp được thực hiện từ một đến hai năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ ba đến bốn năm học tuỳ theo
nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở.
Điều 19. Yêu
cầu về nội dung, phương pháp dạy nghề trình độ trung cấp
1. Nội dung dạy
nghề trình độ trung cấp phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp,
tập trung vào năng lực thực hành các công việc của một nghề, nâng cao trình độ
học vấn theo yêu cầu đào tạo, bảo đảm tính hệ thống, cơ bản, phù hợp với thực
tiễn và sự phát triển của khoa học, công nghệ.
2. Phương pháp
dạy nghề trình độ trung cấp phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành nghề với
trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác, khả năng làm
việc độc lập của người học nghề.
Điều 20.
Chương trình dạy nghề trình độ trung cấp
1. Chương trình
dạy nghề trình độ trung cấp thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ trung cấp; quy
định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình
thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mô-đun, môn học,
mỗi nghề.
2. Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương phối hợp với Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan tổ chức
xây dựng chương trình khung trung cấp nghề.
3. Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương quyết định thành lập hội đồng
thẩm định chương trình khung trung cấp nghề; quy định nhiệm vụ, quyền hạn,
phương thức hoạt động và số lượng thành viên của hội đồng; ban hành chương trình
khung trung cấp nghề trên cơ sở kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định chương
trình khung trung cấp nghề.
4. Căn cứ vào chương
trình khung, hiệu trưởng các trường quy định tại Điều 22 của Luật này tổ chức
biên soạn và duyệt chương trình dạy nghề của trường mình.
Điều 21.
Giáo trình dạy nghề trình độ trung cấp
Giáo trình dạy
nghề trình độ trung cấp cụ thể hoá yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của
mỗi mô-đun, môn học trong chương trình dạy nghề, tạo điều kiện để thực hiện
phương pháp dạy học tích cực. Hiệu trưởng các trường quy định tại Điều 22 của
Luật này tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình làm tài liệu giảng dạy, học tập
chính thức.
Điều 22. Cơ
sở dạy nghề trình độ trung cấp
1. Trường trung
cấp nghề.
2. Trường cao
đẳng nghề có đăng ký dạy nghề trình độ trung cấp.
3. Trường trung
cấp chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trường đại học có đăng ký dạy nghề trình độ
trung cấp.
Điều 23.
Bằng tốt nghiệp trung cấp nghề
Học sinh học hết
chương trình trung cấp nghề có đủ điều kiện thì được dự thi, nếu đạt yêu
cầu thì được hiệu trưởng các trường quy định tại Điều 22 của Luật này cấp bằng
tốt nghiệp trung cấp nghề theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
về dạy nghề ở trung ương.
Mục 3
CAO ĐẲNG
NGHỀ
Điều 24. Mục
tiêu dạy nghề trình độ cao đẳng
Dạy nghề trình
độ cao đẳng nhằm trang bị cho người học nghề kiến thức chuyên môn và năng lực
thực hành các công việc của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và tổ chức
làm việc theo nhóm; có khả năng sáng tạo, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ vào công
việc; giải quyết được các tình huống phức tạp trong thực tế; có đạo đức, lương
tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, tạo điều
kiện cho người học nghề sau khi tốt nghiệp có khả năng tìm việc làm, tự tạo việc
làm hoặc tiếp tục học lên trình độ cao hơn.
Điều 25. Thời gian học nghề trình
độ cao đẳng
Dạy nghề trình
độ cao đẳng được thực hiện từ hai đến ba năm học tuỳ theo nghề đào tạo đối với
người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông; từ một đến hai năm học tuỳ theo
nghề đào tạo đối với người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề cùng ngành nghề đào
tạo.
Điều 26. Yêu
cầu về nội dung, phương pháp dạy nghề trình độ cao đẳng
1. Nội dung dạy
nghề trình độ cao đẳng phải phù hợp với mục tiêu dạy nghề trình độ cao đẳng, tập
trung vào năng lực thực hành các công việc của một nghề, nâng cao kiến thức
chuyên môn theo yêu cầu đào tạo của nghề bảo đảm tính hệ thống, cơ bản, hiện
đại, phù hợp với thực tiễn và đáp ứng sự phát triển của khoa học, công nghệ.
2. Phương pháp
dạy nghề trình độ cao đẳng phải kết hợp rèn luyện năng lực thực hành nghề với
trang bị kiến thức chuyên môn và phát huy tính tích cực, tự giác, năng
động, khả năng tổ chức làm việc theo nhóm.
Điều 27.
Chương trình dạy nghề trình độ cao đẳng
1. Chương trình
dạy nghề trình độ cao đẳng thể hiện mục tiêu dạy nghề trình độ cao đẳng; quy
định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, phương pháp và hình
thức dạy nghề; cách thức đánh giá kết quả học tập đối với mỗi mô-đun, môn học,
mỗi nghề.
2. Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương phối hợp với Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan tổ chức
xây dựng chương trình khung cao đẳng nghề.
3. Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương quyết định thành lập hội đồng
thẩm định chương trình khung cao đẳng nghề; quy định nhiệm vụ, quyền hạn, phương
thức hoạt động và số lượng thành viên của hội đồng; ban hành chương trình khung
cao đẳng nghề trên cơ sở kết quả thẩm định của hội đồng thẩm định chương trình
khung cao đẳng nghề.
4. Căn cứ vào
chương trình khung, hiệu trưởng các trường quy định tại Điều 29 của Luật này tổ
chức biên soạn và duyệt chương trình dạy nghề của trường mình.
Điều 28.
Giáo trình dạy nghề trình độ cao đẳng
Giáo trình dạy
nghề trình độ cao đẳng cụ thể hoá yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng của mỗi
mô-đun, môn học trong chương trình dạy nghề, tạo điều kiện để thực hiện
phương pháp dạy học tích cực. Hiệu trưởng các trường quy định tại Điều 29 của
Luật này tổ chức biên soạn và duyệt giáo trình làm tài liệu giảng dạy, học tập
chính thức.
Điều 29. Cơ
sở dạy nghề trình độ cao đẳng
1. Trường cao
đẳng nghề.
2. Trường cao
đẳng, trường đại học có đăng ký dạy nghề trình độ cao đẳng.
Điều 30.
Bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề
Sinh viên học
hết chương trình cao đẳng nghề có đủ điều kiện thì được dự thi, nếu đạt yêu cầu
thì được hiệu trưởng các trường quy định tại Điều 29 của Luật này cấp bằng tốt
nghiệp cao đẳng nghề theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà
nước về dạy nghề ở trung ương.
Mục 4
DẠY NGHỀ
CHÍNH QUY VÀ DẠY NGHỀ THƯỜNG XUYÊN
Điều 31. Dạy
nghề chính quy
Dạy nghề chính
quy được thực hiện với các chương trình sơ cấp nghề, trung cấp nghề và cao đẳng
nghề tại các cơ sở dạy nghề quy định tại các điều 15, 22 và 29 của Luật này theo
các khoá học tập trung và liên tục.
