LUẬT
LUẬT
HIẾN, LẤY, GHÉP
MÔ, BỘ PHẬN
CƠ THỂ NGƯỜI VÀ
HIẾN, LẤY XÁC
CỦA QUỐC HỘI
KHÓA XI, KỲ HỌP THỨ 10
SỐ 75/2006/QH11
NGÀY 29 THÁNG 11 NĂM 2006
Căn cứ vào Hiến
pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10 ngày 25 tháng 12 năm 2001 của Quốc hội khoá X,
kỳ họp thứ 10;
Luật này quy
định về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
Chương I
NHỮNG QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Luật này quy
định về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác; tổ chức, hoạt
động của ngân hàng mô và Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể
người.
2. Việc truyền máu, ghép tủy không thuộc phạm vi
điều chỉnh của Luật này.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Luật này áp
dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ
chức, cá nhân nước ngoài có liên quan đến hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể
người và hiến, lấy xác tại Việt Nam.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Luật này,
các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Mô là
tập hợp các tế bào cùng một loại hay nhiều loại khác nhau để thực hiện các chức
năng nhất định của cơ thể người.
2. Bộ
phận cơ thể người là một phần của cơ thể được hình thành từ nhiều loại mô
khác nhau để thực hiện các chức năng sinh lý nhất định.
3. Noãn
là tế bào trứng.
4. Phôi
là sản phẩm của quá trình phát triển do sự kết hợp giữa noãn và
tinh trùng.
5. Bộ phận
cơ thể không tái sinh là bộ phận sau khi lấy ra khỏi cơ thể người thì cơ thể
không thể sản sinh hoặc phát triển thêm bộ phận khác thay thế bộ phận đã lấy.
6. Hiến mô,
bộ phận cơ thể người là việc cá nhân tự nguyện hiến mô, bộ phận cơ thể của
mình khi còn sống hoặc sau khi chết.
7. Lấy mô,
bộ phận cơ thể người là việc tách mô, bộ phận từ cơ thể người hiến khi còn
sống hoặc sau khi chết.
8. Ghép mô,
bộ phận cơ thể người là việc cấy ghép mô, bộ phận tương ứng của cơ thể người
hiến vào cơ thể của người được ghép.
9. Chết não
là tình trạng toàn não bộ bị tổn thương nặng, chức năng của não đã ngừng hoạt
động và người chết não không thể sống lại được.
10. Ngân
hàng mô là cơ sở y tế tiếp nhận, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển và
cung ứng mô.
Điều 4. Các
nguyên tắc trong việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
1. Tự nguyện
đối với người hiến, người được ghép.
2. Vì mục đích
nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy hoặc nghiên cứu khoa học.
3. Không nhằm
mục đích thương mại.
4. Giữ bí mật
về các thông tin có liên quan đến người hiến, người được ghép, trừ trường hợp
các bên có thỏa thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
Điều 5. Quyền hiến mô, bộ phận cơ thể người và hiến
xác
Người từ đủ
mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ có quyền hiến mô, bộ
phận cơ thể của mình khi còn sống, sau khi chết và hiến xác.
Điều 6. Quyền hiến, nhận tinh trùng, noãn,
phôi trong thụ tinh nhân tạo
1. Nam từ đủ
hai mươi tuổi trở lên, nữ từ đủ mười tám tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ có quyền hiến, nhận tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh nhân tạo
theo quy định của pháp luật.
2. Việc hiến,
nhận tinh trùng, noãn, phôi trong thụ tinh nhân tạo được thực hiện theo quy định
của Chính phủ.
Điều 7. Trách
nhiệm quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy
xác
1. Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến,
lấy xác.
2. Bộ Y tế chịu
trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ
phận cơ thể người và hiến, lấy xác trong phạm vi cả nước.
3. Bộ, cơ quan
ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với
Bộ Y tế trong việc thực hiện quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ
thể người và hiến, lấy xác.
4. Uỷ ban nhân
dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà
nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác tại địa
phương.
Điều 8. Nội
dung quản lý nhà nước về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy
xác
1. Ban hành và
tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận
cơ thể người và hiến, lấy xác.
2. Xây dựng và
chỉ đạo thực hiện kế hoạch về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến,
lấy xác.
3. Tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến,
lấy xác.
4. Tổ chức và
chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và chuyên môn về hiến, lấy, ghép
mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
5. Huy động,
quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể
người và hiến, lấy xác.
