Thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về KH&CN
Quản lý nhà nước về các chương trình KH&CN
Trong năm 2003, Bộ KH&CN đã ban hành một loạt các văn bản chính thức, thay thế cho các quyết định tạm thời về xác định nhiệm vụ KH&CN, tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện và phương thức làm việc của các hội đồng tư vấn xác định và tuyển chọn nhiệm vụ để tạo hành lang pháp lý ổn định cho công tác quản lý các chương trình, đề tài KH&CN cấp nhà nước.
Các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước gồm: các đề tài, dự án thuộc 10 chương trình KHCN và 8 chương trình KHXH trọng điểm giai đoạn 2001-2005; các đề tài và dự án sản xuất thử nghiệm độc lập cấp nhà nước; các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản về KHTN thuộc 7 lĩnh vực: toán học, tin học, vật lý, hoá học, cơ học, khoa học sự sống và khoa học Trái đất; các nhiệm vụ hợp tác nghiên cứu theo nghị định thư.
Bộ KH&CN đã triển khai xác định và tuyển chọn các nhiệm vụ KH&CN cấp nhà nước năm 2003 ngay từ tháng 3/2002. Nhờ vậy, việc cân đối kinh phí năm 2003 đã được hoàn tất mà không phải chia giai đoạn như các năm 2001 và 2002. Trong quý I/2003, Bộ hoàn thành phê duyệt các cơ quan chủ trì, thẩm định kinh phí và ký kết hợp đồng nghiên cứu khoa học với chủ nhiệm các đề tài, dự án thực hiện năm 2003. Bên cạnh đó, Bộ đã chuẩn bị cho kế hoạch năm 2004 với việc tiếp nhận gần 900 đề xuất nhiệm vụ KH&CN, xác định, thông báo và hoàn thành tuyển chọn 81 đề tài, dự án thuộc 10 Chương trình và 26 đề tài, dự án độc lập cấp nhà nước.
Bộ KH&CN đã phối hợp chặt chẽ với Hội đồng Lý luận Trung ương và các Ban chủ nhiệm chương trình chỉ đạo triển khai các đề tài theo đúng tiến độ. Đã xúc tiến hoàn thiện Quy chế tổ chức và quản lý hoạt động KHXHNV để trình Chính phủ.
Bộ KH&CN đã phối hợp chặt chẽ với Hội đồng Khoa học Tự nhiên chỉ đạo triển khai 770 nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, trong đó 554 nhiệm vụ sẽ kết thúc vào cuối năm 2003 và 216 nhiệm vụ chuyển tiếp đến năm 2004 và 2005. Đồng thời, Bộ đã tiếp nhận 903 nhiệm vụ đăng ký mới để xét chọn cho giai đoạn 2004-2005, thành lập mới 2 Hội đồng chuyên ngành về công nghệ nanô và công nghệ định hướng.
Bộ KH&CN đã phối hợp với Hội đồng Khoa học Trái đất, Hội đồng Khoa học Sinh học và các Ban chủ nhiệm Chương trình tổ chức các hội nghị sơ kết, rút kinh nghiệm tình hình hoạt động năm 2001-2002 và triển khai kế hoạch năm 2003 đối với Chương trình nghiên cứu cơ bản, Chương trình công nghệ vật liệu, Chương trình tự động hoá và Chương trình ứng dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất các sản phẩm chủ lực và xuất khẩu.
Năm 2004, Bộ KH&CN đã phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn các Ban Chủ nhiệm Chương trình KH&CN và KHXH trọng điểm cấp Nhà nước xây dựng, giao dự toán và thực hiện thanh toán kinh phí của các đề tài, dự án thuộc các Chương trình theo tinh thần của Luật Ngân sách Nhà nước bổ sung sửa đổi và các văn bản hướng dẫn điều hành ngân sách năm 2004 của Bộ Tài chính. Bộ KH&CN cũng đã phối hợp với Bộ Tài chính và các Ban Chủ nhiệm Chương trình tổ chức kiểm tra định kỳ đối với các nhiệm vụ thuộc 20 Chương trình KH&CN cấp Nhà nước. Qua kiểm tra cho thấy hầu hết các đề tài, dự án thuộc 18 Chương trình cấp Nhà nước đều triển khai thực hiện theo nội dung và tiến độ được duyệt. Các đề tài, dự án triển khai từ năm 2001, 2002 đã thu được nhiều kết quả trung gian, một số kết quả nghiên cứu đã được đánh giá nghiệm thu để đưa thành các dự án sản xuất thử nghiệm thực hiện năm 2004.
Tính đến cuối tháng 10 năm 2004, Bộ KH&CN đã hoàn thành tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì 20 đề tài và 26 dự án sản xuất thử nghiệm để bố trí vào kế hoạch năm 2005. 10 đề tài và 21 dự án sản xuất thử nghiệm thực hiện theo phương thức giao trực tiếp. Việc tổ chức xác định nhiệm vụ và tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì các nhiệm vụ KH&CN theo hướng công khai, dân chủ, khách quan và bảo đảm hiệu quả bước đầu đã tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh và phát huy được tiềm năng sáng tạo trong hoạt động KH&CN.
Năm 2005, những nhiệm vụ KH&CN trọng tâm:
- Tổ chức triển khai Chiến lược phát triển KH&CN đến năm 2010 và Đề án đổi mới cơ chế quản lý hoạt động KH&CN đã được Thủ tướng phê duyệt.
- Tập trung đẩy mạnh tiến độ triển khai các đề tài, dự án trong và ngoài các Chương trình KH&CN trọng điểm cấp Nhà nước, cũng như các nhiệm vụ KH&CN trọng điểm của các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố để đảm bảo kết thúc đúng tiến độ kế hoạch và thực hiện các mục tiêu đề ra cho giai đoạn 5 năm 2001-2005; tiếp tục hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ của các doanh nghiệp theo tinh thần Nghị định 119 của Chính phủ.
- Triển khai xây dựng các mô hình ứng dụng các kết quả KH&CN thuộc Chương trình Nông thôn-Miền núi giai đoạn 2004-2010 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, trong đó tập trung: ưu tiên hỗ trợ những dự án có quy mô lớn khép kín từ khâu chuyển giao công nghệ đến tổ chức sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, có ảnh hưởng liên vùng hoặc một vùng kinh tế trọng điểm, ứng dụng các công nghệ mới, tiên tiến thích hợp đòi hỏi sự phối hợp của nhiều chuyên gia thuộc nhiều chuyên ngành, nhiều tổ chức KH&CN; Tăng cường phân cấp quản lý để nâng cao tính chủ động, sáng tạo và đề cao vai trò trách nhiệm của các địa phương và các cơ quan chủ trì dự án trong và sau thời gian thực hiện dự án; Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động của Chương trình và đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư bằng việc huy động tối đa khả năng đóng góp của các thành phần kinh tế để từng bước hình thành mối liên kết giữa 4 nhà “Nhà nước - nhà khoa học - nhà nông - nhà doanh nghiệp”.
- Bên cạnh các nhiệm vụ nêu trên, năm 2005 sẽ dự kiến triển khai một số nhiệm vụ KH&CN trọng tâm như: - Triển khai một số Dự án KH&CN quy mô lớn, đồng bộ phục vụ đổi mới công nghệ sản xuất hoặc nâng cao chất lượng các sản phẩm mũi nhọn của một số ngành nhằm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, thay thế hàng nhập khẩu; - Triển khai một số nhiệm vụ liên kết giữa đào tạo - nghiên cứu khoa học - sản xuất kinh doanh nhằm huy động khả năng nghiên cứu của các trường đại học phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp; phấn đấu hình thành các trung tâm ươm tạo trong các trường đại học, trước mắt là các trường đại học kỹ thuật; - Các nhiệm vụ phục vụ hội nhập quốc tế về KH&CN: Chuyển giao công nghệ, mời chuyên gia và các nhà khoa học nước ngoài đến Việt Nam làm việc, đẩy mạnh các hoạt động về sở hữu trí tuệ, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn-đo lường-chất lượng; - Đầu tư cho một số Bộ, ngành, địa phương để thực hiện những nhiệm vụ KH&CN trọng điểm theo hướng dẫn của Bộ KH&CN; - Phát triển thị trường công nghệ: Tổ chức Chợ công nghệ và thiết bị Việt Nam2005, các Chợ công nghệ và thiết bị của một số vùng và địa phương trọng điểm, duy trì Chợ công nghệ và thiết bị ảo, bước đầu hình thành các sàn giao dịch công nghệ, tăng cường tuyên truyền, quảng bá về các kết quả KH&CN; - Tổ chức xét tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải thưởng Nhà nước và một số Giải thưởng khác về KH&CN.
- Tiếp tục đầu tư tăng cường tiềm lực KH&CN: Tập trung cho các công trình đầu tư phát triển trong lĩnh vực KH&CN, bao gồm các Phòng thí nghiệm trọng điểm, một số hạng mục công trình của 2 Khu Công nghệ cao, một số Trung tâm phần mềm, các phòng thí nghiệm khác thuộc một số lĩnh vực KH&CN ưu tiên, tập trung hoàn thành dứt điểm các công trinh chuyển tiếp.
Quản lý tiêu chuẩn- đo lường-chất lượng (TC-ĐL-CL)
Bộ KH&CN đã xây dựng và trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh vệ sinh an toàn thực phẩm. Các văn bản pháp luật khác như: Pháp lệnh tiêu chuẩn hoá, Nghị định của Chính phủ quy định quản lý về chất lượng sản phẩm hàng hoá. Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Tổng cục TC-ĐL-CL, Quy chế phê duyệt tiêu chuẩn đo lường quốc gia, Quy hoạch phát triển chuẩn đo lường quốc gia giai đoạn 2003-2010, v.v... cũng được xúc tiến soạn thảo và hoàn thiện. Để tăng cường quản lý hoạt động sản xuất, lắp ráp ô tô, xe máy, Bộ KH&CN đã ban hành theo thẩm quyền 4 Quyết định về quản lý chất lượng, sở hữu công nghiệp, chuyển giao công nghệ; danh mục xe máy và động cơ, phụ tùng xe phải áp dụng TCVN và phân loại lắp ráp ô tô. Đồng thời, để tăng cường công tác TC-ĐL-CL tại các tỉnh, thành phố, Bộ KH&CN đã ban hành Chỉ thị về công tác TC-ĐL-CL và bảo vệ người tiêu dùng tại địa phương.
Trong năm 2003, Bộ KH&CN đã ban hành 244 TCVN, rà soát và huỷ bỏ 25 TCVN; thẩm xét hồ sơ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho 1.005 doanh nghiệp; chứng nhận và cấp thẻ kiểm định viên cho 427 cán bộ đo lường; công nhận khả năng kiểm định cho 13 đơn vị, uỷ quyền kiểm định cho 80 đơn vị; phê duyệt mẫu phương tiện đo cho 50 cơ sở; công nhận và đánh giá giám sát 103 phòng thử nghiệm; đánh giá và chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng cho 224 cơ sở; đánh giá và chứng nhận sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn cho 79 sản phẩm; kiểm tra nhà nước về chất lượng hàng hoá xuất khẩu nhập khẩu đối với 9.837 lô hàng, thẩm định kỹ thuật 7.357 vụ việc, thử nghiệm 77.551 mẫu.
