CHÍNH PHỦ _______
CHÍNH PHỦ
_______
Số: 32/2010/NĐ-CP |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
__________________
Hà Nội, ngày 30 tháng 3 năm 2010 |
NGHỊ ĐỊNH
Về quản lý hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước
ngoài
trong vùng biển Việt Nam
__________
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Thuỷ sản ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày
02 tháng 7 năm 2002 và Pháp lệnh số 04/2008/UBTVQH12 ngày 02 tháng 4 năm 2008
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính của Ủy ban
thường vụ Quốc hội;
Xét đề nghị của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Ðiều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị định này quy định về
điều kiện, thủ tục, thẩm quyền cấp Giấy phép hoạt động thuỷ sản; trách nhiệm của
chủ tàu cá nước ngoài hoạt động thuỷ sản trong vùng biển Việt Nam; trách nhiệm
của cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài
trong vùng biển của Việt Nam; kiểm tra, kiểm soát, xử lý vi phạm hành chính và
khiếu nại, tố cáo liên quan hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài trong vùng
biển Việt Nam.
Ðiều 2. Ðối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với các chủ tàu cá nước ngoài hoạt động thuỷ sản trong
vùng biển Việt Nam và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Ðiều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chủ tàu cá là chủ sở hữu,
người quản lý tàu hoặc thuyền trưởng tàu cá.
2. Vùng biển Việt Nam là các
vùng biển thuộc chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán của Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam được quy định tại Luật Biên giới Quốc gia ngày 26 tháng 6 năm
2003 và theo Ðiều ước quốc tế giữa Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và các
quốc gia khác.
3. Tàu cá nước ngoài là tàu
cá mang quốc tịch nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực thủy sản.
Ðiều 4. Nguyên tắc hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt
Nam
1. Hoạt động thuỷ sản của
tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam trên cơ sở hợp tác quốc tế, bảo đảm
sự bình đẳng, cùng có lợi, tôn trọng độc lập, chủ quyền, pháp luật của mỗi bên
và pháp luật quốc tế.
2. Hoạt động thuỷ sản của
tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam phải phù hợp quy hoạch, kế hoạch phát
triển ngành thuỷ sản; bảo đảm an toàn cho tàu cá và người làm việc trên tàu cá.
3. Tàu cá nước ngoài chỉ
được hoạt động thuỷ sản trong vùng biển Việt Nam khi có Giấy phép hoạt động thuỷ
sản do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.
4. Tàu cá nước ngoài hoạt
động thuỷ sản trong vùng biển Việt Nam phải tuân thủ quy định của Nghị định này
và các quy định khác có liên quan của Việt Nam.
Chương II
ĐIỀU KIỆN, THỦ TỤC, THẨM QUYỀN CẤP, CẤP LẠI, GIA HẠN
VÀ THU HỒI GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG THUỶ SẢN CHO TÀU CÁ NƯỚC NGOÀI
Ðiều 5. Giấy
phép hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài
1. Giấy phép hoạt
động thuỷ sản (sau đây gọi tắt là Giấy phép) cấp cho từng tàu cá. Một chủ tàu cá
có thể xin cấp Giấy phép cho nhiều tàu cá.
Nội
dung Giấy phép (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này - Phụ lục I).
2.
Thời hạn của Giấy phép được cấp không quá 12 tháng đối với hoạt động khai thác
thuỷ sản, không quá 24 tháng đối với các hoạt động thuỷ sản khác.
3. Giấy phép được
gia hạn không quá 03 lần, thời gian gia hạn mỗi lần không quá 12 tháng.
Ðiều 6. Cấp Giấy
phép lần đầu
Tàu cá nước ngoài
được xét cấp Giấy phép hoạt động thuỷ sản khi chủ tàu cá có đủ các điều kiện sau
đây:
1. Có một trong các
loại giấy tờ, văn bản sau đây:
a) Giấy phép đầu tư
do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp;
b) Dự án hợp tác về
điều tra, thăm dò nguồn lợi thuỷ sản, khai thác thuỷ sản được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt;
c) Dự án hợp tác về
huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ thuỷ sản được Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt;
d) Dự án hợp tác về
kinh doanh, thu mua, vận chuyển thuỷ sản được Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
2.
Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá do cơ quan có thẩm quyền của quốc gia mà tàu cá mang quốc tịch
cấp.
3. Giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật của tàu cá do cơ quan đăng kiểm có thẩm quyền của
quốc gia mà tàu cá mang quốc tịch cấp hoặc cơ quan đăng kiểm của Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam cấp.
4. Giấy
phép sử dụng tần số và thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện do cơ quan có thẩm
quyền của Việt Nam cấp.
5. Có văn
bằng, chứng chỉ của thuyền trưởng, máy trưởng được cơ quan có thẩm quyền của
Việt Nam thừa nhận.
6. Danh
sách thuyền viên và người làm việc trên tàu cá.
7. Trên tàu cá phải có ít nhất một người thông thạo tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
Ðiều
7. Cấp lại và gia hạn Giấy phép.
1. Tàu cá
nước ngoài được xét cấp lại Giấy phép khi có một trong các điều kiện sau:
a) Giấy
phép bị rách, nát trong quá trình sử dụng;
b) Giấy
phép bị mất;
c) Khi
thay đổi tàu cá.
2. Tàu cá nước ngoài được xét gia hạn Giấy phép khi có đủ các điều kiện sau:
a) Không
vi phạm các quy định của pháp luật Việt Nam.
b) Giấy
phép đầu tư còn hiệu lực hoặc Dự án hợp tác trong lĩnh vực thủy sản còn hiệu
lực.
Nội dung
gia hạn Giấy phép (theo mẫu ban hành kèm theo Nghị định này - Phụ lục II).
Ðiều
8. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép
1. Hồ sơ
xin cấp Giấy phép lần đầu bao gồm:
a) Ðơn
xin cấp Giấy phép cho tàu cá (theo mẫu quy định tại Nghị định này - Phụ lục
III);
b) Các giấy tờ,
văn bản quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Ðiều 6 của Nghị định này (bản sao
có công chứng);
c) Danh
sách (ghi rõ họ tên, địa chỉ thường trú, chức danh) và ảnh của từng thuyền viên,
người làm việc trên tàu cá.
2. Hồ sơ
xin cấp lại Giấy phép bao gồm:
a) Đơn
xin cấp lại Giấy phép (theo mẫu quy định tại Nghị định này - Phụ lục IV);
b) Giấy phép đã được cấp (đối với
trường hợp Giấy phép bị rách, nát);
c) Giấy
xác nhận mất Giấy phép (ghi rõ lý do mất) do chính quyền địa phương tại nơi mất
cấp (đối với trường hợp Giấy phép bị mất);
d) Báo
cáo về việc thay đổi tàu cá hoặc thay đổi nghề nghiệp hoạt động (nếu có).
3. Hồ sơ
xin gia hạn Giấy phép bao gồm:
a) Ðơn
xin gia hạn Giấy phép (theo mẫu quy định tại Nghị định này - Phụ lục V);
b) Giấy
phép đã được cấp (bản sao);
c) Giấy
chứng nhận an toàn kỹ thuật tàu cá (bản sao có công chứng);
d) Báo cáo tình hình hoạt động của tàu cá trong thời gian được cấp Giấy phép;
đ) Nhật ký khai thác thủy sản (đối với
tàu được cấp Giấy phép khai thác thủy sản).
4. Tổ
chức, cá nhân xin cấp mới, cấp lại, gia hạn Giấy phép nộp hồ sơ tại cơ quan được
quy định tại Điều 11 Nghị định này.
Ðiều
9. Các trường hợp Giấy phép mất hiệu lực
1. Tàu cá
chấm dứt hợp đồng hoạt động trong vùng biển Việt Nam trước thời hạn ghi trong
Giấy phép.
