THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
——
Số: 911/QĐ-TTg |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập
- Tự do - Hạnh phúc
______________________________________
Hà Nội, ngày 17 tháng 6 năm 2010 |
QUYẾT
ĐỊNH
Phê duyệt Đề án Đào tạo giảng viên có trình độ
tiến sĩ cho
các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010 -
2020
__________
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Luật Giáo dục ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02 tháng
11 năm 2005 của Chính phủ về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt
Nam giai đoạn 2006 - 2020;
Xét đề nghị của Bộ Giáo dục và Đào tạo tại Tờ
trình số 232/TTr -BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2010 về việc ban hành Quyết định phê
duyệt Đề án đào tạo tiến sĩ cho giảng viên các trường đại học, cao đẳng giai
đoạn 2010 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Đề án “Đào tạo giảng viên có
trình độ tiến sĩ cho các trường đại học, cao đẳng giai đoạn 2010 - 2020”,
với nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
a) Tăng cường công tác đào tạo tiến sĩ cả về quy
mô và chất lượng, nhằm nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiên cứu, giảng
dạy và quản lý đại học tiên tiến của đội ngũ giảng viên các trường đại học, cao
đẳng;
b) Tăng tỷ lệ giảng viên có trình độ tiến sĩ
trong các trường đại học, cao đẳng của cả nước, phấn đấu đến năm 2020, đào tạo
bổ sung được ít nhất 20.000 tiến sĩ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục đại
học Việt Nam;
c) Nâng cao năng lực và chất lượng đào tạo tiến
sĩ trong nước, tranh thủ và phát huy mạnh mẽ sự hợp tác quốc tế trong giáo dục
và đào tạo, đặc biệt trong đào tạo tiến sĩ, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo
và nghiên cứu khoa học của các trường đại học, của giảng viên và cán bộ nghiên
cứu của Việt Nam;
d) Tạo
cơ sở vững chắc để đổi mới cơ bản và toàn diện hệ thống giáo dục đại học Việt
Nam; từng bước đưa giáo dục đại học Việt Nam hội nhập với nền giáo dục đại học
tiên tiến trong khu vực và trên thế giới.
2. Mục
tiêu cụ thể
a) Tập
trung đào tạo đội ngũ giảng viên, cán bộ khoa học các ngành mũi nhọn, trọng
điểm, gắn đào tạo với nghiên cứu khoa học, tăng số lượng các công trình khoa học
công bố trên các tạp chí khoa học quốc tế có uy tín, phục vụ thiết thực cho sự
nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và hội nhập quốc tế.
b)
Thực hiện việc đào tạo tiến sĩ theo các hình thức như sau:
- Đào tạo khoảng 10.000 tiến sĩ ở nước ngoài tại các
trường đại học có uy tín trên thế giới. Từ 2010 đến 2013 mỗi năm tuyển chọn từ
800 - 1200 nghiên cứu sinh; từ năm 2014 trở đi, bình quân mỗi năm tuyển chọn từ
1300 - 1500 nghiên cứu
sinh đi đào tạo ở nước ngoài;
- Đào
tạo khoảng 3.000 tiến sĩ theo hình thức phối hợp, liên kết đào tạo giữa các
trường đại học Việt Nam và trường đại học nước ngoài. Từ năm 2010 đến năm 2013
mỗi năm tuyển chọn 300 - 350 người; từ năm 2014 trở đi bình quân mỗi năm tuyển
chọn 450 người;
- Đào
tạo khoảng 10.000 tiến sĩ ở trong nước. Từ 2010 đến 2015 mỗi năm tuyển chọn 1200
- 1500 nghiên cứu sinh; từ năm 2016 bình quân mỗi năm tuyển chọn 1500 nghiên cứu
sinh.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP
1.
Tuyển sinh và tạo nguồn:
a) Đối
tượng tuyển chọn là giảng viên các trường đại học, cao đẳng trong toàn quốc;
nghiên cứu viên của các viện nghiên cứu khoa học; sinh viên mới tốt nghiệp đại
học hoặc thạc sĩ đạt từ loại khá trở lên; những người có năng lực và trình độ
chuyên môn giỏi đang làm việc tại các đơn vị ngoài nhà trường, có nguyện vọng và
cam kết trở thành giảng viên đại học, cao đẳng sau khi được đào tạo, có độ tuổi
không quá 45 tuổi;
b) Ưu
tiên đào tạo trình độ tiến sĩ đối với giảng viên các trường đại học, đặc biệt là
các trường đại học trọng điểm, các trường đại học xuất sắc;
c) Tổ
chức đào tạo, bồi dưỡng ngoại ngữ, nâng cao trình độ và năng lực chuyên môn
trước khi gửi đi đào tạo cho những người đã được tuyển đi đào tạo tiến sĩ ở nước
ngoài.