Năm 2003, công tác TC-ĐL-CL đã đáp ứng được hầu hết các yêu cầu về quản lý nhà nước, đã tổ chức thành công Hội nghị Chất lượng Việt Nam lần thứ 5 với chủ đề "Chất lượng với cạnh tranh và hội nhập kinh tế quốc tế" và tiến hành đánh giá tuyển chọn các doanh nghiệp tham gia Giải thưởng Chất lượng Châu Á - Thái Bình Dương.
Năm 2004, hoạt động quản lý TC-ĐL-CL tiếp tục có những tác động tích cực đối với nền kinh tế, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, chống gian lận thương mại, bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và trật tự trong sản xuất, kinh doanh. Nhiều nhiệm vụ phục vụ cho quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực đã được quan tâm và tập trung trong việc triển khai thực hiện như xây dựng các tiêu chuẩn theo hướng hài hòa tối đa với tiêu chuẩn quốc tế; tham gia các Hiệp định thừa nhận lẫn nhau về kết quả hiệu chuẩn, thử nghiệm, chứng nhận; chuẩn bị tích cực cho việc thực hiện Hiệp định về rào cản kỹ thuật trong thương mại (TBT/WTO).
Hệ thống pháp luật trong lĩnh vực này cũng đã được hoàn chỉnh một bước với việc ra đời của một loạt văn bản quan trọng như:
- Nghị định số 179/2004/NĐ-CP, ngày 21/10/2004 của Chính phủ quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Quyết định số 140/2004/QĐ-TTg, ngày 05/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng,
- Quyết định số 166/2004/QĐ-TTg, ngày 21/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia.
Ngoài ra, Bộ KH&CN đã trình Chính phủ Dự thảo Nghị định thay thế Nghị định 57/CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đo lường và chất lượng hàng hóa và đã xây dựng Dự thảo Pháp lệnh Tiêu chuẩn hóa để trình Uỷ ban Thường vụ Quốc hội ban hành trong năm 2005.
Trong lĩnh vực tiêu chuẩn, năm 2004, Bộ KH&CN đã ban hành 193 TCVN, rà soát và hủy bỏ 22 TCVN. Ngoài ra, đã triển khai kịp thời các nhiệm vụ đột xuất theo yêu cầu của Chính phủ như: xây dựng các TCVN về môi trường, nước uống và nước khoáng thiên nhiên đóng chai, cầu cáp treo dây văng,… Thẩm xét hồ sơ và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng mã số, mã vạch cho 881 doanh nghiệp.
Trong lĩnh vực đo lường, đã tổ chức các khóa đào tạo kiểm định viên và cấp thẻ kiểm định viên cho 467 cán bộ đo lường; công nhận khả năng kiểm định cho 25 đơn vị; ủy quyền và gia hạn ủy quyền kiểm định phương tiện đo cho 37 đơn vị; thử nghiệm và phê duyệt mẫu phương tiện đo sản xuất, nhập khẩu cho hơn 60 cơ sở.
Trong quản lý chất lượng, năm 2004, Bộ KH&CN tập trung tăng cường quản lý các vấn đề liên quan đến ô tô, xe máy, mũ bảo hiểm cho người đi xe máy; tăng cường và nâng cao hoạt động công nhận, chứng nhận; đổi mới cơ chế quản lý và phương thức hoạt động của các cơ quan kiểm tra chất lượng hàng hóa; công bố sản phẩm phù hợp tiêu chuẩn; kiểm tra hàng hóa xuất nhập khẩu; giải thưởng chất lượng. Tiếp thu ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ, Bộ KH&CN đã ban hành Quyết định sửa đổi, bổ sung Quyết định số 20/2003/QĐ-BKHCN về phân loại sản xuất, lắp ráp ô tô, đồng thời, hoàn thiện các quy định đã ban hành cho phù hợp với tình hình thực tế của ngành công nghiệp ô tô, xe máy Việt Nam.
Sau đây là toàn văn Nghị định số 179/2004/NĐ-CP, ngày 21/10/2004 của Chính phủ quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa:
CHÍNH PHỦ
---------
Số: 179/2004/NĐ-CP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Hà nội ngày 21 tháng 10 năm 2004
|
NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
Quy định quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa ngày 24 tháng 12 năm 1999;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết việc thi hành Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa và các quy định khác của pháp luật có liên quan đến quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa đối với các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa trong quá trình sản xuất lưu thông trên thị trường trong nước, xuất khẩu, nhập khẩu.
2. Việc quản lý nhà nước về chất lượng đối với các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực an ninh, quốc phòng, bí mật quốc gia được quy định tại các văn bản khác.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, những từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Sản phẩm là kết quả của các hoạt động, các quá trình, bao gồm dịch vụ, phần mềm, phần cứng và vật liệu để chế biến hoặc đã được chế biến. Hàng hóa là sản phẩm được đưa vào tiêu dùng thông qua trao đổi, buôn bán.
2. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa là tổng thể những thuộc tính (những chỉ tiêu kỹ thuật, những đặc trưng) của chúng, được xác định bằng các thông số có thể đo được, so sánh được phù hợp với các điều kiện kỹ thuật hiện có, thể hiện khả năng đáp ứng nhu cầu của xã hội và của cá nhân trong những điều kiện sản xuất tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm, hàng hóa.
Chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thể hiện thông qua các chỉ tiêu kỹ thuật, những đặc trưng của chúng.
3. Quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa là hoạt động của một tổ chức nhằm định hướng phát triển, nâng cao và kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
4. Quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa là hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước nhằm định hướng phát triển, nâng cao và kiểm soát chất lượng sản phẩm, hàng hóa đáp ứng các mục tiêu kinh tế - xã hội trong từng thời kỳ.
Chương II
BAN HÀNH VÀ ÁP DỤNG TIÊU CHUẨN CHẤT LƯỢNG
SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 4. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa là văn bản kỹ thuật quy định các đặc tính, yêu cầu kỹ thuật đối với sản phẩm, hàng hóa, phương pháp thử các đặc tính, yêu cầu kỹ thuật của sản phẩm, hàng hóa, các yêu cầu về bao gói, ghi nhãn, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa, các yêu cầu đối với hệ thống quản lý chất lượng và các vấn đề khác có liên quan đến chất lượng sản phẩm, hàng hóa (trách nhiệm đối với người tiêu dùng, tiết kiệm tài nguyên, bảo vệ môi trường v.v...).
2. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa do Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền ban hành theo thủ tục xác định. Tiêu chuẩn được xây dựng dựa trên thành tựu khoa học, công nghệ và tham khảo tiêu chuẩn quốc tế, khu vực và nước ngoài, có tính đến điều kiện kinh tế - xã hội thực tế của Việt Nam.
3. Tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải thường xuyên được soát xét điều chỉnh cho phù hợp với sự phát triển của khoa học, công nghệ và hội nhập kinh tế quốc tế.
Điều 5. Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa của Việt Nam bao gồm:
a) Tiêu chuẩn Việt Nam là văn bản kỹ thuật được xây dựng do yêu cầu quản lý nhà nước về chất lượng và thương mại, được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước, do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ đạo xây dựng và ban hành;
b) Tiêu chuẩn ngành là văn bản kỹ thuật được xây dựng do nhu cầu quản lý nhà nước về chất lượng đối với các sản phẩm, hàng hóa chưa xây dựng được Tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng, được áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước, do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ (sau đây gọi chung là Bộ) chỉ đạo xây dựng và ban hành;
c) Tiêu chuẩn cơ sở là văn bản kỹ thuật do Thủ trưởng đơn vị cơ sở ban hành để áp dụng trong cơ sở. Tiêu chuẩn cơ sở không được trái với quy định có liên quan của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Tiêu chuẩn quốc tế, khu vực và tiêu chuẩn nước ngoài được sử dụng để xây dựng các tiêu chuẩn trong hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa hoặc được áp dụng trực tiếp khi cần thiết.
Điều 6. Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định thủ tục xây dựng, ban hành và áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam; hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn cơ sở; quy định thủ tục đăng ký tiêu chuẩn ngành và phối hợp với Bộ quản lý chuyên ngành quy định việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế, khu vực và tiêu chuẩn nước ngoài; soát xét quyết định các tiêu chuẩn ngành phải nâng cấp thành Tiêu chuẩn Việt Nam cho phù hợp với danh mục sản phẩm, hàng hóa phải áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam (quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này), danh mục sản phẩm, hàng hóa phải được chứng nhận chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam (quy định tại khoản 1 Điều 13 của Nghị định này), danh mục hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng (quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này) được ban hành hàng năm.
2. Bộ quản lý chuyên ngành có trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn ngành và tham gia xây dựng Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế, khu vực; chỉ đạo việc áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc tế, khu vực và tiêu chuẩn nước ngoài.
3. Bộ quản lý chuyên ngành đề xuất nhu cầu xây dựng Tiêu chuẩn Việt Nam đối với các đối tượng cần quản lý; thống nhất với Bộ Khoa học và Công nghệ về kế hoạch xây dựng tiêu chuẩn ngành.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ quản lý chuyên ngành giới thiệu rộng rãi kế hoạch xây dựng Tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn ngành hàng năm để các tổ chức, cá nhân quan tâm biết và tham gia đóng góp ý kiến.
5. Tiêu chuẩn Việt Nam do các Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn Việt Nam xây dựng dự thảo và hoàn thiện trước khi trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban kỹ thuật Tiêu chuẩn Việt Nam.
Điều 7. Nghĩa vụ trong xây dựng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Mọi tổ chức, cá nhân có quyền đề nghị xây dựng Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành; có nghĩa vụ góp ý kiến và cung cấp thông tin cho việc xây dựng Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn quốc tế và khu vực.
Điều 8. Nguyên tắc áp dụng tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn ngành là tiêu chuẩn tự nguyện áp dụng.
2. Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành chỉ bắt buộc áp dụng đối với những sản phẩm, hàng hóa thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa phải áp dụng tiêu chuẩn quy định tại Điều 9 của Nghị định này.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định nội dung, thủ tục công bố sản phẩm, hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn và pháp quy kỹ thuật (technical regula- tions - quy định kỹ thuật do các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền ban hành có tính chất bắt buộc áp dụng).
Điều 9. Danh mục sản phẩm, hàng hóa phải áp dụng tiêu chuẩn
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý chuyên ngành xây dựng và ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa phải áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam trong từng thời kỳ đối với các sản phẩm, hàng hóa liên quan đến thực phẩm, an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người, môi trường và các đối tượng khác thuộc diện áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam. Danh mục sản phẩm hàng hóa này được soát xét hàng năm để bổ sung các sản phẩm, hàng hóa bắt buộc phải áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam do các Bộ quản lý ngành quy định áp dụng theo yêu cầu quản lý chất lượng trên thị trường.
