QUỐC HỘI _______
QUỐC HỘI
_______
Luật số: 53/2010/QH12 |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
______________
|
LUẬT
THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Căn cứ Hiến pháp nước
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều
theo Nghị quyết số 51/2001/QH10;
Quốc hội ban
hành Luật thi hành án hình sự.
CHƯƠNG I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Luật này quy định
nguyên tắc, trình tự, thủ tục, tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan có thẩm
quyền trong thi hành bản án, quyết định về hình phạt tù, tử hình, cảnh cáo, cải
tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, trục xuất, tước một số quyền công dân,
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, án treo, biện
pháp tư pháp; quyền, nghĩa vụ của người chấp hành án hình sự, biện pháp tư pháp;
trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thi hành án hình
sự, biện pháp tư pháp.
Điều 2. Bản án, quyết định được thi hành
1. Bản án, quyết
định có hiệu lực pháp luật và đã có quyết định thi hành:
a) Bản án hoặc phần
bản án của Toà án cấp sơ thẩm không bị kháng cáo, kháng nghị theo trình tự phúc
thẩm;
b) Bản án của Toà án
cấp phúc thẩm;
c) Quyết định giám
đốc thẩm hoặc tái thẩm của Toà án.
2. Bản án hoặc quyết
định của Tòa án được thi hành ngay theo quy định của Bộ luật tố
tụng hình sự.
3. Quyết định của
Toà án Việt Nam tiếp nhận người đang chấp hành án phạt tù ở nước ngoài về Việt
Nam chấp hành án và đã có quyết định thi hành; quyết định chuyển giao người đang
chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài.
4. Bản án, quyết
định về áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, giáo dục tại xã, phường,
thị trấn, đưa vào trường giáo dưỡng.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Luật này,
những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Người chấp
hành án là người bị kết tội và phải chịu hình phạt theo bản án đã có hiệu
lực pháp luật.
2. Phạm nhân
là người đang chấp hành án phạt tù có thời hạn, tù chung thân.
3. Thi hành án
phạt tù là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc
phạm nhân phải chịu sự quản lý giam giữ, giáo dục, cải tạo để họ trở thành người
có ích cho xã hội.
4. Thi hành án
tử hình là việc cơ quan có thẩm quyền tước bỏ quyền sống của người chấp
hành án theo quy định của Luật này.
5. Thi hành án
treo là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật này giám
sát, giáo dục người bị phạt tù được hưởng án treo trong thời gian thử thách.
6. Thi hành án
phạt cải tạo không giam giữ là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy
định của Luật này giám sát, giáo dục người chấp hành án tại xã, phường, thị trấn
và khấu trừ thu nhập sung quỹ nhà nước theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.
7. Thi hành án
phạt cấm cư trú là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật
này buộc người chấp hành án không được tạm trú, thường trú ở một số địa phương
nhất định theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.
8. Thi hành án
phạt quản chế là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật
này buộc người chấp hành án phải cư trú, làm ăn sinh sống ở một địa phương nhất
định dưới sự kiểm soát, giáo dục của chính quyền và nhân dân địa phương theo bản
án đã có hiệu lực pháp luật.
9. Thi hành án
phạt trục xuất là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Luật
này buộc người chấp hành án phải rời khỏi lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam theo bản án đã có hiệu lực pháp luật.
10. Thi hành án
phạt tước một số quyền công dân là việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định
của Luật này tước bỏ một hoặc một số quyền công dân của người chấp hành án theo
bản án đã có hiệu lực pháp luật.
11. Thi hành án
phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định là
việc cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người phải chấp hành
án không được đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo bản
án đã có hiệu lực pháp luật.
12. Thi hành biện
pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh là việc cơ quan, người có thẩm quyền theo
quy định của Luật này buộc người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội hoặc
người đang chấp hành án bị bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình phải điều trị tại cơ sở chữa
bệnh bắt buộc theo bản án, quyết định của Tòa án, Viện kiểm sát.
13. Thi hành biện
pháp tư pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn là việc cơ quan, người có
thẩm quyền theo quy định của Luật này buộc người chưa thành niên phạm tội
nhưng không phải chịu hình phạt phải chịu sự giám sát, giáo dục tại xã, phường,
thị trấn theo bản án, quyết định của Tòa án.
14. Thi hành biện
pháp tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng là việc cơ quan, người có thẩm quyền
theo quy định của Luật này đưa người chưa thành niên phạm tội nhưng không phải
chịu hình phạt vào trường giáo dưỡng để giáo dục theo bản án, quyết định của Tòa
án.
15. Áp giải thi
hành án là việc buộc người chấp hành án phạt tù, tử hình, trục xuất
đến nơi chấp hành án. Người áp giải được trang bị, sử dụng vũ khí, công
cụ hỗ trợ, phương tiện cần thiết khác theo quy định của pháp luật.
16. Trích xuất
là việc thực hiện quyết định của người có thẩm quyền theo quy định của Luật này
đưa phạm nhân, người bị kết án tử hình hoặc người chấp hành biện pháp
tư pháp đưa vào trường giáo dưỡng khỏi nơi quản lý và chuyển giao cho cơ quan,
người có thẩm quyền để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, khám, chữa
bệnh, quản lý giam giữ trong thời hạn nhất định.
17. Danh bản
là bản ghi thông tin tóm tắt về lai lịch, nhân dạng, ảnh chụp ba tư thế, in dấu
vân tay hai ngón trỏ của người chấp hành án, người chấp hành biện pháp tư pháp
do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
18. Chỉ bản
là bản ghi thông tin tóm tắt về lai lịch và in dấu vân tay tất cả các ngón của
người chấp hành án do cơ quan có thẩm quyền lập và lưu giữ.
Điều 4. Nguyên tắc thi hành án hình sự
1. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
2. Bản án, quyết
định có hiệu lực thi hành phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng và chấp
hành nghiêm chỉnh.
3. Bảo đảm nhân đạo
xã hội chủ nghĩa; tôn trọng nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp
hành án.
4. Kết hợp trừng trị
và giáo dục cải tạo trong việc thi hành án; áp dụng biện pháp giáo dục cải tạo
phải trên cơ sở tính chất và mức độ phạm tội, độ tuổi, giới tính, trình độ văn
hoá và các đặc điểm nhân thân khác của người chấp hành án.
5. Thi hành án đối
với người chưa thành niên chủ yếu nhằm giáo dục, giúp đỡ họ sửa chữa sai lầm,
phát triển lành mạnh và trở thành người có ích cho xã hội.
6. Khuyến khích
người chấp hành án ăn năn hối cải, tích cực học tập, lao động cải tạo, tự nguyện
bồi thường thiệt hại.
7. Bảo đảm quyền
khiếu nại, tố cáo những hành vi, quyết định trái pháp luật trong hoạt động thi
hành án hình sự.
8. Bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình vào việc giáo dục cải tạo người
chấp hành án.
Điều 5. Trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong thi hành án
hình sự
Cơ quan, tổ chức và
cá nhân trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của mình có trách nhiệm phối
hợp và thực hiện yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của Luật
này trong thi hành án hình sự.
Điều 6. Giám sát việc thi hành án hình sự
Quốc hội, Hội đồng
nhân dân, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam giám sát hoạt động của cơ quan, tổ chức
trong thi hành án hình sự và các cơ quan, tổ chức khác liên quan đến hoạt động
thi hành án hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự
1. Chính phủ, các
bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo
công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về thi hành án hình sự.
2. Ủy ban
nhân dân các cấp, cơ quan, tổ chức khác trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc phổ biến, giáo dục pháp luật, vận
động nhân dân chấp hành pháp luật về thi hành án hình sự.
Điều 8. Hợp tác quốc tế trong thi hành án hình sự
Hợp tác quốc tế
trong thi hành án hình sự giữa cơ quan có thẩm quyền của nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam với cơ quan có thẩm quyền tương ứng của nước ngoài được thực
hiện trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia,
không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, bình đẳng và cùng có lợi, phù hợp
với Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và những nguyên tắc cơ bản
của pháp luật quốc tế.
Điều 9. Những hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành án hình sự
1. Phá huỷ cơ sở
quản lý giam giữ phạm nhân; huỷ hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản của cơ sở
quản lý giam giữ phạm nhân; tổ chức trốn hoặc trốn khỏi nơi quản lý phạm nhân;
tổ chức trốn hoặc trốn khi đang bị áp giải thi hành án; đánh tháo phạm nhân,
người bị áp giải thi hành án.
2. Không chấp hành
quyết định thi hành án hình sự; cản trở hoặc chống lại việc thực hiện nội quy,
quy chế về thi hành án hình sự hoặc quyết định, yêu cầu của cơ quan, người có
thẩm quyền trong thi hành án hình sự.
3. Tổ chức, kích
động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm pháp luật
về thi hành án hình sự; trả thù, xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân
phẩm, tài sản của người có trách nhiệm thi hành án hình sự.
4. Không ra quyết
định thi hành án hình sự; không thi hành quyết định trả tự do cho người được trả
tự do theo quy định của pháp luật.
5. Đưa, nhận, môi
giới hối lộ, sách nhiễu trong thi hành án hình sự.
6. Tha trái pháp
luật người đang bị giam, người bị áp giải thi hành án; thiếu trách nhiệm trong
việc quản lý, canh gác, áp giải thi hành án để người chấp hành án phạt
tù, án tử hình hoặc án trục xuất trốn.
7. Lợi dụng chức vụ,
quyền hạn để đề nghị miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ thời hạn chấp hành án cho
người không đủ điều kiện được miễn, giảm, hoãn, tạm đình chỉ; không đề nghị
miễn, giảm thời hạn chấp hành án hình sự cho người đủ điều kiện được miễn, giảm;
cản trở người chấp hành án thực hiện quyền được đề nghị miễn, giảm thời hạn chấp
hành án.
8. Cấp hoặc từ chối
cấp quyết định, giấy chứng nhận, xác nhận hoặc giấy tờ khác về thi hành án hình
sự trái quy định của pháp luật.
9. Xâm phạm quyền,
lợi ích hợp pháp của người chấp hành án.
10. Làm sai lệch hồ
sơ, sổ sách về thi hành án hình sự.
CHƯƠNG II
HỆ THỐNG TỔ CHỨC THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ,
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA CƠ QUAN CÓ THẨM
QUYỀN
TRONG THI HÀNH ÁN HÌNH SỰ
Điều 10. Hệ thống tổ
chức thi hành án hình sự
1. Cơ quan quản lý
thi hành án hình sự:
a) Cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Cơ quan quản lý
thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Cơ quan thi hành
án hình sự:
a) Trại giam thuộc
Bộ Công an, trại giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại giam thuộc quân khu (sau đây gọi
là trại giam);
b) Cơ quan thi hành
án hình sự Công an tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh);
c) Cơ quan thi hành
án hình sự Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện);
d) Cơ quan thi hành
án hình sự quân khu và tương đương (sau đây gọi là cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu).
3. Cơ quan được giao
một số nhiệm vụ thi hành án hình sự:
a) Trại tạm giam
thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, trại tạm giam thuộc Công an
cấp tỉnh, trại tạm giam cấp quân khu (sau đây gọi là trại tạm giam);
b) Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã);
c) Đơn vị quân đội
cấp trung đoàn và tương đương (sau đây gọi là đơn vị quân đội).
4. Bộ trưởng Bộ Công an, Bộ
trưởng Bộ Quốc phòng quy định chi tiết tổ chức bộ máy của cơ quan quản lý thi
hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự.
Điều 11. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an
1. Giúp Bộ trưởng Bộ
Công an thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức triển
khai thi hành pháp luật về thi hành án hình sự;
b) Chỉ đạo nghiệp
vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án
hình sự;
c) Tổng kết công tác
thi hành án hình sự.
2. Kiểm tra công tác
thi hành án hình sự.
3. Quyết định đưa
người chấp hành án phạt tù đến nơi chấp hành án.
4. Trực tiếp quản lý
các trại giam thuộc Bộ Công an.
5. Thực hiện chế độ
thống kê, báo cáo.
6. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ
Công an giao.
Điều 12. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ
Quốc phòng
1. Giúp Bộ trưởng Bộ
Quốc phòng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tổ chức triển
khai thi hành pháp luật về thi hành án hình sự;
b) Chỉ đạo nghiệp
vụ, hướng dẫn việc áp dụng thống nhất các quy định của pháp luật về thi hành án
hình sự;
c) Tổng kết công tác
thi hành án hình sự trong quân đội.
2. Kiểm tra công tác
thi hành án hình sự trong quân đội.
3. Quyết định đưa
người chấp hành án phạt tù đến nơi chấp hành án theo quy định của Luật này.
4. Trực tiếp quản lý
trại giam thuộc Bộ Quốc phòng.
5. Thực hiện chế độ
thống kê, báo cáo.
6. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này.
7. Thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ Quốc phòng giao.
Điều 13. Nhiệm vụ,
quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
1. Giúp Giám đốc
Công an cấp tỉnh quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp
tỉnh:
a) Chỉ đạo nghiệp vụ
và kiểm tra công tác thi hành án hình sự đối với trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện;
b) Tổng kết công tác
thi hành án hình sự và thực hiện chế độ thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Tiếp nhận quyết
định thi hành án hình sự của Tòa án có thẩm quyền; hoàn tất thủ tục, hồ sơ và
danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo, đề nghị cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định.
3. Đề nghị Tòa án có
thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, giảm
thời hạn chấp hành án phạt tù.
4. Tổ chức thi hành
án trục xuất; tham gia thi hành án tử hình; quản lý số phạm nhân phục vụ việc
tạm giam, tạm giữ theo quy định của Luật này.
5. Ra quyết định
truy nã và phối hợp tổ chức lực lượng truy bắt phạm nhân bỏ trốn khỏi trại tạm
giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, người được hoãn, tạm
đình chỉ chấp hành án phạt tù, người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn.
6. Quyết định trích
xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có thẩm
quyền.
7. Cấp giấy chứng
nhận đã chấp hành xong hình phạt theo thẩm quyền.
8. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều 14.
Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
1. Giúp Tư lệnh quân
khu quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn quân khu và tương
đương:
a) Chỉ đạo nghiệp vụ
và kiểm tra công tác thi hành án hình sự;
b) Quản lý trại giam
thuộc quân khu;
c) Tổng kết công tác
thi hành án hình sự và thực hiện thống kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan
quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
2. Tiếp nhận quyết
định thi hành án hình sự của Tòa án có thẩm quyền; hoàn tất thủ tục, hồ sơ, lập
danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo, đề nghị cơ quan, người có thẩm
quyền quyết định.
3. Đề nghị Tòa án có
thẩm quyền xem xét, quyết định tạm đình chỉ việc chấp hành án phạt tù,
giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
4. Tham gia thi hành
án tử hình; quản lý số phạm nhân phục vụ việc tạm giam theo quy định của Luật
này.
5. Cấp giấy chứng
nhận đã chấp hành xong hình phạt theo thẩm quyền.
6. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này.
7. Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều 15. Nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
1. Giúp Trưởng Công
an cấp huyện quản lý, chỉ đạo công tác thi hành án hình sự trên địa bàn cấp
huyện:
a) Hướng dẫn nghiệp
vụ công tác thi hành án hình sự theo thẩm quyền đối với Ủy ban nhân dân cấp xã;
chỉ đạo, kiểm tra Công an cấp xã trong việc giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã thực
hiện nhiệm vụ thi hành án hình sự theo quy định của Luật này;
b) Thực hiện thống
kê, báo cáo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công
an.
2. Tiếp nhận bản án,
quyết định thi hành án, các tài liệu có liên quan, lập hồ sơ thi hành án để
chuyển giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã thi hành án phạt cải tạo không
giam giữ, cấm cư trú, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định, tước một số quyền công dân, quản chế và án treo theo quy định của
Luật này.
3. Áp giải thi hành
án đối với người bị kết án phạt tù đang được tại ngoại, được hoãn, tạm đình chỉ.
4. Trực tiếp quản lý
số phạm nhân phục vụ tại nhà tạm giữ.
5. Tống đạt quyết
định thi hành án cho người bị kết án phạt tù đang ở nhà tạm giữ và báo cáo cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.
6. Lập hồ sơ và báo
cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh để đề nghị cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người bị kết án phạt tù đang
ở nhà tạm giữ, được hoãn, tạm đình chỉ chấp hành án đi chấp hành án; đề nghị cơ
quan có thẩm quyền ra quyết định truy nã đối với người trốn thi hành án
phạt tù.
7. Cấp giấy chứng
nhận đã chấp hành xong hình phạt theo thẩm quyền.
8. Quyết định trích
xuất hoặc thực hiện lệnh trích xuất theo yêu cầu của cơ quan, người có
thẩm quyền.
9. Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thi hành án hình sự theo quy định của Luật này.
10. Thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của trại giam
1. Trại giam là cơ
quan thi hành án phạt tù có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tiếp nhận, tổ
chức quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân;
b) Thông báo cho
thân nhân của phạm nhân về việc tiếp nhận phạm nhân và tình hình chấp hành án
của người đó;
c) Đề nghị Tòa án có
thẩm quyền xem xét giảm thời hạn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
đối với phạm nhân theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các thủ
tục đề nghị đặc xá cho phạm nhân theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện lệnh
trích xuất của cơ quan, người có thẩm quyền;
e) Nhận tài sản,
tiền mà phạm nhân, thân nhân của phạm nhân tự nguyện nộp tại trại giam để thi
hành án, chuyển cho cơ quan thi hành án dân sự nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm vụ
án có trụ sở; nhận tài sản, tiền do cơ quan thi hành án dân sự chuyển đến để
giao cho phạm nhân theo quy định của Luật thi hành án dân sự;
g) Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong việc cung cấp thông tin, chuyển
giao giấy tờ có liên quan đến phạm nhân phải thi hành hình phạt tiền, tịch thu
tài sản, các nghĩa vụ dân sự khác về nơi phạm nhân chấp hành án phạt tù, việc
thực hiện quyền, nghĩa vụ dân sự của phạm nhân, nơi về cư trú của người được đặc
xá, người được miễn chấp hành án phạt tù, người chấp hành xong án phạt tù, phạm
nhân chuyển nơi chấp hành án phạt tù hoặc chết;
h) Cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá;
i) Làm thủ tục giải quyết trường hợp phạm nhân chết theo quy định tại Điều 49
của Luật này;
k) Bàn giao phạm nhân là người nước ngoài theo quyết định của Tòa án về việc
chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù; tiếp nhận, tổ chức quản lý giam
giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân là công dân Việt Nam phạm tội và bị kết án phạt
tù ở nước ngoài được chuyển giao về Việt Nam để chấp hành án; thực hiện các quy
định của Luật này về thi hành án trục xuất;
l) Thực hiện thống kê, báo cáo về thi hành án phạt tù;
m) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
2. Giám thị trại giam có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Tổ chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của trại giam theo quy định tại khoản 1
Điều này;
b) Ra quyết định phân loại và tổ chức giam giữ phạm nhân theo loại;
c) Quyết định kiểm tra, thu giữ, xử lý đồ vật, tài liệu thuộc danh mục cấm;
d) Ra quyết định trích xuất phạm nhân phục vụ yêu cầu khám, chữa bệnh, quản lý,
lao động, học tập;
đ) Ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức lực lượng truy bắt kịp thời phạm
nhân trốn trại giam.
3. Phó giám thị trại giam thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Giám thị theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Giám thị và chịu trách nhiệm trong phạm vi công việc
được giao.
4. Trại
giam được tổ chức như sau:
a) Trại giam có phân trại, khu giam giữ, nhà giam, các công trình phục vụ việc
quản lý giam giữ, phục vụ sinh hoạt, chăm sóc y tế, giáo dục cải tạo phạm nhân;
các công trình phục vụ làm việc, sinh hoạt của sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
hạ sĩ quan, chiến sĩ, công nhân, viên chức công tác tại trại giam;
b) Tổ chức bộ máy quản lý của trại giam gồm có Giám thị, Phó giám thị, Trưởng
phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó đội trưởng; sĩ quan, quân nhân
chuyên nghiệp, hạ sĩ quan; chiến sĩ và công nhân, viên chức.
Giám thị, Phó giám thị, Trưởng phân trại, Phó trưởng phân trại, Đội trưởng, Phó
đội trưởng phải là người đã tốt nghiệp đại học cảnh sát, đại học an ninh,
đại học luật trở lên và bảo đảm các tiêu chuẩn khác theo quy định của Chính phủ.
Điều 17. Nhiệm vụ, quyền hạn của trại tạm giam
1. Tiếp nhận, quản lý giam giữ người bị kết án tử hình.
2. Trực tiếp quản lý giam giữ, giáo dục cải tạo phạm nhân chấp hành án
tại trại tạm giam theo quy định của Luật này.
Điều 18. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã trong thi hành án hình
sự
Ủy ban
nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về giám sát, giáo dục người chấp
hành án phạt cải tạo không giam giữ, cấm cư trú, quản chế, cấm đảm nhiệm chức
vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, tước một số quyền công dân và án
treo. Công an cấp xã tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của Luật này.
Điều 19. Nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị quân đội trong thi hành án hình sự
Đơn vị quân đội có nhiệm vụ, quyền hạn về giám sát, giáo dục người chấp hành án
phạt cải tạo không giam giữ, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định, tước một số quyền công dân và án treo theo quy định của Luật
này.