Điều 32.
Dạy nghề thường xuyên
1. Dạy nghề
thường xuyên được thực hiện với các chương trình dạy nghề quy định tại khoản 1
Điều 33 của Luật này.
2. Dạy nghề
thường xuyên được thực hiện linh hoạt về thời gian, địa điểm, phương pháp đào
tạo để phù hợp với yêu cầu của người học nghề nhằm tạo điều kiện cho người lao
động học suốt đời, nâng cao trình độ kỹ năng nghề thích ứng với yêu cầu của thị
trường lao động, tạo cơ hội tìm việc làm, tự tạo việc làm.
Điều 33.
Chương trình, phương pháp dạy nghề thường xuyên
1. Chương trình
dạy nghề thường xuyên bao gồm:
a) Chương trình
bồi dưỡng, nâng cao, cập nhật kiến thức và kỹ năng nghề;
b) Chương trình
dạy nghề theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề;
c) Chương trình
chuyển giao công nghệ;
d) Chương trình
dạy nghề quy định tại các điều 13, 20 và 27 của Luật này được thực hiện theo
hình thức vừa làm vừa học hoặc tự học có hướng dẫn để được cấp chứng chỉ sơ cấp
nghề, bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề.
2. Phương pháp
dạy nghề thường xuyên phải phát huy vai trò chủ động, năng lực tự học và kinh
nghiệm của người học nghề.
3. Người đứng
đầu cơ sở dạy nghề quy định tại Điều 15 của Luật này xây dựng chương trình dạy
nghề thường xuyên quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này, tổ chức thực
hiện và cấp chứng chỉ cho người học nghề. Chứng chỉ phải ghi rõ nội dung và thời
gian khoá học.
Người dạy các
chương trình dạy nghề thường xuyên quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều
này là nhà giáo, nhà khoa học, nghệ nhân, người có tay nghề cao.
4. Cơ sở dạy
nghề quy định tại các điều 15, 22 và 29 của Luật này chỉ được tổ chức thực hiện
các chương trình dạy nghề quy định tại điểm d khoản 1 Điều này sau khi đã bảo
đảm thực hiện nhiệm vụ dạy nghề chính quy.
Chương III
TUYỂN SINH
HỌC NGHỀ,
HỢP ĐỒNG HỌC
NGHỀ; THI, KIỂM TRA
Điều 34.
Tuyển sinh học nghề
1. Tuyển sinh
sơ cấp nghề được thực hiện theo hình thức xét tuyển.
2. Tuyển sinh
trung cấp nghề được thực hiện theo hình thức xét tuyển.
3. Tuyển sinh
cao đẳng nghề được thực hiện theo hình thức xét tuyển hoặc thi tuyển.
4. Các trường
hợp được tuyển thẳng vào cao đẳng nghề bao gồm:
a) Người có
bằng tốt nghiệp trung cấp nghề loại khá trở lên đăng ký học cùng ngành nghề đào
tạo;
b) Người có
bằng tốt nghiệp trung cấp nghề đăng ký học cùng ngành nghề đào tạo nếu có ít
nhất hai năm làm việc theo nghề đã được đào tạo.
5. Tuyển sinh
học nghề được thực hiện một hoặc nhiều lần trong năm, tuỳ theo khả năng đào tạo
của cơ sở dạy nghề, thời gian của khoá học và nhu cầu của người học nghề, của
doanh nghiệp.
6. Quy chế
tuyển sinh học nghề do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung
ương ban hành.
Điều 35. Hợp
đồng học nghề
1. Hợp đồng học
nghề là sự thoả thuận về quyền và nghĩa vụ giữa người đứng đầu cơ sở dạy nghề
với người học nghề.
2. Hợp đồng học
nghề phải được giao kết bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Doanh nghiệp
tuyển người vào học nghề để làm việc cho doanh nghiệp;
b) Học nghề tại
cơ sở dạy nghề có vốn đầu tư nước ngoài.
3. Hợp đồng học
nghề được giao kết bằng lời nói hoặc bằng văn bản trong các trường hợp sau đây:
a) Truyền nghề;
b) Kèm cặp nghề
tại doanh nghiệp.
4. Hợp đồng học
nghề được giao kết trực tiếp giữa người đứng đầu cơ sở dạy nghề với người học
nghề. Trường hợp giao kết bằng văn bản thì hợp đồng học nghề được lập thành hai
bản có giá trị như nhau, mỗi bên giữ một bản.
Điều 36. Nội
dung hợp đồng học nghề
1. Hợp đồng học
nghề phải có các nội dung sau đây:
a) Tên nghề
học, kỹ năng nghề đạt được;
b) Nơi học và
nơi thực tập;
c) Thời gian
hoàn thành khoá học;
d) Mức học phí
và phương thức thanh toán học phí;
đ) Trách nhiệm
bồi thường thiệt hại của mỗi bên khi vi phạm hợp đồng;
e) Các thoả
thuận khác không trái pháp luật và đạo đức xã hội.
2. Trường hợp
doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để làm việc cho doanh nghiệp thì hợp đồng
học nghề ngoài những nội dung quy định tại khoản 1 Điều này còn có các nội dung
sau đây:
a) Cam kết của
người học nghề về thời hạn làm việc cho doanh nghiệp;
b) Cam kết của
doanh nghiệp về việc giao kết hợp đồng lao động sau khi học xong;
c) Trả công cho
người học nghề trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm cho doanh nghiệp trong
thời gian học nghề.
3. Hợp đồng học
nghề theo hình thức kèm cặp nghề tại doanh nghiệp ngoài các nội dung quy định
tại khoản 1 Điều này, phải có thỏa thuận thời gian bắt đầu được trả công và mức
tiền công trả cho người học nghề theo từng thời gian.
Điều 37.
Chấm dứt hợp đồng học nghề
1. Người học
nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề thì không được trả lại học phí.
Trường hợp người học nghề đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc do ốm đau, tai nạn, thai
sản không đủ sức khoẻ hoặc gia đình có khó khăn không thể tiếp tục học nghề thì
được trả lại phần học phí đã đóng của thời gian học còn lại.
2. Cơ sở dạy
nghề đơn phương chấm dứt hợp đồng học nghề thì phải báo cho người học nghề biết
trước ít nhất ba ngày làm việc và trả lại toàn bộ học phí đã thu, trừ những sự
kiện bất khả kháng theo quy định của pháp luật dân sự.
3. Trường hợp
doanh nghiệp tuyển người vào học nghề để làm việc cho doanh nghiệp, nếu người
học nghề không làm việc theo cam kết thì phải bồi hoàn chi phí dạy nghề. Mức bồi
hoàn do hai bên thoả thuận theo hợp đồng học nghề.