6. Tổ chức và
quản lý công tác nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ về hiến, lấy, ghép mô,
bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
7. Thanh tra,
kiểm tra việc chấp hành pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và
hiến, lấy xác.
8. Giải quyết
khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ
thể người và hiến, lấy xác.
9. Hợp tác quốc
tế về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
Điều 9. Thông
tin, tuyên truyền về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
1. Cơ quan nhà
nước, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên, tổ chức xã hội, tổ
chức kinh tế và đơn vị vũ trang nhân dân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm thông tin, tuyên truyền về mục đích nhân đạo, chữa bệnh,
giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ý nghĩa của việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận
cơ thể người và hiến, lấy xác.
2. Bộ Y tế có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hoá - Thông tin cung cấp cho các cơ
quan thông tin đại chúng nội dung thông tin, tuyên truyền về mục đích nhân đạo,
chữa bệnh, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ý nghĩa của việc hiến, lấy, ghép
mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác.
3. Bộ Văn hoá -
Thông tin có trách nhiệm chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thường xuyên
thông tin, tuyên truyền về mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy, nghiên cứu
khoa học và ý nghĩa của việc hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến,
lấy xác.
4. Uỷ ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về
mục đích nhân đạo, chữa bệnh, giảng dạy, nghiên cứu khoa học và ý nghĩa của việc
hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác tại địa phương.
Điều 10. Chính sách của Nhà nước về hiến, lấy, ghép
mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác
1. Đầu tư hoặc
hỗ trợ đầu tư cho cơ sở y tế thực hiện việc nghiên cứu, lấy, ghép, bảo quản, lưu
giữ mô, bộ phận cơ thể người.
2. Hỗ trợ việc
nghiên cứu và ứng dụng các thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến, đào tạo,
trao đổi chuyên gia, chuyển giao kỹ thuật trong việc lấy, ghép, bảo quản, lưu
giữ mô, bộ phận cơ thể người.
3. Khuyến khích
tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, hợp tác trong việc nghiên cứu,
lấy, ghép, bảo quản, lưu giữ mô, bộ phận cơ thể người.
4. Hỗ trợ việc
thông tin, tuyên truyền về hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy
xác.
5. Hỗ trợ nguồn
lực phục vụ việc nghiên cứu, nuôi cấy và ghép mô, bộ phận cơ thể người nhân tạo.
6. Chăm sóc sức
khoẻ cho người đã tự nguyện hiến mô, bộ phận cơ thể người theo quy định của pháp
luật.
7. Tôn vinh
người tự nguyện hiến bộ phận cơ thể người và người tự nguyện hiến xác.
Điều 11. Các
hành vi bị nghiêm cấm
1. Lấy trộm mô,
bộ phận cơ thể người; lấy trộm xác.
2. Ép buộc
người khác phải cho mô, bộ phận cơ thể người hoặc lấy mô, bộ phận cơ thể của
người không tự nguyện hiến.
3. Mua, bán mô,
bộ phận cơ thể người; mua, bán xác.
4. Lấy, ghép,
sử dụng, lưu giữ mô, bộ phận cơ thể người vì mục đích thương mại.
5. Lấy mô, bộ
phận cơ thể ở người sống dưới mười tám tuổi.
6. Ghép mô, bộ
phận cơ thể của người bị nhiễm bệnh theo danh mục do Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
7. Cấy tinh
trùng, noãn, phôi giữa những người cùng dòng máu về trực hệ và giữa những người
khác giới có họ trong phạm vi ba đời.
8. Quảng cáo,
môi giới việc hiến, nhận bộ phận cơ thể người vì mục đích thương mại.
9. Tiết lộ
thông tin, bí mật về người hiến và người được ghép trái với quy định của pháp
luật.
10. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để làm sai lệch kết
quả xác định chết não.
Chương II
HIẾN, LẤY
MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ Ở NGƯỜI SỐNG
Mục 1
ĐĂNG KÝ HIẾN
MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ Ở NGƯỜI SỐNG
Điều
12. Thủ tục đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống
1. Người có đủ
điều kiện quy định tại Điều 5 của Luật này có quyền bày tỏ nguyện vọng hiến mô,
bộ phận cơ thể của mình với cơ sở y tế.
2. Khi nhận
được thông tin của người có nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể người, cơ sở y
tế có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ
thể người.