Điều 20. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án trong thi hành án hình sự
1. Ra quyết định thi hành án; quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình.
2. Ra quyết định hoãn, tạm đình chỉ, đình chỉ chấp hành án phạt tù; miễn, giảm
thời hạn chấp hành án; kéo dài thời hạn trục xuất; rút ngắn thời gian thử thách
đối với người được hưởng án treo.
3. Xem xét, giải quyết việc cho nhận tử thi của người chấp hành án tử hình.
4. Gửi bản án, quyết định được thi hành và quyết định quy định tại khoản 1 và
khoản 2 Điều này, tài liệu có liên quan cho cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy
định của Luật này.
5. Thực hiện chế độ thống kê, báo cáo về thi hành án hình sự theo thẩm quyền và
nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này.
CHƯƠNG III
THI HÀNH ÁN PHẠT TÙ
Mục 1
THỦ TỤC THI HÀNH ÁN VÀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ GIAM GIỮ,
GIÁO DỤC PHẠM NHÂN
Điều 21. Quyết định thi hành án phạt tù
1. Quyết định thi
hành án phải ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết định; bản án, quyết định được
thi hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành quyết định thi hành án; họ tên, ngày,
tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị kết án; thời hạn chấp hành án phạt tù,
thời hạn chấp hành hình phạt bổ sung. Trường hợp người bị kết án đang tại ngoại,
quyết định thi hành án phải ghi rõ trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được
quyết định, người bị kết án phải có mặt tại cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi
người đó làm việc.
2. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án phạt tù và hình phạt
bổ sung, Tòa án đã ra quyết định phải gửi quyết định thi hành án cho cá nhân, cơ
quan sau đây:
a) Người chấp hành
án;
b) Viện kiểm sát
cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
d) Trại tạm giam nơi
người phải chấp hành án đang bị tạm giam;
đ) Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện nơi người phải chấp hành án đang bị tạm giam tại
nhà tạm giữ hoặc đang tại ngoại;
e) Sở Tư pháp nơi
Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 22. Thi
hành quyết định thi hành án phạt tù
1. Trường hợp người
bị kết án phạt tù đang bị tạm giam thì trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam thuộc Công an cấp tỉnh, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải tống đạt quyết định thi hành án
cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh hoàn chỉnh hồ sơ, lập danh sách người chấp hành án
phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Trường
hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam thuộc Bộ Công an
thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án, hoàn
chỉnh hồ sơ và báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành án.
2. Trường hợp người
bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại trại tạm giam cấp quân khu thì trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, trại tạm giam
phải tống đạt quyết định thi hành án cho người bị kết án và báo cáo cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được báo cáo, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu hoàn chỉnh hồ sơ, lập
danh sách người chấp hành án phạt tù để báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình
sự thuộc Bộ Quốc phòng. Trường hợp người bị kết án phạt tù đang bị tạm giam tại
trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng thì trại tạm giam phải tống đạt quyết định thi
hành án cho người bị kết án, hoàn chỉnh hồ sơ và báo cáo cơ quan quản lý thi
hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng.
Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu hoặc trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra quyết định đưa người chấp hành án đi chấp hành
án.
3. Trong thời gian
chờ chuyển đến nơi chấp hành án phạt tù, người chấp hành án được hưởng
chế độ như đối với phạm nhân.
4. Trường hợp người bị kết
án phạt tù đang tại ngoại thì trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được quyết
định thi hành án, người chấp hành án phải có mặt tại trụ sở cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu được chỉ
định trong quyết định thi hành án. Quá thời hạn trên mà người đó không có mặt,
Cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp thực hiện áp giải thi hành án.
Điều 23. Thủ tục hoãn chấp hành án phạt tù
1. Đối với người bị
kết án phạt tù đang được tại ngoại, Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án
có thể tự mình hoặc theo đơn đề nghị của người bị kết án, văn bản đề nghị của
Viện kiểm sát cùng cấp, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người
phải chấp hành án cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người
phải chấp hành án làm việc ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù. Đơn đề nghị
hoặc văn bản đề nghị phải được gửi cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án kèm
theo các giấy tờ có liên quan.
2. Trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày nhận được đơn hoặc văn bản đề nghị hoãn chấp hành án phạt tù,
Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án phải xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù, Tòa án đã ra quyết
định hoãn phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau:
a) Người chấp hành
án;
b) Viện kiểm sát
cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
d) Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hoãn thi hành án đang cư trú;
đ) Sở Tư pháp nơi
Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 24. Thi hành quyết định hoãn chấp hành án phạt tù
1. Khi nhận được
quyết định hoãn chấp hành án của Tòa án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải ngừng việc làm thủ tục đưa
người chấp hành án phạt tù đi chấp hành án.
2. Ủy ban nhân dân
cấp xã hoặc đơn vị quân đội có nhiệm vụ quản lý người được hoãn chấp hành án.
Người được hoãn chấp hành án không được đi khỏi nơi cư trú, nếu không được sự
đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc đơn vị quân đội đang quản lý người đó.
3. Cơ quan, đơn vị
quân đội quy định tại khoản 2 Điều này 03 tháng một lần phải báo cáo việc quản
lý người được hoãn chấp hành án với cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Tòa án đã ra
quyết định hoãn chấp hành án.
4. Trong thời gian
được hoãn chấp hành án mà người bị kết án có hành vi vi phạm pháp luật
nghiêm trọng hoặc có căn cứ cho rằng người đó bỏ trốn thì cơ quan quy định tại
khoản 2 Điều này báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu để đề nghị Chánh án Toà án đã ra quyết định
hoãn hủy bỏ quyết định đó. Ngay sau khi có quyết định hủy quyết định hoãn chấp
hành án, Cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp thực hiện áp giải người
chấp hành án để thi hành án. Trường hợp người được hoãn chấp hành án bỏ trốn thì
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh ra quyết định truy nã và phối hợp
tổ chức truy bắt.
5. Trong thời gian
được hoãn chấp hành án phạt tù mà người được hoãn chấp hành án chết thì thân
nhân của người đó hoặc Công an cấp xã, cơ quan được giao quản lý phải báo cáo
cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu để thông báo cho Toà án đã ra quyết định hoãn chấp hành án phạt tù
ra quyết định đình chỉ thi hành án và giải quyết các thủ tục có liên quan.
6. Chậm nhất là 07
ngày trước khi hết thời hạn hoãn chấp hành án phạt tù, Chánh án Toà án đã quyết
định hoãn chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản và gửi ngay thông báo
đó cho người chấp hành án, cơ quan được quy định tại khoản 3 Điều 23 của
Luật này.
Điều 25. Hồ sơ đưa
người bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù
1. Hồ sơ đưa người
bị kết án đến nơi chấp hành án phạt tù phải có đủ các giấy tờ sau:
a) Bản án đã có hiệu
lực pháp luật; trường hợp xét xử phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm thì phải có
bản án sơ thẩm kèm theo;
b) Quyết định thi
hành án phạt tù;
c) Quyết định của cơ
quan quản lý thi hành án hình sự đưa người chấp hành án phạt tù đến trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Danh bản của người chấp
hành án phạt tù;
đ) Bản sao hộ chiếu hoặc giấy
tờ chứng minh quốc tịch đối với người chấp hành án phạt tù là người nước
ngoài;
e) Phiếu khám sức
khoẻ và các tài liệu khác có liên quan đến sức khoẻ của người chấp hành án
phạt tù;
g) Bản nhận xét việc chấp
hành nội quy, quy chế tạm giam đối với người chấp hành án đang bị tạm giam;
h) Các tài liệu khác
có liên quan đến việc thi hành án phạt tù.
2. Cơ quan quản lý thi hành
án hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc
phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm hoàn
chỉnh hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, tổ chức đưa người bị kết án phạt tù
và hồ sơ kèm theo đến bàn giao cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện đã được chỉ định để thi hành án.
Điều 26. Tiếp
nhận người chấp hành án phạt tù
1. Trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện được chỉ định thi hành
án phải tiếp nhận người chấp hành án phạt tù khi có đủ hồ sơ quy định tại Điều
25 của Luật này; việc tiếp nhận phải được lập biên bản. Cơ quan tiếp nhận phải
tổ chức khám sức khoẻ ngay cho người được tiếp nhận để lập hồ sơ sức khoẻ phạm
nhân.
2. Cơ quan tiếp nhận
phổ biến cho phạm nhân thực hiện các quy định sau:
a) Chỉ được đưa vào
buồng giam những đồ dùng cần thiết; trường hợp có tư trang chưa dùng đến, có
tiền mặt thì phải gửi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện quản lý; trường hợp phạm nhân có nhu cầu được chuyển số tiền, đồ
dùng, tư trang cho thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp và tự chịu chi phí thì
trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách
nhiệm thực hiện việc chuyển hoặc giao trực tiếp cho người đó tại nơi chấp hành
án;
b) Không được sử dụng tiền mặt, giấy tờ có giá tại nơi chấp hành án. Việc phạm
nhân mua lương thực, thực phẩm và các hàng hóa khác để phục vụ đời sống, sinh
hoạt tại nơi chấp hành án được thực hiện bằng hình thức ký sổ;
c) Không được đưa vào nơi chấp hành án đồ vật thuộc danh mục cấm do Bộ trưởng Bộ
Công an, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định.
3. Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận người chấp hành án, trại giam,
trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải thông báo cho
Tòa án đã ra quyết định thi hành án, thân nhân của người chấp hành án phạt tù
biết và báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự.
Điều 27. Giam giữ phạm nhân
1. Trại giam tổ chức giam giữ phạm nhân như sau:
a) Khu giam giữ đối với phạm nhân có mức án tù trên 15 năm, tù chung thân, phạm
nhân thuộc loại tái phạm nguy hiểm;
b) Khu giam giữ đối với phạm nhân có mức án tù từ 15 năm trở xuống; phạm nhân có
mức án tù trên 15 năm nhưng có kết quả chấp hành án tốt, đã được giảm thời hạn
chấp hành án phạt tù còn dưới 15 năm.
2. Trong các khu giam giữ quy định tại khoản 1 Điều này, những phạm nhân dưới
đây được bố trí giam giữ riêng:
a) Phạm nhân nữ;
b) Phạm nhân là người chưa thành niên;
c) Phạm nhân là người nước ngoài;
d) Phạm nhân là người có bệnh truyền nhiễm đặc biệt nguy hiểm;
đ) Phạm nhân có dấu hiệu bị bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng
nhận thức hoặc khả năng điều khiển hành vi của mình trong thời gian chờ quyết
định của Tòa án;
e) Phạm nhân thường xuyên vi phạm nội quy, quy chế trại giam.
3. Trong trại tạm giam, những phạm nhân quy định tại điểm a và e khoản 2 Điều
này được bố trí giam giữ riêng.
4. Phạm
nhân được chia thành các đội, tổ để lao động, học tập và sinh hoạt. Căn cứ vào
tính chất của tội phạm, mức hình phạt, đặc điểm nhân thân của phạm nhân, kết quả
chấp hành án, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam quyết định việc phân
loại, chuyển khu giam giữ.
Điều 28. Chế độ học tập, học nghề và
được thông tin của phạm nhân
1. Phạm nhân phải
học pháp luật, giáo dục công dân và được học văn hoá, học nghề. Phạm nhân
chưa biết chữ phải học văn hoá để xoá mù chữ. Phạm nhân là người nước ngoài được
khuyến khích học tiếng Việt. Phạm nhân được bố trí ngày thứ bảy để học tập, học
nghề và được nghỉ ngày chủ nhật, lễ, tết theo quy định của pháp luật. Căn cứ yêu
cầu quản lý, giáo dục phạm nhân và thời hạn chấp hành án, trại giam, trại tạm
giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tổ chức dạy học cho phạm
nhân theo chương trình, nội dung do Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tư pháp, Bộ Công
an và Bộ Quốc phòng quy định.
2. Phạm nhân được cung cấp
thông tin về thời sự, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
Điều 29. Chế độ lao động của phạm nhân
1. Phạm nhân được tổ
chức lao động phù hợp với độ tuổi, sức khỏe và đáp ứng yêu cầu quản lý, giáo
dục, hòa nhập cộng đồng; được nghỉ lao động các ngày thứ bảy, ngày chủ nhật,
lễ, tết theo quy định của pháp luật. Thời gian phạm nhân lao động và học tập,
học nghề không quá 08 giờ trong 01 ngày. Trường hợp đột xuất hoặc thời vụ, Giám
thị trại giam có thể yêu cầu phạm nhân làm thêm giờ nhưng không được quá 02 giờ
trong 01 ngày. Trường hợp phạm nhân lao động thêm giờ hoặc lao động trong ngày
thứ bảy, chủ nhật thì được nghỉ bù hoặc bồi dưỡng bằng tiền, hiện vật.
2. Phạm nhân nữ được bố trí làm những công việc phù hợp với giới tính, sức khoẻ
và độ tuổi; không làm công việc nặng nhọc, độc hại thuộc danh mục cấm sử dụng
lao động nữ.
3. Phạm nhân mắc bệnh hoặc có
nhược điểm về thể chất, tinh thần thì tuỳ mức độ, tính chất của bệnh tật và trên
cơ sở chỉ định của y tế trại giam, trại tạm giam được miễn hoặc giảm thời gian
lao động.
Điều 30. Sử dụng kết quả lao động của
phạm nhân
1. Kết quả lao động
của phạm nhân sau khi trừ chi phí vật tư, nguyên liệu, tiền công thuê lao động
bên ngoài; chi phí điện, nước; tiền ăn thêm do lao động nặng nhọc, độc hại theo
ngành, nghề ngoài tiền ăn của phạm nhân theo tiêu chuẩn do ngân sách nhà nước
cấp; tiền bồi dưỡng cho phạm nhân làm thêm giờ hoặc làm ngày nghỉ;
khấu hao tài sản, chi phí quản lý trực tiếp cho hoạt động lao động của phạm
nhân, được sử dụng như sau:
a) Bổ sung mức ăn cho phạm
nhân;
b) Lập quỹ hòa nhập cộng
đồng để chi hỗ trợ cho phạm nhân khi chấp hành xong án phạt tù;
c) Bổ sung vào quỹ phúc lợi,
khen thưởng của trại giam;
d) Chi thưởng cho
phạm nhân có thành tích trong lao động;
đ) Chi hỗ trợ đầu
tư trở lại cho trại giam phục vụ việc tổ chức lao động, giáo dục, dạy nghề đối
với phạm nhân.
2. Phạm nhân được
gửi số tiền bồi dưỡng làm thêm giờ, làm trong ngày nghỉ, tiền thưởng do
có thành tích trong lao động cho thân nhân hoặc gửi trại giam quản lý, được sử
dụng theo quy định hoặc được nhận lại khi chấp hành xong án phạt tù.
3. Việc thu, chi từ
hoạt động lao động, học nghề của phạm nhân phải thực hiện như sau:
a) Trại giam phải mở
sổ sách kế toán và việc ghi chép, hạch toán nghiệp vụ thu, chi tài chính phát
sinh, báo cáo tài chính phải thực hiện theo chế độ kế toán hành chính sự nghiệp.
Mọi khoản thu, chi từ hoạt động lao động, học nghề của phạm nhân được phản ánh
qua hệ thống sổ sách tài vụ - kế toán của trại giam;
b) Trại giam phải
tập hợp đầy đủ các chi phí quy định tại khoản 1 Điều này vào giá thành sản phẩm;
c) Báo cáo kết quả
thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân trong các trại giam là báo cáo tổng
hợp về số liệu, tình hình và kết quả thu, chi từ hoạt động tổ chức lao động cho
phạm nhân. Giám thị trại giam chịu trách nhiệm lập báo cáo tổng hợp và báo cáo
thuyết minh chi tiết về kết quả thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân gửi
về cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng;
d) Cơ quan quản lý thi hành
án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng chịu trách nhiệm thẩm định và phê
duyệt báo cáo kết quả thu, chi từ hoạt động lao động của phạm nhân và báo cáo cơ
quan quản lý tài chính Bộ Công an, Bộ Quốc phòng để tổng hợp chung vào báo cáo
quyết toán ngân sách hàng năm của Bộ Công an, Bộ Quốc phòng theo quy định của
pháp luật.
Điều 31. Thủ tục đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Thẩm quyền đề
nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù như sau:
a) Trại giam; trại
tạm giam thuộc Bộ Công an; trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
c) Viện kiểm sát
nhân dân cấp tỉnh, Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu.
2. Cơ quan có thẩm
quyền nơi phạm nhân đang chấp hành án quy định tại khoản 1 Điều này có trách
nhiệm lập hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù và chuyển cho Tòa án
có thẩm quyền xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị tạm đình chỉ chấp hành án phạt
tù, Chánh án Tòa án cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân khu nơi phạm nhân đang
chấp hành án phải xem xét, quyết định.
4. Việc tạm đình chỉ chấp
hành án phạt tù để xét xử theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái thẩm phải
do người đã kháng nghị hoặc do Tòa án cấp giám đốc thẩm hoặc tái thẩm quyết
định.
Điều 32. Thi hành quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù
1. Ngay sau khi có
quyết định tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù, Tòa án đã ra quyết định tạm đình
chỉ phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau:
a) Người được tạm
đình chỉ;
b) Cơ quan đề nghị
tạm đình chỉ, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người được tạm đình chỉ đang chấp hành án;
c) Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được tạm đình chỉ
về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó;
d) Viện kiểm sát
cùng cấp;
đ) Tòa án đã ra
quyết định thi hành án;
e) Sở Tư pháp nơi
Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ có trụ sở.
2. Trường hợp Viện
trưởng Viện kiểm sát quyết định tạm đình chỉ thi hành án phạt tù thì phải gửi
quyết định đó cho Sở Tư pháp nơi Viện kiểm sát đã ra quyết định có trụ sở và cá
nhân, cơ quan quy định tại các điểm a, b, c và đ khoản 1 Điều này.
3. Trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi trực tiếp quản lý
người được tạm đình chỉ tổ chức giao người được tạm đình chỉ cho Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người đó về cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người đó; thân
nhân của người được tạm đình chỉ có nghĩa vụ tiếp nhận người được tạm đình chỉ.
Ủy ban nhân dân cấp
xã, đơn vị quân đội được giao quản lý người được tạm đình chỉ có trách nhiệm
theo dõi, giám sát người được tạm đình chỉ, xem xét, giải quyết cho người đó
được đi khỏi nơi cư trú, làm việc.
4. Việc tiếp tục thi
hành án đối với người được tạm đình chỉ thực hiện như sau:
a) Chậm nhất là 07
ngày trước khi hết thời hạn tạm đình chỉ, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện nơi người được tạm đình chỉ về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu nơi đơn vị được giao quản lý người đó có trách nhiệm thông báo cho
người đang được tạm đình chỉ biết và yêu cầu người đó có mặt tại nơi chấp hành
án đúng thời gian quy định. Quá thời hạn 07 ngày, kể từ ngày hết thời hạn
tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù mà người được tạm đình chỉ không có mặt tại
trại giam, trại tạm giam hoặc cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để
tiếp tục chấp hành án mà không có lý do chính đáng, thì Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
quyết định áp giải thi hành án;
b) Đối với người
được tạm đình chỉ do bị bệnh nặng và khó xác định tình trạng sức khỏe của người
đó thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh nơi người được tạm đình chỉ
về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị được giao quản lý
người đó có trách nhiệm trưng cầu giám định y khoa cấp tỉnh, cấp quân khu.
Trường hợp kết quả giám định xác định sức khỏe người được tạm đình chỉ đã phục
hồi thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình
sự cấp quân khu thực hiện việc đưa người đó đến nơi chấp hành án và thông báo
cho Chánh án Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ;
c) Trong thời gian
được tạm đình chỉ, người được tạm đình chỉ có hành vi vi phạm pháp luật nghiêm
trọng hoặc có căn cứ cho rằng người đó có thể bỏ trốn thì Ủy ban nhân dân cấp xã
nơi người được tạm đình chỉ cư trú, đơn vị quân đội được giao quản lý người tạm
đình chỉ thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người
được tạm đình chỉ cư trú, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi đơn vị
quân đội được giao quản lý để các cơ quan này thông báo cho Chánh án Toà án đã
ra quyết định tạm đình chỉ. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được thông báo, Chánh án Tòa án đã ra quyết định tạm đình chỉ phải xem xét ra
quyết định chấm dứt việc tạm đình chỉ và gửi quyết định đó cho cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thực
hiện áp giải thi hành án.
Trường hợp người
được tạm đình chỉ bỏ trốn, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức truy
bắt.
5. Trường hợp người
được tạm đình chỉ chết, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân
đội được giao quản lý người đó thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để thông báo cho Toà án đã
ra quyết định tạm đình chỉ và Toà án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời
hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được thông báo, Toà án đã ra quyết định
thi hành án phải ra quyết định đình chỉ thi hành án và gửi cho cơ quan
quy định tại các điểm b, c, d và e khoản 1 Điều này và Tòa án đã ra quyết định
tạm đình chỉ thi hành án.
Điều 33. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án phạt tù
1. Cơ quan có thẩm
quyền quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 31 của Luật này có quyền đề
nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù.