2. Giấy
phép đầu tư hoặc hợp đồng hợp tác bị đình chỉ hoặc bị huỷ bỏ.
3. Tàu cá
bị thu hồi giấy phép.
4. Giấy phép hết
thời hạn.
5. Tàu cá bị phá
huỷ, chìm đắm, mất tích.
Ðiều 10. Các
trường hợp thu hồi Giấy phép
1. Giấy phép bị tẩy xoá, sửa chữa.
2. Sử dụng Giấy
phép không đúng với tàu cá được cấp Giấy phép.
3. Tàu cá sử dụng
nghề cấm để khai thác thủy sản hoặc hoạt động không đúng với nội dung ghi trong
Giấy phép.
4. Tàu cá và người
trên tàu cá vi phạm các quy định pháp luật của Việt Nam và các tổ chức quốc tế
mà Việt Nam tham gia.
Điều 11.
Thẩm quyền
cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép
1. Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn là cơ quan có thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
Giấy phép đối với tàu cá nước ngoài hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
2. Việc cấp mới,
cấp lại, gia hạn giấy phép như sau:
a) Trường hợp cấp
mới trong thời gian không quá 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
b) Trường hợp cấp
lại trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ;
c) Trường hợp gia
hạn trong thời gian không quá 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Chương III
QUYỀN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CHỦ TÀU CÁ NƯỚC NGOÀI
Ðiều 12. Quyền của chủ tàu cá nước ngoài
1. Ðược
hoạt động thuỷ sản trong vùng biển Việt Nam theo nội dung ghi trong Giấy phép.
2. Ðược
cơ quan chuyên môn của Nhà nước Việt Nam thông báo kịp thời về tình hình diễn
biến thời tiết; được cung cấp thông tin liên quan đến lĩnh vực hoạt động thuỷ
sản và hướng dẫn về các quy định của pháp luật Việt Nam khi có yêu cầu.
3. Ðược
Nhà nước Việt Nam bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp trong quá trình hoạt động
thuỷ sản tại Việt Nam.
4. Có các
quyền khác theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Ðiều
13. Trách nhiệm của chủ tàu cá nước ngoài.
1. Phải đóng đầy đủ các khoản phí, lệ phí theo quy định và mua bảo hiểm cho giám
sát viên.
2. Ít
nhất 07 ngày trước khi đưa tàu cá vào Việt Nam, phải thông báo bằng văn bản
(fax, email hoặc gửi văn bản trực tiếp hoặc qua đường bưu điện) cho Tổng cục
Thuỷ sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam biết. Khi đến
Việt Nam phải làm thủ tục nhập cảnh theo quy định.
3. Phải mang theo
trên tàu cá các giấy tờ (bản chính) sau đây:
a) Giấy phép hoạt
động thuỷ sản;
b) Giấy chứng nhận
đăng ký tàu cá;
c) Giấy chứng nhận
về an toàn kỹ thuật tàu cá;
d) Giấy phép sử
dụng tần số và thiết bị thu phát sóng vô tuyến điện;
đ) Sổ danh bạ
thuyền viên và hộ chiếu của thuyền viên, người làm việc trên tàu cá.
4. Ghi nhật ký khai thác và báo cáo hoạt động của tàu cá theo quy định sau:
a) Đối
với tàu cá hoạt động điều tra, thăm dò nguồn lợi thủy sản phải báo cáo theo
chuyến biển;
b) Đối với tàu cá hoạt động
khai thác thuỷ sản phải ghi nhật ký khai thác thuỷ sản (theo mẫu quy định tại
Nghị định này - Phụ lục VI) và báo cáo theo chuyến biển;
c) Đối
với tàu cá hoạt động về huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ phải báo cáo
theo chuyến biển;
d) Đối
với tàu cá hoạt động về kinh doanh, thu mua thuỷ sản, vận chuyển thủy sản phải
báo cáo theo chuyến biển.