3. Khi nhận
được thông báo về trường hợp hiến mô, bộ phận cơ thể người, Trung tâm điều phối
quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người có trách nhiệm thông báo cho cơ sở y tế
quy định tại Điều 16 của Luật này để tiến hành các thủ tục đăng ký cho người
hiến.
4. Khi nhận
được thông báo của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người, cơ
sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này có trách nhiệm sau đây:
a) Trực tiếp
gặp người hiến để tư vấn về các thông tin có liên quan đến hiến, lấy mô, bộ phận
cơ thể người;
b) Hướng dẫn
việc đăng ký hiến theo mẫu đơn; thực hiện việc kiểm tra sức khỏe cho người hiến;
c) Báo cáo danh
sách người đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống cho Trung tâm điều phối
quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.
5. Việc đăng ký
hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống có hiệu lực kể từ khi cơ sở y tế nhận đơn
đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.
6. Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định mẫu đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống; việc tư vấn,
kiểm tra sức khỏe cho người hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.
Điều
13.
Thủ tục
thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống
1. Trường hợp
muốn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống thì
người đã đăng ký hiến gửi đơn đề nghị thay đổi hoặc hủy bỏ đến cơ sở y tế đã
tiếp nhận đơn đăng ký hiến.
2. Cơ sở y tế
quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp nhận
đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống của
người đã đăng ký hiến;
b) Trong thời
gian hai ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn, thông báo cho Trung tâm điều
phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người về việc thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký
hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống.
3. Việc thay
đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sống có hiệu lực kể
từ khi cơ sở y tế nhận đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ
thể ở người sống.
4. Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định mẫu đơn thay đổi, huỷ bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở
người sống.
Mục 2
LẤY MÔ, BỘ
PHẬN CƠ THỂ Ở NGƯỜI SỐNG
Điều 14. Điều
kiện, thủ tục lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống
1. Chỉ cơ sở y
tế quy định tại Điều 16 của Luật này mới được tiến hành lấy mô, bộ phận cơ thể ở
người sống.
2. Chỉ lấy mô,
bộ phận cơ thể ở người sống đã đăng ký hiến. Trong trường hợp cấp cứu mà cần
phải ghép mô hoặc cần ghép mô cho cha, mẹ, anh, chị, em ruột thì được phép lấy
mô của người chưa đăng ký hiến nếu có sự đồng ý của người đó.
3. Cơ sở y tế
trước khi tiến hành lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sống có trách nhiệm sau đây:
a) Tư vấn về
sức khỏe, tâm lý xã hội cho người hiến;
b) Kiểm tra các
thông số sinh học của người hiến.
4. Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định cụ thể việc tư vấn, kiểm tra các thông số sinh học của người hiến
mô, bộ phận cơ thể ở người sống.
Điều 15. Điều kiện, thủ tục lấy bộ phận cơ
thể không tái sinh ở người sống
1. Việc lấy bộ
phận cơ thể không tái sinh ở người sống phải tuân theo quy định tại Điều 14 của
Luật này và chỉ được tiến hành sau khi có ý kiến đồng ý bằng văn bản của Hội
đồng tư vấn lấy, ghép bộ phận cơ thể người.
2. Hội đồng tư
vấn lấy, ghép bộ phận cơ thể người do cơ sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật
này thành lập. Thành phần của Hội đồng tư vấn lấy, ghép bộ phận cơ thể người
phải có ít nhất là năm người, bao gồm các chuyên gia về y tế, pháp luật và tâm
lý.
3. Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Hội đồng tư vấn lấy, ghép bộ
phận cơ thể người.