2.
Phương thức đào tạo:
Thực hiện ba phương thức đào tạo gồm:
- Đào tạo toàn thời gian ở nước ngoài;
- Đào
tạo theo hình thức phối hợp: một phần thời gian ở trong nước và một phần thời
gian ở nước ngoài;
- Đào
tạo toàn thời gian ở trong nước, trong đó có thời gian thực tập nghiên cứu ở
nước ngoài.
3.
Ngành đào tạo: ưu tiên đào tạo các ngành khoa học kỹ thuật, công nghệ, khoa học
tự nhiên, nông nghiệp và một số ngành khoa học xã hội và nhân văn, đáp ứng nhu
cầu đào tạo giảng viên của các trường và nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội đất nước trong từng giai đoạn.
4. Kinh phí thực
hiện
Tổng kinh phí thực
hiện Đề án dự kiến là 14.000 tỷ đồng, trong đó đào tạo toàn phần ở nước ngoài
chiếm khoảng 64%; đào tạo phối hợp chiếm khoảng 14%; đào tạo trong nước chiếm
khoảng 20%; đào tạo ngoại ngữ và các kỹ năng khác ở trong nước chiếm khoảng 2%.
Nguồn
kinh phí bao gồm: ngân sách nhà nước chiếm khoảng 94%; từ các dự án nước ngoài
và nguồn xã hội hóa là 5%; các nguồn kinh phí khác như học phí, đóng góp của các
nhà trường chiếm 1%.
5. Thời gian thực
hiện: từ năm 2010
đến năm 2020.
6.
Giải pháp thực hiện
a) Xây
dựng, triển khai kế hoạch tạo nguồn, tuyển sinh hằng năm và từng giai
đoạn cho từng phương thức đào tạo, phù hợp với quy định của Quy chế đào tạo
trình độ tiến sĩ trong nước và yêu cầu tuyển chọn của các trường đại học nước
ngoài, thực hiện đúng quy trình và bảo đảm chất lượng đào tạo.
b) Xây dựng cơ
chế, chính sách phù hợp nhằm đẩy mạnh việc triển khai Đề án, nâng cao chất lượng
đào tạo, tăng cường năng lực của các cơ sở đào tạo tiến sĩ trong nước. Kết hợp
đào tạo nghiên cứu sinh với nghiên cứu khoa học cả về chuyên môn và nguồn tài
chính; xây dựng cơ chế tài chính để sử dụng kinh phí của các đề tài nghiên cứu
do Nhà nước đặt hàng cho việc đào tạo nghiên cứu sinh; thực hiện hỗ trợ cho
nghiên cứu sinh có bài báo đăng trên các tạp chí quốc tế có uy tín.
c) Tăng mức đầu tư
cho đào tạo tiến sĩ trong nước đủ đáp ứng công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học,
thực hành, thí nghiệm, thực tập trao đổi ngắn hạn tại nước ngoài và đăng công
trình nghiên cứu trên các tạp chí có uy tín ở trong nước và nước ngoài.
d) Xây dựng kế
hoạch đầu tư kinh phí, nâng cấp trang thiết bị phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa
học; có chính sách, cơ chế thu hút đội ngũ cán bộ khoa học có kinh nghiệm và
thành tích trong đào tạo tiến sĩ, Việt kiều hoặc là người nước ngoài tham gia
đào tạo tiến sĩ; có hình thức động viên, khen thưởng, khuyến khích kịp thời với
đội ngũ cán bộ hướng dẫn nghiên cứu sinh có nhiều thành tích, kết quả xuất sắc
trong đào tạo tiến sĩ.