Các báo cáo, nhật ký khai thác được
trình bày bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh do thuyền trưởng thực hiện gửi Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thuỷ sản) kể từ sau 3 ngày tàu cập cảng
Việt Nam.
5. Chấp
hành đầy đủ các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan và các Ðiều ước
quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.
6. Tiếp
nhận và trả Giám sát viên
a) Tiếp
nhận và trả giám sát viên theo đúng địa điểm dự định và được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn (Tổng cục Thuỷ sản) chấp thuận;
b) Bảo
đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt cho giám sát viên Việt Nam theo tiêu chuẩn sĩ
quan trên tàu cá; tuân thủ yêu cầu của Giám sát viên quy định tại Điều 17 của
Nghị định này.
7. Chịu
sự kiểm tra, kiểm soát của lực lượng kiểm soát trong vùng biển của Việt Nam nêu
tại khoản 1 Ðiều 22 của Nghị định này.
8. Khi
gặp sự cố, tai nạn hoặc gặp nguy hiểm cần sự cứu giúp, chủ tàu cá phải phát tín
hiệu cấp cứu theo quy định và phải thông báo ngay cho cơ quan hữu quan của Việt
Nam nơi gần nhất, đồng thời phải thông báo cho Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Tổng cục Thuỷ sản) và lực lượng biên phòng của địa phương khi tàu vào trú
đậu tại các cảng, bến cá của Việt Nam trong mọi trường hợp.
9. Tàu cá
nước ngoài khai thác hải sản chỉ được phép tiêu thụ sản phẩm ở Việt Nam (trừ
trường hợp có hợp đồng xuất khẩu ghi trong dự án hợp tác đã được phê duyệt).
Ðiều
14. Trách nhiệm của chủ tàu cá nước ngoài khi tàu kết thúc hoạt động
1. Khi tàu cá nước ngoài kết thúc hoạt động và rời khỏi vùng biển Việt Nam, chủ
tàu cá phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo Giấy phép đầu tư đã được cấp, Dự
án đã được phê duyệt, hợp đồng đã được ký kết (trừ trường hợp hợp đồng có thoả
thuận riêng) và các quy định khác có liên quan của pháp luật Việt Nam.
2. Trong
trường hợp tàu cá nước ngoài ngừng hoạt động khi Giấy phép vẫn còn hiệu lực thì
chủ tàu cá phải báo cáo bằng văn bản cho cơ quan cấp Giấy phép biết trước ít
nhất 07 ngày làm việc.
Chương IV
GIÁM SÁT VIÊN TÀU CÁ
Điều
15. Giám sát viên tàu cá
1. Thực
hiện việc giám sát tàu cá nước ngoài trong các lĩnh vực sau:
a) Khai
thác thuỷ sản;
b) Điều
tra, thăm dò nguồn lợi thuỷ sản;
c) Huấn
luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ thuỷ sản.
Đối với
trường hợp đã có người của cơ quan nghiên cứu hải sản thuộc Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn làm việc trên tàu cá nước ngoài theo Dự án hoặc hợp đồng đã
được phê duyệt thì không thực hiện việc cử giám sát viên tàu cá.
2. Giám sát viên
tàu cá có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là công chức
của cơ quan quản lý nhà nước cử;
b) Có kinh nghiệm
và nắm vững các quy định pháp luật chung về ngành thủy sản và lĩnh vực được giám
sát;
c) Có đủ sức khỏe
và khả năng đi biển tốt;
d) Thông thạo
tiếng Anh hoặc ngôn ngữ bản địa của tàu nước ngoài.
3. Thẩm quyền cử
giám sát viên
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Tổng cục Thuỷ sản) quyết định cử 01 đến 02 giám sát viên làm việc trên tàu cá
nước ngoài theo quy định của Điều này.
Điều 16. Trách
nhiệm của giám sát viên
1. Giám
sát các hoạt động và việc tuân thủ pháp luật Việt Nam của người và tàu cá nước
ngoài hoạt động thuỷ sản trong vùng biển Việt Nam.