Điều 16. Điều kiện đối với cơ sở y tế lấy, ghép mô,
bộ phận cơ thể người
1. Cơ sở y tế lấy, ghép bộ phận cơ thể người phải có
đủ các điều kiện sau đây:
a) Có đủ đội
ngũ cán bộ y tế có năng lực, trình độ chuyên môn về lấy, ghép bộ phận cơ thể
người, gây mê, hồi sức sau ghép được cơ sở y tế hoặc cơ sở đào tạo cấp giấy
chứng nhận hoặc văn bằng chuyên khoa;
b) Có trưởng
kíp ghép bộ phận cơ thể người là người đã trực tiếp thực hiện ca ghép trên
người;
c) Có ít nhất
ba phòng liên hoàn khép kín, bố trí một chiều, bảo đảm vô trùng, bao gồm phòng
lấy, xử lý và bảo quản bộ phận cơ thể người, phòng ghép và phòng hồi sức sau
ghép;
d) Có phòng kỹ
thuật dành riêng cho việc theo dõi, chăm sóc liên tục người hiến hoặc người được
ghép;
đ) Có đơn vị
ghép thực nghiệm;
e) Có phòng xét
nghiệm;
g) Có đơn vị
lọc máu, chạy thận nhân tạo đối với trường hợp ghép thận;
h) Có đủ trang
thiết bị, dụng cụ y tế về thăm dò chức năng, huyết học, hóa sinh, vi sinh, miễn
dịch, giải phẫu bệnh, chẩn đoán hình ảnh, định lượng nồng độ thuốc chống thải
ghép để bảo đảm việc chẩn đoán và theo dõi người hiến, người được ghép trước,
trong và sau khi ghép;
i) Có đủ cơ số
thuốc cần thiết đáp ứng yêu cầu thực hiện quá trình lấy, ghép và phục hồi sau
khi ghép.
2. Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định cụ thể các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều này; điều kiện của
cơ sở y tế lấy, ghép mô; trình tự, thủ tục cho phép cơ sở y tế lấy, ghép bộ phận
cơ thể người, cơ sở y tế lấy, ghép mô hoạt động.
Điều 17. Quyền
lợi của người đã hiến mô, bộ phận cơ thể người
1. Người đã
hiến mô được chăm sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc
hiến mô tại cơ sở y tế.
2. Người đã
hiến bộ phận cơ thể người có các quyền lợi sau đây:
a) Được chăm
sóc, phục hồi sức khoẻ miễn phí ngay sau khi thực hiện việc hiến bộ phận cơ thể
người tại cơ sở y tế và được khám sức khỏe định kỳ miễn phí;
b) Được cấp thẻ
bảo hiểm y tế miễn phí;
c) Được ưu tiên
ghép mô, bộ phận cơ thể người khi có chỉ định ghép của cơ sở y tế;
d) Được tặng Kỷ
niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Bộ trưởng Bộ
Tài chính quy định cụ thể chế độ tài chính về khám sức khỏe định kỳ và cấp thẻ
bảo hiểm y tế cho người đã hiến bộ phận cơ thể người.
Chương III
HIẾN, LẤY MÔ,
BỘ PHẬN CƠ THỂ Ở NGƯỜI
SAU KHI CHẾT
VÀ HIẾN, LẤY XÁC
Mục 1
ĐĂNG KÝ
HIẾN MÔ, BỘ PHẬN CƠ THỂ
Ở NGƯỜI SAU
KHI CHẾT VÀ HIẾN XÁC
Điều 18. Thủ tục đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở
người sau khi chết
1. Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 5 của
Luật này có quyền bày tỏ nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể của mình sau khi
chết với cơ sở y tế.
2. Khi nhận
được thông tin của người có nguyện vọng hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi
chết, cơ sở y tế có trách nhiệm thông báo cho Trung tâm điều phối quốc gia về
ghép bộ phận cơ thể người.
3. Khi nhận
được thông báo về trường hợp hiến mô, bộ phận cơ thể người, Trung tâm điều phối
quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người có trách nhiệm thông báo cho cơ sở y tế
quy định tại Điều 16 của Luật này để tiến hành các thủ tục đăng ký cho người
hiến.
4. Khi nhận
được thông báo của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người, cơ
sở y tế quy định tại Điều 16 của Luật này có trách nhiệm sau đây:
a) Trực tiếp
gặp người hiến để tư vấn về các thông tin có liên quan đến hiến, lấy mô, bộ phận
cơ thể người;
b) Hướng dẫn
việc đăng ký hiến theo mẫu đơn; thực hiện việc kiểm tra sức khỏe cho người hiến;
c) Cấp thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau
khi chết cho người hiến;
d) Báo cáo danh
sách người đăng ký hiến đã được cấp thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người
sau khi chết cho Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.
5. Việc đăng ký
hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết có hiệu lực kể từ khi người đăng ký
được cấp thẻ đăng ký hiến.
6. Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định mẫu đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết; việc
tư vấn, kiểm tra sức khỏe cho người hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi
chết.
Điều 19. Thủ
tục đăng ký hiến xác
1. Người có đủ
điều kiện quy định tại Điều 5 của Luật này có quyền bày tỏ nguyện vọng hiến xác
với cơ sở y tế.