2. Bộ quản lý chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ xây dựng và ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa phải áp dụng tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn khác (bao gồm tiêu chuẩn quốc tế, khu vực, tiêu chuẩn nước ngoài và Tiêu chuẩn Việt Nam) theo nhu cầu quản lý nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa chưa nằm trong danh mục quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 10. Bản quyền, xuất bản và đăng bạ Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành
1. Cơ quan ban hành Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành giữ bản quyền và chịu trách nhiệm xuất bản; phát hành văn bản tiêu chuẩn.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm thực hiện việc đăng bạ Tiêu chuẩn Việt Nam và tiêu chuẩn ngành.
Chương III
CHỨNG NHẬN CHẤT LƯỢNG
VÀ CÔNG NHẬN HỆ THỐNG QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG
Điều 11. Chứng nhận chất lượng, công nhận hệ thống quản lý chất lượng
1. Chứng nhận chất lượng là hoạt động đánh giá và xác nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa và hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn.
2. Công nhận hệ thống quản lý chất lượng là hoạt động đánh giá và xác nhận năng lực của các tổ chức sau đây phù hợp với yêu cẩu quy định trong các tiêu chuẩn tương ứng:
a) Phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Tổ chức giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
c) Tổ chức chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
d) Tổ chức chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng.
Điều 12. Phương thức chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa được tiến hành theo một trong các phương thức sau:
a) Thử nghiệm mẫu điển hình;
b) Thử nghiệm mẫu điển hình và giám sát mẫu thử nghiệm lấy trên thị trường hoặc cơ sở sản xuất;
c) Thử nghiệm mẫu điển hình và đánh giá điều kiện đảm bảo chất lượng;
d) Thử nghiệm lô sản phẩm, hàng hóa;
đ) Thử nghiệm hoặc kiểm định toàn bộ sản phẩm, hàng hóa.
2. Tùy theo nhu cầu quản lý, Bộ quản lý chuyên ngành lựa chọn phương thức chứng nhận quy định tại khoản 1 Điều này để tiến hành việc chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định tại Điều 18 của Pháp lệnh Chất lượng hàng hóa.
Điều 13. Danh mục sản phẩm, hàng hóa phải chứng nhận chất lượng
1. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý chuyên ngành xây dựng và ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa phải được chứng nhận chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam trong từng thời kỳ trên cơ sở danh mục sản phẩm, hàng hóa thuộc diện phải áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định này và hướng dẫn nội dung và thủ tục chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Các Bộ quản lý chuyên ngành ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa phải được chứng nhận chất lượng phù hợp tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn khác (không bao gồm Tiêu chuẩn Việt Nam).
Điều 14. Tổ chức chứng nhận chất lượng
1. Tổ chức chứng nhận chất lượng thực hiện việc chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa và chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng.
2. Tổ chức quy định tại khoản 1 Điều này, kể cả tổ chức nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức hoạt động dịch vụ kỹ thuật bao gồm:
- Tổ chức sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật thuộc các Bộ quản lý chuyên ngành;
- Doanh nghiệp được thành lập theo Luật Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp nhà nước;
- Doanh nghiệp nước ngoài được thành lập theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam thực hiện chứng nhận chất lượng theo các lĩnh vực đã ghi trong giấy phép đầu tư;
- Chi nhánh tại Việt Nam của tổ chức chứng nhận nước ngoài được thành lập theo Luật Thương mại thực hiện việc chứng nhận chất lượng theo các lĩnh vực đã ghi trong giấy phép thành lập chi nhánh.
b) Là tổ chức hoạt động độc lập, khách quan, được tổ chức công nhận hệ thống quản lý chất lượng quy định tại Điều 15 của Nghị định này công nhận có đủ năng lực quản lý, kỹ thuật đáp ứng các yêu cầu quy định trong Tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng.
3. Tổ chức chứng nhận chất lượng phải đăng ký lĩnh vực hoạt động và mẫu dấu, mẫu biểu tượng, mẫu giấy chứng nhận chất lượng tại Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 15. Tổ chức công nhận hệ thống quản lý chất lượng
1. Tổ chức công nhận hệ thống quản lý chất lượng là tổ chức sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật đánh giá, công nhận hệ thống quản lý chất lượng của các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 11 của Nghị định này.
2. Tổ chức công nhận hệ thống quản lý chất lượng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Đáp ứng các yêu cầu quy định trong Tiêu chuẩn Việt Nam tương ứng;
b) Hoạt động độc lập, khách quan.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thành lập và hoạt động của tổ chức công nhận hệ thống quản lý chất lượng.
3. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Hội đồng quốc gia về công nhận hệ thống quản lý chất lượng. Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập và quản lý hoạt động của Hội đồng này và quản lý hoạt động của tổ chức công nhận hệ thống quản lý chất lượng.
Điều 16. Đánh giá và công nhận hệ thống quản lý chất lượng
1. Tổ chức, cá nhân có phòng thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tổ chức giám định chất lượng sản phẩm, hàng hóa, tổ chức chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa và tổ chức chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng có quyền đề nghị với tổ chức công nhận quy định tại Điều 15 của Nghị định này đánh giá và công nhận hệ thống quản lý chất lượng.
2. Căn cứ để tiến hành đánh giá và công nhận hệ thống quản lý chất lượng là các yêu cầu chung về năng lực và hoạt động đáp ứng được yêu cầu của Tiêu chuẩn Việt Nam và phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.
3. Kết quả thử nghiệm, giám định, chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa và hệ thống quản lý chất lượng của các tổ chức thử nghiệm, giám định và chứng nhận tương ứng đã được công nhận, được ưu tiên sử dụng như những văn bản có tính pháp lý trong hoạt động quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong nước và quan hệ thương mại với nước ngoài.
Điều 17. Tham gia hợp tác quốc tế về chứng nhận chất lượng và công nhận hệ thống quản lý chất lượng
Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện cho tổ chức công nhận và các tổ chức được công nhận quy định tại khoản 1 Điều 15 và khoản 1 Điều 16 của Nghị định này tham gia vào hoạt động của các tổ chức quốc tế và khu vực về công nhận và chứng nhận; tham gia vào các thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn và đánh giá sự phù hợp.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN SẢN XUẤT, KINH DOANH
ĐỐI VỚI CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 18. Công bố chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh sản phẩm, hàng hóa thuộc danh mục quy định tại Điều 9 của Nghị định này phải công bố chất lượng sản phẩm, hàng hóa của mình phù hợp với tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng.
Điều 19. Bắt buộc chứng nhận và kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh các sản phẩm, hàng hóa thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa bắt buộc phải chứng nhận chất lượng quy định Điều 13 của Nghị định này và danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra chất lượng quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này phải thực hiện việc chứng nhận hoặc kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa trước khi đưa ra lưu thông trên thị trường.
Chương V
PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 20. Nội dung quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện nhiệm vụ thống nhất việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu với các nhiệm vụ cụ thể sau đây:
1. Xây dựng trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các chính sách, quy hoạch và kế hoạch về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
2. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
3. Phối hợp tổ chức và quản lý hoạt động của các cơ quan quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các Bộ, ngành và địa phương;
4. Quy định nguyên tắc, điều kiện, tiêu chí hoạt động của các tổ chức công nhận, chứng nhận, giám định và thử nghiệm chất lượng sản phẩm, hàng hóa và quản lý hoạt động của các tổ chức này;
5. Ban hành và quy định thủ tục xây dựng, áp dụng Tiêu chuẩn Việt Nam; hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn cơ sở; quy định thủ tục đăng ký tiêu chuẩn ngành và phối hợp với Bộ quản lý chuyên ngành quy định việc áp dụng tiêu chuẩn quốc tế khu vực và tiêu chuẩn nước ngoài;
6. Chủ trì và phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan ký kết và thực hiện các thỏa thuận, Điều ước quốc tế về việc thừa nhận lẫn nhau trong hoạt động công nhận và chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
7. Tổ chức nghiên cứu khoa học, áp dụng tiến bộ kỹ thuật trong lĩnh vực chất lượng sản phẩm, hàng hóa; thường xuyên cung cấp thông tin về kết quả nghiên cứu khoa học và áp dụng tiến bộ kỹ thuật cho các Bộ, ngành và các cơ sở sản xuất kinh doanh;
8. Phối hợp với các cơ quan có liên quan, các địa phương tổ chức tuyên truyền, phổ biến kiến thức và pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
9. Thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
10. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
11. Chủ trì tổ chức giải quyết các tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 21. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các Bộ quản lý chuyên ngành
Để bảo đảm tính thống nhất trong quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, phù hợp với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia và yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế các Bộ quản lý chuyên ngành theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý chất lượng sảnphẩm, hàng hóa thuộc phạm vi quản lý của ngành phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật chung của Nhà nước về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xây dựng và ban hành các văn bản pháp quy kỹ thuật quy định các chỉ tiêu kỹ thuật bắt buộc áp dụng đối với các sản phẩm, hàng hóa liên quan đến thực phẩm, an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người, môi trường và các đối tượng khác do nhu cầu phải quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.
2. Ban hành tiêu chuẩn ngành và đăng ký tiêu chuẩn ngành tại Bộ Khoa học và Công nghệ, quy định danh mục sản phẩm, hàng hóa thuộc diện phải áp dụng tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn khác quy định tại Điều 9 của Nghị định này; hướng dẫn xây dựng, áp dụng tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn cơ sở trong lĩnh vực được phân công quản lý.
3. Tổ chức việc công bố và chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn khác thuộc phạm vi ngành, lĩnh vực được phân công quản lý phù hợp với các quy định của Nghị định này.
4. Ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách cần thiết cho việc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xây dựng và thực hiện các chương trình nâng cao chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi quản lý.
5. Thanh tra, kiểm tra các hoạt động về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của ngành, của cơ sở để bảo đảm việc thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, xử lý các vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 22. Trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương với các nhiệm vụ sau đây:
a) Ban hành các văn bản hướng dẫn đối với công tác quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
b) Xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch và dành kinh phí thích hợp để xây dựng cơ sở vật chất, kỹ thuật và mua sắm trang thiết bị cần thiết cho việc quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
c) Tổ chức thực hiện và tuyên truyền, giáo dục nhân dân thực hiện các quy định của Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
d) Chỉ đạo, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa; xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức tiếp nhận và giải quyết hoặc chuyển đến các cơ quan có trách nhiệm để giải quyết các khiếu nại, tố cáo và các kiến nghị về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
2. Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.
Chi cục Tiêu Chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan trực tiếp giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại địa phương.