Chi phí dạy
nghề gồm các khoản chi phí hợp lý cho người dạy, tài liệu, vật liệu thực hành,
chi phí khấu hao nhà xưởng, máy móc thiết bị và các chi phí khác đã chi cho
người học nghề.
Điều 38.
Thi, kiểm tra
1. Thi, kiểm
tra trong trong quá trình học nghề gồm kiểm tra định kỳ; kiểm tra kết thúc
mô-đun, môn học theo chương trình đã ban hành; thi tốt nghiệp hoặc kiểm tra kết
thúc khoá học.
2. Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương ban hành quy chế thi, kiểm
tra.
Chương IV
CƠ SỞ DẠY NGHỀ
Mục 1
TỔ CHỨC,
HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG TÂM DẠY NGHỀ,
TRƯỜNG TRUNG
CẤP NGHỀ, TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ
Điều 39. Các
loại hình trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề
1. Trung tâm
dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề công lập do Nhà nước thành
lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi
thường xuyên.
2. Trung tâm
dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề tư thục do các tổ chức
hoặc cá nhân thành lập, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho
các nhiệm vụ chi thường xuyên.
3. Trung tâm
dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có vốn đầu tư nước ngoài
thành lập theo hình thức liên doanh hoặc 100% vốn nước
ngoài do tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và bảo đảm kinh phí cho các nhiệm vụ chi thường
xuyên.
Điều 40.
Điều kiện thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng
nghề
1. Trung tâm
dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề được thành lập khi có đề
án bảo đảm các điều kiện chủ yếu sau đây:
a) Có trường
sở, khả năng tài chính và thiết bị dạy lý thuyết, thực hành phù hợp với nghề,
trình độ và quy mô đào tạo;
b) Có đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt tiêu chuẩn về
phẩm chất, trình độ chuẩn và kỹ năng nghề bảo đảm thực hiện mục tiêu, chương
trình dạy nghề.
2. Điều kiện cụ thể thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung
cấp nghề, trường cao đẳng nghề do
Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước về dạy nghề ở trung ương
quy định.
Điều 41.
Thẩm quyền, thủ tục thành lập, cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động dạy nghề,
sáp nhập, chia, tách, giải thể trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường
cao đẳng nghề
1. Thẩm quyền
thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề công
lập và cho phép thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao
đẳng nghề tư thục được quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thành lập trung tâm dạy nghề, trường
trung cấp nghề công lập thuộc tỉnh và cho phép thành lập trung tâm dạy nghề,
trường trung cấp nghề tư thục trên địa bàn;
b) Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính
trị - xã hội quyết định thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề trực
thuộc;
c) Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương quyết định thành lập trường
cao đẳng nghề công lập; cho phép thành lập trường cao đẳng nghề tư thục.
2. Người có
thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập thì có quyền đình chỉ
hoạt động dạy nghề, sáp nhập, chia, tách, giải thể trung tâm dạy nghề, trường
trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề.
3. Thủ tục
thành lập, cho phép thành lập, đình chỉ hoạt động dạy nghề, sáp nhập, chia,
tách, giải thể trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề;
và đăng ký hoạt động dạy nghề do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề
ở trung ương quy định.
Điều 42.
Đình chỉ hoạt động dạy nghề
1. Đình chỉ
hoạt động dạy nghề của cơ sở dạy nghề quy định tại các điều 15, 22 và 29 của
Luật này khi có hành vi vi phạm pháp luật về dạy nghề gây hậu quả nghiêm trọng.
2. Đình chỉ
hoạt động dạy nghề đối với từng nghề của cơ sở dạy nghề quy định tại các điều
15, 22 và 29 của Luật này khi có một trong các hành vi vi phạm pháp luật về dạy
nghề sau đây:
a) Không bảo
đảm các điều kiện về trường sở, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 40 của Luật này;
b) Không bảo
đảm các điều kiện về đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên dạy nghề quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 40 của Luật này;
c) Không bảo
đảm các điều kiện về chương trình, giáo trình dạy nghề quy định tại các điều 13,
14, 20, 21, 27 và 28 của Luật này.
3. Thời hạn
đình chỉ hoạt động dạy nghề được thực hiện theo các quy định sau đây:
a) Đình chỉ
hoạt động dạy nghề đối với cơ sở dạy nghề cho đến khi khắc phục xong vi phạm,
nhưng tối đa không quá 24 tháng. Trường hợp quá thời hạn này mà vẫn chưa khắc
phục xong vi phạm thì cơ sở dạy nghề quy định tại khoản 3 Điều 15, khoản 3 Điều
22 và khoản 2 Điều 29 của Luật này không được tiếp tục hoạt động dạy nghề; cơ sở
dạy nghề quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 15, khoản 1 và khoản 2 Điều 22,
khoản 1 Điều 29 của Luật này bị giải thể theo quy định tại Điều 43 của Luật này;
b) Đình chỉ
hoạt động dạy nghề đối với từng nghề của cơ sở dạy nghề cho đến khi khắc phục
xong vi phạm, nhưng tối đa không quá 12 tháng. Trường hợp quá thời hạn này mà
vẫn chưa khắc phục xong vi phạm thì cơ sở dạy nghề không được tiếp tục hoạt động
dạy nghề đối với nghề chưa khắc phục xong vi phạm.
Điều
43. Giải thể trung tâm
dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề
1. Trung tâm
dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề bị giải thể trong các
trường hợp sau đây:
a) Có hành vi
vi phạm pháp luật về dạy nghề gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng;
b) Khi trung
tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề hết thời hạn bị đình
chỉ hoạt động dạy nghề mà vẫn chưa Khắc phục xong vi phạm;
c) Theo đề nghị
của tổ chức, cá nhân thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường
cao đẳng nghề;
d) Khi trung
tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề hết thời hạn hoạt động
được ghi trong quy chế, điều lệ.
2. Trung tâm
dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề bị giải thể phải xây dựng
phương án giải quyết quyền lợi của cán bộ, giáo viên, nhân viên, người lao động,
người học nghề và thực hiện nghĩa vụ về tài chính theo quy định của pháp luật,
trình người có thẩm quyền quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trung tâm
dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề xem xét, quyết định.
Điều 44. Quy
chế trung tâm dạy nghề, Điều lệ trường trung cấp nghề, Điều lệ trường cao đẳng
nghề
1. Quy chế mẫu
của trung tâm dạy nghề có các nội dung chủ yếu sau đây:
a) Nhiệm vụ và
quyền hạn của trung tâm dạy nghề;
b) Nhiệm vụ và
quyền của giáo viên dạy nghề, người học nghề;
c) Tổ chức,
hoạt động và quản lý trung tâm dạy nghề;
d) Quan hệ giữa
trung tâm dạy nghề với doanh nghiệp và xã hội.
2. Điều lệ mẫu
của trường trung cấp nghề, Điều lệ mẫu của trường cao đẳng nghề có nội dung chủ
yếu theo quy định tại khoản 2 Điều 52 của Luật giáo dục.