2. Khi nhận
được thông tin của người có nguyện vọng hiến xác, cơ sở y tế có trách nhiệm
thông báo cho cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến quy định tại Điều
23 của Luật này.
3. Khi nhận
được thông báo về trường hợp hiến xác, cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người
hiến có trách nhiệm sau đây:
a) Trực tiếp
gặp người hiến để tư vấn về các thông tin có liên quan về hiến xác;
b) Hướng dẫn
việc đăng ký hiến theo mẫu đơn;
c) Cấp thẻ đăng
ký hiến xác cho người hiến.
4. Việc đăng ký
hiến xác có hiệu lực kể từ khi người đăng ký được cấp thẻ đăng ký hiến.
5. Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định mẫu đơn đăng ký hiến xác; việc tư vấn cho người hiến xác.
Điều 20. Thủ
tục thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết và
hiến xác
1. Trường hợp
muốn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi
chết hoặc hiến xác thì người đã đăng ký hiến gửi đơn đề nghị thay đổi hoặc hủy
bỏ đến cơ sở y tế hoặc cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến đã tiếp
nhận đơn đăng ký hiến.
2. Cơ sở y tế
hoặc cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến quy định tại khoản 1 Điều
này có trách nhiệm sau đây:
a) Tiếp nhận
đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi
chết, hiến xác của người đã đăng ký hiến;
b) Cấp lại thẻ
hoặc thu hồi thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến xác
cho người đăng ký hiến nếu người đó đã được cấp thẻ;
c) Trong thời
gian hai ngày làm việc kể từ ngày tiếp nhận đơn, thông báo cho Trung tâm điều
phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người về việc thay đổi, hủy bỏ đơn đăng ký
hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết.
3. Việc thay
đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến
xác có hiệu lực kể từ khi cơ sở y tế hoặc cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của
người hiến nhận đơn thay đổi hoặc hủy bỏ đơn đăng ký.
4. Bộ trưởng Bộ
Y tế ban hành mẫu đơn thay đổi, huỷ bỏ đơn đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể ở
người sau khi chết, hiến xác.
Mục 2
LẤY MÔ, BỘ
PHẬN CƠ THỂ Ở NGƯỜI SAU KHI CHẾT, LẤY XÁC
Điều 21. Điều
kiện lấy mô, bộ phận cơ thể ở người sau khi chết
1. Chỉ cơ sở y
tế quy định tại Điều 16 của Luật này mới được tiến hành lấy mô, bộ phận cơ thể ở
người sau khi chết.
2. Việc lấy mô,
bộ phận cơ thể ở người sau khi chết được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Có thẻ đăng
ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết;
b) Có thẻ đăng
ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết và đã được công bố là chết não
theo quy định tại khoản 5 Điều 27 của Luật này;
c) Trường hợp
không có thẻ hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết thì việc lấy phải được
sự đồng ý bằng văn bản của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó hoặc vợ,
chồng hoặc đại diện các con đã thành niên của người đó.
Điều 22. Điều
kiện lấy xác
1. Chỉ cơ sở
tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến quy định tại Điều 23 của Luật này mới
được tiến hành lấy xác.
2. Việc lấy xác
được thực hiện trong các trường hợp sau đây:
a) Người chết
có thẻ đăng ký hiến xác;
b) Trường hợp
người chết không có thẻ đăng ký hiến xác thì phải được sự đồng ý bằng văn bản
của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó hoặc vợ, chồng hoặc đại diện các con
đã thành niên của người đó;
c) Người chết
không xác định được nơi cư trú cuối cùng và có giấy chứng tử do Uỷ ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi người đó chết cấp.
Điều 23. Điều kiện đối với cơ sở tiếp nhận và bảo
quản xác của người hiến
Cơ sở tiếp nhận
và bảo quản xác của người hiến là cơ sở nghiên cứu, đào tạo y học có đủ điều
kiện về cơ sở vật chất bảo quản xác, trang thiết bị, nhân sự và có phòng tưởng
niệm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 24. Trách
nhiệm của cơ sở y tế, cơ sở tiếp nhận và bảo
quản xác của người hiến trong việc lấy bộ phận cơ thể ở người sau khi
chết, lấy xác
1. Cơ sở y tế,
cơ sở tiếp nhận và bảo quản xác của người hiến có trách nhiệm sau đây:
a) Đến nơi có
xác để lấy bộ phận cơ thể người hoặc lấy xác;
b) Phối hợp với
gia đình để tổ chức lễ truy điệu;
c) Khôi phục về
mặt thẩm mỹ thi thể sau khi lấy bộ phận cơ thể người hoặc khi không còn nhu cầu
sử dụng xác;
d) Tổ chức mai
táng di hài sau khi không còn nhu cầu sử dụng.