Điều 23. Phân công trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa đặc thù
1. Các Bộ quản lý chuyên ngành thực hiện việc quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Đối với các sản phẩm, hàng hóa đặc thù Chính phủ phân công cụ thể như sau:
a) Bộ Y tế: các loại nguyên liệu để làm thuốc và các loại thuốc phòng và chữa bệnh cho người, các loại vắc xin, sinh phẩm y tế, các loại vật tư vệ sinh, trang thiết bị y tế, xà phòng và hóa chất gia dụng, phấn tôm, thuốc đánh răng, mỹ phẩm; vệ sinh an toàn thực phẩm, nước ăn uống, nước sinh hoạt.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: giống cây trồng, giống vật nuôi, các chế phẩm sinh học phục vụ trồng trọt và chăn nuôi; thuốc thú y; vật tư nông nghiệp, lâm nghiệp và diêm nghiệp, chất bảo quản nông sản, lâm sản và công trình thủy lợi.
c) Bộ Thủy sản: thủy sản, thực phẩm thủy sản xuất khẩu, giống thủy sản, thức ăn nuôi trồng thủy sản, thuốc thú y thủy sản, các loại vật tư, hóa chất, chế phẩm sinh học dùng trong nuôi trồng thủy sản; ngư lưới, dụng cụ đánh bắt thủy sản; các thiết bị đòi hỏi yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn trong ngành Thủy sản.
d) Bộ Giao thông vận tải: phương tiện giao thông cơ giới và các thiết bị liên quan đến an toàn cho người và phương tiện giao thông vận tải (đường không, đường thủy, đường bộ, đường sắt); phương tiện, thiết bị xếp dỡ, thi công chuyên dùng; container, nồi hơi, bình chịu áp lực và các phương tiện, thiết bị chuyên dùng khác sử dụng trong giao thông vận tải đường bộ, đường sắt, đường sông, hàng hải, hàng không dân dụng; phương tiện, thiết bị, công trình thăm dò và khai thác dầu khí trên biển; các công trình hạ tầng giao thông.
đ) Bộ Xây dựng: công trình xây dựng, vật liệu xây dựng.
e) Bộ Công nghiệp: hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp; máy, trang thiết bị kỹ thuật dùng cho công nghiệp và tiêu dùng; các phương tiện, trang thiết bị chuyên dùng sử dụng trong thăm dò, khai thác mỏ và luyện kim; các thiết bị sản xuất hóa chất, vật liệu nổ; các thiết bị sản xuất trong công nghiệp chế biến thực phẩm.
f) Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội: máy, thiết bị, vật tư và các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, an toàn đối với công trình vui chơi công cộng.
g) Bộ Bưu chính, Viễn thông: sản phẩm bưu chính, viễn thông, sản phẩm công nghệ thông tin.
h) Bộ Văn hóa - Thông tin: sản phẩm văn hóa, văn học, nghệ thuật, thông tin báo chí.
i) Bộ Tài nguyên và Môi trường: các sản phẩm về đo đạc bản đồ và địa chất khoáng sản, các sản phẩm điều tra cơ bản và dự báo về tài nguyên môi trường; các thành phần môi trường như đất nước, không khí.
k) Bộ Thương mại: dịch vụ thương mại, thương mại điện tử;
l) Bộ Giáo dục và Đào tạo: sách giáo khoa, đồ dùng dạy học và thiết bị kỹ thuật dùng trong nhà trường, sách nghiên cứu, sách khoa học kỹ thuật.
m) Bộ Tài chính: các sản phẩm liên quan đến dự trữ quốc gia, kinh doanh xổ số, hoạt động chứng khoán; dịch vụ bảo hiểm, kế toán, kiểm toán, tư vấn tài chính, thuế, thẩm định giá, hải quan.
n) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: tiền tệ, hoạt động ngân hàng, các thiết bị chuyên dùng cho ngân hàng.
o) Ủy ban Thể dục Thể thao: công trình thể thao, trang thiết bị luyện tập, thi đấu của các cơ sở thể dục thể thao và của các môn thể thao.
p) Bộ Khoa học và Công nghệ: thiết bị an toàn bức xạ hạt nhân; các nguồn phóng xạ; phương tiện, dụng cụ đo lường và các sản phẩm, hàng hóa khác (trừ các sản phẩm, hàng hóa đã nêu tại các điểm a, b, c, d, đ, e, f, g, h, i, k, 1, m, n, o nói trên và các sản phẩm, hàng hóa thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bí mật quốc gia).
2. Trong trường hợp có sự chồng chéo và trùng lặp về lĩnh vực được phân công quản lý giữa các Bộ quản lý chuyên ngành quy định tại khoản 1 Điều này, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổng hợp và báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Chương VI
QUY CHẾ KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 24. Danh mục và căn cứ kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Căn cứ yêu cầu quản lý chất lượng trong từng thời kỳ, Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng, kèm theo căn cứ kiểm tra và danh sách các tổ chức được chỉ định thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Hàng năm, Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Bộ soát xét, bổ sung danh mục sản phẩm, hàng hóa và danh mục các tổ chức nói trên trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
2. Căn cứ kiểm tra chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc danh mục quy định tại khoản 1 Điều này là các quy định của pháp luật liên quan đến các yêu cầu về đảm bảo chất lượng, an toàn, vệ sinh, sức khỏe con người, môi trường và các đối tượng khác theo quy định của pháp luật.
Điều 25. Phương pháp và việc sử dụng kết quả công bố và chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong hoạt động kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa được tiến hành theo phương pháp do các Bộ quản lý chuyên ngành quy định, phù hợp với lĩnh vực được phân công quản lý quy định tại khoản 1 Điều 23 của Nghị định này và hướng dẫn của các tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế hoặc khu vực có liên quan có tính đến các điều kiện thực tế của Việt Nam.
2. Khuyến khích sử dụng các kết quả công bố phù hợp tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được cơ quan quản lý nhà nước xác nhận và kết quả chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn của các tổ chức chứng nhận chất lượng sản phẩm, hàng hóa để phục vụ việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 26. Tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Các tổ chức được chỉ định thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa bao gồm:
a) Các tổ chức sự nghiệp hoạt động dịch vụ kỹ thuật của các Bộ quản lý chuyên ngành;
b) Các tổ chức kinh doanh dịch vụ giám định được thành lập phù hợp với Nghị định số 20/1999/NĐ-CP ngày 12 tháng 4 năm 1999 của Chính phủ về kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa và được tổ chức công nhận quy định tại Điều 15 của Nghị định này đánh giá và công nhận phù hợp với chuẩn mực quốc tế đối với tổ chức giám định chất lượng.
Các tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa phải đáp ứng các điều kiện quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Bộ quản lý chuyên ngành.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với các Bộ quản lý chuyên ngành quy định cụ thể điều kiện và thủ tục chỉ định tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Điều 27. Kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường, hàng hóa xuất khẩu và nhập khẩu
1. Cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa căn cứ danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra về chất lượng quy định tại Điều 24 của Nghị định này có trách nhiệm tổ chức thực hiện việc kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường trong nước và hàng hóa nhập khẩu.
2. Sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu để tiêu thụ tại Việt Nam phải tuân thủ các quy định về chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trong nước.
Trường hợp chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trên thị trường và nhập khẩu không phù hợp với quy định, cơ quan quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại Chương V của Nghị định này có quyền đình chỉ việc lưu thông sản phẩm, hàng hóa đó trên thị trường và xử lý theo quy định của pháp luật
3. Chất lượng sản phẩm, hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam ra nước ngoài do các bên thỏa thuận nhưng không trái với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết.
Sản phẩm, hàng hóa của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài bị trả về phải tuân thủ các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trong nước.
Điều 28. Miễn hoặc giảm kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Sản phẩm, hàng hóa thuộc danh mục sản phẩm, hàng hóa phải kiểm tra chất lượng quy định tại khoản 1 Điều 24 của Nghị định này sẽ được miễn hoặc giảm kiểm tra chất lượng trong các trường hợp sau đây:
a) Sản phẩm, hàng hóa đã được các tổ chức chứng nhận chất lượng quy định tại Điều 14 của Nghị định này chứng nhận chất lượng phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành hoặc tiêu chuẩn khác.
b) Sản phẩm, hàng hóa nhập khẩu có giấy chứng nhận hoặc dấu phù hợp tiêu chuẩn của nước xuất khẩu được Việt Nam thừa nhận theo hiệp định hoặc thỏa thuận thừa nhận lẫn nhau về tiêu chuẩn và sự phù hợp mà Việt Nam tham gia ký kết.
c) Sản phẩm, hàng hóa của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có hệ thống quản lý chất lượng được chứng nhận bởi tổ chức chứng nhận quy định tại Điều 14 của Nghị định này.
2. Sản phẩm, hàng hóa được miễn hoặc giảm kiểm tra nói trên có thể bị kiểm tra đột xuất nếu phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa. Căn cứ kết quả kiểm tra, cơ quan quản lý quy định tại Chương V của Nghị định này quyết định hủy bỏ hoặc tiếp tục việc miễn hoặc giảm kiểm tra đối với sản phẩm, hàng hóa đó.
Điều 29. Hướng dẫn thực hiện cơ chế kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan hướng dẫn việc thực hiện quy chế kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại Chương VI của Nghị định này.
Chương VII
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH
VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 30. Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Thanh tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa là thanh tra chuyên ngành.
2. Nội dung thanh tra chuyên ngành chất lượng sản phẩm, hàng hóa là thanh tra việc chấp hành pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, xử phạt, áp dụng hoặc kiến nghị áp dụng theo thẩm quyền các biện pháp phòng ngừa và chấm dứt các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa.
Việc thanh tra do đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên thực hiện.