2. Cơ quan có thẩm
quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trách nhiệm lập hồ sơ và
chuyển cho Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự quân khu nơi phạm nhân đang
chấp hành án xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị gồm có:
a) Bản sao bản án;
trường hợp xét giảm án từ lần hai thì bản sao bản án được thay bằng bản sao
quyết định thi hành án;
b) Văn bản của cơ quan có
thẩm quyền đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù;
c) Kết quả xếp loại
chấp hành án phạt tù hàng tháng, quý, 06 tháng, năm; quyết định khen
thưởng hoặc giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc phạm nhân lập công;
d) Kết luận của bệnh
viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật đối với
trường hợp phạm nhân mắc bệnh hiểm nghèo;
đ)
Bản sao quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù đối với trường hợp
đã được giảm.
3. Trong thời hạn 15 ngày, kể
từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án phạt tù, Tòa
án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự quân khu nơi phạm nhân đang chấp
hành án phải mở phiên họp xét giảm và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát
cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp
hồ sơ phải bổ sung thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ
bổ sung.
4. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù,
Tòa án phải gửi quyết định đó cho người được giảm thời hạn chấp hành án, cơ quan
đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp
trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra
quyết định giảm thời hạn chấp hành án phạt tù có trụ sở.
Điều 34. Thủ tục miễn chấp hành án phạt tù
1. Viện kiểm sát có
thẩm quyền nơi người chấp hành án phạt tù đang cư trú hoặc làm việc lập
hồ sơ đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự cấp quân
khu xét miễn chấp hành án phạt tù. Hồ sơ gồm có:
a) Bản sao bản án có
hiệu lực pháp luật;
b) Văn bản đề nghị
của Viện kiểm sát có thẩm quyền;
c) Đơn xin miễn chấp
hành án phạt tù của người bị kết án;
d) Bản tường trình
của người bị kết án về việc lập công hoặc lập công lớn có xác nhận của cơ quan
có thẩm quyền đối với người bị kết án đã lập công, lập công lớn hoặc kết luận
của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật
của người bị kết án đối với người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo.
2. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ, Tòa án có thẩm quyền phải mở phiên họp xét
miễn và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát phải
cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp hồ sơ cần được bổ sung theo yêu
cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ
sung.
3. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định miễn chấp hành án phạt tù, Toà án đã ra
quyết định miễn chấp hành án phạt tù có trách nhiệm gửi quyết định này
cho người được miễn chấp hành án, Viện kiểm sát đề nghị, Viện kiểm sát cấp trên
trực tiếp, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Toà án đã ra quyết định thi
hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, đơn vị quân đội quản lý
người đó, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.
4. Ngay sau khi nhận được
quyết định miễn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải làm thủ tục trả tự do cho người được
miễn chấp hành án phạt tù và báo cáo kết quả cho cơ quan quản lý thi hành
án hình sự hoặc cơ quan thi hành án hình sự cấp trên.
Điều 35. Thực hiện trích xuất phạm nhân
1. Cơ quan, người
tiến hành tố tụng khi có yêu cầu trích xuất phạm nhân phải gửi văn bản yêu cầu
cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh nơi cơ quan, người tiến hành tố tụng có yêu cầu trích xuất để yêu cầu cơ
quan thi hành án hình sự có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều này ra lệnh
trích xuất. Khi nhận được yêu cầu trích xuất, cơ quan thi hành án hình sự có
thẩm quyền phải ra lệnh trích xuất phạm nhân.
2. Thẩm quyền trích
xuất phạm nhân để phục vụ điều tra, truy tố, xét xử được thực hiện như sau:
a) Thủ trưởng cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra lệnh trích xuất đối với
phạm nhân thuộc trại giam, trại tạm giam do Bộ Công an quản lý;
b) Thủ trưởng cơ
quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Quốc phòng ra lệnh trích xuất đối với
phạm nhân thuộc trại giam, trại tạm giam do Bộ Quốc phòng quản lý; Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân đang
chấp hành án tại trại giam, trại tạm giam cấp quân khu;
c) Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh ra lệnh trích xuất đối với phạm nhân
đang chấp hành án tại trại tạm giam hoặc phạm nhân do cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện trực tiếp quản lý.
3. Trường hợp trích xuất phạm nhân để phục vụ yêu cầu giáo dục cải tạo hoặc
khám, chữa bệnh, quản lý giam giữ thì Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm
giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện ra lệnh trích
xuất.
4. Lệnh trích xuất phải có các nội dung sau đây:
a) Cơ quan, họ tên, chức vụ, cấp bậc người ra lệnh;
b) Họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi đăng ký thường trú, ngày bị bắt, tội danh,
thời hạn và nơi phạm nhân đang chấp hành án phạt tù;
c) Mục đích và thời hạn trích xuất;
d) Cơ quan, họ tên, chức vụ, cấp bậc người nhận phạm nhân được trích xuất;
đ) Người ra lệnh trích xuất phải ghi rõ ngày, tháng, năm và ký tên, đóng dấu vào
lệnh trích xuất.
5. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm kiểm tra, bàn giao, lập biên bản giao
nhận phạm nhân được trích xuất và ghi sổ theo dõi. Thời gian trích xuất được
tính vào thời hạn chấp hành án phạt tù, trừ trường hợp phạm nhân đó bỏ trốn
trong thời gian được trích xuất. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi cơ quan, người tiến hành tố tụng có
yêu cầu trích xuất có nhiệm vụ tiếp nhận, áp giải và quản lý phạm nhân được
trích xuất trong thời gian trích xuất.
6. Trường hợp đưa phạm nhân được trích xuất ra khỏi nơi chấp hành án thì cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
tiếp nhận phạm nhân được trích xuất phải bảo đảm chế độ ăn, ở, sinh hoạt cho
người đó theo quy định của pháp luật trong thời gian trích xuất. Căn cứ lệnh
trích xuất, trại tạm giam hoặc nhà tạm giữ nơi cơ quan điều tra, truy tố, xét xử
có yêu cầu phải quản lý phạm nhân được trích xuất.
7. Trường hợp không đưa phạm nhân được trích xuất ra khỏi nơi chấp hành án thì
trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bảo đảm
chế độ ăn, ở, sinh hoạt và quản lý phạm nhân đó ngoài thời gian cơ quan, người
nhận phạm nhân được trích xuất làm việc với phạm nhân.
8. Hết
thời hạn trích xuất, cơ quan nhận phạm nhân được trích xuất phải gửi thông báo
cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
và bàn giao phạm nhân được trích xuất cho trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện để tiếp tục thi hành án; nếu có nhu cầu tiếp
tục trích xuất thì đề nghị gia hạn trích xuất; thời hạn trích xuất và gia hạn
trích xuất không được kéo dài hơn thời hạn chấp hành án phạt tù còn lại
của phạm nhân được trích xuất.
Điều 36. Khen thưởng phạm
nhân
1. Trong thời gian
chấp hành án phạt tù, phạm nhân chấp hành tốt nội quy, quy chế trại giam,
có thành tích trong lao động hoặc lập công thì được khen thưởng theo một hoặc
nhiều hình thức sau:
a) Biểu dương;
b) Thưởng tiền hoặc
hiện vật;
c) Tăng số lần được
liên lạc bằng điện thoại, số lần gặp thân nhân, số lần và số lượng quà được
nhận.
2. Giám thị trại giam, Giám
thị trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Giám thị trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu quyết định khen thưởng phạm nhân. Việc khen thưởng
phải bằng văn bản, được lưu vào hồ sơ phạm nhân. Phạm nhân được khen thưởng thì
được ưu tiên đề nghị xét giảm thời hạn chấp hành án phạt tù và đề nghị
xét đặc xá theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Giải quyết trường hợp phạm nhân bỏ trốn
1. Khi phạm nhân bỏ
trốn, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu phải tổ chức truy bắt ngay. Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi phát hiện phạm
nhân bỏ trốn mà việc truy bắt không có kết quả thì Giám thị trại giam, Giám thị
trại tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Thủ trưởng cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
phải ra quyết định truy nã và phối hợp tổ chức truy bắt.
Mọi trường hợp phạm
nhân bỏ trốn đều phải được lập biên bản, áp dụng các biện pháp ngăn chặn, điều
tra, xử lý theo quy định của pháp luật tố tụng hình sự.
2. Phạm nhân đã bỏ trốn ra
đầu thú thì cơ quan tiếp nhận phạm nhân đầu thú lập biên bản, xử lý theo thẩm
quyền hoặc giao phạm nhân đó cho cơ quan thi hành án hình sự nơi gần nhất để xử
lý theo quy định của pháp luật.
Điều 38. Xử lý phạm nhân vi
phạm
1. Trong thời gian
chấp hành án phạt tù, phạm nhân vi phạm nội quy, quy chế trại giam hoặc
có hành vi vi phạm pháp luật thì bị kỷ luật bằng một trong những hình thức sau:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Giam tại buồng kỷ luật đến 10 ngày.
Trong thời gian bị
giam tại buồng kỷ luật, phạm nhân không được gặp thân nhân và có thể bị cùm
chân. Không áp dụng cùm chân đối với phạm nhân nữ, phạm nhân là người chưa thành
niên, phạm nhân là người già yếu.
2. Giám thị trại
giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện quyết định kỷ luật phạm nhân bằng văn bản và lưu hồ sơ.
3. Trường hợp hành
vi vi phạm của phạm nhân có dấu hiệu của tội phạm thuộc quyền hạn điều tra của
Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam thì Giám thị trại giam, Giám thị trại
tạm giam ra quyết định khởi tố vụ án, tiến hành một số hoạt động điều tra theo
quy định của pháp luật; trường hợp không thuộc quyền hạn điều tra của mình thì
phải thông báo cho cơ quan điều tra có thẩm quyền.
4. Phạm nhân làm hư hỏng,
làm mất hoặc huỷ hoại tài sản nơi chấp hành án thì phải bồi thường.
Điều 39. Thông báo tình
hình chấp hành án; phối hợp với gia đình phạm nhân, cơ quan, tổ chức, cá nhân
tham gia giáo dục cải tạo phạm nhân
1. Trại giam, trại
tạm giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm định kỳ 06
tháng một lần thông báo tình hình chấp hành án của phạm nhân cho thân nhân của
họ.
2. Trại giam, trại tạm giam,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phối hợp với gia đình phạm nhân,
chính quyền địa phương, cơ quan, tổ chức, cá nhân quan tâm động viên phạm nhân
tích cực học tập, lao động, rèn luyện để được hưởng sự khoan hồng của Nhà nước;
hỗ trợ các hoạt động giáo dục, dạy nghề cho phạm nhân và chuẩn bị các điều kiện
cần thiết để phạm nhân tái hoà nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù.
Điều 40. Trả lại tự do cho phạm nhân
1. Hai tháng trước
khi phạm nhân hết hạn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam
thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức nơi người chấp
hành xong án phạt tù về cư trú, làm việc, cơ quan nhận phạm nhân trích
xuất. Nội dung thông báo gồm kết quả chấp hành án phạt tù, hình phạt bổ sung mà
phạm nhân còn phải chấp hành và thông tin cần thiết khác có liên quan để xem
xét, sắp xếp, tạo lập cuộc sống bình thường cho người đó.
Trường hợp không xác
định được nơi người chấp hành xong án phạt tù về cư trú thì trại giam, trại tạm
giam thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh đề nghị với Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chấp hành án hoặc cơ quan,
tổ chức khác để tiếp nhận người chấp hành xong án phạt tù về cư trú.
2. Vào ngày cuối
cùng của thời hạn chấp hành án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoàn chỉnh thủ tục theo quy định của pháp
luật để trả tự do cho phạm nhân; cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt
tù cho người đã chấp hành xong án phạt tù, cấp khoản tiền từ quỹ hỗ trợ hòa nhập
cộng đồng, cấp tiền tàu xe, tiền ăn trong thời gian đi đường trở về nơi cư trú
hoặc nơi làm việc; trả lại đầy đủ giấy tờ, đồ vật, tiền, tài sản khác mà phạm
nhân đã gửi tại nơi chấp hành án phạt tù quản lý. Trường hợp người đó
không có quần áo thì được cấp một bộ quần áo để về nơi cư trú.
3. Trong thời gian
trích xuất phạm nhân ra khỏi nơi chấp hành án để phục vụ điều tra, truy tố, xét
xử mà thời hạn chấp hành phần án phạt tù đã hết thì cơ quan có thẩm quyền quy
định tại khoản 2 Điều này cấp giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù cho
người được trích xuất và thông báo cho cơ quan nhận người được trích xuất, cơ
quan có liên quan. Cơ quan nhận người được trích xuất có trách nhiệm trả tự do
ngay cho người đó; chi trả chi phí đi lại, ăn, ở của người được trích xuất để về
nơi chấp hành án giải quyết các thủ tục có liên quan. Cơ quan cấp giấy chứng
nhận chấp hành xong án phạt tù có trách nhiệm giải quyết các thủ tục, nghĩa vụ,
quyền, lợi ích có liên quan của người được trích xuất theo quy định tại khoản 2
Điều này.
4. Phạm nhân là người nước
ngoài đã chấp hành xong án phạt tù thì được cấp giấy chứng nhận đã chấp hành
xong án phạt tù và được lưu trú tại cơ sở lưu trú do cơ quan quản lý thi hành án
hình sự chỉ định trong thời gian chờ làm thủ tục xuất cảnh.
5. Việc giải quyết lương
hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội cho người đã chấp hành xong án phạt tù thực hiện
theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.
6. Cơ quan đã cấp
giấy chứng nhận chấp hành xong án phạt tù, giấy chứng nhận đặc xá có trách nhiệm
gửi giấy chứng nhận đó cho Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia, Tòa án đã ra
quyết định thi hành án, cơ quan chịu trách nhiệm thi hành các hình phạt bổ sung,
cơ quan quy định tại khoản 1 Điều này và thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi
hành phần dân sự trong bản án, quyết định hình sự.
Điều 41. Thi
hành quyết định tiếp nhận, chuyển giao đối với người đang chấp hành án phạt tù
1. Thi hành quyết
định tiếp nhận chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù từ nước ngoài về Việt
Nam để chấp hành án:
a) Khi có quyết định
thi hành quyết định tiếp nhận chuyển giao đối với người đang chấp hành án phạt
tù được chuyển giao từ nước ngoài về Việt Nam để chấp hành án, Cảnh sát hỗ trợ
tư pháp tổ chức tiếp nhận và bàn giao người bị kết án cho trại giam theo quyết
định của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an;
b) Chế độ quản lý giam giữ,
giáo dục cải tạo, xem xét giảm án, tha tù, đặc xá, đại xá người đang chấp hành
án phạt tù được chuyển giao được thực hiện theo quy định của Luật này và các quy
định khác của pháp luật có liên quan.
2. Thi hành quyết
định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại Việt Nam cho nước ngoài:
a) Khi nhận được
quyết định thi hành quyết định chuyển giao người đang chấp hành án phạt tù tại
Việt Nam cho nước ngoài, trại giam có trách nhiệm bàn giao phạm nhân cho Cảnh
sát hỗ trợ tư pháp. Việc bàn giao phải được lập biên bản, lưu hồ sơ;
b) Cảnh sát hỗ trợ
tư pháp có nhiệm vụ áp giải người được chuyển giao đến địa điểm và vào thời gian
do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước yêu cầu chuyển giao thỏa thuận
trước bằng văn bản.
Mục
2
CHẾ ĐỘ ĂN, MẶC, Ở, SINH HOẠT,
CHĂM SÓC Y TẾ ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN
Điều 42. Chế độ ăn, ở đối với phạm nhân
1. Phạm nhân được
bảo đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, muối, nước mắm,
bột ngọt, chất đốt. Đối với phạm nhân lao động nặng nhọc, độc hại theo quy định
của pháp luật, thì định lượng ăn được tăng thêm. Ngày lễ, tết theo quy định của
pháp luật, phạm nhân được ăn thêm nhưng mức ăn không quá năm lần tiêu chuẩn ăn
ngày thường.
Căn cứ yêu cầu bảo
đảm sức khỏe của phạm nhân trong quá trình giam giữ, lao động, học tập tại nơi
chấp hành án, Chính phủ quy định cụ thể định mức ăn phù hợp với điều kiện kinh
tế, ngân sách và biến động giá cả thị trường. Giám thị trại giam, Giám thị trại
tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có thể quyết
định hoán đổi định lượng ăn cho phù hợp với thực tế để bảo đảm cho phạm nhân ăn
hết tiêu chuẩn.
2. Ngoài tiêu chuẩn
ăn quy định tại khoản 1 Điều này, phạm nhân được sử dụng quà, tiền của mình để
ăn thêm nhưng không được quá ba lần định lượng trong 01 tháng cho mỗi phạm nhân.
3. Phạm nhân được
bảo đảm ăn, uống vệ sinh. Việc nấu ăn cho phạm nhân do phạm nhân đảm nhiệm dưới
sự giám sát, kiểm tra của trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện.
Bếp ăn cho phạm nhân
được cấp các dụng cụ cần thiết cho việc nấu ăn, đun nước uống và chia đồ ăn cho
phạm nhân theo khẩu phần tiêu chuẩn.
4. Phạm nhân được ở theo buồng giam tập thể, trừ phạm nhân đang bị giam riêng
theo quy định tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều 27 của Luật này. Chỗ nằm tối
thiểu của mỗi phạm nhân là 02 mét vuông (m2). Đối với phạm nhân có
con nhỏ ở cùng thì được bố trí chỗ nằm tối thiểu là 03 mét vuông (m2).
Điều 43. Chế độ mặc
và tư trang của phạm nhân
Phạm nhân được cấp
quần áo theo mẫu thống nhất, khăn mặt, chăn, chiếu, màn, dép, mũ hoặc nón, xà
phòng; phạm nhân nữ được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh của phụ nữ. Phạm
nhân tham gia lao động được cấp quần áo bảo hộ lao động và căn cứ vào điều kiện
công việc cụ thể được cấp thêm dụng cụ bảo hộ lao động cần thiết. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 44. Chế độ hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ đối với
phạm nhân
1. Phạm nhân được hoạt động
thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem
truyền hình phù hợp với điều kiện của nơi chấp hành án.
Mỗi phân trại của
trại giam được thành lập thư viện, khu vui chơi, sân thể thao, được trang bị một
hệ thống truyền thanh, mỗi buồng giam tập thể được trang bị một máy vô tuyến
truyền hình màu.
2. Thời gian hoạt động thể
dục, thể thao, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, đọc sách, báo, nghe đài, xem truyền
hình của phạm nhân được thực hiện theo quy chế trại giam.
Điều 45. Chế độ đối với phạm nhân nữ có thai, nuôi con dưới 36 tháng tuổi
1. Phạm nhân nữ có
thai nếu không được tạm đình chỉ chấp hành án phạt tù thì được bố trí nơi ở hợp
lý, được khám thai định kỳ hoặc đột xuất, được chăm sóc y tế trong trường hợp
cần thiết; được giảm thời gian lao động, được hưởng chế độ ăn, uống bảo đảm sức
khoẻ.
2.
Phạm nhân nữ có thai được nghỉ
lao động trước và sau khi sinh
con theo quy định của
Bộ luật lao động. Trong thời gian nghỉ sinh
con, phạm nhân được bảo đảm tiêu chuẩn,
định lượng ăn theo chỉ dẫn của y sĩ
hoặc bác sĩ, được cấp phát thực phẩm,
đồ dùng cần thiết cho việc chăm sóc trẻ sơ sinh. Phạm nhân nữ
nuôi con dưới 36 tháng tuổi được bố
trí thời gian phù hợp để chăm sóc, nuôi dưỡng con.
3. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có
trách nhiệm làm thủ tục đề nghị đăng ký khai sinh cho con của phạm nhân. Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi phạm nhân chấp hành án có trách nhiệm đăng ký và cấp giấy
khai sinh.
4. Phạm nhân nữ có con từ 36 tháng tuổi trở lên phải gửi con về cho thân nhân
nuôi dưỡng. Trường hợp con của phạm nhân không có thân nhân nhận nuôi dưỡng, thì
trại giam, trại tạm giam thuộc Bộ Công an, trại tạm giam thuộc Bộ Quốc phòng, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, phải đề nghị Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội nơi phạm nhân chấp hành án chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội tiếp
nhận, nuôi dưỡng. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đề nghị, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội phải chỉ định cơ sở bảo trợ xã hội có trách nhiệm
tiếp nhận, nuôi dưỡng. Người chấp hành xong án phạt tù được nhận lại con đang
được cơ sở bảo trợ xã hội nuôi dưỡng.
5. Trại
giam phải tổ chức nhà trẻ ngoài khu giam giữ để chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em là
con của phạm nhân dưới 36 tháng tuổi và con của phạm nhân từ 36 tháng tuổi trở
lên trong thời gian chờ làm thủ tục đưa vào cơ sở bảo trợ xã hội.
Điều 46. Chế độ gặp thân nhân, nhận quà của phạm nhân
1. Phạm
nhân được gặp thân nhân một lần trong 01 tháng, mỗi lần gặp không quá 01 giờ,
trường hợp đặc biệt thì được kéo dài thời gian nhưng không quá 03 giờ. Phạm nhân
được khen thưởng thì được gặp thân nhân thêm một lần trong 01 tháng. Phạm nhân
chấp hành nghiêm chỉnh nội quy, quy chế trại giam hoặc lập công thì được gặp vợ
hoặc chồng ở phòng riêng không quá 24 giờ. Trường hợp đại diện cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân khác có đề nghị được gặp phạm nhân thì Giám thị trại giam, Giám thị
trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét,
giải quyết.
Trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện bố trí nơi
phạm nhân gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác.
2. Khi gặp thân nhân, đại diện cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân khác, phạm nhân
được nhận thư, tiền mặt, đồ vật, trừ đồ vật thuộc danh mục cấm. Đối với tiền
mặt, phạm nhân phải gửi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện quản lý. Việc quản lý, sử dụng đồ vật, tiền mặt của phạm nhân
được thực hiện theo quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 26 của Luật này.
3. Phạm nhân được
nhận tiền mặt, đồ vật do thân nhân gửi hai lần trong 01 tháng, ngoài trường hợp
đã nhận theo quy định tại khoản 2 Điều này. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm tiếp nhận tiền mặt, đồ vật
mà thân nhân của phạm nhân gửi cho phạm nhân và bóc mở, kiểm tra và xử lý theo
quy định của pháp luật.
4. Thân nhân của phạm nhân
đến gặp phạm nhân phải mang theo sổ thăm gặp hoặc đơn xin gặp có xác nhận của Uỷ
ban nhân dân cấp xã hoặc Công an cấp xã nơi người đó cư trú hoặc của cơ quan, tổ
chức nơi người đó làm việc, học tập. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện phải phổ biến cho thân nhân của phạm nhân về quy
định thăm gặp phạm nhân. Thân nhân của phạm nhân phải chấp hành các quy định
này.
5. Thủ tục thăm gặp
phạm nhân là người nước ngoài:
a) Thân nhân của
phạm nhân là người nước ngoài phải có đơn gửi cơ quan quản lý thi hành án hình
sự. Đơn phải viết bằng tiếng Việt, có xác nhận của cơ quan đại diện ngoại giao
hoặc lãnh sự của nước mà người đó mang quốc tịch hoặc cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế tại Việt Nam nơi người đó làm việc. Trường hợp thân nhân của phạm
nhân là người Việt Nam thì đơn phải có xác nhận của Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi
người đó cư trú;
b) Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan quản lý thi hành án hình sự có trách
nhiệm trả lời người có đơn; trường hợp đặc biệt có thể kéo dài nhưng thời hạn
trả lời không quá 30 ngày.
6. Các trường hợp
thăm gặp, tiếp xúc lãnh sự đối với phạm nhân là người nước ngoài thực hiện theo
điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Bộ Công an chủ trì,
phối hợp với Bộ Quốc phòng, Bộ Ngoại giao quy định chi tiết thi hành khoản này.
Điều 47. Chế độ
liên lạc của phạm nhân
1. Phạm nhân được
gửi mỗi tháng hai lá thư; trường hợp cấp bách thì được gửi điện tín. Giám thị
trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện phải kiểm tra, kiểm duyệt thư, điện tín mà phạm nhân gửi và nhận.
2. Phạm nhân được
liên lạc điện thoại trong nước với thân nhân mỗi tháng một lần, mỗi lần không
quá 05 phút. Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét, quyết định việc cho phạm nhân liên
lạc bằng điện thoại và tổ chức kiểm soát việc liên lạc này.
3. Chi phí cho việc liên lạc
của phạm nhân quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này do phạm nhân chi trả.
Điều 48. Chế độ chăm sóc y tế đối với phạm nhân
1. Phạm nhân được
hưởng chế độ phòng, chống dịch bệnh. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện phối hợp với trung tâm y tế cấp huyện hoặc bệnh
viện quân đội nơi trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện đóng tổ chức khám sức khoẻ cho phạm nhân.
2. Phạm nhân bị ốm, bị thương thì được
khám và điều trị tại cơ sở y tế của trại giam, trại tạm giam hoặc tại cơ sở chữa
bệnh cấp huyện. Trường hợp phạm nhân bị bệnh nặng hoặc thương tích vượt quá khả
năng điều trị của các cơ sở chữa bệnh đó thì được chuyển đến cơ sở chữa bệnh cấp
tỉnh, bệnh viện quân đội hoặc bệnh viện trung ương để điều trị; trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải thông báo cho thân
nhân hoặc đại diện hợp pháp của người đó biết để phối hợp chăm sóc, điều trị.
Chế độ ăn, cấp phát thuốc, bồi dưỡng do cơ sở chữa bệnh chỉ định.
Trại giam, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
phối hợp với cơ sở chữa bệnh cấp tỉnh, bệnh viện quân đội xây dựng hoặc bố trí
một số buồng riêng trong cơ sở chữa bệnh để điều trị cho phạm nhân.
3. Đối với phạm nhân
nghi mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả
năng điều khiển hành vi của mình, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh đề nghị Toà án nhân dân cấp tỉnh, Toà án quân sự quân
khu nơi phạm nhân chấp hành án phạt tù trưng cầu giám định pháp y tâm
thần. Khi có kết luận giám định là người đó mắc bệnh tâm thần hoặc một bệnh khác
làm mất khả năng nhận thức hoặc điều khiển hành vi của mình thì Chánh án Toà án
nhân dân cấp tỉnh, Chánh án Toà án quân sự quân khu nơi phạm nhân chấp hành án
ra quyết định đưa người đó vào cơ sở chuyên khoa y tế để bắt buộc chữa bệnh.
Thời gian bắt buộc chữa bệnh được tính vào thời hạn chấp hành án phạt tù.
4. Phạm nhân nghiện
ma tuý được trại giam tổ chức cai nghiện.
5. Kinh phí khám, chữa bệnh,
tổ chức cai nghiện ma tuý và kinh phí xây dựng, bố trí các buồng chữa bệnh dành
cho phạm nhân tại các cơ sở chữa bệnh do Nhà nước cấp.
Điều 49. Giải quyết trường hợp phạm nhân chết
1. Khi phạm nhân
chết tại trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ sở chữa bệnh của Nhà nước thì cơ quan, tổ chức đó có trách nhiệm báo
ngay cho cơ quan điều tra và Viện kiểm sát nhân dân cấp huyện, cơ quan điều tra
và Viện kiểm sát quân sự cấp quân khu nơi có phạm nhân chết để xác định nguyên
nhân. Trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
làm thủ tục khai tử và thông báo cho thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của người
chết trước khi làm thủ tục an táng. Trường hợp phạm nhân chết ở cơ sở chữa bệnh
thì cơ sở chữa bệnh đó làm giấy chứng tử gửi cho trại giam, trại tạm giam, cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Trường hợp phạm nhân
chết là người nước ngoài, Giám thị trại giam phải báo ngay cho cơ quan điều tra
và Viện kiểm sát cấp tỉnh, cơ quan điều tra và Viện kiểm sát quân sự cấp quân
khu nơi có phạm nhân chết để xác định nguyên nhân; đồng thời báo cáo cơ quan
quản lý thi hành án hình sự, Bộ Ngoại giao Việt Nam để thông báo cho cơ quan đại
diện của nước mà người đó mang quốc tịch. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho
phép, trại giam có trách nhiệm tổ chức an táng.
2. Trong thời hạn 24
giờ, kể từ khi thông báo cho thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của phạm nhân chết
và được cơ quan có thẩm quyền cho phép, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm tổ chức an táng bằng hình thức
hỏa táng hoặc địa táng tuỳ điều kiện địa lý, phong tục, tập quán và thông báo
cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được thông báo, Toà án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định
đình chỉ việc chấp hành án phạt tù và gửi cho thân nhân của phạm nhân chết, trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi phạm nhân
chết, Sở Tư pháp nơi Tòa án ra quyết định đình chỉ có trụ sở. Uỷ ban nhân dân
cấp xã nơi phạm nhân chết có trách nhiệm phối hợp với trại giam, trại tạm giam,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong việc an táng và quản lý mộ
của phạm nhân. Kinh phí cho việc an táng được Nhà nước cấp.
3. Trường hợp thân nhân hoặc
đại diện hợp pháp của phạm nhân chết có đơn đề nghị được nhận tử thi, tro cốt
hoặc hài cốt và tự chịu chi phí, thì trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện có thể xem xét, giải quyết, trừ trường hợp có căn
cứ cho rằng việc đó ảnh hưởng đến an ninh, trật tự và vệ sinh môi trường. Việc
nhận hài cốt, chỉ được giải quyết sau 03 năm, kể từ ngày an táng. Trường hợp
phạm nhân là người nước ngoài thì việc nhận tử thi, tro cốt hoặc hài cốt phải
được cơ quan quản lý thi hành án hình sự xem xét, quyết định.
4. Trường hợp phạm nhân chết
trong thời gian chấp hành án phạt tù, mà trước đó đã có thời gian tham gia bảo
hiểm xã hội bắt buộc hoặc trước đó đang được hưởng lương hưu thì chế độ tử tuất
giải quyết theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội.
Mục 3
NHỮNG QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI PHẠM NHÂN
LÀ NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
Điều 50. Phạm vi áp dụng
Phạm
nhân là người chưa thành niên chấp hành án theo quy định tại Mục này và các quy
định khác không trái với quy định tại Mục này; khi đủ 18 tuổi thì chuyển sang
thực hiện chế độ quản lý giam giữ, giáo dục đối với người đã thành niên.
Điều 51. Chế độ quản lý, giáo dục, học
văn hóa, học nghề, lao động
1. Phạm nhân là
người chưa thành niên được giam giữ theo chế độ riêng phù hợp với sức khoẻ,
giới tính và đặc điểm nhân thân.
2. Trại giam có
trách nhiệm giáo dục phạm nhân là người chưa thành niên về văn hoá, pháp luật và
dạy nghề phù hợp với độ tuổi, trình độ văn hoá, giới tính và sức khoẻ, chuẩn bị
điều kiện để họ hoà nhập cộng đồng sau khi chấp hành xong án phạt tù. Thực hiện
bắt buộc học chương trình tiểu học, phổ cập trung học cơ sở và học nghề.
3. Phạm nhân là người chưa
thành niên được lao động ở khu vực riêng và phù hợp với độ tuổi; không phải làm
công việc nặng nhọc, nguy hiểm hoặc tiếp xúc với các chất độc hại.
Điều 52. Chế độ ăn, mặc, sinh hoạt văn hoá, văn nghệ và vui chơi giải trí
1. Phạm nhân là người chưa thành niên được bảo đảm tiêu chuẩn định lượng ăn như
phạm nhân là người thành niên và được tăng thêm về thịt, cá nhưng không
quá 20% so với định lượng.
2. Ngoài tiêu chuẩn mặc và tư trang như phạm nhân thành niên, mỗi năm phạm nhân
là người chưa thành niên được cấp thêm quần áo theo mẫu thống nhất và đồ dùng cá
nhân khác theo quy chế trại giam.
3. Thời
gian và hình thức tổ chức các hoạt động thể dục, thể thao, sinh hoạt văn hoá,
văn nghệ, nghe đài, đọc sách, báo, xem truyền hình và các hình thức vui chơi
giải trí khác phù hợp với đặc điểm của người chưa thành niên.
Điều 53. Chế độ gặp, liên lạc với thân nhân
Phạm nhân là người chưa thành niên được gặp thân nhân không quá ba lần trong 01
tháng, mỗi lần gặp không quá 03 giờ, trường hợp đặc biệt được gặp không quá 24
giờ. Phạm nhân được liên lạc với thân nhân qua điện thoại mỗi tháng không quá
bốn lần, mỗi lần không quá 10 phút, có sự giám sát của cán bộ trại giam và tự
chịu chi phí.
Nhà nước khuyến khích thân nhân của phạm nhân là người chưa thành niên quan tâm
thăm gặp, gửi sách vở, đồ dùng học tập, dụng cụ thể dục thể thao, vui chơi giải
trí cho phạm nhân.
CHƯƠNG IV
THI HÀNH ÁN TỬ HÌNH
Điều 54. Quyết định thi hành án tử hình
1. Chánh án Tòa án
đã xét xử sơ thẩm ra quyết định thi hành án tử hình. Quyết định phải ghi rõ
ngày, tháng, năm ra quyết định, họ tên, chức vụ của người ra quyết định; bản án,
quyết định được thi hành; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người bị
kết án.
2. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Tòa án đã ra quyết định thi
hành án phải gửi quyết định cho cơ quan sau đây:
a) Viện kiểm sát, cơ
quan thi hành án hình sự cùng cấp;
b) Trại tạm giam nơi
người chấp hành án đang bị giam giữ;
c) Sở Tư pháp nơi
Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 55. Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án tử hình
1. Ngay
khi có quyết định thi hành án tử hình, Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành
án có văn bản yêu cầu Viện trưởng Viện kiểm sát cùng cấp, Thủ trưởng cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh hoặc Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu cử đại diện tham gia Hội đồng thi hành án tử hình.
2.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Chánh án Toà
án đã ra quyết định thi hành án phải ra quyết định thành lập Hội đồng thi hành
án tử hình do Chánh án hoặc Phó Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án làm
Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình. Quyết định thành lập Hội đồng thi hành án
tử hình phải ghi rõ ngày, tháng, năm ra quyết định, họ tên, chức vụ của người ra
quyết định; căn cứ ra quyết định; họ tên, chức vụ của người tham gia Hội đồng.
Điều 56. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng thi hành án tử hình
1. Hội
đồng thi hành án tử hình có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Quyết định kế hoạch và chuẩn bị các điều kiện bảo đảm cho việc thi hành án;
b) Tổ chức kiểm tra các điều kiện về người chấp hành án tử hình theo quy định
của Bộ luật hình sự, Bộ luật tố tụng hình sự; ra quyết định hoãn thi hành án và
báo cáo Chánh án Toà án đã ra quyết định thi hành án khi người bị kết án không
đủ điều kiện để thi hành án;
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết
cho việc thi hành án; yêu cầu đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan, tổ chức hỗ trợ
bảo đảm an toàn việc thi hành án trong trường hợp cần thiết;
d) Điều hành việc thi hành án theo kế hoạch;
đ) Thông báo kết quả thi hành án cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự;
e) Hội đồng tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ của mình.
2. Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình triệu tập họp, công bố các quyết
định có liên quan đến việc thi hành án tử hình, quyết định thời gian thi hành
án; những nội dung cần giữ bí mật; các điều kiện bảo đảm việc tổ chức thực hiện
kế hoạch thi hành án; địa điểm mai táng đối với trường hợp không được nhận tử
thi hoặc không có đơn đề nghị được nhận tử thi. Cuộc họp phải được lập biên bản,
lưu hồ sơ thi hành án tử hình.
Hồ sơ thi hành án tử hình do cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu quản lý.
Điều 57. Chế
độ quản lý giam giữ, ăn, ở, mặc, sinh hoạt, gửi và nhận thư, nhận đồ vật, tiền
mặt, gặp thân nhân, chăm sóc y tế
Chế
độ quản lý giam giữ, ăn, ở, mặc, sinh hoạt, gửi và nhận thư, nhận đồ vật, tiền
mặt, gặp thân nhân, chăm sóc y tế đối với người bị kết án tử hình trong thời
gian chờ thi hành án thực hiện theo quy định của pháp luật về tạm giam.
Điều 58. Hoãn thi hành án tử hình
1. Hội đồng thi hành
án tử hình quyết định hoãn thi hành án tử hình trong trường hợp sau:
a) Người bị kết án
thuộc trường hợp quy định tại Điều 35 của Bộ luật hình sự;
b) Có lý do bất khả
kháng;
c) Ngay trước khi
thi hành án người chấp hành án khai báo những tình tiết mới về tội phạm.
2. Khi quyết định hoãn thi
hành án tử hình, Hội đồng phải lập biên bản ghi rõ ngày, giờ, tháng, năm, địa
điểm thi hành án; họ tên, chức vụ của thành viên hội đồng thi hành án tử hình;
lý do hoãn thi hành án. Biên bản hoãn thi hành án phải được tất cả các thành
viên Hội đồng thi hành án ký, lưu hồ sơ thi hành án tử hình và báo cáo Chánh án
Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện trưởng Viện kiểm sát cấp tỉnh, cấp
quân khu và cơ quan thi hành án hình sự cấp tỉnh, cấp quân khu.
3. Cảnh sát hỗ trợ tư pháp
hoặc Cảnh vệ tư pháp áp giải, bàn giao người được hoãn thi hành án tử hình cho
trại tạm giam để tiếp tục quản lý giam giữ người đó. Việc giao nhận người được
hoãn thi hành án tử hình phải được lập thành biên bản.
4. Trường hợp hoãn thi hành
án theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này thì thực hiện theo quy định của Bộ
luật tố tụng hình sự.
Trường hợp hoãn thi hành án
theo quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này mà lý do hoãn không còn thì
Chánh án Tòa án ra quyết định thi hành án yêu cầu Hội đồng thi hành án tiếp tục
thực hiện việc thi hành án. Trường hợp có sự thay đổi thành viên Hội đồng thì
Chánh án Tòa án đã ra quyết định thi hành án quyết định bổ sung thành viên Hội
đồng hoặc thành lập Hội đồng thi hành án theo quy định tại Điều 55 của Luật này.
Điều 59. Hình
thức và trình tự thi hành án tử hình
1. Thi hành án tử hình được thực hiện bằng tiêm thuốc độc. Quy trình thực hiện
việc tiêm thuốc độc do Chính phủ quy định.
2. Trước khi thi
hành án, Hội đồng thi hành án tử hình phải kiểm tra danh bản, chỉ bản, hồ sơ lý
lịch của người chấp hành án tử hình; trường hợp người chấp hành án là nữ thì Hội
đồng phải kiểm tra các tài liệu liên quan đến điều kiện không thi hành án tử
hình theo quy định của Bộ luật hình sự.
3. Trước khi bị đưa
ra thi hành án tử hình, người chấp hành án được ăn, uống, viết thư, ghi âm lời
nói gửi lại thân nhân.
4. Trình tự thi hành
án tử hình được thực hiện như sau:
a) Căn cứ quyết định
thi hành án tử hình và yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng thi hành án tử hình, Cảnh
sát hỗ trợ tư pháp hoặc Cảnh vệ tư pháp thực hiện áp giải người chấp hành án đến
nơi làm việc của Hội đồng thi hành án tử hình;
b) Thực hiện yêu cầu
của Hội đồng thi hành án tử hình, cán bộ chuyên môn thuộc Công an nhân dân hoặc
Quân đội nhân dân tiến hành lăn tay, kiểm tra danh bản, chỉ bản, đối chiếu với
hồ sơ, tài liệu có liên quan; chụp ảnh, ghi hình quá trình làm thủ tục lăn tay,
kiểm tra và lập biên bản; báo cáo Hội đồng thi hành án tử hình về kết quả kiểm
tra;
c) Chủ tịch Hội đồng
thi hành án tử hình công bố quyết định thi hành án, quyết định không kháng nghị
của Chánh án Toà án nhân dân tối cao và quyết định không kháng nghị của Viện
trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Hội đồng thẩm phán Toà án
nhân dân tối cao không chấp nhận kháng nghị của Chánh án Toà án nhân dân tối cao
hoặc Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, quyết định của Chủ tịch nước
bác đơn xin ân giảm án tử hình.
Ngay sau khi Chủ
tịch Hội đồng thi hành án công bố các quyết định, Cảnh sát hỗ trợ tư pháp hoặc
Cảnh vệ tư pháp có nhiệm vụ giao các quyết định trên cho người chấp hành án để
người đó tự đọc. Trường hợp người chấp hành án không biết chữ, không biết tiếng
Việt hoặc không tự mình đọc được thì Hội đồng thi hành án tử hình chỉ định người
đọc hoặc phiên dịch các quyết định trên cho người đó nghe. Quá trình công bố và
đọc các quyết định phải được chụp ảnh, ghi hình, ghi âm và lưu vào hồ sơ;
d) Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi
hành án tử hình, cán bộ chuyên môn do cơ quan thi hành án hình sự cấp tỉnh, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu chỉ định thực hiện việc thi hành án và báo
cáo kết quả cho Chủ tịch Hội đồng;
đ) Theo lệnh của Chủ tịch Hội đồng thi
hành án tử hình, bác sỹ pháp y xác định tình trạng của người đã bị thi hành án
tử hình và báo cáo kết quả cho Hội đồng;
e) Hội đồng thi hành
án tử hình lập biên bản thi hành án; báo cáo về quá trình, kết quả thi hành án
cho Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, cơ quan quản lý thi
hành án hình sự. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành
án hình sự cấp quân khu làm thủ tục khai tử tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi thi
hành án;
g) Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách
nhiệm bảo quản tử thi, tổ chức mai táng, vẽ sơ đồ mộ người đã bị thi hành án. Uỷ
ban nhân dân cấp xã nơi thi hành án có nhiệm vụ phối hợp với cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu trong việc
mai táng và quản lý mộ của người đã bị thi hành án;
h) Trong thời hạn 03
ngày, kể từ ngày thi hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu thông báo cho thân nhân của người đã bị
thi hành án biết, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 60 của Luật này.
5. Chi phí cho việc
tổ chức thi hành án tử hình do ngân sách nhà nước bảo đảm.