3. Quy chế mẫu
trung tâm dạy nghề, Điều lệ mẫu trường trung cấp nghề, Điều lệ mẫu trường cao
đẳng nghề do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương
ban hành.
4. Trung tâm
dạy nghề căn cứ vào Quy chế mẫu để xây dựng Quy chế của trung tâm mình. Trường
trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề căn cứ vào Điều lệ mẫu để xây dựng Điều lệ
của trường mình.
Điều 45.
Giám đốc trung tâm dạy nghề
1. Giám đốc
trung tâm dạy nghề phải có đủ các tiêu chuẩn sau đây:
a) Có phẩm
chất, đạo đức tốt;
b) Có bằng tốt
nghiệp cao đẳng trở lên;
c) Đã qua đào
tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý;
d) Đủ sức khoẻ
theo quy định.
2. Thẩm quyền
bổ nhiệm, công nhận giám đốc trung tâm dạy nghề được quy định như sau:
a) Người có
thẩm quyền quyết định thành lập trung tâm dạy nghề công lập bổ nhiệm giám đốc
trung tâm dạy nghề công lập trực thuộc;
b) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh công nhận giám đốc trung tâm dạy nghề tư thục trên địa bàn
theo đề nghị của tổ chức hoặc những người góp vốn thành lập trung tâm hoặc cá
nhân là chủ sở hữu trung tâm.
3. Giám đốc
trung tâm dạy nghề có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quản lý,
điều hành các hoạt động của trung tâm dạy nghề;
b) Cấp chứng
chỉ sơ cấp nghề.
4. Thủ tục bổ
nhiệm, công nhận giám đốc trung tâm dạy nghề được thực hiện theo quy định của
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương.
Điều 46.
Hiệu trưởng trường trung cấp nghề, hiệu trưởng trường cao đẳng nghề
1. Hiệu trưởng
trường trung cấp nghề, hiệu trưởng trường cao đẳng nghề phải có đủ các tiêu
chuẩn sau đây:
a) Có phẩm
chất, đạo đức tốt, đã qua giảng dạy hoặc tham gia quản lý dạy nghề ít nhất là 5
năm;
b) Có bằng tốt
nghiệp đại học trở lên đối với hiệu trưởng trường trung cấp nghề; có bằng thạc
sỹ trở lên đối với hiệu trưởng trường cao đẳng nghề;
c) Đã qua đào
tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý;
d) Đủ sức khoẻ
theo quy định.
2. Thẩm quyền
bổ nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường trung cấp nghề, hiệu trưởng trường cao
đẳng nghề được quy định như sau:
a) Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh, Người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã
hội bổ nhiệm hiệu trưởng trường trung cấp nghề, hiệu trưởng trường cao đẳng nghề
công lập trực thuộc;
b) Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân cấp tỉnh công nhận hiệu trưởng trường trung cấp nghề tư thục trên
địa bàn theo đề nghị của hội đồng quản trị hoặc cá nhân là chủ sở hữu trường;
c) Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương công nhận hiệu trưởng trường
cao đẳng nghề tư thục theo đề nghị của hội đồng quản trị hoặc cá nhân là chủ sở
hữu trường.
3. Hiệu trưởng
trường trung cấp nghề, hiệu trưởng trường cao đẳng nghề có các nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Quản lý,
điều hành các hoạt động của nhà trường;
b) Hiệu trưởng
trường trung cấp nghề cấp bằng tốt nghiệp trung cấp nghề, chứng chỉ sơ cấp nghề;
hiệu trưởng trường cao đẳng nghề cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề, bằng tốt
nghiệp trung cấp nghề, chứng chỉ sơ cấp nghề.
4. Thủ tục bổ
nhiệm, công nhận hiệu trưởng trường trung cấp nghề, hiệu trưởng trường cao đẳng
nghề được thực hiện theo quy định của Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy
nghề ở trung ương.
Điều 47. Hội
đồng trường
1. Hội đồng
trường được thành lập đối với trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề công
lập; hội đồng quản trị được thành lập đối với trường trung cấp nghề, trường cao
đẳng nghề tư thục có từ hai thành viên góp vốn trở lên (sau đây gọi chung là hội
đồng trường).
2. Hội đồng
trường có các nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Quyết nghị
về phương hướng, mục tiêu, kế hoạch và các dự án phát triển của trường;
b) Quyết nghị
về điều lệ hoặc sửa đổi, bổ sung điều lệ của trường để trình cấp có thẩm quyền
phê duyệt;
c) Quyết nghị
về huy động và giám sát việc sử dụng các nguồn lực của trường;
d) Giám sát
việc thực hiện các nghị quyết của hội đồng trường, quy chế dân chủ trong các
hoạt động Aủa trường.
3. Thủ tục
thành lập, cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của hội đồng trường được
quy định trong Điều lệ mẫu của trường trung cấp nghề, Điều lệ mẫu của trường cao
đẳng nghề.
Điều 48. Tổ
chức Đảng, đoàn thể, tổ chức xã hội trong trung tâm dạy nghề, trường trung cấp
nghề, trường cao đẳng nghề
Tổ chức Đảng
Cộng sản Việt Nam, đoàn thể, tổ chức xã hội trong trung tâm dạy nghề, trường
trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề hoạt động theo Điều lệ của tổ chức mình và
theo quy định của pháp luật.
Điều 49.
Hội đồng tư vấn, Hội đồng thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề trong
trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề
1. Hội đồng tư
vấn trong trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề do
giám đốc, hiệu trưởng thành lập để lấy ý kiến của giáo viên, cán bộ quản lý, đại
diện các tổ chức trong trung tâm, trường nhằm thực hiện một số nhiệm vụ, quyền
hạn của giám đốc, hiệu trưởng.
2. Hội đồng
thẩm định chương trình, giáo trình dạy nghề là tổ chức tư vấn giúp giám đốc,
hiệu trưởng duyệt chương trình, giáo trình. Hội đồng thẩm định gồm giáo viên,
cán bộ quản lý dạy nghề, cán bộ khoa học, cán bộ kỹ thuật và người sử dụng lao
động am hiểu về nghề. Hội đồng thẩm định có từ năm đến chín thành viên tuỳ theo
từng chương trình, giáo trình được thẩm định.
3. Tổ chức, hoạt
động, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng tư vấn và Hội đồng thẩm định chương
trình, giáo trình dạy nghề do giám đốc, hiệu trưởng quy định.
Điều 50.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường
cao đẳng nghề
1. Trung tâm
dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có nhiệm vụ, quyền hạn,
quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm quy định tại các điều 58, 59 và 60 của Luật
giáo dục.