3. Phương thức, thủ tục thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thực hiện theo các quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 31. Nhiệm vụ của Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa có nhiệm vụ sau:
1. Tham gia xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa, xây dựng chương trình, kế hoạch, công tác thanh tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa trình cơ quan có thẩm quyền quyết định;
2. Bồi dưỡng nghiệp vụ công tác thanh tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa cho Thanh tra viên chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
3. Tiếp nhận đơn, thư khiếu nại, tố cáo, xác minh, kết luận và kiến nghị biện pháp giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật;
4. Thanh tra, kết luận về việc thực hiện các quy định của pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
5. Xử phạt vi phạm hành chính về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Điều 32. Quyền hạn của Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa có quyền:
1 Kiến nghị với Thủ trưởng cơ quan cùng cấp, tổ chức thanh tra cấp trên về biện pháp ngăn chặn, xử lý sau khi thanh tra;
2. Yêu cầu cá nhân, tổ chức liên quan cung cấp thông tin, tài liệu cần thiết phục vụ cho công tác thanh tra, yêu cầu cơ quan, tổ chức liên quan cử người tham gia công tác thanh tra;
3. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định của cơ quan, đơn vị thuộc quyền quản lý của cơ quan cùng cấp hoặc của cấp dưới liên quan đến vụ, việc, đối tượng thanh tra nếu xét thấy việc thi hành quyết định đó gây trở ngại cho công tác thanh tra;
4. Tạm đình chỉ hành vi vi phạm các quy định về chất lượng và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa nếu xét thấy hành vi đó vi phạm pháp luật, gây tác hại hoặc có nguy cơ gây tác hại đến lợi ích của Nhà nước hoặc quyền và lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức, công dân;
5. Niêm phong tài liệu, kê biên tài sản; yêu cầu cơ quan có thẩm quyền tạm giữ tiền, đồ vật, đình chỉ hoặc thu hồi giấy chứng nhận, chứng chỉ có liên quan trong trường hợp có căn cứ để xác định là có vi phạm pháp luật và cần phải ngăn chặn, tìm biện pháp xử lý kịp thời;
6. Trưng cầu giám định;
7. Áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử phạt theo các quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính;
8. Chuyển hồ sơ về hành vi vi phạm pháp luật sang cơ quan điều tra hình sự để xử lý theo quy định của pháp luật nếu xét thấy có dấu hiệu cấu thành tội phạm;
9. Thanh tra viên chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được cấp thẻ Thanh tra viên, được trang bị trang phục thống nhất;
10. Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được sử dụng con dấu riêng trong hoạt động thanh tra và được mở tài khoản tạm giữ tại kho bạc nhà nước;
11. Thực hiện các quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 33. Thực hiện các yêu cầu và quyết định của Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
Các tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra hoặc liên quan đến việc thanh tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa có trách nhiệm thực hiện yêu cầu, kiến nghị và quyết định về thanh tra theo quy định của pháp luật, tạo điều kiện để tổ chức thanh tra và thanh tra viên hoàn thành nhiệm vụ; các đối tượng thanh tra nói tại Điều này có quyền giải trình, khiếu nại đối với kết luận, kiến nghị, quyết định của thanh tra theo quy định của pháp luật.
Điều 34. Tổ chức Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa
1. Thanh tra chuyên ngành của các Bộ, ngành thực hiện chức năng thanh tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo phạm vi, lĩnh vực được phân công quản lý quy định tại Điều 23 của Nghị định này.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được phân cấp; xây dựng hệ thống thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trình Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với Thanh tra Nhà nước hướng dẫn chi tiết hoạt động thanh tra về chất lượng sản phẩm, hàng hóa của các Bộ, ngành theo quy định tại khoản 1 của Điều này và Thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm, hàng hóa quy định tại khoản 2 của Điều này.
Chương VIII
XỬ PHẠT VI PHẠM PHÁP LUẬT VỀ
CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM, HÀNG HÓA
Điều 35. Xử phạt vi phạm đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
1. Cá nhân, tổ chức vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật;
2. Việc xử phạt vi phạm hành chính về chất lượng sản phẩm, hàng hóa được thực hiện theo Nghị định riêng của Chính phủ.
Điều 36. Xử phạt vi phạm đối với tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan quản lý nhà nước
Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở hoạt động hợp pháp hoặc vi phạm pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 37. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
Tổ chức, cá nhân có thẩm quyền có trách nhiệm giải quyết các khiếu nại, tố cáo về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo, pháp luật về chất lượng sản phẩm, hàng hóa và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 38. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 39. Trách nhiệm thi hành
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
TM. CHÍNH PHỦ
Thủ tướng
(đã ký)
PHAN VĂN KHẢI
Quyết định số 140/2004/QĐ-TTg, ngày 05/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn, Đo lường, Chất lượng:
CHÍNH PHỦ
----------
Số: 140 /2004/ QĐ-TTg
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------------
Hà Nội, ngày 05 tháng 8 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ và Nghị định số 28/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2004 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là cơ quan trực thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ, thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá theo quy định của pháp luật.
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có tư cách pháp nhân, có con dấu hình quốc huy, là đơn vị dự toán ngân sách cấp II và có tài khoản riêng. Trụ sở Tổng cục đặt tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá, các quy định pháp luật khác có liên quan và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ các văn bản quy phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hoá; hướng dẫn và tổ chức thi hành các văn bản quy phạm pháp luật đó sau khi được ban hành.
2. Xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, biện pháp phát triển về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng sản phẩm, hàng hóa; hướng dẫn và tổ chức thi hành các văn bản đó sau khi được phê duyệt.
3. Về Tiêu chuẩn:
a. Giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất quản lý nhà nước hệ thống tiêu chuẩn của Việt Nam, bao gồm:
- Tổ chức xây dựng và trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ tiêu chuẩn Việt Nam;
- Trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ văn bản quy định việc hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn nước ngoài ở Việt Nam;
- Trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ danh mục sản phẩm, hàng hóa phải áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, danh mục sản phẩm, hàng hóa bắt buộc phải chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn Việt Nam.
b. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện những công việc sau:
- Hướng dẫn hoạt động xây dựng, đăng ký tiêu chuẩn ngành, xây dựng tiêu chuẩn cơ sở theo quy định của pháp luật;
- Chủ trì tham gia xây dựng tiêu chuẩn quốc tế và khu vực theo quy định của pháp luật;
4.Về Đo lường:
a. Giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất quản lý nhà nước hệ thống chuẩn đo lường, bao gồm:
- Trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ kế hoạch phát triển hệ thống chuẩn đo lường Quốc gia; phân công cơ quan giữ và bảo quản chuẩn đo lường Quốc gia;
- Trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành quy định phép đo và phương pháp đo, quy định yêu cầu các tổ chức, cá nhân thực hiện phép đo tạo điều kiện thuận lợi để người sử dụng phương tiện đo có thể kiểm tra các phép đo và phương pháp đo.
b. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện những công việc sau:
- Giữ và bảo quản chuẩn đo lường Quốc gia;
- Xây dựng và quản lý hệ thống chuẩn đo lường quốc gia; hướng dẫn các Bộ, ngành, địa phương xây dựng hệ thống chuẩn đo lường;
- Tổ chức, quản lý việc kiểm định và hiệu chuẩn các phương tiện đo, công nhận khả năng kiểm định phương tiện đo;
- Chứng nhận mẫu chuẩn, phê duyệt mẫu phương tiện đo trước khi sản xuất hoặc nhập khẩu theo quy định của pháp luật;
- Cấp và thu hồi thẻ kiểm định viên đo lường;
5. Về Chất lượng sản phẩm, hàng hoá:
a. Giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, bao gồm:
-Trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định nguyên tắc, điều kiện, tiêu chí của các tổ chức công nhận, chứng nhận và giám định chất lượng;
- Trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định hoạt động công bố, công nhận và chứng nhận chất lượng;
- Trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ danh mục sản phẩm,hàng hóa phải kiểm tra Nhà nước về chất lượng, căn cứ kiểm tra và danh sách các tổ chức được chỉ định thực hiện kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa;
- Trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định việc giải quyết các tranh chấp về chất lượng sản phẩm, hàng hóa theo quy định của pháp luật;
- Giúp Bộ trưởng Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan ký kết và thực hiện các thoả thuận, Điều ước quốc tế về thừa nhận lẫn nhau trong hoạt động công nhận và chứng nhận chất lượng.
b. Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện những công việc sau:
- Chủ trì và phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm, hàng hóa tại cửa khẩu và trên thị trường;
- Tổ chức đánh giá, công nhận, chỉ định tổ chức dịch vụ kỹ thuật tham gia phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc thẩm quyền quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Phối hợp với cơ quan nhà nước có liên quan trong việc chỉ định các tổ chức dịch vụ kỹ thuật tham gia phục vụ quản lý nhà nước về chất lượng đối với sản phẩm, hàng hóa thuộc thẩm quyền quản lý của cơ quan đó;
-Hướng dẫn hoạt động công bố, công nhận và chứng nhận chất lượng.
6. Tổ chức, thực hiện nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn kỹ thuật, thử nghiệm, chuyển giao công nghệ; thông tin tuyên truyền và tư vấn về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, năng suất, mã số mã vạch.
7. Thực hiện hợp tác quốc tế về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, năng suất, mã số mã vạch theo quy định của pháp luật; là đại diện của Việt Nam tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
8. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng, mã số mã vạch.
9. Quản lý việc thu phí, lệ phí và các khoản thu khác trong hoạt động tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và các lĩnh vực liên quan theo qui định của pháp luật.
10. Hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ kỹ thuật đối với các cơ quan tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng của các Bộ, ngành, các địa phương, các cơ sở.
11. Hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các tổ chức sự nghiệp dịch vụ tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng.
12. Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính của Tổng cục theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành chính nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ.
13. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Tổng cục theo phân cấp quản lý của Bộ Khoa học và Công nghệ và qui định của Nhà nước.
14. Quản lý tài chính, tài sản của Tổng cục theo quy định của pháp luật.
15. Được trực tiếp quan hệ với các cơ quan nhà nước có liên quan theo quy định của pháp luật hoặc uỷ quyền của Bộ trưởng BộKhoa học và Công nghệ.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức của Tổng cục
a) Các tổ chức giúp việc Tổng cục trưởng:
1. Ban Tiêu chuẩn;
2. Ban Đo lường;
3. Ban Đánh giá sự phù hợp;
4. Ban Kế hoạch - Tài chính;
5. Ban Hợp tác quốc tế;
6. Ban Tổ chức cán bộ;
7. Thanh tra;
8. Văn phòng;
9. Cục Quản lý chất lượng hàng hoá (có hai Chi cục trực thuộc: Chi cục Quản lý chất lượng hàng hoá đặt tại thành phố Đà Nẵng, Chi cục Quản lý chất lượng hàng hoá đặt tại thành phố Hồ Chí Minh; các đơn vị kiểm tra chất lượng hàng hoá đặt tại cửa khẩu quốc tế theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ sau khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép)
b) Các đơn vị sự nghiệp:
1.Trung tâm Tiêu chuẩn Chất lượng Việt Nam;
2.Trung tâm Đo lường Việt Nam;
3.Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 1 đặt tại thành phố Hà Nội;
4.Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 2 đặt tại thành phố Đà Nẵng;
5. Trung tâm Kỹ thuật Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 3 đặt tại thành phố Hồ Chí Minh;
6. Văn phòng Thông báo và Điểm Hỏi đáp Quốc gia về Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng (gọi tắt là Văn phòng TBT Việt Nam).
Các đơn vị sự nghiệp khác thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định sắp xếp tổ chức lại theo quy định của pháp luật.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về tổ chức và hoạt động của các đơn vị có tên tại Điều 3 Quyết định này.