Điều 60. Giải quyết việc xin nhận tử thi, hài cốt của người bị thi hành án tử
hình
1. Việc giải quyết
nhận tử thi được thực hiện như sau:
a) Trước khi thi
hành án tử hình, thân nhân hoặc người đại diện hợp pháp của người chấp hành án
được làm đơn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú gửi Chánh án Tòa
án đã xét xử sơ thẩm đề nghị giải quyết cho nhận tử thi của người chấp hành án
để an táng; trường hợp người chấp hành án là người nước ngoài thì đơn phải có
xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam
của nước mà người chấp hành án mang quốc tịch và phải được dịch ra tiếng Việt.
Đơn phải ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận tử thi, quan hệ với người chấp hành
án; cam kết bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu
chi phí;
b) Chánh án Tòa án
đã xét xử sơ thẩm thông báo bằng văn bản cho người có đơn đề nghị về việc cho
nhận tử thi hoặc không cho nhận tử thi khi có căn cứ cho rằng việc nhận tử thi
ảnh hưởng đến an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường. Trường hợp người chấp hành
án là người nước ngoài, thì Chánh án Tòa án đã xét xử sơ thẩm có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản cho Bộ Ngoại giao Việt Nam để thông báo cho cơ quan có
thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà người đó
mang quốc tịch;
c) Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách
nhiệm thông báo cho người có đơn đề nghị ngay sau khi thi hành án để đến nhận tử
thi về an táng. Việc giao nhận tử thi phải được thực hiện trong thời hạn 24 giờ
kể từ khi thông báo và phải lập biên bản, có chữ ký của các bên giao, nhận; hết
thời hạn này mà người có đơn đề nghị không đến nhận tử thi thì cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách
nhiệm an táng.
2. Trường hợp
không được nhận tử thi hoặc thân nhân của người bị thi hành án không
có đơn đề nghị được nhận tử thi về an táng thì cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu tổ chức việc an
táng. Sau 03 năm kể từ ngày thi hành án, thân nhân hoặc đại diện hợp pháp của
người đã bị thi hành án được làm đơn có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
cư trú đề nghị Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án
hình sự cấp quân khu nơi đã thi hành án cho nhận hài cốt. Đơn đề nghị phải ghi
rõ họ tên, địa chỉ người nhận hài cốt, quan hệ với người bị thi hành án; cam kết
bảo đảm yêu cầu về an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và tự chịu chi phí.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm xem
xét, giải quyết.
Trường hợp người bị
thi hành án là người nước ngoài thì đơn đề nghị phải có xác nhận của cơ quan có
thẩm quyền hoặc cơ quan đại diện ngoại giao tại Việt Nam của nước mà người bị
thi hành án mang quốc tịch và phải được dịch ra tiếng Việt. Việc giải quyết cho
nhận hài cốt do cơ quan quản lý thi hành án hình sự xem xét, quyết định.
CHƯƠNG V
THI HÀNH ÁN TREO, ÁN PHẠT CẢNH CÁO,
CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ
Mục 1
THI HÀNH ÁN TREO
Điều 61. Quyết định thi hành án treo
1. Quyết định thi
hành án phải ghi rõ họ tên người ra quyết định; bản án, quyết định được thi
hành; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư
trú của người được hưởng án treo; mức hình phạt tù và thời gian thử thách của
người được hưởng án treo; hình phạt bổ sung; Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân
đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo.
2. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Tòa án phải gửi quyết định
đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người được hưởng
án treo;
b) Viện kiểm sát
cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư trú, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu nơi người được hưởng án treo làm việc;
d) Sở Tư pháp nơi
Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 62. Thi hành quyết định thi hành án treo
1. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có nhiệm vụ
triệu tập người được hưởng án treo, người đại diện hợp pháp của người được hưởng
án treo là người chưa thành niên đến trụ sở cơ quan thi hành án để ấn định thời
gian người được hưởng án treo phải có mặt tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người
đó cư trú, đơn vị quân đội nơi người đó làm việc và cam kết việc chấp hành án,
lập hồ sơ thi hành án. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản án đã có hiệu
lực pháp luật;
b) Quyết định thi
hành án treo;
c) Cam kết của người
được hưởng án treo. Đối với người được hưởng án treo là người chưa thành niên từ
đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi thì bản cam kết của người đó phải có sự xác nhận của
người đại diện hợp pháp;
d) Tài liệu khác có
liên quan đến việc thi hành án.
2. Trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày triệu tập người được hưởng án treo, người đại diện hợp pháp của
người được hưởng án treo thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ
quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải giao hồ sơ thi hành án cho Ủy ban
nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao nhiệm vụ giám sát, giáo dục người
được hưởng án treo.
3. Trước khi hết thời gian
thử thách 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát,
giáo dục bàn giao hồ sơ thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để xem xét và cấp giấy
chứng nhận đã chấp hành xong thời gian thử thách. Giấy chứng nhận phải gửi cho
người được hưởng án treo, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra
quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 63. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục người được hưởng án treo
1. Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo
có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận hồ sơ,
tổ chức giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;
b) Phân công người
trực tiếp giám sát, giáo dục người được hưởng án treo;
c) Yêu cầu người
được hưởng án treo thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục,
phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Biểu dương người
được hưởng án treo có nhiều tiến bộ hoặc lập công;
đ) Giải quyết cho người được hưởng án treo được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy
định của Luật này và pháp luật về cư trú;
e) Phối hợp với gia đình và cơ quan, tổ chức nơi người được hưởng án treo
làm việc, học tập trong việc giám sát, giáo dục người đó;
g) Lập hồ sơ đề nghị xem xét việc rút ngắn thời gian thử thách gửi cơ quan có
thẩm quyền đề nghị quy định tại khoản 1 Điều 66 của Luật này;
h) Nhận xét bằng văn bản và lưu vào sổ theo dõi về quá trình chấp hành án của
người được hưởng án treo khi người đó chuyển đi nơi khác;
i) Thực hiện thống kê, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết
quả thi hành án;
k) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính đối với người được hưởng án treo theo quy định của
pháp luật;
l) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án treo theo quy định của Luật này.
2. Trưởng Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án có nhiệm vụ,
quyền hạn quy định tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h và i khoản 1 Điều này.
Điều 64.
Nghĩa vụ của người được hưởng án treo
1. Chấp hành nghiêm chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực
hiện đầy đủ nghĩa vụ công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc; tích
cực tham gia lao động, học tập; chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ
bồi thường thiệt hại.
2. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo
dục.
3. Trường hợp người được hưởng án treo đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên thì
phải khai báo tạm vắng.
4. Ba
tháng một lần trong thời gian thử thách người được hưởng án treo phải nộp bản tự
nhận xét về việc chấp hành pháp luật cho người trực tiếp giám sát, giáo dục;
trường hợp đi khỏi nơi cư trú từ 03 tháng đến 06 tháng, thì phải có nhận xét của
Công an cấp xã nơi người đó đến lưu trú hoặc tạm trú để trình với Ủy ban nhân
dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục người đó.
Điều 65. Việc lao động, học tập của người được hưởng án treo
1. Người được hưởng án treo
là cán bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan,
chiến sĩ, công nhân quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp
tục làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu giám
sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công việc mà
mình đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo quy
định của pháp luật.
2. Trong thời gian
thử thách, người được hưởng án treo không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều này được Uỷ ban nhân dân cấp xã tạo điều kiện để người đó tìm việc làm.
3. Người được hưởng
án treo được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập
thì được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.
4. Người được hưởng án treo
thuộc đối tượng được hưởng chế độ ưu đãi theo quy định của pháp luật về ưu đãi
người có công với cách mạng, người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì vẫn
được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật.
Điều 66. Thủ
tục rút ngắn thời gian thử thách
1. Khi có đủ điều
kiện để rút ngắn thời gian thử thách theo quy định của Bộ luật hình sự, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
có trách nhiệm lập hồ sơ và đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người được
hưởng án treo đang cư trú, Tòa án quân sự khu vực nơi người được hưởng án treo
làm việc xem xét, quyết định. Hồ sơ đề nghị gồm có:
a) Bản sao bản án.
Đối với trường hợp xét rút ngắn thời gian thử thách từ lần thứ hai, thì bản sao
bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án treo;
b) Văn bản đề nghị rút ngắn
thời gian thử thách của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục người được hưởng án treo;
c) Trường hợp được
khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người được hưởng án treo lập công;
d) Trường hợp đã
được rút ngắn thời gian thử thách thì phải có bản sao quyết định rút ngắn thời
gian thử thách.
2. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án có
thẩm quyền phải mở phiên họp xét rút ngắn thời gian thử thách và thông báo bằng
văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham
gia phiên họp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời
hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định rút ngắn thời gian thử thách, Tòa án phải gửi
quyết định đó cho người được rút ngắn thời gian thử thách, cơ quan đề nghị rút
ngắn thời gian thử thách, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực
tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án phạt tù cho hưởng án treo, Sở Tư pháp
nơi Tòa án đã ra quyết định có trụ sở.
Điều 67. Thực hiện việc kiểm điểm người được hưởng án treo
Trong thời gian thử
thách, người được hưởng án treo vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 64 của Luật
này và đã bị nhắc nhở từ hai lần trở lên mà tiếp tục vi phạm nhưng chưa đến mức
phải chịu trách nhiệm hình sự thì Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát,
giáo dục phải phối hợp với cơ quan, tổ chức, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở
tổ chức họp tại cộng đồng dân cư nơi người được hưởng án treo cư trú, làm việc
để kiểm điểm người đó; trường hợp người được hưởng án treo đang làm việc tại đơn
vị quân đội thì việc kiểm điểm được thực hiện tại đơn vị quân đội nơi người đó
làm việc.
Việc kiểm điểm phải được lập
thành biên bản, lưu hồ sơ thi hành án treo và báo cáo cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu.
Điều 68. Bổ sung hồ sơ thi hành án treo
1. Ủy ban nhân dân
cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo có
trách nhiệm bổ sung hồ sơ thi hành án các tài liệu sau:
a) Quyết định của Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phân công người trực tiếp giám sát, giáo
dục người được hưởng án treo;
b) Bản nhận xét của
người trực tiếp được giao giám sát, giáo dục về việc chấp hành nghĩa vụ của
người được hưởng án treo;
c) Bản tự nhận xét
của người được hưởng án treo về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành pháp luật;
trường hợp người được hưởng án treo bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 67 của
Luật này thì phải có bản kiểm điểm và biên bản cuộc họp kiểm điểm;
d) Trường hợp được
rút ngắn thời gian thử thách thì phải có quyết định của Toà án;
đ) Tài liệu khác có
liên quan.
2. Ủy ban nhân dân
cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người được hưởng án treo
bàn giao hồ sơ thi hành án treo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu theo quy định tại khoản 3 Điều
62 của Luật này. Việc giao nhận hồ sơ được lập thành biên bản và lưu hồ
sơ thi hành án treo.
Điều 69.
Giải quyết trường hợp người được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú hoặc nơi
làm việc
1. Trường hợp người
được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú trong phạm vi huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh thì Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm thông báo cho cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện để làm thủ tục chuyển giao hồ sơ thi hành
án treo cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người được hưởng án treo đến cư trú để
giám sát, giáo dục.
Trường hợp người
được hưởng án treo thay đổi nơi cư trú ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm
làm thủ tục chuyển hồ sơ thi hành án treo cho cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện nơi người được hưởng án treo đến cư trú để tổ chức việc thi hành án
theo quy định tại Điều 62 của Luật này và thông báo bằng văn bản cho Tòa án nhân
dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp.
2. Trường hợp người
được hưởng án treo thay đổi nơi làm việc trong phạm vi quân khu thì đơn vị quân
đội có trách nhiệm thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để làm
thủ tục chuyển giao hồ sơ thi hành án cho đơn vị quân đội nơi người được hưởng
án treo đến làm việc để giám sát, giáo dục.
Trường hợp người
được hưởng án treo thay đổi nơi làm việc ngoài phạm vi quân khu thì cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu có trách nhiệm làm thủ tục chuyển hồ sơ thi hành án
treo cho cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp nơi người được hưởng án treo đến
làm việc để tổ chức việc thi hành án theo quy định tại Điều 62 của Luật này và
thông báo bằng văn bản cho Tòa án quân sự khu vực và Viện kiểm sát quân sự khu
vực nơi người được hưởng án treo đến làm việc.
Trường hợp người
được hưởng án treo không tiếp tục làm việc trong quân đội thì cơ quan cơ quan
thi hành án hình sự cấp quân khu làm thủ tục chuyển hồ sơ thi hành án treo cho
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người được hưởng án treo cư
trú để tổ chức việc thi hành án theo quy định tại Điều 62 của Luật này.
Điều 70. Trách nhiệm của gia đình người được hưởng án treo
1. Gia đình người
được hưởng án treo có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã và người
được phân công trong việc giám sát, giáo dục người được hưởng án treo; thông báo
kết quả chấp hành án của người được hưởng án treo với Ủy ban nhân dân cấp xã
được giao giám sát, giáo dục khi có yêu cầu.
2. Bồi thường thiệt hại và thực hiện các nghĩa vụ dân sự khác do người được
hưởng án treo là người chưa thành niên gây ra theo bản án, quyết định của Tòa
án.
3. Phải
có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người được hưởng án treo theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục.
Mục
2
THI HÀNH ÁN PHẠT CẢNH CÁO
Điều 71. Thi hành án phạt cảnh cáo
1. Hình phạt cảnh cáo được thi hành ngay tại phiên tòa do Tòa án tuyên.
2. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ khi bản án có hiệu lực pháp luật, Toà án đã xét
xử sơ thẩm phải gửi bản án cho người bị phạt cảnh cáo, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu, Ủy ban nhân dân
cấp xã, đơn vị quân đội nơi người bị phạt cảnh cáo cư trú hoặc làm việc, Sở Tư
pháp nơi Tòa án đã xét xử sơ thẩm có trụ sở.
3. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu có trách nhiệm theo dõi, thống kê, báo cáo theo quy định của Luật
này.
Mục 3
THI HÀNH ÁN PHẠT CẢI TẠO KHÔNG GIAM GIỮ
Điều 72. Quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Quyết định thi hành án phải ghi rõ họ tên người ra quyết định; bản án được
thi hành; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án; thời
hạn chấp hành án phạt cải tạo không giam giữ; hình phạt bổ sung; tên cơ quan có
nhiệm vụ thi hành; Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát,
giáo dục người chấp hành án.
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định thi hành án, Tòa án
phải gửi quyết định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành án;
b) Viện kiểm sát cùng cấp;
c) Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án cư trú,
cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nơi người chấp hành án làm việc;
d) Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 73. Thủ tục thi hành quyết định thi hành án phạt cải tạo không giam giữ
1. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thi hành án, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu có nhiệm vụ
triệu tập người chấp hành án đến trụ sở cơ quan thi hành án để ấn định thời gian
người chấp hành án có mặt tại Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao
giám sát, giáo dục và cam kết việc chấp hành án, lập hồ sơ thi hành án. Hồ sơ
bao gồm:
a) Bản án đã có hiệu
lực pháp luật;
b) Quyết định thi
hành án;
c) Cam kết của người
chấp hành án;
d) Tài liệu khác có
liên quan đến việc thi hành án.
2. Trong thời hạn 07
ngày, kể từ ngày triệu tập người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu phải giao hồ sơ cho Ủy
ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục.
3. Trước khi hết
thời hạn chấp hành án 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao
giám sát, giáo dục bàn giao hồ sơ thi hành án cho cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu để cấp giấy
chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cải tạo không giam giữ ngay khi hết thời
hạn chấp hành án. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân
dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục, Tòa án đã ra quyết
định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành án có trụ sở.
Điều 74. Nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám
sát, giáo dục người chấp hành án
1. Ủy ban nhân dân
cấp xã được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án có nhiệm vụ, quyền hạn
sau đây:
a) Tiếp nhận hồ sơ,
tổ chức giám sát, giáo dục người chấp hành án;
b) Phân công người
trực tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án;
c) Yêu cầu người
chấp hành án thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có biện pháp giáo dục, phòng
ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Biểu dương người
chấp hành án có nhiều tiến bộ hoặc lập công;
đ) Giải quyết cho
người chấp hành án được vắng mặt ở nơi cư trú theo quy định của Luật này và pháp
luật về cư trú;
e) Phối hợp với cơ
quan thi hành án dân sự thực hiện khấu trừ một phần thu nhập của người chấp hành
án theo quyết định của Toà án để sung quỹ nhà nước;
g) Phối hợp với gia
đình và cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc, học tập trong việc
giám sát, giáo dục người đó;
h) Lập hồ sơ đề nghị
xem xét việc giảm thời hạn chấp hành án, miễn chấp hành án gửi cơ quan có thẩm
quyền đề nghị quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật này;
i) Nhận xét bằng văn
bản và lưu vào sổ theo dõi về quá trình chấp hành án của người chấp hành án khi
người đó chuyển đi nơi khác;
k) Thực hiện thống
kê, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án;
l) Xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính đối với người chấp hành án theo quy định của pháp luật;
m) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thi hành án theo quy định của Luật này.
2. Trưởng Công an
cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ được quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án có nhiệm vụ, quyền hạn quy định
tại các điểm a, b, c, d, đ, e, g, h, i và k khoản 1 Điều này.
Điều 75.
Nghĩa vụ của người chấp hành án
1. Chấp hành nghiêm
chỉnh cam kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
công dân, nội quy, quy chế của nơi cư trú, làm việc; tích cực tham gia lao động,
học tập; chấp hành đầy đủ các hình phạt bổ sung, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại,
nghĩa vụ nộp phần thu nhập bị khấu trừ theo bản án của Tòa án.
2. Phải có mặt theo
yêu cầu Ủy ban nhân dân cấp xã nơi được giao giám sát, giáo dục.
3. Trường hợp người
chấp hành án đi khỏi nơi cư trú từ 01 ngày trở lên thì phải khai báo tạm vắng.
4. Ba tháng một lần
phải nộp bản tự nhận xét về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành án cho người trực
tiếp giám sát, giáo dục về việc chấp hành pháp luật; trường hợp đi khỏi nơi cư
trú từ 03 tháng đến 06 tháng, thì phải có nhận xét của Công an cấp xã nơi người
đó đến lưu trú hoặc tạm trú để trình Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát,
giáo dục người đó.
Điều 76. Việc lao động, học tập của người chấp hành án
1. Người chấp hành án là cán
bộ, công chức, viên chức, sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, hạ sĩ quan, chiến
sĩ, công nhân quốc phòng, công nhân công an, người lao động nếu được tiếp tục
làm việc tại cơ quan, tổ chức thì được bố trí công việc bảo đảm yêu cầu, mục
đích giám sát, giáo dục, được hưởng tiền lương và chế độ khác phù hợp với công
việc mà mình đảm nhiệm, được tính vào thời gian công tác, thời gian tại ngũ theo
quy định của pháp luật.
2. Người chấp hành
án được cơ sở giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp tiếp nhận học tập thì
được hưởng quyền lợi theo quy chế của cơ sở đó.
3. Người chấp hành
án không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này được Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi người đó chấp hành án tạo điều kiện tìm việc làm.
4. Người chấp hành
án thuộc đối tượng quy định của pháp luật về ưu đãi người có công với cách mạng;
người đang hưởng chế độ bảo hiểm xã hội thì vẫn được hưởng các chế độ, chính
sách theo quy định của pháp luật.
Điều 77. Thủ tục giảm thời hạn chấp hành án
1. Khi có đủ điều
kiện để giảm thời hạn chấp hành án theo quy định của Bộ luật hình sự, cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu
có trách nhiệm lập hồ sơ và đề nghị Tòa án nhân dân cấp huyện, Tòa án quân sự
khu vực nơi người chấp hành án đang cư trú, làm việc xem xét, quyết định. Hồ sơ
đề nghị gồm có:
a) Bản sao bản án có
hiệu lực pháp luật. Đối với trường hợp xét giảm thời hạn chấp hành án từ lần thứ
hai, thì bản sao bản án được thay bằng bản sao quyết định thi hành án;
b) Văn bản đề nghị giảm thời
hạn chấp hành án của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát,
giáo dục người chấp hành án;
c) Trường hợp được
khen thưởng hoặc lập công thì hồ sơ phải có quyết định khen thưởng hoặc giấy xác
nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc người chấp hành án lập công;
d) Trường hợp người chấp hành
án bị bệnh hiểm nghèo thì phải có kết luận của bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp
quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật của người đó;
đ) Trường hợp đã
được giảm thời hạn chấp hành án thì phải có bản sao quyết định giảm thời hạn
chấp hành án.
2. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị giảm thời hạn chấp hành án, Tòa án có
thẩm quyền phải mở phiên họp xét giảm thời hạn chấp hành án và thông báo bằng
văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham
gia phiên họp. Trường hợp hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời
hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày
làm việc, kể từ ngày ra quyết định giảm thời hạn chấp hành án, Tòa án phải gửi
quyết định đó cho người được giảm thời hạn chấp hành án, cơ quan đề nghị giảm
thời hạn chấp hành án, Viện kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp,
Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định có
trụ sở.