2. Kinh phí tổ
chức tang lễ và mai táng di hài do ngân sách nhà nước chi trả theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Tài chính.
Điều
25. Tôn vinh
người hiến bộ phận cơ thể ở người sau khi chết, hiến
xác
Người đã hiến bộ phận cơ thể ở người sau khi chết,
hiến xác được truy tặng Kỷ niệm chương vì sức khỏe nhân dân theo quy định của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
Mục 3
CHẾT NÃO
Điều 26. Mục
đích và điều kiện xác định chết não
1. Việc xác
định chết não là cơ sở pháp lý để tiến hành lấy mô, bộ phận cơ thể của người có
thẻ đăng ký hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết.
2. Điều kiện để
xác định là chết não bao gồm:
a) Có đủ tiêu
chuẩn về chết não theo quy định tại Điều 28 và Điều 29 của Luật này;
b) Được ba
chuyên gia quy định tại khoản 3 Điều 27 của Luật này trực tiếp khám và kết luận
là chết não;
c) Việc chẩn
đoán chết não chỉ được thực hiện ở các cơ sở y tế có khoa hồi sức cấp cứu, có
máy thở, máy phân tích khí, máu và đủ các điều kiện khác theo quy định tại Điều
16 của Luật này.
Điều 27.
Thủ tục và thẩm quyền xác định chết não
1. Người đứng
đầu cơ sở y tế quy định tại điểm c khoản 2 Điều 26 của Luật này ra quyết định
phê duyệt danh sách chuyên gia tham gia xác định chết não.
2. Danh sách
chuyên gia xác định chết não là các chuyên gia thuộc các lĩnh vực sau đây:
a) Hồi sức cấp
cứu;
b) Thần kinh
hoặc phẫu thuật thần kinh;
c) Giám định
pháp y.
3. Khi cần xác
định chết não, người đứng đầu của cơ sở y tế quy định tại khoản 1 Điều này chỉ
định nhóm chuyên gia gồm ba người thuộc danh sách chuyên gia tham gia xác định
chết não và thuộc ba lĩnh vực theo quy định tại khoản 2 Điều này. Bác sỹ trực
tiếp tham gia ghép mô, bộ phận cơ thể người và bác sĩ đang trực tiếp điều trị
cho người chết não không được tham gia nhóm chuyên gia xác định chết não.
4. Kết luận
chết não của nhóm chuyên gia xác định chết não chỉ được công bố khi có kết luận
chết não bằng văn bản của cả ba thành viên.
Thành viên nhóm
chuyên gia xác định chết não phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính khoa
học, chính xác trong kết luận chết não của mình.
5. Người đứng
đầu của cơ sở y tế quy định tại khoản 1 Điều này công bố kết luận chết não bằng
văn bản.
Điều 28. Tiêu chuẩn lâm sàng và tiêu chuẩn thời gian
để xác định chết não
1. Tiêu chuẩn
lâm sàng để xác định chết não bao gồm:
a) Hôn mê sâu
(thang điểm hôn mê Glasgow bằng 3 điểm);
b) Đồng tử cố
định (đường kính đồng tử hai bên giãn trên 4 mm);
c) Đồng tử mất
phản xạ với ánh sáng;
d) Mất phản xạ
giác mạc;
đ) Mất phản xạ
ho khi kích thích phế quản;
e) Không có
phản xạ đầu - mắt;
g) Mắt không
quay khi bơm 50ml nước lạnh vào tai;
h) Mất khả năng
tự thở khi bỏ máy thở.
2. Tiêu chuẩn
thời gian để xác định chết não ít nhất là 12 giờ, kể từ khi người bệnh có đủ các
tiêu chuẩn lâm sàng theo quy định tại khoản 1 Điều này và không hồi phục mới
được chẩn đoán chết não.
3. Bộ Y tế quy
định cụ thể các trường hợp không áp dụng các tiêu chuẩn lâm sàng quy định tại
khoản 1 Điều này để xác định chết não.