2. Báo
cáo đầy đủ, kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thuỷ
sản), các cơ quan có thẩm quyền biết các thông tin liên quan đến hoạt động của
tàu cá nước ngoài theo nhiệm vụ được giao.
Điều
17. Quyền hạn của giám sát viên
1. Có
quyền yêu cầu sĩ quan, thuyền viên và người làm việc trên tàu thực hiện nghiêm
chỉnh pháp luật Việt Nam và các quy định ghi trong Giấy phép.
2. Có
quyền yêu cầu thuyền trưởng đưa phương tiện về cảng hoặc bến đậu gần nhất, trong
trường hợp phát hiện người và tàu cá nước ngoài có hành vi vi phạm nghiêm trọng
pháp luật Việt Nam.
3. Được
kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trên phương tiện, kể cả các thiết bị dò cá,
thông tin liên lạc của phương tiện.
4. Được
quyền sử dụng các thiết bị thông tin liên lạc của tàu cá nước ngoài để làm việc
khi cần thiết.
Điều
18. Quyền lợi của Giám sát viên
1. Được chủ tàu mua bảo hiểm toàn phần
trong quá trình làm công tác giám sát trên tàu cá nước ngoài.
2. Được
chủ tàu cá nước ngoài bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt trên tàu cá nước
ngoài theo tiêu chuẩn sỹ quan trên tàu cá.
3. Được
hưởng chế độ lương, công tác phí, bồi dưỡng đi biển và các chế độ khác (nếu có)
theo quy định của pháp luật.
4. Được
hưởng các chế độ bồi dưỡng, thù lao khác từ đối tác hợp tác nếu có ghi trong
hiệp định, dự án hoặc hợp đồng hợp tác.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Ðiều
19. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn giúp Chính phủ quản lý thống nhất hoạt động thủy
sản của tàu cá nước ngoài trên phạm vi toàn quốc:
1. Quản
lý hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt nam theo quy
định của Nghị định này và quy định có liên quan của pháp luật Việt Nam.
2. Thông
báo các vấn đề có liên quan và gửi bản sao Giấy phép đã cấp mới, cấp lại hoặc
gia hạn cho tàu cá nước ngoài tới Bộ Quốc phòng (Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng,
Cục Cảnh sát biển), Bộ Công an (Tổng cục An ninh), Bộ Giao thông vận tải (Cục
Hàng hải), Bộ Tài chính, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có liên quan để phối hợp quản lý hoạt động của
tàu cá nước ngoài.
3. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm
quyền và theo quy định của pháp luật.
Ðiều
20. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
1. Bộ Kế
hoạch và Ðầu tư phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban
nhân dân các tỉnh trong việc thẩm định cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư
có nội dung đưa tàu cá nước ngoài vào hoạt động thuỷ sản trong vùng biển Việt
Nam.
2. Các Bộ
Quốc phòng, Bộ Công an, Bộ Giao thông vận tải, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ
Tài chính và các Bộ, ngành khác theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của mình
có trách nhiệm:
a) Phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện quản lý nhà nước về
hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển của Việt Nam;
b) Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm
quyền và theo quy định của pháp luật.
Ðiều
21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Phối
hợp với Bộ Kế hoạch và Ðầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi thẩm
định cấp Giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư có nội dung đưa tàu cá nước ngoài
vào hoạt động trong vùng biển Việt Nam.
2. Phê
duyệt về chủ trương các dự án hợp tác với nước ngoài về kinh doanh thu mua thuỷ
sản, vận chuyển thuỷ sản, trên cơ sở phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển
của ngành thuỷ sản và của địa phương.
3. Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm
quyền và theo quy định của pháp luật.