Điều 78. Thủ tục miễn chấp hành án
1. Viện kiểm sát
nhân dân cấp huyện, Viện kiểm sát quân sự khu vực nơi người chấp hành án đang cư
trú, làm việc, tự mình hoặc theo đề nghị của cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu xem xét, lập hồ sơ
đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành án. Hồ sơ gồm có:
a) Bản sao bản án đã
có hiệu lực pháp luật;
b) Văn bản đề nghị
của Viện kiểm sát;
c) Văn bản đề nghị
của cơ quan thi hành án hình sự trong trường hợp cơ quan này đề nghị;
d) Đơn xin miễn chấp
hành án của người bị kết án hoặc người đại diện hợp pháp theo quy định của pháp
luật;
đ) Xác nhận của cơ
quan có thẩm quyền về việc người bị kết án đã lập công lớn hoặc kết luận của
bệnh viện cấp tỉnh, bệnh viện cấp quân khu trở lên về tình trạng bệnh tật của
người bị kết án đối với người bị kết án mắc bệnh hiểm nghèo.
2. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án có thẩm
quyền phải mở phiên họp xét miễn và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát
cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp
hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính
từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định miễn chấp hành án,
Tòa án phải gửi quyết định đó cho người được miễn chấp hành án, Viện kiểm sát
cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án,
cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội
được giao giám sát, giáo dục người chấp hành án, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra
quyết định có trụ sở.
Điều 79. Thực hiện việc kiểm điểm người chấp hành án
Trường hợp người chấp hành án vi phạm nghĩa vụ chấp hành án quy định tại Điều 75
của Luật này và đã bị nhắc nhở từ hai lần trở lên nhưng vẫn còn tiếp tục vi phạm
thì Ủy ban nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục phải phối hợp với cơ
quan, tổ chức, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam ở cơ sở tổ chức họp tại cộng đồng dân
cư nơi người chấp hành án cư trú để kiểm điểm người đó; trường hợp người chấp
hành án đang làm việc tại đơn vị quân đội thì việc kiểm điểm được thực hiện tại
đơn vị quân đội nơi người đó làm việc.
Việc kiểm điểm phải được lập thành biên bản, lưu hồ sơ thi hành án và báo cáo cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân
khu.
Điều 80. Bổ sung hồ sơ thi hành án
1. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục người
chấp hành án có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thi hành án các tài liệu sau:
a) Quyết định của Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội phân công người trực
tiếp giám sát, giáo dục người chấp hành án;
b) Bản nhận xét của người được phân công giám sát, giáo dục về việc chấp hành
nghĩa vụ của người chấp hành án;
c) Bản tự nhận xét của người chấp hành án về việc thực hiện nghĩa vụ chấp hành
án; trường hợp bị kiểm điểm theo quy định tại Điều 79 của Luật này thì phải có
bản kiểm điểm và biên bản cuộc họp kiểm điểm người chấp hành án;
d) Trường hợp đã được giảm thời hạn chấp hành án thì phải có quyết định của Toà
án;
đ) Tài liệu khác có liên quan.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quân đội được giao giám sát, giáo dục bàn giao
hồ sơ thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi
hành án hình sự cấp quân khu theo quy định tại khoản 3 Điều 73 của Luật này.
Việc giao nhận hồ sơ được lập thành biên bản và lưu hồ sơ thi hành án.
Điều 81. Trách nhiệm của gia đình người chấp hành án
1. Gia đình người chấp hành án có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã và người được phân công giám sát, giáo dục người chấp hành án để giám sát,
giáo dục người đó. Thông báo kết quả chấp hành án của người chấp hành án
với Ủy ban nhân dân cấp xã giao giám sát, giáo dục khi có yêu cầu.
2. Bồi thường thiệt hại và thực hiện các nghĩa vụ dân sự khác do người chấp hành
án là người chưa thành niên gây ra theo bản án, quyết định của Tòa án.
3. Phải có mặt tại cuộc họp kiểm điểm người chấp hành án theo yêu cầu của Ủy ban
nhân dân cấp xã được giao giám sát, giáo dục.
CHƯƠNG VI
THI HÀNH ÁN PHẠT CẤM CƯ TRÚ, QUẢN CHẾ
Mục 1
THI HÀNH ÁN PHẠT CẤM CƯ TRÚ
Điều 82. Thủ tục thi hành án phạt cấm cư trú
1. Hai tháng trước
khi hết hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là cấm
cư trú, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị
cấm cư trú, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú và nơi người đó bị cấm
cư trú.
2. Ngay sau khi phạm
nhân có hình phạt bổ sung là cấm cư trú chấp hành xong án phạt tù, trại giam,
trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó chấp
hành án phải gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt tù, bản sao bản án,
bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
nơi người chấp hành án về cư trú.
3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú có trách
nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú và bàn giao hồ sơ cho Ủy ban nhân
dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú. Hồ sơ bao gồm:
a) Bản sao bản án đã
có hiệu lực pháp luật, bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
b) Giấy chứng nhận
đã chấp hành xong án phạt tù;
c) Tài liệu khác có
liên quan đến việc thi hành án.
4. Trước khi hết
thời hạn cấm cư trú 03 ngày, Ủy ban nhân dân cấp xã bàn giao hồ sơ thi hành án
cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận đã chấp
hành xong án phạt cấm cư trú. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án,
Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận
đã chấp hành xong án phạt cấm cư trú có trụ sở.
Điều 83. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án
về cư trú
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú có nhiệm vụ, quyền
hạn sau đây:
a) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức giám sát, giáo dục người chấp hành án; tạo điều kiện
để họ lao động, học tập bình thường;
b) Nhận xét bằng văn bản và lưu hồ sơ theo dõi về quá trình chấp hành án phạt
cấm cư trú khi người đó chuyển nơi cư trú;
c) Yêu cầu người chấp hành án cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có
biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
d) Lập hồ sơ đề nghị xem xét việc miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại cho
người bị cấm cư trú gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
đ) Thực hiện thống kê, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết
quả thi hành án;
e) Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính đối với người chấp hành án theo quy định của pháp
luật;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thi hành án theo quy định của Luật này.
2. Trưởng Công an cấp xã có nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 84.
Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm cư trú
1. Không được cư trú ở những nơi đã bị cấm cư trú; chấp hành nghiêm chỉnh cam
kết của mình trong việc tuân thủ pháp luật.
2. Phải có mặt theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư
trú.
Điều 85.
Quyền của người chấp hành án phạt cấm cư trú
1. Khi có lý do chính đáng và được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi bị
cấm cư trú, thì người chấp hành án phạt cấm cư trú được đến địa phương đó; thời
gian lưu trú do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đến quyết định, nhưng mỗi lần không
được quá 05 ngày.
2. Được lựa chọn nơi cư trú ngoài nơi đã bị cấm.
3. Khi có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật, thì được Ủy ban nhân dân cấp
xã nơi cư trú đề nghị miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú theo quy định của Luật
này.
Điều 86. Thủ tục miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại
1. Theo đề nghị của
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị cấm cư trú về cư trú, cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành
thời hạn cấm cư trú còn lại. Hồ sơ gồm có:
a) Bản sao bản án;
bản sao quyết định thi hành án;
b) Văn bản đề nghị
của Ủy ban nhân dân cấp xã;
c) Văn bản đề nghị
của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Đơn xin miễn chấp
hành án của người bị cấm cư trú;
đ) Tài liệu khác có
liên quan.
2. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án có thẩm
quyền phải mở phiên họp xét miễn và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát
cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp
hồ sơ phải bổ sung theo yêu cầu của Tòa án thì thời hạn mở phiên họp được tính
từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung.
3. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định miễn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết
định đó cho người được miễn chấp hành thời hạn cấm cư trú còn lại, Viện kiểm sát
cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi hành án,
cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư
trú và nơi người đó bị cấm cư trú, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn
chấp hành án có trụ sở.
Điều 87. Bổ sung hồ sơ thi hành án phạt cấm cư trú
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm bổ sung
hồ sơ thi hành án cấm cư trú các tài liệu sau:
a) Nhận xét về quá
trình chấp hành án phạt cấm cư trú;
b) Quyết định của
Tòa án về miễn thời hạn cấm cư trú còn lại;
c) Tài liệu khác có
liên quan.
2. Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người chấp hành án cư trú bàn giao hồ sơ thi hành án cấm cư trú cho
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện theo quy định tại khoản 4 Điều 82
của Luật này. Việc giao nhận hồ sơ được lập biên bản và lưu hồ sơ.
Điều 88.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án không được đến
cư trú
Khi thấy người bị cấm cư trú
có mặt tại địa phương, phải kiểm tra, lập biên bản và buộc họ rời khỏi địa
phương, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 85 của Luật này và thông báo
cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án cư trú.
Mục 2
THI HÀNH ÁN PHẠT QUẢN CHẾ
Điều 89. Thủ tục thi hành án phạt quản chế
1. Hai tháng trước
khi hết hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là quản
chế, Giám thị trại giam có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú
để chấp hành án quản chế.
2. Khi phạm nhân có
hình phạt bổ sung là quản chế chấp hành xong án phạt tù, trại giam phải giao
người bị quản chế kèm theo bản sao bản án, quyết định thi hành án, giấy chứng
nhận chấp hành xong án phạt tù, nhận xét kết quả chấp hành án phạt tù và tài
liệu liên quan cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện tại trụ sở Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người đó về cư trú. Cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện phải giao ngay người đó cho Ủy ban nhân dân cấp xã để kiểm soát, giáo
dục.
Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày được giao người chấp hành án, cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện phải lập hồ sơ thi hành án quản chế để bàn giao cho Ủy ban
nhân dân cấp xã. Hồ sơ gồm:
a) Bản sao bản án đã
có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
b) Giấy chứng nhận
đã chấp hành xong án phạt tù;
c) Biên bản giao
người bị quản chế;
d) Tài liệu về quá
trình chấp hành án phạt tù và tài liệu khác có liên quan.
3. Trước khi hết thời hạn quản chế 03 ngày, Ủy
ban nhân dân cấp xã bàn giao hồ sơ thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt quản chế.
Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người đó cư trú, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt
quản chế có trụ sở.
Điều 90. Nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án
phạt quản chế về cư trú
1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án phạt quản chế về cư trú có
nhiệm vụ, quyền hạn sau đây:
a) Tiếp nhận người
chấp hành án và hồ sơ thi hành án phạt quản chế; tổ chức kiểm soát, giáo dục
người chấp hành án; tạo điều kiện để họ lao động, học tập bình thường tại nơi bị
quản chế; nhận xét bằng văn bản và lưu hồ sơ theo dõi về quá trình chấp hành án;
b) Yêu cầu người
chấp hành án phạt quản chế cam kết và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình; có
biện pháp giáo dục, phòng ngừa khi người đó có dấu hiệu vi phạm pháp luật; triệu
tập người bị quản chế trong trường hợp cần thiết; cấp giấy phép cho người chấp
hành án đi khỏi nơi bị quản chế theo quy định tại Điều 93 của Luật này;
c) Định kỳ 03 tháng
một lần nhận xét quá trình chấp hành án gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an
cấp huyện;
d) Lập hồ sơ đề nghị
xem xét việc miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại cho người chấp hành án gửi
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
đ) Xử phạt vi phạm
hành chính theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử phạt vi phạm
hành chính đối với người chấp hành án theo quy định của pháp luật;
e) Thực hiện thống
kê, báo cáo cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền về kết quả thi hành án;
g) Giải quyết khiếu
nại, tố cáo về thi hành án theo quy định của Luật này.
2. Trưởng Công an cấp xã có
nhiệm vụ tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
được quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 91. Nghĩa vụ của người chấp hành án phạt quản chế
1. Người chấp hành
án phạt quản chế có nghĩa vụ sau đây:
a) Chịu sự kiểm
soát, giáo dục của Ủy ban nhân dân cấp xã và nhân dân địa phương; không được tự
ý rời khỏi nơi quản chế;
b) Mỗi tháng một lần
vào tuần đầu của tháng, trình diện và báo cáo với Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
quản chế việc chấp hành quy định về quản chế;
c) Có mặt tại địa
điểm quy định khi Ủy ban nhân dân cấp xã triệu tập, nếu vắng mặt phải có lý do
chính đáng;
d) Chấp hành nghiêm
chỉnh chính sách, pháp luật và quy định của chính quyền địa phương; tích cực lao
động, học tập, cải tạo để trở thành người có ích cho xã hội;
đ) Trường hợp được
phép đi khỏi nơi quản chế, người chấp hành án phạt quản chế phải khai báo tạm
vắng; trình diện, xuất trình giấy phép, làm thủ tục đăng ký tạm trú, lưu trú với
Công an cấp xã nơi đến theo quy định; trở về nơi quản chế đúng thời hạn và trình
diện với Ủy ban nhân dân cấp xã. Người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi
quản chế mà không có giấy phép hoặc vi phạm các quy định ghi trong giấy phép nếu
không có lý do chính đáng thì thời gian này không được tính vào thời hạn chấp
hành án phạt quản chế.
2. Người chấp hành
án phạt quản chế cố ý không chấp hành nghĩa vụ quy định tại khoản 1 Điều này thì
tùy tính chất, mức độ vi phạm có thể bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách
nhiệm hình sự.
Điều 92.
Quyền của người chấp hành án phạt quản chế
1. Sinh sống cùng
gia đình tại nơi quản chế.
2. Lựa chọn việc làm
thích hợp, trừ những ngành, nghề hoặc công việc mà người chấp hành án phạt quản
chế không được làm theo quy định của pháp luật; được hưởng thành quả lao động do
mình làm ra.
3. Tự do đi lại
trong phạm vi xã, phường, thị trấn nơi quản chế.
4. Được xét miễn
chấp hành thời hạn quản chế còn lại theo quy định tại Điều 95 của Luật này.
Điều 93. Giải quyết trường hợp người chấp hành án phạt quản chế đi khỏi nơi quản
chế
1. Trường hợp có lý
do chính đáng, người chấp hành án phạt quản chế có thể được cấp giấy phép đi
khỏi nơi quản chế. Thẩm quyền cấp giấy phép như sau:
a) Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi quản chế cấp giấy phép đi lại trong phạm vi cấp huyện nơi
quản chế;
b) Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy phép đi lại trong phạm vi
cấp tỉnh nơi quản chế;
c) Thủ trưởng cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh cấp giấy phép đi ra ngoài phạm vi cấp
tỉnh nơi quản chế.
2. Thời hạn người chấp hành
án phạt quản chế được phép đi khỏi nơi quản chế do người có thẩm quyền cấp giấy
phép quyết định, nhưng mỗi lần không quá 10 ngày. Trường hợp người chấp hành án
phạt quản chế phải đi chữa bệnh thì thời gian đi khỏi nơi quản chế theo thời
gian điều trị của cơ sở chữa bệnh.
Điều 94. Bổ sung hồ sơ thi hành án phạt quản chế
1. Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi quản chế có trách nhiệm bổ sung hồ sơ thi hành án phạt quản chế các
tài liệu sau:
a) Cam kết của người
chấp hành án phạt quản chế;
b) Nhận xét về quá
trình chấp hành án phạt quản chế;
c) Quyết định của
Tòa án về miễn thời hạn quản chế còn lại;
d) Tài liệu khác có
liên quan.
2. Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi quản chế bàn giao hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này cho cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện theo quy định tại khoản 3 Điều 89 của Luật
này. Việc giao nhận hồ sơ được lập biên bản và lưu hồ sơ.
Điều 95. Thủ tục
miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại
1. Theo đề nghị của
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện lập hồ sơ đề nghị Tòa án cùng cấp xét miễn chấp hành thời hạn quản chế còn
lại. Hồ sơ gồm có:
a) Bản sao bản án đã
có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
b) Văn bản đề nghị
của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản chế;
c) Văn bản đề nghị
của cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện;
d) Đơn xin miễn chấp
hành án của người chấp hành án phạt quản chế;
đ) Tài liệu khác có
liên quan.
2. Trong thời hạn 15
ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này, Tòa án có thẩm
quyền phải mở phiên họp xét miễn và thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát
cùng cấp và Viện kiểm sát phải cử Kiểm sát viên tham gia phiên họp. Trường hợp
hồ sơ phải bổ sung thì thời hạn mở phiên họp được tính từ ngày nhận được hồ sơ
bổ sung.
3. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định miễn chấp hành án, Tòa án phải gửi quyết
định đó cho người được miễn chấp hành thời hạn quản chế còn lại, Viện
kiểm sát cùng cấp, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp, Tòa án đã ra quyết định thi
hành án, cơ quan thi hành án hình sự cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi quản
chế, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định miễn chấp hành thời hạn quản chế còn
lại có trụ sở.
CHƯƠNG VII
THI HÀNH ÁN PHẠT TRỤC XUẤT
Điều 96. Quyết định thi hành án phạt trục xuất
1. Trường hợp trục
xuất là hình phạt chính hoặc là hình phạt bổ sung trong trường hợp hình phạt
chính là phạt tiền thì Tòa án đã xét xử sơ thẩm phải ra quyết định thi hành án.
Quyết định phải ghi rõ họ tên, chức vụ người ra quyết định; bản án được thi
hành; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành án; hình
phạt bổ sung; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành.
2. Trường hợp trục
xuất là hình phạt bổ sung thì quyết định thi hành án phải ghi đầy đủ hình phạt
chính và hình phạt bổ sung, trừ trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 97. Thông báo thi hành án phạt trục xuất
1. Trường hợp ra
quyết định thi hành án phạt trục xuất theo quy định tại khoản 1 Điều 96 của Luật
này, Toà án phải gửi ngay quyết định cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh và Viện kiểm sát cùng cấp, Sở Tư pháp nơi Tòa án đã ra quyết định thi hành
án có trụ sở. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải tống đạt quyết
định thi hành án cho người chấp hành án và thông báo ngay cho Bộ Ngoại giao Việt
Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của nước mà người chấp hành án
là công dân hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ
quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam. Trường hợp người chấp hành án
đang bị tạm giam thì phải gửi quyết định này cho trại tạm giam, cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện nơi đang tạm giam người đó để tống đạt cho người
chấp hành án.
2. Trường hợp phạm nhân có
hình phạt bổ sung là trục xuất theo quy định tại khoản 2 Điều 96 của Luật này
thì 02 tháng trước khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù, Giám thị trại giam
phải thông báo bằng văn bản cho phạm nhân đó và cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh nơi trại giam đóng. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh
phải thông báo cho Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự của nước mà người chấp hành án phạt trục xuất là công dân hoặc cơ quan
đại diện tổ chức quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh
người đó vào Việt Nam.
Điều 98. Hồ sơ thi hành án phạt trục xuất
1. Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh lập hồ sơ thi hành án phạt trục xuất.
2. Hồ sơ thi hành án
phạt trục xuất gồm có:
a) Bản sao bản án đã
có hiệu lực pháp luật; quyết định thi hành án phạt trục xuất hoặc bản sao quyết
định thi hành án phạt tù trong trường hợp trục xuất là hình phạt bổ sung;
b) Bản sao hộ chiếu
hoặc bản sao giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu của người chấp hành án;
c) Giấy tờ chứng
nhận đã chấp hành xong các hình phạt khác hoặc các nghĩa vụ khác;
d) Tài liệu khác có
liên quan.
Điều 99. Lưu trú trong thời gian chờ xuất cảnh
1. Trong thời gian
chờ xuất cảnh, người chấp hành án phạt trục xuất phải lưu trú tại nơi được cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh chỉ định.
2. Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp tỉnh đưa người chấp hành án phạt trục xuất vào cơ sở lưu
trú của Bộ Công an nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Không có nơi
thường trú, tạm trú;
b) Nhập cảnh trái
phép hoặc phạm các tội nghiêm trọng, rất nghiêm trọng, đặc biệt nghiêm trọng;
c) Tự ý rời khỏi nơi
lưu trú được chỉ định hoặc không chấp hành các biện pháp quản lý, giám sát của
cơ quan có thẩm quyền;
d) Có hành vi vi
phạm pháp luật hoặc có căn cứ cho rằng người đó có thể thực hiện hành vi vi phạm
pháp luật trong thời gian chờ xuất cảnh;
đ) Có hành vi bỏ
trốn, chuẩn bị bỏ trốn hoặc hành vi khác gây khó khăn cho việc thi hành án phạt
trục xuất;
e) Mắc bệnh truyền
nhiễm đặc biệt nguy hiểm theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm;
g) Tự nguyện xin vào
cơ sở lưu trú.
3. Thủ tục đưa người
chấp hành án phạt trục xuất vào cơ sở lưu trú như sau:
a) Trường hợp người
chấp hành án phạt trục xuất đang tại ngoại thì cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp tỉnh phải áp giải người chấp hành án phạt trục xuất đến cơ sở lưu trú;
b) Trường hợp người
chấp hành án phạt trục xuất đang bị tạm giam thì sau khi nhận được quyết định
thi hành án, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi
tạm giam phải giao người chấp hành án phạt trục xuất cho cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp tỉnh để áp giải vào cơ sở lưu trú;
c) Khi phạm nhân có
hình phạt bổ sung là trục xuất chấp hành xong án phạt tù thì trại giam phải giao
người chấp hành án phạt trục xuất cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh để áp giải vào cơ sở lưu trú.
4. Trường hợp người
chấp hành án phạt trục xuất chết trong thời gian chờ xuất cảnh thì cơ sở lưu trú
hoặc nơi lưu trú được chỉ định phải báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh, cơ quan điều tra, Viện kiểm sát có thẩm quyền để xác định
nguyên nhân chết. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo
bằng văn bản hoặc bằng điện tín cho Toà án đã ra quyết định thi hành án phạt
trục xuất, Bộ Ngoại giao Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự
của nước mà người chấp hành án là công dân hoặc cơ quan đại diện của tổ chức
quốc tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt
Nam. Sau khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép, cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức an táng. Trường hợp thân nhân hoặc đại
diện hợp pháp của người chết đề nghị được nhận tử thi về an táng và tự chịu chi
phí thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh xem xét, giải quyết.