2. Ngoài nhiệm
vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều này, trung tâm dạy nghề, trường trung
cấp nghề, trường cao đẳng nghề còn có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Tư vấn học
nghề, tư vấn việc làm miễn phí cho người học nghề;
b) Tổ chức cho
người học nghề tham quan, thực tập tại doanh nghiệp;
c) Liên doanh,
liên kết hoạt động dạy nghề với doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong nước và tổ
chức, cá nhân nước ngoài;
d) Được thành
lập doanh nghiệp và tổ chức sản xuất, kinh doanh, dịch vụ theo quy định của pháp
luật;
đ) Đưa nội dung
giảng dạy về ngôn ngữ, phong tục tập quán, pháp luật có liên quan của nước mà
người lao động đến làm việc và pháp luật có liên quan của Việt Nam vào chương
trình dạy nghề khi tổ chức dạy nghề cho người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Mục 2
TRUNG TÂM
DẠY NGHỀ, TRƯỜNG TRUNG CẤP NGHỀ, TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ CÓ VỐN ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Điều
51.
Trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng
nghề có vốn đầu tư nước ngoài
1. Trung tâm
dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có vốn đầu tư nước ngoài
được Nhà nước Việt Nam bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam
và các điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Trung tâm
dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có vốn đầu tư nước ngoài
hoạt động dạy nghề theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật
có liên quan.
Điều
52.
Thành lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề
có vốn đầu tư nước ngoài
1. Trung tâm
dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có vốn đầu tư nước ngoài
được thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ đội
ngũ cán bộ quản lý và giáo viên;
b) Có trường
sở, thiết bị dạy lý thuyết, thực hành phù hợp với nghề, trình độ và quy mô đào
tạo;
c) Có văn bản
chứng nhận của ngân hàng về vốn điều lệ.
2. Cơ quan quản
lý nhà nước về đầu tư có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đầu tư cho trung tâm dạy
nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề có vốn đầu tư nước ngoài khi
có đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này và có văn bản thoả thuận của
cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề có thẩm quyền.
Mục 3
CHÍNH SÁCH
ĐỐI VỚI CƠ SỞ DẠY NGHỀ
Điều 53.
Chính sách đối với cơ sở dạy nghề
1. Nhà nước có
chính sách giao hoặc cho thuê đất, cơ sở vật chất, ưu đãi về tín dụng, miễn,
giảm thuế theo quy định của pháp luật đối với cơ sở dạy nghề; miễn thuế theo quy
định của pháp luật đối với sản phẩm được tạo ra từ hoạt động dạy nghề phục vụ
cho cơ sở dạy nghề.
2. Uỷ ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở dạy nghề, cơ sở
đào tạo khác, các nhà khoa học phổ biến tiến bộ khoa học kỹ thuật và chuyển giao
công nghệ, đặc biệt là trong các lĩnh vực về nông, lâm, ngư nghiệp.
3. Cơ sở dạy
nghề tư thục được hưởng các chính sách quy định tại các điều 65, 66, 67 và 68
của Luật giáo dục.
Điều
54.
Chính sách đối với cơ sở dạy nghề tiếp nhận học sinh phổ thông
dân tộc nội trú, cơ sở dạy nghề đào tạo người lao động đi làm việc ở nước ngoài
1. Nhà nước có chính
sách đầu tư bảo đảm các điều kiện cho cơ sở dạy nghề tiếp nhận học sinh phổ
thông dân tộc nội trú khi ra trường được vào học nghề.
2. Nhà nước có
chính sách hỗ trợ cho các cơ sở dạy nghề phát triển các nghề đáp ứng nhu cầu học
nghề của người lao động đi làm việc ở nước ngoài.
Chương V
QUYỀN VÀ
NGHĨA VỤ
CỦA DOANH
NGHIỆP TRONG HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ
Điều 55.
Quyền của doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề
1. Được thành
lập trung tâm dạy nghề, trường trung cấp nghề, trường cao đẳng nghề để đào tạo
nhân lực trực tiếp trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp và cho xã hội.
2. Được tổ chức
dạy nghề cho người lao động để làm việc cho doanh nghiệp; được Nhà nước hỗ trợ
khi tiếp nhận người tàn tật, khuyết tật vào học nghề và làm việc cho doanh
nghiệp.
3. Được liên
doanh, liên kết với cơ sở dạy nghề để tổ chức dạy nghề cho người lao động; tổ
chức nghiên cứu, sản xuất, ứng dụng, chuyển giao công nghệ theo quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
4. Được cơ quan
quản lý nhà nước về dạy nghề, cơ sở dạy nghề mời tham gia hội đồng thẩm định
chương trình, giáo trình dạy nghề; giảng dạy, hướng dẫn thực tập nghề và đánh
giá kết quả học tập của người học nghề; tham gia xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng
nghề, đánh giá kỹ năng nghề quốc gia đối với những nghề liên quan đến hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.
5.
Được trừ để tính thu nhập chịu thuế theo quy
định của pháp luật đối với các khoản chi phí sau đây:
a) Các
khoản đầu tư, chi phí hợp lý của doanh nghiệp để duy trì hoạt động của cơ sở dạy
nghề trực tiếp phục vụ cho sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp;
b) Chi
phí dạy nghề của doanh nghiệp cho người lao động được tuyển dụng vào làm việc
cho doanh nghiệp.
Điều 56.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp trong hoạt động dạy nghề
1. Cung cấp
thông tin về ngành nghề, nhu cầu đào tạo và sử dụng lao động của doanh nghiệp
cho cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề.
2. Tiếp nhận
người học nghề đến tham quan, thực tập kỹ năng nghề tại doanh nghiệp thông qua
hợp đồng với cơ sở dạy nghề.
3.
Trả công cho người học nghề khi họ trực tiếp hoặc tham gia làm ra sản phẩm
cho doanh nghiệp. Mức tiền công do hai bên thỏa thuận.
Điều 57.
Nghĩa vụ của doanh nghiệp trong việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề và
đào tạo lại nghề cho người lao động của doanh nghiệp
1. Xây dựng và
thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động
của doanh nghiệp để đáp ứng nhu cầu sử dụng nhân lực và đổi mới công nghệ trong
sản xuất, kinh doanh.
2. Tạo điều
kiện cho người lao động của doanh nghiệp vừa làm, vừa học để nâng cao trình độ
kỹ năng nghề.
3. Đào tạo lại
nghề cho người lao động khi chuyển sang làm công việc khác của doanh nghiệp. Chi
phí đào tạo lại và tiền lương, tiền công cho người lao động trong thời gian học
nghề do doanh nghiệp chi trả.
Chương VI
GIÁO VIÊN
DẠY NGHỀ, NGƯỜI HỌC NGHỀ
Mục 1
GIÁO VIÊN
DẠY NGHỀ
Điều 58.
Giáo viên dạy nghề
1. Giáo viên
dạy nghề là người dạy lý thuyết, dạy thực hành hoặc vừa dạy lý thuyết vừa dạy
thực hành trong các cơ sở dạy nghề.
2. Giáo viên
dạy nghề phải có những tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 70 của Luật giáo
dục.