Điều 4. Lãnh đạo Tổng cục
Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có Tổng cục trưởng và có không quá 3 Phó Tổng cục trưởng. Tổng cục trưởng do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Tổng cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm, miễn nhiệm theo đề nghị của Tổng cục trưởng và chịu trách nhiệm trước Tổng cục trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Tổng cục trưởng Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng,
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộcChính phủ,
- HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW,
-Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng,
- Hội đồng Dân tộc và các UB của quốc hội,
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể,
- Học viện Hành chính quốc gia,
- Công báo,
- VPCP: BTCN, TBNC, các PCN, BNC,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ,Cục, các đơn vị trực thuộc;
- Lưu: TCCB (5b), Văn thư.
|
TM. CHÍNH PHỦ
Thủ tướng
(Ðã ký)
Phan Văn Khải
|
Quyết định số 166/2004/QĐ-TTg, ngày 21/9/2004 của Thủ tướng Chính phủ về Quy chế phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia:
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Số: 166/2004/QĐ-TTg
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----- o0o -----
Hà Nội , Ngày 21 tháng 09 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Về việc ban hành Quy chế phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Đo lường ngày 06 tháng 10 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 06/2002/NĐ-CP ngày 14 tháng 01 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Đo lường;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệvà Công nghệ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Bộ trưởng các Bộ, Thủ trưởng cơ quan ngangBộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(đã ký)
Phan Văn Khải
Quy chế
Phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia
(Ban hành kèm theo Quyết định số 166/2004/QĐ-TTg ngày 21 tháng 9 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ)
Chương I
Những quy định chung
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định nội dung, trình tự, thủ tục phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, những từ ngữ d ưới đây được hiểunhư sau:
1. Chuẩn đo lường là phương tiện kỹ thuật thể hiệnđơn vị đo lường và dùng làm chuẩn để xác định giá trị đại lượng thể hiện đơn vị đo lường và dùng làm chuẩn để xác định giá trị đại lượng thể hiện trên phương tiện đo.
2. Chuẩn đo lường quốc gia là chuẩn đo lường có độ chính xác cao nhất của quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phê duyệtdùng làm chuẩn gốc để xác định giá trị các chuẩn còn lại của một lĩnh vực đo. Chuẩn đo lường quốc gia phải được liên kết với chuẩn quốc tế bằng việc định kỳ so sánh trực tiếp với chuẩn quốc tế hoặc gián tiếp qua chuẩn quốc gia của nước ngoài.
Điều 3. Thẩm quyền phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức, đánh giá, thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia cho từng lĩnh vực đo.
Điều 4. Cơ quan quản lý chuẩn đo lường quốc giaTổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ là cơ quan thiết lập, duy trì, bảo quản và khai thác chuẩn đo lường quốc gia (sau đây gọi tắt là cơ quan quản lý chuẩn đo lường quốc gia) của các lĩnh vực đo theo quy định tại Điều 22 Nghị định số 06/2002/NĐ-CP ngày 14 tháng 01năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Đo lường.
Chương II
Nội dung, trình tự, thủ tục
phê duyệt chuẩn đo lường Quốc gia
Điều 5. Nội dung phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia
Nội dung phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia bao gồm:
1. Trình độ kỹ thuật và đo lường của chuẩn hiện có để đề nghị phê duyệt thành chuẩn đo lường quốc gia (sau đây gọi tắt là chuẩn)..
2. Các điều kiện cần thiết phục vụ việc duy trì, bảo quản và khai thác chuẩn; phương tiện sao truyền, trang thiết bị phụ, điềukiện môi trường, mặt bằng làm việc.
3. Năng lực của cán bộ chuyên môn.
4. Các văn bản kỹ thuật và nghiệp vụ đo lường có liên quan.
Điều 6. Hồ sơ đề nghị phê duyệt chuẩn đo lườngquốc gia
Cơ quan quản lý chuẩn đo lường quốc gia lập hồ sơ đềnghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét, quyết định trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia.
Hồ sơ đề nghị Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ gồm có:
1. Đơn đề nghị phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia (Phụ lục).
2. Thuyết minh về cơ sở kinh tế, khoa học - kỹ thuật củachuẩn đo lường quốc gia, nội dung bao gồm:
2.1. Sự cần thiết của chuẩn đo lường quốc gia đối với nhu cầu xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội và nhu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.
2.2. Sự phù hợp về trình độ khoa học - kỹ thuật đo lường của chuẩn đo lường quốc gia so với xu thế phát triển của khoa học - công nghệ trong nước và trên thế giới.
2.3. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội của chuẩn đo lường quốc gia.
3. Thuyết minh về tình trạng hiện tại của chuẩn, bao gồm:
3.1. Trình độ kỹ thuật và đo lường của chuẩn.
a) Đại lượng, đơn vị (của lĩnh vực đo tương ứng).
b) Mô tả chuẩn, bao gồm:
- Tên chuẩn đo lường quốc gia;
- Số hiệu;
- Ký mã hiệu của chuẩn;
- Nơi và năm sản xuất;
- Phạm vi đo và độ chính xác tương ứng;
- Các đặc trưng kỹ thuật và đo lường cần thiết khác.
3.2. Các điều kiện cần thiết phục vụ việc duy trì, bảo quản và khai thác chuẩn:
a) Danh mục các trang thiết bị kèm theo của chuẩn:
- Phương tiện sao truyền (tên, ký mã hiệu, các đặc trưng chính về kỹ thuật và đo lường...);
- Trang thiết bị phụ (tên, ký mã hiệu, các đặc trưngchính về kỹ thuật và đo lường...).
b) Mặt bằng làm việc và điều kiện môi trường (diện tích, phòng làm việc, môi trường phòng thí nghiệm: nhiệt độ, độ ẩm...)
3.3. Thuyết minh về năng lực cán bộ
Cán bộ trực tiếp duy trì, bảo quản, khai thác chuẩn phảiđáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Trình độ chuyên môn: tốt nghiệp đại học chuyênngành phù hợp với lĩnh vực chuẩn đo lường;
b) Trình độ ngoại ngữ: tiếng Anh tương đương bằng B;.
c) Thời gian làm việc tại phòng thí nghiệm: ít nhất 3năm.
3.4. Các văn bản kỹ thuật và nghiệp vụ đo lường cóliên quan, bao gồm:
a) Quy định về điều kiện môi trường duy trì và bảoquản chuẩn (nhiệt độ, độ ẩm, áp suất môi trường, sự ổn định nguồnđiện, mức độ phóng xạ cho phép, yêu cầu về phòng cháy nổ, thiên tai cũng như khi cần di chuyển chuẩn khẩn cấp...);
b) Quy định việc sử dụng, bảo quản, khai thác chuẩn;
c) Quy định về phương pháp đánh giá, liên kết chuẩn;
d) Sơ đồ liên kết chuẩn;
đ) Giấy chứng nhận hiệu chuẩn của chuẩn;
e) Biên bản, số liệu về kết quả nghiên cứu, đánh giá,so sánh chuẩn (nếu có)
Điều 7. Xem xét, đánh giá và kết luận
1. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập Hội đồng thẩm định chuẩn đo lường quốc gia (sau đây gọi tắt là Hội đồng đểxem xét, đánh giá chuẩn đo lường quốc gia. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ vàquyền hạn của Hội đồng được quy định tại Chương III của Quy chế này.
2. Hội đồng tiến hành xem xét, đánh giá khả năng đáp ứng của chuẩn đối với yêu cầu của chuẩn đo lường quốc gia theo các nội dung quy định tại Điều 5 của Quy chế này .
3. Sau khi xem xét, đánh giá, Hội đồng lập biên bản kết quả xem xét, đánh giá trình Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 8. Phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia
1. Căn cứ vào biên bản kết quả xem xét, đánh giá củaHội đồng, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gồm có:
a) Tờ trình của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Quyết định thành lập Hội đồng;
c) Biên bản kết quả xem xét, đánh giá chuẩn đo lườngquốc gia của Hội đồng.
2. Trên cơ sở hồ sơ trình duyệt của Bộ trưởng Bộ Khoahọc và Công nghệ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia.
Điều 9. Phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia mới
Theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân và phù hợp với xu hướng phát triển khoa học - kỹ thuật đo lường trên thế giới, hàng năm Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ xem xét trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia mới có trình độ kỹ thuật và đo lường cao hơn thay thế cho chuẩn đo lường quốc gia hiện hành.
Việc phê duyệt chuẩn đo lường quốc gia mới được thực hiện theo quy định tại Chương II của Quy chế này.
Chương III
Hội đồng thẩm định chuẩn đo lường quốc gia
Điều 10. Chức năng, nhiệm vụ của Hội đồng
Hội đồng thẩm định chuẩn đo lường quốc gia là tổchức tư vấn giúp Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc xem xét,đánh giá chuẩn đo lường quốc gia cho từng lĩnh vực đo cụ thể theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Hội đồng tiến hành xem xét,đánh giá theo chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ phê duyệt kèm theo quyết định thành lập Hội đồng.
Điều 11. Tổ chức của Hội đồng
1. Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập theo đề nghị của cơ quan quản lý chuẩn đo lường quốc gia.
2. Hội đồng có từ 7 đến 9 thành viên. Chủ tịch, PhóChủ tịch và Thư ký Hội đồng do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quyết định trong số các thành viên của Hội đồng. Chủ tịch và Phó Chủ tịch Hội đồng phải có học vị Tiến sĩ hoặc có học hàm Giáo sư, Phó Giáo sư của chuyên ngành tương ứng; Thư ký Hội đồng là người của cơ quan quản lý chuẩn đo lường quốc gia.
Các thành viên của Hội đồng là những chuyên gia về khoahọc - kỹ thuật đo lường tương ứng được mời từ các Bộ, ngành, trườngđại học và các tổ chức khoa học và công nghệ liên quan.
3. Nhiệm vụ của Chủ tịch Hội đồng:
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Hội đồng, phân công trách nhiệm cụ thể cho các Uỷ viên Hội đồng;
- Triệu tập và chủ trì các buổi họp của Hội đồng; quyết định việc mời các đại biểu tham dự khi cần thiết;
- Thông qua biên bản xem xét, đánh giá sau mỗi buổi họp và thông qua biên bản tổng hợp cuối cùng trước khi trình Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Nhiệm vụ của Phó Chủ tịch Hội đồng:
- Giúp Chủ tịch Hội đồng chỉ đạo các hoạt động của Hội đồng theo sự phân công của Chủ tịch Hội đồng;
- Chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Hội đồng về những việc được phân công phụ trách;
- Thay mặt Chủ tịch Hội đồng điều hành và giải quyết công việc của Hội đồng khi Chủ tịch Hội đồng ủy quyền.
5. Nhiệm vụ của các Uỷ viê n Hội đồng:
- Tham dự đầy đủ các buổi họp của Hội đồng;
- Đóng góp ý kiến về những vấn đề đưa ra thảo luận trong các buổi họp Hội đồng hoặc góp ý kiến vào các văn bản do Chủ tịch,Phó Chủ tịch Hội đồng gửi đến;
- Đề xuất các kiến nghị để Hội đồng tham khảo và thảo luận;
- Chịu trách nhiệm trước Hội đồng về nội dung, kết quả các nhiệm vụ được phân công, thực hiện nhiệm vụ cụ thể được Chủ tịchHội đồng giao.