5. Chính phủ quy định chi
tiết chế độ ăn, ở, sinh hoạt, thăm gặp, khám bệnh, chữa bệnh đối với người chấp
hành án phạt trục xuất trong thời gian lưu trú tại cơ sở lưu trú, chi phí an
táng đối với người chấp hành án phạt trục xuất chết tại cơ sở lưu trú.
Điều 100. Giải
quyết trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn
1. Trường hợp người
chấp hành án phạt trục xuất bỏ trốn thì cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú chỉ định
phải lập biên bản và thông báo ngay cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
tỉnh nơi có cơ sở lưu trú hoặc nơi lưu trú chỉ định. Cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh nhận được thông báo phải tổ chức truy bắt ngay; trường hợp truy
bắt không có kết quả thì trong thời hạn 07 ngày phải ra quyết định truy nã.
2. Người chấp hành án phạt
trục xuất bỏ trốn ra đầu thú thì cơ quan tiếp nhận lập biên bản và thông báo cho
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh đến nhận và đưa người đó vào cơ sở
lưu trú.
Điều 101. Thực hiện buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam
1. Đến thời hạn
người chấp hành án phạt trục xuất phải rời khỏi lãnh thổ Việt Nam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh phối hợp với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có
thẩm quyền tiến hành kiểm tra căn cước của người chấp hành án phạt trục xuất và
áp giải người đó đến địa điểm xuất cảnh và buộc rời khỏi lãnh thổ Việt Nam.
Người chấp hành án phạt trục xuất được mang theo tài sản hợp pháp của mình khi
rời khỏi lãnh thổ Việt Nam. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày thi hành xong án
phạt trục xuất, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải thông báo việc
thi hành án phạt trục xuất cho Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Viện kiểm
sát cùng cấp, Trung tâm lý lịch tư pháp quốc gia.
2. Toà án đã ra
quyết định thi hành án có thẩm quyền quyết định việc kéo dài thời hạn buộc phải
rời khỏi lãnh thổ Việt Nam đối với người chấp hành án thuộc một trong các trường
hợp sau đây:
a) Đang ốm nặng,
đang phải cấp cứu không thể đi lại được và được cơ quan y tế hoặc bệnh viện từ
cấp tỉnh trở lên xác nhận;
b) Phải chấp hành
bản án khác hoặc thực hiện nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật Việt Nam;
c) Có lý do chính đáng khác
chưa thể rời khỏi lãnh thổ Việt Nam được Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh xác nhận.
Điều 102. Chi phí trục xuất
Người chấp hành án
phạt trục xuất phải chịu chi phí vé máy bay, ôtô, tàu hỏa, tàu biển để rời khỏi
lãnh thổ Việt Nam; trường hợp người chấp hành án phạt trục xuất không có khả
năng tự chịu chi phí thì cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh phối hợp
với cơ quan quản lý xuất nhập cảnh yêu cầu cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự của nước mà người đó là công dân hoặc cơ quan đại diện của tổ chức quốc
tế mà người đó làm việc, cơ quan, tổ chức đã bảo lãnh người đó vào Việt Nam giải
quyết kinh phí đưa người chấp hành án phạt trục xuất về nước; trường hợp đã yêu
cầu mà cơ quan, tổ chức đó vẫn chưa giải quyết được kinh phí nhưng vì lý do an
ninh quốc gia cần phải trục xuất ngay thì Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự
Công an cấp tỉnh báo cáo cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an
quyết định việc sử dụng ngân sách chi trả vé máy bay, ôtô, tàu hỏa, tàu biển cho
người chấp hành án phạt trục xuất.
CHƯƠNG VIII
THI HÀNH ÁN PHẠT TƯỚC MỘT SỐ QUYỀN CÔNG DÂN
Điều 103. Thủ tục thi hành án phạt tước một số quyền công dân
1. Hai tháng trước
khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là
tước một số quyền công dân, Giám thị trại giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ
trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong trường hợp phạm nhân
chấp hành án tại cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản về việc thi hành hình phạt bổ sung cho Ủy ban nhân dân
cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát nhân dân
cấp huyện nơi người đó về cư trú.
2. Ngay sau khi phạm
nhân có hình phạt bổ sung là tước một số quyền công dân chấp hành xong án phạt
tù, trại giam, trại tạm giam phải gửi giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt
tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành án về cư trú.
3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó về cư trú có trách
nhiệm lập hồ sơ thi hành án phạt tước một số quyền công dân và thông báo bằng
văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người chấp hành án về cư trú. Hồ sơ thi
hành án bao gồm:
a) Bản sao bản án đã
có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
b) Giấy chứng nhận
đã chấp hành xong án phạt tù;
c) Tài liệu khác có
liên quan đến việc thi hành án.
4. Trường hợp người
chấp hành án phạt tước một số quyền công dân là người được hưởng án treo thì Tòa
án ra quyết định thi hành án phải gửi bản sao bản án, quyết định thi hành án cho
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện. Cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện lập hồ sơ và thông báo cho cơ quan nơi người chấp hành án phạt tước
một số quyền công dân làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
5. Cơ quan thi hành án hình
sự Công an cấp huyện có nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc thực hiện thi hành án
phạt tước một số quyền công dân theo bản án của Tòa án. Khi hết thời hạn chấp
hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải cấp giấy chứng nhận
đã chấp hành xong án phạt tước một số quyền công dân. Giấy chứng nhận phải gửi
cho người chấp hành án, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, Tòa án đã ra
quyết định thi hành án, Sở Tư pháp nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt có trụ sở.
Điều 104. Tước quyền bầu cử, ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước
1. Trong thời gian
bị tước quyền bầu cử, ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước, người chấp
hành án không được tham gia bầu cử hoặc ứng cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà
nước.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã
không được đưa người bị tước quyền bầu cử đại biểu cơ quan quyền lực nhà nước
vào danh sách cử tri. Trường hợp đã có tên trong danh sách cử tri nhưng đến
trước thời điểm bắt đầu bỏ phiếu bị Toà án tước quyền bầu cử thì Uỷ ban nhân dân
cấp xã phải xoá tên người đó trong danh sách cử tri, thu hồi thẻ cử tri của
người đó và thông báo cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện.
Điều 105. Tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước
1. Trong thời gian
bị tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước, người chấp hành án không được
phép dự tuyển hoặc tiếp tục làm việc trong cơ quan nhà nước.
2. Trường hợp người chấp
hành án đang là cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan nhà nước mà bị tước
quyền làm việc trong cơ quan nhà nước thì cơ quan nơi người đó làm việc phải ra
quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định buộc thôi việc hoặc
đình chỉ công tác trong thời hạn bị tước quyền làm việc trong cơ quan nhà nước
đối với người đó.
Điều 106. Tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân
1. Trong thời gian
bị tước quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân, người chấp hành án
không được đăng ký nghĩa vụ quân sự; dự tuyển hoặc tiếp tục làm công chức, viên
chức, công nhân quốc phòng trong Quân đội nhân dân; dự tuyển hoặc tiếp tục phục
vụ trong Công an nhân dân.
2. Trường hợp người chấp
hành án đang là quân nhân, công chức, viên chức, công nhân quốc phòng trong Quân
đội nhân dân hoặc đang phục vụ trong cơ quan, đơn vị Công an nhân dân mà bị tước
quyền phục vụ trong lực lượng vũ trang nhân dân thì cơ quan, đơn vị nơi người đó
làm việc phải ra quyết định hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định
buộc người đó ra khỏi lực lượng vũ trang nhân dân.
CHƯƠNG IX
THI HÀNH ÁN PHẠT CẤM ĐẢM NHIỆM CHỨC VỤ,
CẤM HÀNH NGHỀ HOẶC LÀM CÔNG VIỆC NHẤT ĐỊNH
Điều 107. Thủ tục thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định
1. Hai tháng trước
khi hết thời hạn chấp hành án phạt tù đối với phạm nhân có hình phạt bổ sung là
cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định, Giám thị trại
giam, Giám thị trại tạm giam, Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện nơi người đó đang chấp hành án phạt tù phải thông báo bằng văn bản về việc
thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện,
Viện kiểm sát cấp huyện nơi người đó về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và
Viện kiểm sát cấp quân khu nơi có đơn vị người đó làm việc.
2. Ngay sau khi phạm
nhân có hình phạt bổ sung cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định chấp hành xong án phạt tù, trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp tỉnh phải gửi giấy chứng nhận đã chấp hành
xong án phạt tù, bản sao bản án, bản sao quyết định thi hành án cho cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cấp huyện nơi người chấp hành
án về cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và Viện kiểm sát cấp quân khu nơi có
đơn vị người đó làm việc.
3. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được các văn bản quy định tại khoản 2 Điều này,
cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp
quân khu lập hồ sơ thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định và thông báo bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người chấp hành án cư trú. Hồ sơ thi hành án bao gồm:
a) Bản sao bản án đã
có hiệu lực pháp luật; bản sao quyết định thi hành án phạt tù;
b) Giấy chứng nhận
đã chấp hành xong án phạt tù;
c) Tài liệu khác có
liên quan đến việc thi hành án.
4. Trường hợp người có hình phạt bổ sung là cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định phải chấp hành hình phạt chính là cảnh cáo, phạt
tiền, cải tạo không giam giữ hoặc phạt tù cho hưởng án treo thì thời hạn bị cấm
đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định kể từ ngày bản án
có hiệu lực pháp luật. Tòa án ra quyết định thi hành án phải gửi bản sao bản án,
quyết định thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện
kiểm sát nhân dân cấp huyện nơi người đó cư trú, cơ quan thi hành án hình sự và
Viện kiểm sát cấp quân khu nơi có đơn vị người đó làm việc. Cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu nhận được
quyết định thi hành án phải lập hồ sơ và thông báo cho cơ quan, tổ chức, đơn vị
quân đội nơi người chấp hành án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú.
5. Cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, cơ quan thi hành án hình sự
cấp quân khu có nhiệm vụ theo dõi, giám sát việc thi hành án phạt cấm đảm nhiệm
chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định theo bản án của Tòa án. Khi
hết thời hạn chấp hành án, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp
giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định. Giấy chứng nhận phải gửi cho người chấp hành án,
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú, cơ quan, tổ chức, đơn vị quân đội
nơi người chấp hành án làm việc, Tòa án đã ra quyết định thi hành án, Sở Tư pháp
nơi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện cấp giấy chứng nhận có trụ sở.
Điều 108. Quyền và nghĩa vụ của người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ,
cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
1. Người chấp hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công
việc nhất định có các quyền sau đây:
a) Được ứng cử, bổ nhiệm, đề bạt vào chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc không
bị cấm;
b) Có thể được tiếp tục đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm công việc đã bị
cấm sau khi chấp hành xong án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định;
c) Được cấp giấy chứng nhận đã chấp hành xong án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm
hành nghề hoặc làm công việc nhất định khi hết thời hạn phải chấp hành.
2. Trong thời hạn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc
nhất định, người chấp hành án có các nghĩa vụ sau đây:
a) Báo cáo về chức vụ, nghề hoặc công việc bị cấm đảm nhiệm cho cơ quan, tổ chức
nơi người đó làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú;
b) Không được tiếp tục hoặc phải từ chối đảm nhiệm chức vụ, hành nghề hoặc làm
công việc nhất định đã bị cấm;
c) Không được ứng cử vào chức vụ đã bị cấm;
d) Có mặt
khi cơ quan có thẩm quyền triệu tập liên quan đến việc chấp hành án của mình.
Điều 109. Trách nhiệm thi hành án phạt cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định
1. Cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án làm việc có trách nhiệm:
a) Ra quyết định cách chức hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền ra quyết định cách
chức người chấp hành án khỏi chức vụ bị cấm đảm nhiệm và thông báo công khai
trong cơ quan, tổ chức nơi người đó làm việc;
b) Không được đề cử, đề bạt, bổ nhiệm, bố trí người chấp hành án vào chức vụ,
công việc, nghề bị cấm;
c) Báo cáo kết quả thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện, cơ quan thi hành án hình sự cấp quân khu;
d) Thông báo cho cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án được chuyển đến làm
việc về việc người đó đang chấp hành án; cơ quan, tổ chức nơi người chấp hành án
chuyển đến có trách nhiệm thực hiện các quy định tại các điểm a, b và c khoản
này.
2. Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi người chấp hành án cư trú có trách nhiệm:
a) Thông báo công khai bản án tại nơi người chấp hành án về cư trú;
b) Báo cáo kết quả thi hành án cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện;
c) Trường hợp người chấp hành án chuyển đến nơi cư trú mới phải thông báo cho Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi chuyển đến về việc người đó đang chấp hành án. Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi người đó chuyển đến có trách nhiệm thực hiện quy định tại
điểm a và điểm b khoản này.
CHƯƠNG X
THI HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
Mục 1
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ THI HÀNH BIỆN PHÁP TƯ PHÁP
Điều 110. Quyết định áp dụng biện pháp tư pháp
1. Quyết định về áp dụng biện pháp tư pháp bao gồm:
a) Quyết
định của Tòa án, Viện kiểm sát về áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
b) Bản án,
quyết định của Tòa án về áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, giáo dục
tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên.
2. Quyết
định áp dụng biện pháp tư pháp phải ghi rõ tên cơ quan và họ tên, chức vụ người
ra quyết định; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi cư trú của người chấp hành
biện pháp tư pháp; tên cơ quan có nhiệm vụ thi hành.
3. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định, cơ quan ra quyết định phải gửi quyết
định đó cho cá nhân, cơ quan sau đây:
a) Người chấp hành
biện pháp tư pháp hoặc đại diện hợp pháp của người đó;
b) Viện kiểm sát
cùng cấp trong trường hợp Tòa án ra quyết định;
c) Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện nơi người chấp hành biện pháp tư pháp cư trú;
d) Bệnh viện tâm
thần trong trường hợp bắt buộc chữa bệnh;
đ) Cơ quan đề nghị
Tòa án, Viện kiểm sát áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh.
Điều 111. Nguyên tắc thi hành biện pháp tư pháp
1. Tuân thủ Hiến
pháp, pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân.
2. Bản án, quyết
định có hiệu lực thi hành phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng và chấp
hành nghiêm chỉnh.
3. Bảo đảm nhân đạo
xã hội chủ nghĩa; tôn trọng nhân phẩm, quyền, lợi ích hợp pháp của người phải
chấp hành biện pháp tư pháp.
4. Bảo đảm giáo dục,
giúp đỡ người chưa thành niên sửa chữa sai lầm, phát triển lành mạnh, trở thành
người có ích cho xã hội.
5. Bảo đảm việc điều
trị, chăm sóc, phục hồi chức năng cho người bị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh và ngăn ngừa họ thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội.
6. Bảo đảm sự tham
gia của cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình vào việc giáo dục cải tạo người
chấp hành biện pháp tư pháp.
Điều 112. Những hành vi bị nghiêm cấm trong thi hành biện pháp tư pháp
1. Tổ chức trốn hoặc trốn khỏi trường giáo dưỡng; tổ chức trốn hoặc trốn khi
đang bị dẫn giải thi hành biện pháp tư pháp; đánh tháo người bị dẫn giải thi
hành biện pháp tư pháp.
2. Không chấp hành quyết định áp dụng biện pháp tư pháp; cản trở hoặc chống lại
việc thực hiện nội quy, quy chế về thi hành biện pháp tư pháp hoặc quyết định,
yêu cầu của cơ quan, người có thẩm quyền trong thi hành biện pháp tư pháp.
3. Kích động, xúi giục, lôi kéo, dụ dỗ, giúp sức, cưỡng bức người khác vi phạm
pháp luật về thi hành biện pháp tư pháp; xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự,
nhân phẩm, tài sản của người có trách nhiệm thi hành biện pháp tư pháp.
4. Đưa, nhận, môi giới hối lộ, sách nhiễu trong thi hành biện pháp tư pháp; xâm
phạm quyền, lợi ích hợp pháp của người chấp hành biện pháp tư pháp.
5. Lợi dụng chức vụ, quyền hạn để đề nghị hoặc không đề nghị miễn, giảm thời hạn
chấp hành biện pháp tư pháp, hoãn, đình chỉ thi hành biện pháp tư pháp trái quy
định của pháp luật.
6. Cấp hoặc từ chối cấp quyết định, giấy chứng nhận, xác nhận hoặc giấy tờ khác
về thi hành biện pháp tư pháp trái quy định của pháp luật.
7. Làm
sai lệch hồ sơ, sổ sách về thi hành biện pháp tư pháp.
Điều 113. Cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ thi hành biện pháp tư pháp
1. Bệnh viện tâm thần có nhiệm vụ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh.
2. Trường giáo dưỡng có nhiệm vụ thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có nhiệm vụ thi hành biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn.
Điều 114. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong thi hành biện
pháp tư pháp
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát trong việc áp dụng và thi hành các
biện pháp tư pháp được thực hiện theo quy định tại Chương này.
2. Viện kiểm sát thực hiện chức năng kiểm sát việc tuân theo pháp luật của cơ
quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành biện pháp tư pháp theo quy định của
Luật này và pháp luật có liên quan.
Điều 115. Bảo đảm điều kiện thi hành các biện pháp tư pháp
1. Nhà nước bảo đảm các điều kiện về cơ sở vật chất, kinh phí để thi hành các
biện pháp tư pháp.
2. Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức, cá nhân và gia đình tham gia vào việc
giáo dục người phải chấp hành biện pháp tư pháp tại xã, phường, thị trấn, trường
giáo dưỡng.
Mục 2
THI HÀNH BIỆN PHÁP BẮT BUỘC CHỮA BỆNH
Điều 116. Thẩm quyền đề
nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh, hồ sơ đưa người vào cơ sở bắt
buộc chữa bệnh
1. Thẩm quyền đề
nghị áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh như sau:
a) Cơ quan đang thụ
lý giải quyết vụ án trong giai đoạn điều tra có thẩm quyền đề nghị Viện kiểm sát
cùng cấp;
b) Trại giam, trại
tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh trong giai đoạn thi hành
án có thẩm quyền đề nghị Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án quân sự quân khu nơi
có trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp tỉnh.
2. Cơ quan đề nghị
áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa bệnh có trách nhiệm lập hồ sơ đưa người
vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh. Hồ sơ bao gồm:
a) Quyết định của
Viện kiểm sát hoặc Toà án về áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
b) Kết luận của Hội
đồng giám định y khoa;
c) Lý lịch cá nhân
của người chấp hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh;
d) Tài liệu khác có
liên quan.
3. Trường hợp Toà
án, Viện kiểm sát tự mình quyết định áp dụng biện pháp tư pháp bắt buộc chữa
bệnh thì Toà án, Viện kiểm sát đã ra quyết định có trách nhiệm lập hồ sơ và đề
nghị cơ quan đang thụ lý giải quyết vụ án trong giai đoạn điều tra hoặc trại
giam, trại tạm giam, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện trong giai
đoạn thi hành án đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh.
Điều 117. Đưa người vào cơ sở bắt buộc chữa bệnh
1. Ngay sau khi nhận
được quyết định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh, cơ quan đang thụ lý giải
quyết vụ án trong giai đoạn điều tra hoặc trại giam, trại tạm giam, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện trong giai đoạn thi hành án có nhiệm vụ giao
người bị bắt buộc chữa bệnh và hồ sơ kèm theo cho bệnh viện tâm thần được chỉ
định theo quyết định của Viện kiểm sát hoặc Toà án, đồng thời sao gửi quyết định
áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh cho cơ quan quản lý thi hành án hình sự
thuộc Bộ Công an, Bộ Quốc phòng.
2. Bệnh viện
tâm thần được Viện kiểm sát hoặc Tòa án chỉ định có trách nhiệm tiếp nhận người
bị bắt buộc chữa bệnh và hồ sơ kèm theo, lập biên bản giao nhận. Cơ quan có
trách nhiệm đưa người vào bệnh viện tâm thần phải thông báo cho gia đình hoặc
thân nhân của người bị áp dụng biện pháp tư pháp nơi người đó đang được chữa
bệnh.
Điều 118.
Tổ chức điều trị cho người bị bắt buộc chữa bệnh
1. Bệnh viện
tâm thần có trách nhiệm quản lý, tổ chức điều trị bệnh cho người bị bắt buộc
chữa bệnh và không được phân biệt đối xử.
2. Trong thời gian
bắt buộc chữa bệnh, thân nhân của người bị bắt buộc chữa bệnh được gặp và phối
hợp chăm sóc người bị bắt buộc chữa bệnh và phải chấp hành đúng quy định về thăm
gặp, chăm sóc của bệnh viện tâm thần.
3. Trường hợp người
bị bắt buộc chữa bệnh bỏ trốn, bệnh viện tâm thần phải lập biên bản và thông báo
ngay cho cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh và gia đình của
người đó biết để phối hợp truy tìm, đưa người đó trở lại bệnh viện tâm thần.
4. Chi phí điều trị
cho người bị bắt buộc chữa bệnh do Nhà nước cấp.