3. Trình độ
chuẩn của giáo viên dạy nghề được quy định như sau:
a) Giáo viên
dạy lý thuyết trình độ sơ cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở
lên; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng tốt nghiệp trung cấp nghề trở
lên hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
b) Giáo viên
dạy lý thuyết trình độ trung cấp nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ
thuật hoặc đại học chuyên ngành; giáo viên dạy thực hành phải là người có bằng
tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
c) Giáo viên
dạy lý thuyết trình độ cao đẳng nghề phải có bằng tốt nghiệp đại học sư phạm kỹ
thuật hoặc đại học chuyên ngành trở lên; giáo viên dạy thực hành phải là người
có bằng tốt nghiệp cao đẳng nghề hoặc là nghệ nhân, người có tay nghề cao;
d) Trường hợp
giáo viên dạy nghề quy định tại các điểm a, b và c của khoản này không có bằng
tốt nghiệp cao đẳng sư phạm kỹ thuật hoặc đại học sư phạm kỹ thuật thì phải có
chứng chỉ đào tạo sư phạm.
Điều 59.
Nhiệm vụ và quyền của giáo viên dạy nghề
1. Giáo viên
dạy nghề có các nhiệm vụ quy định tại Điều 72 của Luật giáo dục.
2. Giáo viên
dạy nghề có các quyền quy định tại Điều 73 của Luật giáo dục và các quyền sau
đây:
a) Được đi thực
tế sản xuất, tiếp cận với công nghệ mới;
b) Được sử dụng
các tài liệu, phương tiện, đồ dùng dạy học, thiết bị và cơ sở vật chất của cơ sở
dạy nghề để thực hiện nhiệm vụ được giao;
c) Được tham
gia đóng góp ý kiến về chủ trương, kế hoạch của cơ sở dạy nghề, xây dựng chương
trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy và các vấn đề có liên quan đến quyền
lợi của giáo viên.
Điều 60.
Tuyển dụng, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với giáo viên dạy nghề
1. Tuyển dụng
giáo viên dạy nghề ở cơ sở dạy nghề công lập phải bảo đảm các tiêu chuẩn quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 của Luật này và được thực hiện theo quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức và pháp luật về lao động.
2. Tuyển dụng
giáo viên dạy nghề ở các cơ sở dạy nghề tư thục phải bảo đảm các tiêu chuẩn quy
định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 58 của Luật này và được thực hiện theo quy định
của pháp luật về lao động.
3. Việc bồi dưỡng
chuẩn hóa, bồi dưỡng nâng cao về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề,
tin học, ngoại ngữ đối với giáo viên dạy nghề thực hiện theo quy định của Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương.
Điều 61.
Thỉnh giảng
1. Cơ sở dạy
nghề được mời người có đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều
58 của Luật này đến giảng dạy theo chế độ thỉnh giảng.
2. Người được
mời thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 72 của Luật
giáo dục.
3. Người được
mời thỉnh giảng là cán bộ, công chức phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình
công tác.
Điều 62.
Chính sách đối với giáo viên dạy nghề
1. Được hưởng
chính sách bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, chính sách tiền lương, chính sách
đối với nhà giáo công tác ở trường chuyên biệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội đặc biệt khó khăn quy định tại các điều 80, 81 và 82 của Luật giáo dục.
2. Được hưởng
phụ cấp khi dạy thực hành các nghề nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm theo quy định
của Chính phủ và được hưởng các chính sách khác đối với nhà giáo.
Mục 2
NGƯỜI HỌC
NGHỀ
Điều
63.
Nhiệm vụ và quyền của người học nghề
Người học nghề
có các nhiệm vụ và quyền quy định tại Điều 85 và Điều 86 của Luật giáo dục.
Điều 64.
Nghĩa vụ làm việc có thời hạn của người học nghề
1. Người tốt
nghiệp các khoá học nghề theo chế độ cử tuyển, theo các chương trình do Nhà nước
đặt hàng, cấp học bổng, chi phí dạy nghề hoặc do nước ngoài tài trợ theo hiệp
định ký kết với Nhà nước Việt Nam phải chấp hành sự điều động làm việc có thời
hạn của Nhà nước; trường hợp không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chi phí
dạy nghề.
2. Người tốt
nghiệp các khoá học nghề do người sử dụng lao động cấp học bổng, chi phí dạy
nghề phải làm việc cho người sử dụng lao động theo thời hạn đã cam kết trong hợp
đồng học nghề; trường hợp không thực hiện đúng cam kết thì phải bồi hoàn học
bổng, chi phí dạy nghề.
Điều 65.
Chính sách đối với người học nghề
1. Người học
nghề được hưởng chính sách học bổng và trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển, chính
sách tín dụng giáo dục, chính sách miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học
sinh, sinh viên quy định tại các điều 89, 90, 91 và 92 của Luật giáo dục.
2. Học sinh tốt
nghiệp trường trung học cơ sở dân tộc nội trú, trường trung học phổ thông dân
tộc nội trú, kể cả nội trú dân nuôi được tuyển thẳng vào học trường trung cấp
nghề.
3. Học sinh
trường phổ thông dân tộc nội trú khi chuyển sang học nghề được hưởng chính sách
như học sinh trường phổ thông dân tộc nội trú.
4. Trong quá
trình học nghề nếu người học nghề đi làm nghĩa vụ quân sự hoặc do ốm đau, tai
nạn, thai sản không đủ sức khoẻ hoặc gia đình có khó khăn không thể tiếp tục học
nghề hoặc đi làm thì được bảo lưu kết quả học nghề và được trở lại tiếp tục học
tập để hoàn thành khóa học. Thời gian được bảo lưu kết quả học nghề không quá
bốn năm.
Điều
66.
Chính sách đối với người học nghề để đi làm việc ở nước ngoài
1. Nhà nước có
chính sách tổ chức dạy nghề cho người lao động để đưa đi làm việc ở nước ngoài.
2. Trường hợp
người đang học nghề mà đi làm việc ở nước ngoài thì được bảo lưu kết quả học
nghề. Thời gian được bảo lưu kết quả học nghề không quá bốn năm.
Điều 67.
Chính sách đối với người đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi nghề
1. Nhà nước
khuyến khích người học nghề tham gia thi học sinh giỏi nghề để nâng cao năng lực
thực hành nghề. Người đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi nghề quốc
gia, quốc tế được khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen
thưởng.
2. Người đạt
một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi học sinh giỏi nghề quốc gia, nếu
có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp nghề được
tuyển thẳng vào trường cao đẳng, trường cao đẳng nghề để học ngành nghề phù hợp
với nghề đã đạt giải.
3. Người đạt
một trong các giải nhất, nhì, ba tại các kỳ thi học sinh giỏi nghề quốc tế, nếu
có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung cấp nghề thì
được tuyển thẳng vào trường đại học để học ngành nghề phù hợp với nghề đã đạt
giải.