6. Nhiệm vụ của Thư ký Hội đồng:.- Giúp Chủ tịch Hội đồng chuẩn bị các điều kiện làm việc cho các buổi họp xem xét, đánh giá;
- Ghi chép đầy đủ và trung thực các ý kiến đánh giá, thu thập phiếu đánh giá của các thành viên trong Hội đồng;
- Lập biên bản xem xét, đánh giá và biên bản tổng hợp để Chủ tịch Hội đồng thông qua Hội đồng.
7. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, biểu quyết công khai hoặc bỏ phiếu kín và quyết định theo đa số. Trong trường hợp ý kiến của các thành viên Hội đồng bằng nhau thì ý kiến của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được uỷ quyền có tính chất quyết định.
8. Hội đồng tự giải thể sau khi chuẩn đo lường đượcThủ tướng Chính phủ phê duyệt.
Điều 12. Kinh phí
Kinh phí hoạt động của Hội đồng được bố trí trong dự toán kinh phí hàng năm của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng do Nhà nước cấp.
Chương IV
Điều khoản thi hành
Điều 13. Quy chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 14. Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức và hướng dẫn thực hiện Quy chế này./.
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
(đã ký)
Phan Văn Khải
1.1.8.3. Quản lý sở hữu trí tuệ
Trong năm 2003, mặc dù có một số thay đổi trong việc phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ (SHTT), nhưng hoạt động SHTT nói chung, hoạt động bảo hộ đăng ký nhãn hiệu hàng hoá nói riêng không bị gián đoạn và đình trệ.
Năm 2003, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 42/2003/NĐ-CP về bảo hộ quyền SHCN đối với mạch tích hợp bán dẫn. Bên cạnh đó, Bộ KH&CN đã ban hành theo thẩm quyền hai thông tư hướng dẫn thực hiện các thủ tục xác lập quyền sở hữu công nghiệp (SHCN) đối với sáng chế, giải pháp hữu ích và kiểu dáng công nghiệp.
Năm 2004, hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ được tập trung triển khai theo hướng nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về sở hữu trí tuệ và tăng cường năng lực của các cơ quan thực thi quyền; hoàn thiện hệ thống pháp luật về sở hữu trí tuệ để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; hỗ trợ các doanh nghiệp và địa phương nâng cao nhận thức, năng lực quản lý và thực thi quyền; đồng thời chú trọng xây dựng cơ sở hạ tầng cho hệ thống sở hữu trí tuệ cho những năm tiếp theo. Công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức của cộng đồng doanh nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung về tầm quan trọng của việc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ đã được chú trọng hơn. Bước đầu đã triển khai việc hướng dẫn doanh nghiệp xác lập quyền sở hữu trí tuệ ở nước ngoài đối với các sản phẩm có thị trường tiềm năng và chủ động xây dựng kế hoạch hội nhập kinh tế quốc tế. Đặc biệt, Bộ KH&CN đã tích cực tham gia các phiên đàm phán của Việt Nam gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO).
Hệ thống pháp luật trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ được chú trọng bổ sung và hoàn thiện với nhiều các văn bản đã được Bộ KH&CN soạn thảo và trình Chính phủ xem xét phê duyệt: Đề án hoàn thiện pháp luật về sở hữu trí tuệ, Đề án tăng cường hiệu quả bảo đảm thực thi quyền sở hữu trí tuệ, Đề án hỗ trợ doanh nghiệp phát triển tài sản trí tuệ, Nghị định thay thế Nghị định 63/CP về sở hữu công nghiệp, Nghị định thay thế Nghị định 12/CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực sở hữu công nghiệp, Quy chế quản lý sản phẩm, hàng hóa mang chỉ dẫn địa lý được bảo hộ. Đặc biệt, Dự thảo Luật Sở hữu Trí tuệ đã được biên soạn và trình Quốc hội trong năm 2005.
Toàn văn:
NGHỊ ĐỊNH SỐ 42/2003/NĐ-CP CỦA CHÍNH PHỦ NGÀY 02-05-2003
Về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp
đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn
CHÍNH PHỦ
- Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
- Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
- Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định chi tiết việc bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Nghị định này áp dụng đối với mọi tổ chức, cá nhân của Việt Nam.
2. Nghị định này cũng áp dụng đối với những tổ chức, cá nhân của nước ngoài được hưởng sự bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn theo quy định của các điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Trong trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định của Nghị định này thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :
1. "Mạch tích hợp bán dẫn" là sản phẩm dưới dạng thành phẩm hoặc bán thành phẩm, trong đó các phần tử - với ít nhất một phần tử tích cực và một số hoặc tất cả các mối liên kết được gắn liền bên trong hoặc bên trên tấm vật liệu bán dẫn và nhằm thực hiện chức năng điện tử. "Mạch tích hợp" đồng nghĩa với "IC", "chip" và "mạch vi điện tử";
2. "Thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn" là cấu trúc không gian của các phần tử mạch và các mối liên kết các phần tử đó trong mạch tích hợp bán dẫn (sau đây gọi là "Thiết kế bố trí);
3. "Tác giả thiết kế bố trí" là người hoặc những người tạo ra thiết kế bố trí bằng lao động sáng tạo của mình.
Những người chỉgiúp đỡ, hỗ trợ về k?? thuật, vật chất, kinh phí nhng không góp phần tạo ra thiết kế bố trí bằng lao động sáng tạo của mình thì không được coi là tác giả;
4. "Chủ sở hữu" là chủ thể được cấp Văn bằng bảo hộ hoặc chủ thể được chuyển giao một cách hợp pháp quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí;
5. "Phân phối" dùng để chỉ mọi hình thức lưu thông thương mại, gồm bán, cho thuê, chuyển nhượng, kể cả quảng cáo, chào hàng hoặc tàng trữ nhằm các mục đích đó;
6. "Khai thác thiết kế bố trí nhằm mục đích thơng mại" là việc phân phối công khai mạch tích hợp bán dẫn được sản xuất theo thiết kế bố trí đó hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn được sản xuất theo thiết kế bố trí đó.
Điều 4. Đối tượng được bảo hộ
1. Đối tượng được bảo hộ theo Nghị định này là thiết kế bố trí có tính nguyên gốc.
2.Thiết kế bố trí được công nhận có tính nguyên gốc nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
3. Thiết kế bố trí đó là kết quả lao động sáng tạo của chính tác giả thiết kế bố trí;
4. Tại thời điểm được tạo ra, thiết kế bố trí đó chưa được biết đến rộng rãi trong giới những người sáng tạo thiết kế bố trí và những nhà sản xuất mạch tích hợp bán dẫn.
Điều 5. Đối tượng không được bảo hộ
Các đối tượng sau đây không được bảo hộ theo Nghị định này :
1. Nguyên lý, quy trình, hệ thống, phương pháp được thực hiện bởi mạch tích hợp bán dẫn.
2. Thông tin, phần mềm có trong mạch tích hợp bán dẫn.
Chương II
XÁC LẬP QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI THIẾT KẾ BỐ TRÍ
Điều 6. Căn cứ xác lập quyền của chủ sở hữu, quyền của tác giả thiết kế bố trí
Quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí của chủ sở hữu và quyền của tác giả thiết kế bố trí được xác lập theo Văn bằng bảo hộ thiết kế bố trí (sau đây gọi là Văn bằng bảo hộ) do Cục Sở hữu công nghiệp thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ cấp theo quy định tại Chương này.
Điều 7. Văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ có tên là "Giấy chứng nhận đăng ký thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn", có hiệu lực trên toàn lãnh thổ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
2. Thời hạn hiệu lực của Văn bằng bảo hộ bắt đầu từ ngày cấp Văn bằng và chấm dứt vào ngày sớm nhất trong số những ngày sau:
a. Ngày kết thúc 10 năm, kể từ ngày cấp Văn bằng;
b. Ngày kết thúc 10 năm, kể từ ngày thiết kế bố trí được người có quyền nộp đơn hoặc người được người đó cho phép khai thác thương mại lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới;
c. Ngày kết thúc 15 năm, kể từ ngày tạo ra thiết kế bố trí.
3. Nội dung Văn bằng bảo hộ được xác định theo Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ quy định tại khoản 1 Điều 14 của Nghị định này.
Điều 8. Quyền tạm thời của chủ sở hữu
Trong trường hợp thiết kế bố trí đã được người nộp đơn (hoặc người được người nộp đơn cho phép) khai thác thương mại trớc ngày Văn bằng bảo hộ được cấp, nếu trong thời gian kể từ ngày khai thác thương mại đến ngày được cấp Văn bằng bảo hộ mà có người thứ ba sử dụng thiết kế bố trí đó nhằm mục đích thương mại thì người nộp đơn có quyền thông báo cho người thứ ba nói trên về việc mình đã nộp đơn.
Nếu đã được thông báo, mà người thứ ba vẫn tiếp tục sử dụng thiết kế bố trí thì sau khi được cấp Văn bằng bảo hộ, chủ sở hữu thiết kế bố trí có quyền yêu cầu người thứ ba này trả một khoản tiền đền bù tương đương với khoản thanh toán cho việc chuyển giao quyền sử dụng đối với thiết kế bố trí đó tương ứng với phạm vi đã sử dụng tính từ ngày nhận được thông báo đến ngày Văn bằng bảo hộ được cấp.
Điều 9. Đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ
1. Đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ là tập hợp các tài liệu, mẫu vật thể hiện yêu cầu của người nộp đơn về việc cấp Văn bằng bảo hộ.
2. Mỗi Đơn chỉ được yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ đối với một thiết kế bố trí.
3. Các tài liệu trong đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ và mọi giấy tờ giao dịch giữa người nộp đơn và Cục Sở hữu công nghiệp đều phải được làm bằng tiếng Việt. Các tài liệu bằng các ngôn ngữ khác chỉ được dùng để đối chiếu, tham khảo hoặc để kiểm tra.
4. Đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ phải đáp ứng các yêu cầu về hình thức và nội dung theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 10. Quyền nộp đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ
1. Tổ chức, cá nhân sau đây có quyền nộp đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ:
a. Tác giả tạo ra thiết kế bố trí bằng công sức và chi phí riêng của mình;
b. Tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí, phương tiện vật chất cho tác giả sáng tạo ra thiết kế bố trí dưới hình thức giao việc, thuê việc, nếu trong hợp đồng lao động, hợp đồng thuê việc không có thoả thuận khác.
2. Người có quyền nộp đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ quy định tại khoản 1 của Điều này được chuyển giao quyền nộp đơn, kể cả đơn đã nộp, cho tổ chức, cá nhân khác dới hình thức chuyển nhượng bằng văn bản hoặc để thừa kế.