Chương VI
KIỂM TRA, KIỂM SOÁT, XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH,
KHIẾU NẠI, TỐ CÁO
Ðiều 22. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài trong vùng
biển Việt Nam
1. Lực lượng kiểm tra, kiểm soát hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài trong
vùng biển của Việt Nam gồm: Thanh tra chuyên ngành thuỷ sản, Cảnh sát biển, Bộ
đội Biên phòng, Cảnh sát Giao thông đường thuỷ, Hải quan và các lực lượng khác
có thẩm quyền.
Các lực lượng kiểm tra, kiểm soát thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các hoạt
động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển của Việt Nam đối với hoạt
động có liên quan đến lĩnh vực, ngành mình quản lý theo quy định của pháp luật
Việt Nam; xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền được quy định tại Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính; đồng thời có trách nhiệm phối hợp với các lực lượng có
liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.
2. Trong khi làm nhiệm vụ, các lực lượng được quy định tại khoản 1 Ðiều này phải
mang trang phục, huy hiệu, phù hiệu, thẻ thanh tra chuyên ngành theo quy định
của pháp luật.
Tàu, thuyền làm nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát trên biển phải treo Quốc kỳ Việt
Nam, cờ hiệu, biển hiệu chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
Ðiều 23. Xử lý hành vi vi phạm hành chính đối với tàu cá nước ngoài
Chủ tàu cá nước ngoài có Giấy phép, khi tiến hành hoạt động thuỷ sản trong vùng
biển của Việt Nam mà có các hành vi vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam thì
bị xử phạt theo quy định của Nghị định của Chính phủ quy định Xử lý vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thuỷ sản và các quy định khác có liên quan của pháp luật
Việt Nam.
Khi phát hiện một trong các trường hợp vi phạm quy định tại Ðiều 10 của Nghị
định này, người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính phải tạm giữ ngay Giấy
phép, phương tiện và thông báo kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn (Tổng cục Thuỷ sản) biết để có quyết định thu hồi.
Ðiều 24. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt, áp
dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính
1. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
2. Việc áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính và bảo đảm việc xử lý
vi phạm hành chính, quản lý đối với người nước ngoài vi phạm thực hiện theo quy
định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính và Nghị định của Chính phủ quy định
Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuỷ sản.
3. Trong trường hợp tàu cá nước ngoài bị tạm giữ để xử lý vi phạm
hành chính:
a) Các lực lượng tạm giữ hoặc tiếp nhận điều tra trong vòng 24 giờ kể từ khi bắt
giữ phải báo cáo ngay cho Bộ Ngoại giao (Cục Lãnh sự), Bộ Công an (Tổng cục An
ninh) và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản) để phối hợp
xử lý, nêu kiến nghị trong trường hợp cần xử phạt trục xuất người nước ngoài vi
phạm;
b) Chủ tàu cá phải chịu mọi chi phí liên quan đến việc bảo quản tàu cá, chi phí
ăn, ở, chi phí hồi hương và các chi phí khác cho những người vi phạm trong thời
gian bị tạm giữ hoặc quản lý ở Việt Nam.
Ðiều 25. Xử lý vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
Việc xử lý vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính đối với các
quy định của Nghị định này thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2002 và Nghị định hướng dẫn chi tiết thi hành Pháp lệnh này.
Ðiều 26. Khiếu nại, tố cáo
1. Cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo hành vi vi phạm quy định tại Nghị định này
và theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Thẩm quyền, thủ tục, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện
theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương VII
ÐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Ðiều 27. Hiệu lực thi hành
Nghị định
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2010 và thay thế Nghị định số
191/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ về quản lý
hoạt động thuỷ sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam.
Ðiều 28. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ven biển chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí
thư Trung ương Đảng;
- Thủ
tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ,
cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham
nhũng;
- HĐND,
UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn
phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn
phòng Chủ tịch
nước;
- Hội đồng
Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- Văn
phòng Quốc hội;
- Tòa án
nhân dân tối cao;
- Viện
Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm
toán Nhà nước;
- Ủy ban
Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân
hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân
hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan
Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP:
BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ,
Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu:
Văn thư, KTN (5b).
XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn
Tấn Dũng |