Chương VII
DẠY NGHỀ CHO
NGƯỜI TÀN TẬT, KHUYẾT TẬT
Điều 68. Mục
tiêu dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật
Dạy nghề cho
người tàn tật, khuyết tật nhằm giúp họ có năng lực thực hành nghề phù hợp với
khả năng lao động của mình để tự tạo việc làm hoặc tìm được việc làm, ổn định
đời sống và hoà nhập cộng đồng.
Điều 69. Cơ
sở dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật
1. Cơ sở dạy
nghề cho người tàn tật, khuyết tật phải bảo đảm các điều kiện quy định tại Điều
40 của Luật này và các điều kiện sau đây:
a) Cơ sở vật
chất, thiết bị dạy nghề; giáo trình, phương pháp và thời gian dạy nghề phù hợp
với người tàn tật, khuyết tật;
b) Giáo viên có
chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giảng dạy cho người tàn tật, khuyết tật.
2. Các công
trình xây dựng phục vụ cho người tàn tật, khuyết tật học nghề phải bảo đảm các
tiêu chuẩn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
Điều 70.
Chính sách đối với cơ sở dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật
1. Nhà
nước khuyến khích các cơ sở dạy nghề tuyển người tàn tật, khuyết tật vào học hòa
nhập; khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập cơ sở dạy nghề dành cho người tàn
tật, khuyết tật.
2. Cơ sở dạy
nghề cho người tàn tật, khuyết tật được hưởng các chính sách quy định tại Điều
53 của Luật này và được Nhà nước hỗ trợ về
tài chính để đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề; được giao đất không thu
tiền hoặc thuê đất ở nơi thuận lợi cho việc học nghề của người tàn tật, khuyết
tật.
Điều 71.
Chính sách đối với người tàn tật, khuyết tật học nghề
1. Được hưởng
học bổng và trợ cấp xã hội, chế độ cử tuyển, chính sách tín dụng giáo dục, chính
sách miễn, giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên quy định tại các
điều 89, 90, 91 và 92 của Luật giáo dục.
2. Được tư vấn
học nghề, tư vấn việc làm miễn phí.
3. Được giảm
hoặc miễn học phí.
4. Người tàn
tật, khuyết tật học nghề thuộc hộ nghèo được miễn học phí, được cấp học bổng và
hỗ trợ ăn, ở, đi lại theo quy định của pháp luật.
Điều 72.
Chính sách đối với giáo viên dạy nghề cho
người tàn tật, khuyết tật
1. Nhà nước đầu
tư đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn, kỹ năng, phương pháp dạy nghề đối với
giáo viên dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật.
2. Giáo viên
dạy nghề cho người tàn tật, khuyết tật được hưởng chế độ đối với giáo viên dạy
nghề quy định tại Điều 62 của Luật này và được hưởng phụ cấp đặc thù theo quy
định của Chính phủ.
Chương VIII
KIỂM ĐỊNH
CHẤT LƯỢNG DẠY NGHỀ
Điều 73.
Kiểm định chất lượng dạy nghề
1. Kiểm định
chất lượng dạy nghề nhằm đánh giá, xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương
trình, nội dung dạy nghề đối với cơ sở dạy nghề.
2. Kiểm định
chất lượng dạy nghề được thực hiện định kỳ đối với cơ sở dạy nghề trong phạm vi
cả nước. Kết quả kiểm định được công bố công khai để người học nghề, xã hội biết
và giám sát.
Điều 74. Nội
dung, hình thức kiểm định chất lượng dạy nghề
1. Nội dung
kiểm định chất lượng đối với cơ sở dạy nghề bao gồm các tiêu chí sau đây:
a) Mục tiêu và
nhiệm vụ;
b) Tổ chức và
quản lý;
c) Hoạt động
dạy và học;
d) Giáo viên và
cán bộ quản lý;
đ) Chương
trình, giáo trình;
e) Thư viện;
g) Cơ sở vật
chất, thiết bị, đồ dùng dạy học;
h) Quản lý tài
chính;
i) Các dịch vụ
cho người học nghề.
2. Các hình
thức kiểm định chất lượng dạy nghề bao gồm:
a) Tự kiểm định
chất lượng dạy nghề của cơ sở dạy nghề;
b) Kiểm định chất
lượng dạy nghề của cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề.
Điều 75.
Quản lý và tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng dạy nghề
Thủ trưởng cơ
quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương quy định tiêu chuẩn, quy trình
kiểm định chất lượng dạy nghề, chỉ đạo, tổ chức thực hiện kiểm định chất lượng
dạy nghề.
Điều 76.
Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ sở dạy nghề trong việc thực hiện kiểm định chất
lượng dạy nghề
1. Xây dựng và
thực hiện kế hoạch dài hạn, kế hoạch hằng năm về nâng cao chất lượng dạy nghề.
2. Tổ chức tự
kiểm định chất lượng dạy nghề theo tiêu chuẩn, quy trình kiểm định chất lượng
dạy nghề.
3. Cung cấp thông
tin, tài liệu phục vụ hoạt động kiểm định chất lượng dạy nghề khi cơ quan quản
lý nhà nước về dạy nghề thực hiện kiểm định tại cơ sở mình.
4. Trong trường
hợp không đồng ý với kết luận kiểm định thì có quyền khiếu nại theo quy định của
pháp luật.
Điều 77.
Công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề
1. Cơ sở dạy
nghề đã được kiểm định chất lượng nếu đạt yêu cầu thì được cấp giấy chứng nhận
đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề. Giấy chứng nhận có giá trị trong
thời hạn năm năm.
2. Cơ sở dạy
nghề không duy trì được chất lượng theo tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề
thì bị thu hồi giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề.
3. Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương có thẩm quyền cấp và thu hồi
giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề.
Điều 78.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ sở dạy nghề được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định
chất lượng dạy nghề
Cơ sở dạy nghề
được công nhận đạt tiêu chuẩn kiểm định chất lượng dạy nghề có các nhiệm vụ,
quyền hạn sau đây:
1. Duy trì và
tiếp tục nâng cao chất lượng dạy nghề;
2. Hằng năm báo
cáo kết quả tự kiểm định với cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề;
3. Được hưởng chính
sách hỗ trợ đầu tư để nâng cao chất lượng dạy nghề và được tham gia đấu thầu
thực hiện chỉ tiêu dạy nghề theo đơn đặt hàng của Nhà nước.
Chương IX
ĐÁNH GIÁ,
CẤP CHỨNG CHỈ KỸ NĂNG NGHỀ QUỐC GIA
Điều 79.
Tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
1. Tiêu chuẩn
kỹ năng nghề quốc gia được xây dựng theo bậc trình độ kỹ năng nghề cho mỗi nghề.
Số lượng bậc trình độ kỹ năng nghề đối với từng nghề phụ thuộc vào mức độ phức
tạp của nghề đó.
