Trước hết tôi hoàn toàn nhất trí với những sửa đổi và bổ sung quan trọng trong Dự thảo Luật Căn cước công dân năm 2023 so với Luật Căn cước công dân 2014 (CCCD), như:
+ Tăng số lượng thông tin được thu thập vào trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (Điều 10) từ 15 ( Trong Luật CCCD 2014) lên 23 (trong Dự thảo Luật 2023) là hợp lý và rất cần thiết.
+ Sửa đổi và bổ sung nội dung trên thẻ căn cước công dân (CCCD) như: Nơi đăng ký khai sinh thay cho quê quán, nơi cư trú thay cho nơi thường trú; bỏ các dấu vân tay.
+ Bổ sung Điều 21 quy định giá trị sử dụng của thẻ CCCD là rất cần thiết.
Sau đây là những góp ý cụ thể:
1. Góp ý về Bố cục:
Đề nghị sửa lại Tiêu đề Chương II như sau:
CHƯƠNG II
CƠ SỞ DỮ LIỆU QUỐC GIA VỀ DÂN CƯ, SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN, CƠ SỞ DỮ LIỆU CĂN CƯỚC
Lý do: Số định danh cá nhân (ĐDCN) có tầm quan trọng đặc biệt trong Luật căn cước công dân và là linh hồn của văn bản Luật. Từ số định danh cá nhân có thể tìm ra toàn bộ thông tin cơ bản về công dân. Không có số ĐDCN, công dân không thể làm CCCD. Chậm trễ trong việc cấp số ĐDCN, công dân sẽ gặp khó khăn trong các giao dịch dân sự và kinh tế…
Để Luật gần hơn với người dân, với cuộc sống và tuân thủ các Điều 4, Điều 5 của Dự thảo Luật, đề nghị tăng thêm nội dung về Số định danh cá nhân trong Luật, giảm bớt phần nội dung giao cho Chính phủ và Bộ Công an quy định và hướng dẫn thi hành.
Vì vậy, việc sửa đổi Điều 13, “ Số định danh cá nhân” thành Mục riêng của Chương II với các Điều khoản quy định cụ thể, như: Khái niệm Số ĐDCN, cơ cấu Số ĐDCN, cấp Số ĐDCN lần đầu, hủy và cấp lại số ĐDCN…
2. Góp ý về nội dung:
2.1: Kiến nghị bổ sung Điều 10 của Dự thảo
Đề nghị bổ sung vào Thông tin thứ 18: “ Họ, chữ đệm và tên, số định danh cá nhân hoặc số CMND, quốc tịch của cha, mẹ, vợ, chồng hoặc người đại diện hợp pháp” nội dung “ngày,tháng, năm sinh; ngày tháng năm chết hoặc mất tích (nếu có)”.
Lý do: Để thông tin về công dân đầy đủ hơn và cũng để giảm bớt được thủ tục xin trích lục khai tử khi giải quyết thừa kế theo pháp luật.
2.2: Đề nghị bổ sung nội dung Mục 2 của chương II về số định danh cá nhân thay thế cho Điều 13 như sau:
MỤC 2
SỐ ĐỊNH DANH CÁ NHÂN
Điều 13. Số định danh cá nhân.
1. Số ĐDCN được xác lập từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư dùng để kết nối, cập nhật, chia sẻ, khai thác thông tin của công dân trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và các cơ sở dữ liệu chuyên ngành.
2. Số định danh cá nhân do Bộ Công an thống nhất quản lý trên toàn quốc và cấp cho mỗi công dân Việt Nam, không lặp lại ở người khác.
Điều 14. Cấu trúc số định danh cá nhân
Số định danh cá nhân là dãy số tự nhiên gồm 12 chữ số.
3 chữ số đầu: Là mã tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi công dân đăng ký khai sinh hoặc là mã của quốc gia nơi công dân đăng ký khai sinh.
1 chữ số tiếp theo: Là mã thế kỷ sinh và giới tính của công dân, được quy ước như sau:
- Công dân sinh ở thế kỷ 20 (từ năm 1900 đến hết năm 1999): Đối với Nam là 0, nữ là 1.
- Công dân sinh ở thế kỷ 21 (từ năm 2000 đến hết năm 2099): Đối với Nam là 2, nữ là 3.
2 chữ số tiếp theo: Là mã năm sinh của công dân.
6 số còn lại: Là dãy các số ngẫu nhiên của mỗi người.
Điều 15. Cấp số định danh cá nhân lần đầu.
1. Việc cấp Số ĐDCN lần đầu do Bộ Công an thực hiện trong vòng 7 ngày sau khi đã thu thập đủ các thông tin về công dân trong CSDLQGVDC.
2. Bộ Công an phối hợp với cơ quan đăng ký hộ tịch cấp Số ĐDCN đồng thời với việc cấp Giấy đăng ký khai sinh cho công dân mới sinh.
Điều 16. Hủy và xác lập lại số định danh cá nhân cho công dân
1. Số định danh cá nhân đã xác lập cho công dân bị hủy trong các trường hợp sau:
a/ Do có sai sót trong quá trình thu thập dữ liệu do lỗi của công dân, liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính.
b/ Do có sai sót trong quá trình nhập dữ liệu do lỗi của cán bộ nhập dữ liệu, liên quan đến thông tin về nơi đăng ký khai sinh, năm sinh, giới tính.
c/ Do công dân được xác định lại giới tính hoặc cải chính năm sinh theo quy định của pháp luật.
d/ Các lý do khác theo quy định của pháp luật.
2. Cấp lại số định danh cá nhân mới cho công dân
Sau khi có quyết định hủy số định danh cá nhân thì cơ quan quản lý Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư Bộ Công an phải cấp số định danh cá nhân mới cho công dân và cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
3. Thời gian thực hiện thủ tục hủy và cấp lại số định danh cá nhân mới cho công dân không quá 30 ngày làm việc, kể từ ngày công dân có đơn trình báo và đề nghị tại công an cấp xã nơi thường trú.
Chính phủ quy định chi tiết các Điều 14, 15, 16 của Luật này.
Lý do đề nghị 2.2:
Hiện nay việc hủy và xác lập lại số ĐDCN mất rất nhiều thời gian và rất khó khăn đối với công dân. Có nhiều trường hợp công dân làm đơn trình báo tại Công an cấp xã đã 6 tháng hoặc hơn 1 năm rồi vẫn chưa được xác lập lại số định danh cá nhân, dẫn đến công dân gặp khó khăn trong cuộc sống vì không làm được CCCD.
(Người làm đơn góp ý có đầy đủ tài liệu để chứng minh nếu cơ quan có thẩm quyền yêu cầu)
Căn cứ Điều 4 và Điều 6 của dự thảo Luật.