đ) Tăng cường công
tác hợp tác quốc tế trong đào tạo tiến sĩ, mở rộng liên kết với các cơ sở đào
tạo nước ngoài có uy tín; xây dựng mạng lưới các cơ sở đào tạo ở nước ngoài có
tính chiến lược, lâu dài, đáp ứng với mục tiêu hợp tác đào tạo tiến sĩ toàn thời
gian hoặc một phần thời gian ở nước ngoài.
e) Xây dựng kế
hoạch tài chính tổng thể, ưu tiên dành kinh phí và huy động các nguồn lực để đảm
bảo các điều kiện tốt nhất cho triển khai Đề án.
g) Khuyến khích,
đẩy mạnh công tác xã hội hóa phục vụ công tác đào tạo tiến sĩ nhằm thúc đẩy,
nâng cao chất lượng thực hiện chương trình đào tạo này, triển khai các giải pháp
xã hội hóa một cách hiệu quả phục vụ trực tiếp cho công tác đào tạo tiến sĩ ở
trong nước và nước ngoài.
h) Tăng cường công
tác tuyên truyền, phổ biến các quy định, kế hoạch nhằm phát huy sức mạnh của
toàn xã hội chăm lo cho công tác đào tạo cán bộ khoa học trình độ cao phục vụ
đất nước. Tổ chức tổng kết, đánh giá thường xuyên kết quả đào tạo hàng năm và
từng giai đoạn để kịp thời rút kinh nghiệm, bổ sung kế hoạch và động viên, khen
thưởng.
Điều 2.
Tổ chức thực hiện
1. Bộ
Giáo dục và Đào
tạo là cơ quan chủ
trì quản lý Đề án có nhiệm vụ:
-
Chỉ đạo cụ thể hóa
các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong
Đề án
để triển
khai,
đảm bảo
chất lượng,
hiệu quả;
- Phối
hợp với Bộ
Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Nội vụ và các Bộ, ngành
liên quan
trong việc xây dựng, ban hành các cơ chế, chính sách cần thiết về tài chính,
công tác cán bộ phục vụ cho việc triển khai Đề án, công tác sử dụng đội ngũ tiến
sĩ được đào tạo theo Đề án; quản lý, phân bổ kinh phí theo
kế hoạch
hàng năm và từng giai đoạn,
phù hợp với mục
tiêu của Đề án;
- Chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành giám sát, theo dõi,
đánh giá
tiến độ,
chất lượng
thực hiện Đề án, định kỳ tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện và báo cáo Thủ
tướng Chính phủ.
2. Bộ Tài chính
chủ trì, phối hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo và các Bộ, ngành liên quan xây dựng
kế hoạch tài chính tổng thể thực hiện Đề án; có kế hoạch phân bổ, bố trí nguồn
ngân sách hàng năm thực hiện Đề án; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, ban hành theo
thẩm quyền các chính sách, quy định, hướng dẫn cần thiết về việc quản lý, sử
dụng nguồn tài chính theo quy định.
3. Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối
hợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo xem xét, ưu tiên duyệt các đề tài, chương trình
nghiên cứu cấp nhà nước, cấp bộ cho các cơ sở đào tạo nghiên cứu sinh; chỉ đạo
việc tăng cường kết hợp thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học, chuyển giao công
nghệ gắn với công tác đào tạo tiến sĩ, xác định các ngành, lĩnh vực đào tạo
trọng điểm cần ưu tiên tuyển chọn nghiên cứu sinh.
4.
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
chủ trì, phối hợp
với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tài chính và các Bộ, ngành liên quan xây dựng kế
hoạch ngân sách hàng năm và dài hạn để thực hiện Đề án, bảo đảm đáp ứng kịp
thời, hiệu quả, đúng đối tượng.
5. Các Bộ, ngành
liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm chỉ đạo các trường
đại học, cao đẳng và các cơ sở trực thuộc triển khai thực hiện tốt các hoạt động
liên quan đến Đề án này; phối hợp chặt chẽ với Bộ Giáo dục và Đào tạo để triển
khai các chương trình, hoạt động theo kế hoạch thống nhất.
6. Các cơ sở đào
tạo tiến sĩ trong nước có trách nhiệm triển khai thực hiện nghiêm túc nội dung
Đề án theo sự chỉ đạo thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo; tích cực, chủ động
xây dựng kế hoạch, giải pháp cụ thể của cơ sở mình để thực hiện Đề án, góp phần
tích cực vào công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tiến sĩ; tăng cường
việc hợp tác với các cơ sở đào tạo tiến sĩ của nước ngoài.
7. Các trường đại
học, cao đẳng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch đào tạo giảng viên của trường
mình, chủ động chuẩn bị tốt nguồn giảng viên cử đi đào tạo theo kế hoạch; tham
gia vào công tác tuyển chọn và quản lý giảng viên của cơ sở mình được cử đi đào
tạo tiến sĩ.
Điều 3.
Quyết định này
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4.
Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ sở giáo
dục đại học chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b). |
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
(Đã ký)
Nguyễn Thiện Nhân |