Điều 29. Tiêu
chuẩn cận lâm sàng để xác định chết não
1. Để xác định
tiêu chuẩn cận lâm sàng để xác định chết não, phải sử dụng một trong các kỹ
thuật chuyên môn sau đây:
a) Ghi điện
não;
b) Chụp cắt lớp
vi tính xuyên não;
c) Chụp siêu âm
Doppler xuyên sọ;
d) Chụp X quang
động mạch não;
đ) Chụp đồng vị
phóng xạ.
2. Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định tiêu chuẩn cận lâm sàng để xác định chết não và việc áp dụng các
kỹ thuật chuyên môn quy định tại khoản 1 Điều này.
Chương IV
GHÉP MÔ, BỘ
PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI
Điều 30. Điều
kiện đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người
1. Có chỉ định
ghép của cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ thể người.
2. Có đơn tự
nguyện xin ghép. Đối với người dưới mười tám tuổi phải có sự đồng ý bằng văn bản
của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người đó.
3. Đối với
trường hợp ghép bộ phận cơ thể không tái sinh ở người sống phải được sự đồng ý
bằng văn bản của Hội đồng tư vấn lấy, ghép bộ phận cơ thể người quy định tại
Điều 15 của Luật này.
Điều 31. Điều kiện đối với cơ sở y tế được ghép mô,
bộ phận cơ thể người
Chỉ cơ sở y tế
quy định tại Điều 16 của Luật này mới được thực hiện kỹ thuật ghép mô, bộ phận
cơ thể người.
Điều 32. Chăm
sóc sức khỏe sau khi ghép mô, bộ phận cơ thể người
1. Người đã
được ghép mô, bộ phận cơ thể người được chăm sóc y tế sau khi ghép; được theo
dõi sức khoẻ và khám sức khỏe định kỳ tại cơ sở y tế đã ghép hoặc cơ sở y tế
được ghép mô, bộ phận cơ thể người.
2. Người đã
được ghép mô, bộ phận cơ thể người ở nước ngoài nếu muốn được chăm sóc sức khoẻ
sau khi ghép tại Việt Nam phải đăng ký với cơ sở y tế được ghép mô, bộ phận cơ
thể người.
3. Cơ sở y tế
được ghép mô, bộ phận cơ thể người có trách nhiệm chăm sóc sức khoẻ cho các đối
tượng quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.
4. Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định cụ thể quy trình chuyên môn chăm sóc sức khoẻ đối với người đã
được ghép mô, bộ phận cơ thể người.
Điều 33. Chế độ
bảo hiểm y tế và viện phí đối với người được ghép mô, bộ phận cơ thể người
1. Người được
ghép mô, bộ phận cơ thể người có thẻ bảo hiểm y tế được cơ quan bảo hiểm y tế
thanh toán viện phí về việc ghép theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế.
2. Người được
ghép mô, bộ phận cơ thể người không có thẻ bảo hiểm y tế phải thanh toán viện
phí.
Điều 34. Ghép bộ phận cơ thể người có liên
quan đến người nước ngoài
1. Người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài được ghép bộ phận cơ thể của người Việt Nam tại Việt Nam trong trường hợp
có cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời với người hiến hoặc
trong trường hợp người hiến đã có đơn tự nguyện hiến mà không nêu đích danh
người được ghép.
2. Người Việt
Nam chỉ được ra nước ngoài để hiến bộ phận cơ thể người trong trường hợp có cùng
dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong phạm vi ba đời với người được ghép.
Chương V
NGÂN HÀNG MÔ
VÀ TRUNG TÂM ĐIỀU PHỐI QUỐC GIA
VỀ GHÉP BỘ
PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI
Điều 35. Ngân
hàng mô
1. Ngân hàng mô
là cơ sở y tế do cơ quan, tổ chức, cá nhân thành lập.
2. Ngân hàng mô
được tiếp nhận, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển mô; cung ứng mô cho các cơ sở y tế
hoặc cơ sở nghiên cứu, đào tạo y học và hợp tác quốc tế trong việc trao đổi mô.
3. Điều kiện
thành lập của ngân hàng mô:
a) Có đủ các
điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự theo quy định tại khoản 6
Điều này;
b) Người quản
lý chuyên môn của ngân hàng mô phải có đủ các tiêu chuẩn theo quy định tại khoản
4 Điều này.