2. Tiêu chuẩn
kỹ năng nghề quốc gia là cơ sở để người lao động phấn đấu nâng cao trình độ đáp
ứng yêu cầu ngày càng cao của sản xuất, kinh doanh và để người sử dụng lao động
bố trí công việc, trả lương hợp lý cho người lao động; góp phần nâng cao khả
năng cạnh tranh của doanh nghiệp và hội nhập quốc tế trong lĩnh vực nghề nghiệp;
là căn cứ để xây dựng chương trình dạy nghề phù hợp với yêu cầu của sản xuất,
kinh doanh.
Điều 80. Xây
dựng và ban hành tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia
1. Thủ trưởng
cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở trung ương ban hành nguyên tắc, quy trình
và tổ chức chỉ đạo việc xây dựng tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia.
2. Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chủ trì, phối
hợp với cơ quan, hội nghề nghiệp có liên quan tổ chức xây dựng và ban hành tiêu
chuẩn kỹ năng nghề quốc gia cho từng nghề sau khi có văn bản thoả thuận của Thủ
trưởng cơ quan quản lý nhà nước về lao động ở trung ương.
Điều 81. Tổ
chức thực hiện việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
1. Cơ quan quản
lý nhà nước về lao động ở trung ương chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan ngang bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức chỉ đạo việc thực hiện đánh giá kỹ năng nghề
quốc gia của người lao động.
2. Cơ quan quản
lý nhà nước về lao động ở trung ương thực hiện quản lý việc đánh giá, cấp chứng
chỉ kỹ năng nghề quốc gia.
Điều 82.
Quyền của người lao động trong việc tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia
1. Người lao
động có kỹ năng nghề tích luỹ được trong quá trình học tập, làm việc có quyền
tham dự đánh giá kỹ năng nghề quốc gia.
2. Người lao
động có quyền đề nghị phúc khảo kết quả đánh giá kỹ năng nghề quốc gia; tố cáo
hành vi vi phạm pháp luật về việc đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc tố cáo sai sự thật.
3. Người lao
động đạt yêu cầu ở bậc trình độ kỹ năng nghề nào thì được cấp chứng chỉ kỹ năng
nghề quốc gia ở bậc trình độ đó. Chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia có giá trị
trong phạm vi cả nước.
Chương X
QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ DẠY NGHỀ
Điều 83. Nội
dung quản lý nhà nước về dạy nghề
1. Xây dựng và tổ
chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển dạy nghề.
2. Ban hành và tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về dạy nghề.
3. Quy định mục tiêu,
nội dung, phương pháp, chương trình dạy nghề; tiêu chuẩn giáo viên dạy nghề;
danh mục nghề đào tạo ở các cấp trình độ; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiết bị;
quy chế tuyển sinh và cấp bằng, chứng chỉ nghề.
4. Tổ chức thực hiện
việc kiểm định chất lượng dạy nghề.
5. Thực hiện công tác
thống kê, thông tin về tổ chức và hoạt động dạy nghề.
6. Tổ chức bộ máy
quản lý dạy nghề.
7. Tổ chức, chỉ đạo
việc đào tạo, bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề.
8. Huy động, quản lý
và sử dụng các nguồn lực để phát triển dạy nghề.
9. Tổ chức, chỉ đạo
công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về dạy nghề.
10. Tổ chức, quản lý
công tác hợp tác quốc tế về dạy nghề.
11. Thanh tra, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về dạy nghề; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý
vi phạm pháp luật về dạy nghề.
Điều 84. Cơ
quan quản lý nhà nước về dạy nghề
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về dạy nghề.
2. Cơ quan quản
lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về dạy nghề.
3. Bộ, cơ quan
ngang bộ phối hợp với Cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề ở trung ương thực
hiện quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm
quyền.
4. Uỷ ban nhân
dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về dạy nghề theo phân cấp của Chính phủ
và có trách nhiệm đầu tư phát triển dạy nghề đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực của
địa phương.
Điều 85.
Đầu tư cho dạy nghề
Các nguồn tài
chính đầu tư cho dạy nghề, ngân sách nhà nước chi cho dạy nghề, ưu tiên đầu tư
tài chính và đất đai xây dựng cơ sở dạy nghề, khuyến khích đầu tư cho dạy nghề,
học phí, lệ phí tuyển sinh học nghề, ưu đãi về thuế trong xuất bản giáo trình
dạy nghề, sản xuất thiết bị dạy nghề được thực hiện theo quy định tại các điều
101, 102, 103, 104, 105 và 106 của Luật giáo dục.
Điều 86. Quỹ
hỗ trợ học nghề
1. Quỹ hỗ trợ
học nghề được thành lập để hỗ trợ cho người học nghề.
2. Nguồn tài
chính của Quỹ hỗ trợ học nghề bao gồm đóng góp tự nguyện của doanh nghiệp, cơ
quan, tổ chức, cá nhân; hỗ trợ từ ngân sách nhà nước và các nguồn hợp pháp khác.
Nhà nước khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đóng góp cho Quỹ hỗ trợ học
nghề.
3. Quỹ hỗ trợ
học nghề hoạt động không vì mục đích lợi nhuận, được miễn thuế. Việc quản lý và
sử dụng Quỹ hỗ trợ học nghề phải đúng mục đích và theo quy định của pháp luật.
4. Chính phủ
quy định cụ thể việc thành lập, quản lý và sử dụng Quỹ hỗ trợ học nghề.
Điều 87.
Hợp tác quốc tế về dạy nghề
Hợp tác quốc tế
về dạy nghề được thực hiện theo quy định tại Điều 108 và Điều 109 của Luật giáo
dục.
Điều 88.
Thanh tra dạy nghề
1. Thanh tra
dạy nghề là thanh tra chuyên ngành.
2. Việc thanh
tra về hoạt động trong lĩnh vực dạy nghề thực hiện theo quy định của pháp luật
về thanh tra.
3. Chính phủ quy
định cụ thể về tổ chức và hoạt động của thanh tra dạy nghề.
Điều 89.
Xử lý vi phạm
1. Cá nhân có
hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức có
hành vi vi phạm các quy định của Luật này thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm
mà bị xử phạt hành chính; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật.
3. Việc xử phạt
hành chính đối với hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực dạy nghề được thực
hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 90.
Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Việc khiếu nại,
tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo trong hoạt động dạy nghề thực hiện theo
quy định của pháp luật.
Chương XI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 91.
Hiệu lực thi hành
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 6 năm 2007.
Trường hợp có
sự khác nhau giữa quy định của Luật này với quy định của luật khác về cùng một
nội dung liên quan đến hoạt động dạy nghề thì áp dụng theo quy định của Luật
này.
Điều 92.
Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành các điều 62, 72, 84, 86, 88 và 89 của Luật
này.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, Kỳ họp thứ
10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006.
|
CHỦ TỊCH
QUỐC HỘI
(Đã ký)
Nguyễn Phú
Trọng
|