Điều 119. Đình chỉ thi hành
biện pháp bắt buộc chữa bệnh
1. Khi người bị bắt
buộc chữa bệnh đã khỏi bệnh, Giám đốc bệnh viện tâm thần thông báo cho cơ quan
đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh để yêu cầu Hội đồng giám định y
khoa tiến hành giám định về tình trạng bệnh của người đó.
Căn cứ vào kết luận
của Hội đồng giám định y khoa về việc người đó đã khỏi bệnh, cơ quan đề nghị áp
dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh đề nghị Tòa án hoặc Viện kiểm sát đã ra quyết
định áp dụng biện pháp bắt buộc chữa bệnh ra quyết định đình chỉ việc thi hành
biện pháp này.
2. Tòa án hoặc Viện
kiểm sát đã ra quyết định đình chỉ thi hành biện pháp bắt buộc chữa bệnh có
trách nhiệm gửi quyết định cho cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh để thông báo cho bệnh viện tâm thần và thân nhân của họ.
3. Sau khi nhận được
quyết định đình chỉ của Tòa án, cơ quan đề nghị áp dụng biện pháp bắt buộc chữa
bệnh phải đến nhận người bị bắt buộc chữa bệnh. Trường hợp Viện kiểm sát ra
quyết định đình chỉ, thì khi nhận được quyết định đình chỉ, thân nhân của người
bị bắt buộc chữa bệnh phải đến nhận người đó. Việc giao nhận phải lập biên bản,
trong đó ghi rõ thời gian chữa bệnh tại bệnh viện tâm thần.
Điều 120. Giải quyết trường hợp người bị bắt buộc chữa bệnh chết
1. Trường hợp người
bị bắt buộc chữa bệnh chết, Giám đốc bệnh viện tâm thần phải báo ngay cho cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát cấp tỉnh nơi bệnh viện đóng để xác định nguyên nhân
chết, thông báo cho thân nhân của người chết, cơ quan quy định tại khoản 1 và
khoản 3 Điều 116 của Luật này.
2. Sau khi được cơ quan điều
tra và Viện kiểm sát có thẩm quyền cho phép, bệnh viện có trách nhiệm mai táng.
Kinh phí cho việc mai táng do ngân sách nhà nước cấp. Trường hợp thân nhân của
người chết đề nghị nhận tử thi để an táng và tự chịu chi phí thì bệnh viện giao
cho họ thực hiện.
Mục 3
THI HÀNH BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TẠI XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN
ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
Điều 121. Thủ tục
thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
1. Tòa án đã ra bản
án hoặc quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với
người chưa thành niên phải gửi bản án hoặc quyết định cho người đó và cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chưa thành niên được giáo
dục tại xã, phường, thị trấn.
Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Toà án, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện phải gửi bản sao bản án hoặc quyết định cho Ủy
ban nhân dân cấp xã, tổ chức xã hội, nhà trường được Tòa án chỉ định giám sát,
giáo dục người chưa thành niên.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã, người đứng đầu tổ chức xã hội, Hiệu trưởng nhà trường được chỉ
định giám sát, giáo dục người chưa thành niên có trách nhiệm:
a) Lập hồ sơ theo
dõi và phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục;
b) Triệu tập người
chưa thành niên bị giám sát, giáo dục và mời người đại diện hợp pháp của người
đó, người được phân công trực tiếp giám sát, giáo dục có mặt tại trụ sở để thông
báo việc phân công người trực tiếp giám sát, giáo dục; quyền, nghĩa vụ của người
chưa thành niên, người đại diện hợp pháp của người đó; quyền, nghĩa vụ của người
trực tiếp giám sát, giáo dục; thời hạn thi hành biện pháp giáo dục tại xã,
phường, thị trấn;
c) Trường hợp người
chưa thành niên thay đổi nơi cư trú, học tập thì trong thời hạn 03 ngày làm
việc, kể từ ngày người chưa thành niên chuyển đến nơi cư trú mới, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu cơ quan, tổ chức xã hội, Hiệu trưởng nhà
trường phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp
huyện để chuyển hồ sơ giám sát, giáo dục cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó
chuyển đến cư trú, cơ quan, tổ chức xã hội, nhà trường nơi người đó chuyển đến
học tập. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đến cư trú mới, tổ chức xã hội, nhà
trường nơi người đó chuyển đến học tập có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ quy
định tại Luật này;
d) Ba tháng một lần
báo cáo cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện về tình hình chấp hành của
người chưa thành niên;
đ) Khi người chưa
thành niên đã chấp hành được một phần hai thời hạn và có nhiều tiến bộ thì lập
hồ sơ đề nghị cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xem xét và đề nghị
Tòa án có thẩm quyền quyết định chấm dứt thời hạn chấp hành biện pháp giáo dục
tại xã, phường, thị trấn.
3. Trong thời hạn 05 ngày trước khi hết thời hạn chấp
hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với người chưa thành niên,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu tổ chức xã hội, Hiệu trưởng nhà
trường được chỉ định giám sát, giáo dục phải có văn bản thông báo kèm theo hồ sơ
gửi cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện để cấp giấy chứng nhận đã chấp
hành xong biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn. Đúng ngày hết thời hạn,
Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện phải cấp giấy chứng
nhận và gửi cho người chưa thành niên, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người
đứng đầu tổ chức xã hội, Hiệu trưởng nhà trường được chỉ định giám sát, giáo
dục, Tòa án đã ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn.
Điều 122. Nhiệm vụ của người trực tiếp
giám sát, giáo dục
1. Chủ động gặp gỡ
người chưa thành niên để tìm hiểu nguyên nhân, điều kiện, hoàn cảnh, tâm tư
nguyện vọng và hướng dẫn người đó chấp hành tốt cam kết, các nghĩa vụ khác theo
quy định của Luật này.
2. Phối hợp với gia
đình, nhà trường, đoàn thanh niên và các tổ chức có liên quan nơi người chưa
thành niên cư trú, học tập trong việc giám sát, giáo dục.
3. Hàng tháng báo cáo Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, người đứng đầu tổ chức xã hội, Hiệu trưởng nhà
trường đã phân công nhiệm vụ trực tiếp giám sát, giáo dục về tình hình chấp hành
của người chưa thành niên; kịp thời đề xuất các biện pháp ngăn ngừa, xử lý khi
người đó vi phạm pháp luật.
Điều 123. Quyền và nghĩa vụ của người chưa thành niên bị giáo dục tại xã,
phường, thị trấn
1. Người chưa thành
niên bị giáo dục tại xã, phường thị trấn có quyền:
a) Không bị phân
biệt đối xử; được giúp đỡ, tạo điều kiện học tập, lao động, vui chơi giải trí
tại cộng đồng;
b) Được Tòa án xem
xét, quyết định chấm dứt chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn
trước thời hạn theo quy định của Luật này;
c) Các quyền khác
theo quy định của pháp luật.
2. Người chưa thành
niên bị giáo dục tại xã, phường thị trấn có nghĩa vụ:
a) Cam kết bằng văn
bản với Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ quan, tổ chức xã hội, nhà trường được
giao giám sát, giáo dục về việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật; tích cực thực
hiện nghĩa vụ học tập, sửa chữa sai lầm, tu dưỡng, rèn luyện, tham gia lao động.
Cam kết phải có ý kiến của người đại diện hợp pháp của người chưa thành niên;
b) Chịu sự giám sát,
giáo dục của người được phân công trực tiếp giám sát, giáo dục;
c) Ba tháng một lần
làm bản tự kiểm điểm về việc thực hiện cam kết gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã, người đứng đầu tổ chức xã hội, Hiệu trưởng nhà trường được chỉ định giám
sát, giáo dục. Bản tự kiểm điểm phải có nhận xét của người trực tiếp được giao
giám sát, giáo dục;
d) Trường hợp đi
khỏi nơi cư trú trên 30 ngày, thì phải xin phép người trực tiếp giám sát, giáo
dục.
Mục 4
THI HÀNH BIỆN PHÁP ĐƯA VÀO TRƯỜNG GIÁO DƯỠNG
ĐỐI VỚI NGƯỜI CHƯA THÀNH NIÊN
Điều 124. Thủ tục
thi hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng đối với người chưa thành niên
1. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày ra bản án, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường
giáo dưỡng đối với người chưa thành niên, Tòa án phải gửi bản án, quyết định cho
người đó và cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chưa thành
niên cư trú.
2. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được bản án, quyết định của Toà án, cơ quan thi
hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người chưa thành niên cư trú phải báo cáo
cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an để ra quyết định đưa người
chưa thành niên vào trường giáo dưỡng.
3. Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được báo cáo của cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện, cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra quyết định
đưa người chưa thành niên vào trường giáo dưỡng và gửi cho cơ quan thi hành án
hình sự Công an cấp huyện.
4. Trong thời hạn 05
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định của cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Công an, cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện
phải lập hồ sơ và bàn giao người chưa thành niên vào trường giáo dưỡng. Hồ sơ
gồm có:
a) Bản sao bản án,
quyết định của Toà án;
b) Quyết định đưa
người chưa thành niên vào trường giáo dưỡng;
c) Sơ yếu lý lịch có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
d) Danh bản;
đ) Tài liệu khác có
liên quan.
5. Khi tiếp nhận
người phải chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng (sau đây gọi là học
sinh), Hiệu trưởng trường giáo dưỡng phải kiểm tra hồ sơ và lập biên bản giao
nhận. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận học sinh, Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng phải thông báo việc đã tiếp nhận học sinh cho cha, mẹ
hoặc người đại diện hợp pháp của người đó.
Điều 125. Hoãn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng
1. Người chưa thành
niên có thể được hoãn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng trong các
trường hợp sau đây:
a) Đang ốm nặng,
đang phải cấp cứu hoặc vì lý do sức khoẻ khác mà không thể đi lại được và được
cơ sở chữa bệnh hoặc bệnh viện từ cấp huyện trở lên xác nhận;
b) Có lý do chính
đáng khác được Thủ trưởng cơ quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện xác
nhận.
2. Cơ quan thi hành
án hình sự Công an cấp huyện có nhiệm vụ làm thủ tục đề nghị Toà án đã ra quyết
định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng xem xét, quyết định hoãn. Tòa
án ra quyết định hoãn chấp hành biện pháp tư pháp phải gửi quyết định đó cho cơ
quan thi hành án hình sự Công an cấp huyện, Viện kiểm sát cùng cấp và người được
hoãn chấp hành biện pháp tư pháp.
3. Khi không còn lý
do để hoãn theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan thi hành án hình sự Công
an cấp huyện phải thông báo cho Toà án để ra quyết định thi hành.
Điều 126. Giải quyết trường hợp người phải chấp hành biện pháp tư pháp đưa vào
trường giáo dưỡng bỏ trốn
1. Trường hợp người
đã có quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng bỏ trốn thì cơ quan
thi hành án hình sự Công an cấp huyện nơi người đó cư trú phải ra quyết định
truy tìm, đưa người đó vào trường giáo dưỡng và báo cáo kết quả cho cơ quan quản
lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an.
2. Khi phát hiện
người phải chấp hành biện pháp tư pháp bỏ trốn đang bị truy tìm thì cá nhân, gia
đình, cơ quan, tổ chức có trách nhiệm báo cho cơ quan Công an hoặc chính quyền
nơi gần nhất hoặc bắt giữ và đưa đến các cơ quan này. Khi tiếp nhận, lưu giữ
người đó, cơ quan Công an phải lập biên bản và đưa ngay họ vào trường giáo
dưỡng.
Điều 127. Chế độ quản lý học sinh trường giáo dưỡng
1. Học sinh phải
chịu sự giám sát, quản lý của cán bộ, giáo viên trường giáo dưỡng và chấp hành
nghiêm chỉnh nội quy của nhà trường.
2. Căn cứ vào độ
tuổi, giới tính, trình độ văn hoá, tính chất và mức độ vi phạm, trường giáo
dưỡng bố trí học sinh thành các tổ, lớp và phân công giáo viên trực tiếp phụ
trách.
3. Trường hợp học
sinh bỏ trốn thì Hiệu trưởng trường giáo dưỡng ra quyết định và tổ chức truy
tìm. Thời gian học sinh bỏ trốn không được tính vào thời hạn chấp hành biện pháp
đưa vào trường giáo dưỡng. Khi bắt giữ mà học sinh có hành vi chống đối thì được
áp dụng biện pháp cưỡng chế cần thiết theo quy định của pháp luật. Uỷ ban nhân
dân và cơ quan Công an các cấp có trách nhiệm phối hợp trong việc truy tìm, bắt
giữ học sinh bỏ trốn. Khi phát hiện người bị truy tìm, mọi người có trách nhiệm
báo ngay cho cơ quan Công an, Uỷ ban nhân dân nơi gần nhất hoặc bắt giữ và đưa
đến các cơ quan này.
Khi bắt được người
bỏ trốn hoặc nhận bàn giao người đó, cơ quan Công an phải lập biên bản, lấy lời
khai, lưu giữ và quản lý người bỏ trốn, thông báo ngay cho trường giáo dưỡng đã
ra quyết định truy tìm. Khi nhận được thông báo, trường giáo dưỡng đã ra quyết
định truy tìm phải cử người đến ngay để nhận và đưa học sinh bỏ trốn về trường
giáo dưỡng. Việc giao, nhận học sinh bỏ trốn phải lập biên bản. Thời gian lưu
giữ được tính vào thời gian chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Điều 128. Thực hiện lệnh trích xuất
1. Khi có văn bản
yêu cầu của cơ quan, người tiến hành tố tụng có thẩm quyền về việc trích xuất
học sinh thì Thủ trưởng cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an ra
lệnh trích xuất.
2. Trường hợp cần
trích xuất học sinh phục vụ yêu cầu giáo dục hoặc khám, chữa bệnh thì Hiệu
trưởng trường giáo dưỡng ra lệnh trích xuất.
3. Nội dung lệnh
trích xuất thực hiện theo quy định khoản 4 Điều 35 của Luật này.
4. Cơ quan yêu cầu
trích xuất chịu trách nhiệm đưa và trả học sinh được trích xuất đến trường giáo
dưỡng đúng thời hạn đã ghi trong lệnh trích xuất; khi giao nhận phải lập biên
bản. Chi phí cho việc đi lại, ăn, ở của học sinh được trích xuất do Nhà nước cấp
và do cơ quan nhận người được trích xuất chi trả.
Thời hạn trích xuất được
tính vào thời hạn chấp hành biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng.
Điều 129. Chế độ học văn hoá, giáo dục hướng nghiệp, học nghề
1. Học sinh ở trường
giáo dưỡng được học văn hóa, giáo dục hướng nghiệp, học nghề theo chương trình
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Công an, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Đối với học sinh
chưa đạt trình độ phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở thì việc học văn
hoá là bắt buộc. Đối với học sinh khác thì tuỳ khả năng, điều kiện thực tế mà tổ
chức cho họ học tập phù hợp.
2. Ngoài giờ học
tập, học sinh phải tham gia lao động do trường tổ chức. Trường có trách nhiệm
sắp xếp công việc phù hợp với lứa tuổi và sức khoẻ của học sinh để bảo đảm sự
phát triển bình thường về thể chất; không bố trí những công việc nặng nhọc, nguy
hiểm, độc hại.
Thời gian lao động
của học sinh không được quá 02 giờ trong 01 ngày. Thời gian học tập và lao động
không quá 07 giờ trong 01 ngày và không quá 35 giờ trong 01 tuần.
Kết quả lao động của
học sinh được sử dụng phục vụ cải thiện đời sống, sinh hoạt và học tập của học
sinh.
3. Học sinh được
nghỉ ngày thứ bảy, chủ nhật, ngày lễ, tết theo quy định của pháp luật.
4. Kinh phí mua sách
vở, đồ dùng học tập cho học sinh do ngân sách nhà nước cấp.
Điều 130. Kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh và tổ chức thi
1. Trường giáo dưỡng
có trách nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá, xếp loại học sinh và tổ chức thi học
kỳ, kết thúc năm học, chuyển cấp, thi tuyển chọn học sinh giỏi hoặc hình thức
thi khác.
2. Sổ điểm, học bạ,
hồ sơ và các biểu mẫu liên quan đến việc học tập của học sinh phải theo mẫu
thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
3. Chứng chỉ học văn
hoá, học nghề do trường giáo dưỡng cấp cho học sinh có giá trị như chứng chỉ của
các trường phổ thông, trường dạy nghề.
Điều 131. Chế độ sinh hoạt văn hoá, văn nghệ, vui chơi giải trí
Ngoài giờ học văn hoá, học
nghề, lao động, học sinh được tham gia các hoạt động văn hoá, văn nghệ, thể dục
thể thao, đọc sách báo, xem truyền hình và các hoạt động vui chơi giải trí khác
do trường tổ chức.
Điều 132. Chế độ ăn, mặc của học sinh trường giáo dưỡng
1. Học sinh được bảo
đảm tiêu chuẩn định lượng về gạo, rau xanh, thịt, cá, đường, nước mắm, bột ngọt,
muối, chất đốt.
Ngày lễ, Tết dương
lịch, học sinh được ăn thêm không quá ba lần tiêu chuẩn ăn của ngày thường; ngày
Tết nguyên đán học sinh được ăn thêm không quá năm lần tiêu chuẩn ăn của ngày
thường.
Chế độ ăn đối với
học sinh ốm đau, bệnh tật, thương tích do y sĩ hoặc bác sĩ chỉ định.
Nước sử dụng vào
việc ăn, uống và sinh hoạt của học sinh được bảo đảm là nước sạch theo quy định
của ngành y tế.
2. Hàng năm, học
sinh được cấp quần áo, chăn, chiếu, màn và các đồ dùng sinh hoạt khác; học sinh
nữ được cấp thêm đồ dùng cần thiết cho vệ sinh cá nhân.
3. Chính phủ quy
định chi tiết Điều này.
Điều 133. Chế độ ở và đồ dùng sinh hoạt của học sinh
1. Căn cứ vào giới
tính, lứa tuổi, đặc điểm nhân thân, tính chất, mức độ phạm tội của học sinh,
trường sắp xếp chỗ ở, sinh hoạt phù hợp trong các buồng tập thể. Buồng ở phải
bảo đảm thoáng mát về mùa hè, kín gió về mùa đông, hợp vệ sinh môi trường. Diện
tích chỗ nằm tối thiểu cho mỗi học sinh là 2,5 mét vuông (m2).
2. Học sinh được bố
trí giường nằm có chiếu trải và được phép sử dụng đồ dùng sinh hoạt cá nhân của
mình, trừ những đồ vật bị cấm sử dụng trong trường giáo dưỡng. Đồ dùng cần thiết
cho sinh hoạt của học sinh được trường cho mượn hoặc cấp.
Điều 134. Chế độ chăm sóc y tế đối với học sinh trường giáo dưỡng
1. Học sinh được
khám sức khỏe định kỳ; trường hợp học sinh bị ốm đau, bệnh tật, thương tích được
điều trị tại cơ sở y tế của trường giáo dưỡng; trường hợp ốm đau, bệnh tật,
thương tích nặng vượt quá khả năng điều trị của trường thì Hiệu trưởng quyết
định đưa họ đến điều trị tại cơ sở chữa bệnh của Nhà nước. Kinh phí khám và chữa
bệnh do trường chi trả.
2. Tiền khám, chữa
bệnh quy định tại khoản 1 Điều này được bảo đảm theo quy định của Chính phủ.
Kinh phí tổ chức cai nghiện ma tuý, điều trị HIV/AIDS cho học sinh theo định mức
kinh phí như Nhà nước cấp cho các trung tâm cai nghiện ma tuý, trên cơ sở đề
nghị của cơ quan quản lý thi hành án hình sự thuộc Bộ Công an. Trường hợp học
sinh được nghỉ học để đưa về gia đình chữa bệnh thì gia đình học sinh phải chi
trả chi phí khám, chữa bệnh.
Điều 135. Giải quyết trường hợp học sinh trường giáo dưỡng chết
Trường hợp học sinh chết, Hiệu trưởng phải báo ngay cho cơ quan điều tra, Viện
kiểm sát cấp tỉnh nơi có học sinh chết để xác định nguyên nhân chết; đồng thời
thông báo ngay cho thân nhân của người đó biết.
Sau khi được cơ quan điều tra và Viện kiểm sát cho phép mai táng thì trường giáo
dưỡng có trách nhiệm tổ chức mai táng và báo cáo cơ quan quản lý thi hành án
hình sự thuộc Bộ Công an để thông báo cho Toà án đã ra quyết định áp dụng biện
pháp đưa vào trường giáo dưỡng. Kinh phí cho việc mai táng do ngân sách nhà nước
cấp. Trường hợp thân nhân của người chết đề nghị tự tổ chức mai táng và chịu chi
phí thì trường giao cho thân nhân của người chết thực hiện. Việc tổ chức mai
táng phải bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường.
Điều 136. Chế độ gặp thân nhân, liên lạc, nhận tiền, đồ vật, tài sản của học
sinh trường giáo dưỡng
1. Học sinh được gặp thân nhân tại nơi tiếp đón của trường giáo dưỡng và phải
chấp hành đúng quy định về thăm gặp.
2. Học sinh được gửi và nhận thư, nhận quà trừ rượu, bia, thuốc lá, các chất
kích thích khác, đồ vật và các loại