4. Tiêu chuẩn
của người quản lý chuyên môn ngân hàng mô:
a) Có bằng tốt
nghiệp đại học y, dược hoặc chuyên ngành sinh học, hóa học;
b) Có thời gian
công tác từ ba năm trở lên tại các cơ sở y tế hoặc chuyên ngành sinh học, hoá
học;
c) Có đạo đức
nghề nghiệp;
d) Có đủ sức
khỏe hành nghề;
đ) Không đang
trong thời gian bị cấm hành nghề, cấm làm công việc liên quan đến chuyên môn
theo bản án, quyết định của Toà án; đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang
trong thời gian chấp hành bản án hình sự của tòa án hoặc quyết định áp dụng biện
pháp hành chính đưa vào cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; đang trong thời gian bị
kỷ luật từ cảnh cáo trở lên có liên quan trực tiếp đến hoạt động chuyên môn; mất
hoặc hạn chế năng lực hành vi dân sự.
5. Ngân hàng mô
có tư cách pháp nhân và chỉ được hoạt động sau khi có giấy phép của Bộ Y tế.
6. Bộ trưởng Bộ
Y tế quy định về cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân sự, hồ sơ, thủ tục cấp
giấy phép hoạt động của ngân hàng mô.
7. Ngân hàng mô
hoạt động không nhằm mục đích thương mại. Chính phủ quy định cụ thể loại hình tổ
chức hoạt động của ngân hàng mô phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội.
Điều 36. Trung
tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người
1. Trung tâm
điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người là tổ chức sự nghiệp, có tư cách
pháp nhân, trực thuộc Bộ Y tế.
2. Trung tâm
điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người có chức năng, nhiệm vụ sau đây:
a) Tiếp nhận và
xử lý thông tin về việc hiến, thay đổi hoặc huỷ bỏ việc hiến mô, bộ phận cơ thể
người;
b) Quản lý danh
sách chờ ghép mô, bộ phận cơ thể người của quốc gia;
c) Quản lý việc
cấp thẻ hiến mô, bộ phận cơ thể người sau khi chết, hiến xác;
d) Quản lý các
thông tin liên quan đến người hiến, người được ghép mô, bộ phận cơ thể người;
đ) Điều phối
việc lấy, ghép, bảo quản, lưu giữ, vận chuyển mô, bộ phận cơ thể người;
e) Hợp tác quốc
tế trong việc điều phối lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người.
3. Chính phủ
quyết định thành lập và quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động của Trung tâm
điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người.
Điều 37. Nguyên
tắc điều phối ghép mô, bộ phận cơ thể người
1. Việc điều
phối ghép mô, bộ phận cơ thể người phải bảo đảm nguyên tắc hòa hợp giữa người
hiến và người được ghép và bảo đảm công bằng giữa những người được ghép.
2. Thứ tự ưu
tiên ghép mô, bộ phận cơ thể người được quy định như sau:
a) Trẻ em;
b) Trường hợp
cấp cứu;
c) Người đã
hiến bộ phận cơ thể người khi có chỉ định ghép hoặc người có tên đầu tiên trong
danh sách chờ ghép của Trung tâm điều phối quốc gia về ghép bộ phận cơ thể người
hoặc trong danh sách chờ ghép của cơ sở y tế lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người;
d) Trường hợp
nhiều người có cùng thông số sinh học với người hiến thì ưu tiên đối với người
có tên trong danh sách chờ ghép của cơ sở y tế đã lấy bộ phận cơ thể của người
hiến đó.
Điều 38. Mã hóa
thông tin
1. Mọi thông
tin về người hiến, người được ghép bộ phận cơ thể người phải được mã hóa thông
tin và bảo mật.
2. Trong trường
hợp công bố thông tin quy định tại khoản 1 Điều này thì phải bảo đảm tính vô
danh để không xác định được người hiến và người được ghép, trừ trường hợp người
hiến và người được ghép là người có cùng dòng máu về trực hệ hoặc có họ trong
phạm vi ba đời.
3. Trong trường
hợp đặc biệt vì mục đích chữa bệnh theo yêu cầu của người đứng đầu cơ sở y tế
hoặc theo yêu cầu của cơ quan tiến hành tố tụng thì cơ sở lưu giữ thông tin mới
được phép cung cấp thông tin.
4. Hồ sơ về
người hiến và người được ghép phải được lưu giữ, bảo quản trong ba mươi năm.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 39. Hiệu
lực thi hành
Luật này có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2007.
Điều 40.
Hướng dẫn thi hành
Chính phủ quy
định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật này.
Luật
này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ
10 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2006.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
(Đã
ký)
Nguyễn
Phú Trọng
|