3. Nếu nhiều tổ chức, cá nhân thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này cùng nhau tạo ra một thiết kế bố trí thì quyền nộp đơn cùng thuộc về các tổ chức, cá nhân đó và quyền nộp đơn chỉ được thực hiện nếu được tất cả các tổ chức, cá nhân đó đồng ý.
4. Nếu nhiều tổ chức, cá nhân thuộc các trường hợp quy định tại khoản 1 của Điều này độc lập với nhau tạo ra thiết kế bố trí trùng nhau thì tất cả các tổ chức, cá nhân đó đều có quyền nộp đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ và các Văn bằng bảo hộ (nếu được cấp) có hiệu lực độc lập với nhau.
Điều 11. Thời hiệu thực hiện quyền nộp đơn yêu cầu cấp văn bằng bảo hộ đối với thiết kế bố trí đã được khai thác thương mại
Đối với thiết kế bố trí đã được người có quyền nộp đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ khai thác hoặc người được người đó cho phép khai thác nhằm mục đích thương mại, thời hiệu thực hiện quyền nộp đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ là hai năm, kể từ ngày tiến hành việc khai thác thương mại nêu trên lần đầu tiên tại bất kỳ nơi nào trên thế giới.
Điều 12. Thực hiện quyền nộp đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ
1. Để được cấp Văn bằng bảo hộ, tổ chức, cá nhân có quyền nộp đơn quy định tại khoản 1 Điều 10 của Nghị định này phải nộp đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ cho Cục Sở hữu công nghiệp. Văn bằng bảo hộ được Cục Sở hữu công nghiệp cấp trên cơ sở kết quả xét nghiệm đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ theo trình tự và thủ tục quy định tại Chương này.
2. Tổ chức, cá nhân Việt Nam có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp tiến hành việc nộp đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ và tiến hành các thủ tục liên quan.
3. Tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện quyền nộp đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ và tiến hành các thủ tục liên quan như sau :
a. Cá nhân nước ngoài thường trú tại Việt Nam, pháp nhân nước ngoài có đại diện hợp pháp tại Việt Nam, cá nhân hoặc pháp nhân nước ngoài có cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam trực tiếp hoặc uỷ quyền cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện việc nộp đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ và tiến hành các thủ tục liên quan;
b. Cá nhân, pháp nhân nước ngoài không thuộc các trường hợp quy định tại điểm a của khoản này nộp đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ và tiến hành các thủ tục liên quan thông qua việc uỷ quyền cho tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp thực hiện.
4. Tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp nêu tại khoản 2 và khoản 3 Điều này là tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp hoạt động theo quy định tại Nghị định số 63/CP ngày 24 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 06/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2001.
5. Người nộp đơn phải bảo đảm tính trung thực của các thông tin về quyền nộp đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ, về người nộp đơn và về tác giả khai trong đơn. Khi Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ hiệu lực vì lý do các thông tin nói trên không trung thực thì chủ Văn bằng bảo hộ phải chịu trách nhiệm do hậu quả của việc thiếu trung thực của mình gây ra.
Điều 13. Xét nghiệm đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ
1. Đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ được xét nghiệm về mặt hình thức (xem xét sự tuân thủ các yêu cầu về số lượng, hình thức trình bày các tài liệu trong đơn) để kiểm tra đơn có đáp ứng các yêu cầu của đơn hợp lệ hay không.
Đối tượng nêu trong đơn không được kiểm tra về khả năng được bảo hộ theo tiêu chuẩn bảo hộ quy định tại Điều 4 của Nghị định này.
2. Thủ tục, thời hạn xét nghiệm hình thức đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Điều 14. Cấp, từ chối cấp và đăng bạ Văn bằng bảo hộ
1. Cục trưởng Cục Sở hữu công nghiệp ra quyết định cấp Văn bằng bảo hộ, trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 của Điều này. Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ phải nêu rõ tên, địa chỉ của người được cấp Văn bằng bảo hộ; số đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ, ngày nộp đơn; tên tổ chức dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp; họ tên tác giả thiết kế bố trí (hoặc các đồng tác giả); tên gọi và phân loại mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ, ngày khai thác thiết kế bố trí nhằm mục đích thương mại lần đầu tiên (nếu khai trong đơn); ngày tạo ra thiết kế bố trí;tên và số Văn bằng bảo hộ; thời hạn bảo hộ.
2. Trong các trường hợp sau đây, Cục trưởng Cục Sở hữu công nghiệp ra thông báo từ chối cấp Văn bằng bảo hộ, trong đó phải nêu rõ lý do và gửi thông báo cho người nộp đơn :
a. Đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ không đáp ứng các yêu cầu quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 9 của Nghị định này;
b. Đơn do người không có quyền nộp đơn nộp;
c. Quyền nộp đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ thuộc nhiều tổ chức, cá nhân theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Nghị định này, nhưng một hoặc nhiều người trong số đó không đồng ý thực hiện việc nộp đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ;
d. Đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ được nộp sau khi đã hết thời hiệu quy định tại Điều 11 của Nghị định này;
e. Đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ được nộp trái với quy định về việc thực hiện quyền nộp đơn quy định tại các khoản 2 và 3 Điều 12 của Nghị định này;
f. Người nộp đơn không nộp lệ phí theo quy định tại Điều 20 của Nghị định này;
3. Văn bằng bảo hộ được ghi vào đăng bạ quốc gia về thiết kế bố trí mạch tích hợp bán dẫn.
4. Văn bằng bảo hộ được trao cho người nộp đơn.
Nếu người nộp đơn là tập thể thì chỉ thành viên đầu tiên trong danh sách các thành viên của tập thể đó được trao Văn bằng bảo hộ và tên thành viên đó được ghi chú trong đăng bạ quốc gia. Các thành viên khác có quyền yêu cầu Cục Sở hữu công nghiệp cấp phó bản Văn bằng bảo hộ theo thủ tục do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định và phải nộp lệ phí cấp phó bản Văn bằng bảo hộ.
Điều 15. Cấp lại Văn bằng bảo hộ, cấp bản sao tài liệu
Theo yêu cầu của chủ sở hữu (hoặc các chủ sở hữu chung), Cục Sở hữu công nghiệp cấp lại Văn bằng bảo hộ (kể cả phó bản Văn bằng bảo hộ) nếu xét thấy có lý do chính đáng.
Theo yêu cầu của các tổ chức, cá nhân, Cục Sở hữu công nghiệp cấp bản trích lục đăng bạ quốc gia và bản sao tài liệu đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ, trừ những tài liệu được coi là tài liệu mật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Riêng tài liệu xác định thiết kế bố trí, bản sao chỉ được cấp cho cơ quan có thẩm quyền và các tổ chức, cá nhân liên quan đến thủ tục hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ hoặc thủ tục xử lý hành vi xâm phạm quyền.
Tổ chức, cá nhân yêu cầu cấp lại Văn bằng bảo hộ, cấp bản sao tài liệu phải nộp phí và lệ phí theo quy định.
Điều 16. Đình chỉ hiệu lực Văn bằng bảo hộ
1. Văn bằng bảo hộ bị đình chỉ hiệu lực trong các trường hợp sau đây :
a. Chủ sở hữu tuyên bố từ bỏ toàn bộ quyền được hưởng theo Văn bằng bảo hộ;
b. Chủ sở hữu không còn tồn tại mà không có người kế thừa hợp pháp.
2. Trường hợp đình chỉ hiệu lực của Văn bằng bảo hộ theo quy định tại điểm a khoản 1 của Điều này thì hiệu lực của Văn bằng bảo hộ bị đình chỉ từ ngày bị tuyên bố từ bỏ.
Trường hợp đình chỉ hiệu lực của Văn bằng bảo hộ theo quy định tại điểm b khoản 1 của Điều này thì hiệu lực của Văn bằng bảo hộ bị đình chỉ từ ngày chủ sở hữu chấm dứt tồn tại.
3. Chủ sở hữu có quyền nộp đơn cho Cục Sở hữu công nghiệp yêu cầu đình chỉ hiệu lực Văn bằng bảo hộ với lý do nêu tại điểm a khoản 1 của Điều này.
Mọi tổ chức, cá nhân có quyền nộp đơn cho Cục Sở hữu công nghiệp yêu cầu đình chỉ hiệu lực Văn bằng bảo hộ với lý do nêu tại điểm b khoản 1 của Điều này. Người yêu cầu đình chỉ hiệu lực Văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí theo quy định.
Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu đình chỉ hiệu lực Văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, Cục trưởng Cục Sở hữu công nghiệp ra quyết định đình chỉ hiệu lực Văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấp nhận yêu cầu đình chỉ hiệu lực Văn bằng bảo hộ.
4. Thủ tục, trình tự xử lý đơn yêu cầu đình chỉ hiệu lực Văn bằng bảo hộ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Điều 17. Hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ
1. Hiệu lực Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ toàn bộ trong các trường hợp sau đây:
a. Đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ thuộc các trường hợp quy định tại các điểm b, c và d khoản 2 Điều 14 của Nghị định này;
b. Thiết kế bố trí được bảo hộ không đáp ứng điều kiện bảo hộ quy định tại Điều 4 hoặc thuộc đối tượng không được bảo hộ theo quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
2. Hiệu lực Văn bằng bảo hộ bị hủy bỏ một phần trong trường hợp phần đó không đáp ứng tiêu chuẩn bảo hộ.
3. Mọi tổ chức, cá nhân có quyền nộp đơn yêu cầu Cục Sở hữu công nghiệp hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ trong các trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều này. Người yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ phải nộp lệ phí theo quy định.
4. Căn cứ kết quả xem xét đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ và ý kiến của các bên liên quan, Cục trưởng Cục Sở hữu công nghiệp ra Quyết định hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ hiệu lực Văn bằng bảo hộ hoặc thông báo từ chối chấp nhận yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ.
5. Thủ tục, trình tự xử lý đơn yêu cầu hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ quy định.
Điều 18. Khiếu nại các quyết định liên quan đến việc cấp, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ
1. Quyền khiếu nại các quyết định, thông báo của Cục Sở hữu công nghiệp liên quan đến việc cấp, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ được quy định như sau:
a. Khiếu nại lần đầu :
Người nộp đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ, đơn yêu cầu đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ có quyền khiếu nại với Cục trưởng Cục Sở hữu công nghiệp về thông báo từ chối cấp Văn bằng bảo hộ, thông báo từ chối chấp nhận yêu cầu đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ.
Mọi tổ chức, cá nhân có quyền và lợi ích liên quan trực tiếp đến việc cấp, đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ đều có quyền khiếu nại Quyết định cấp Văn bằng bảo hộ, Quyết định đình chỉ hoặc hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ.
b. Khiếu nại lần thứ hai, khởi kiện :
Nếu hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu quy định tại khoản 4 của Điều này mà khiếu nại không được giải quyết hoặc nếu không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại của Cục trưởng Cục Sở hữu công nghiệp, người đã thực hiện quyền khiếu nại lần đầu theo quy định tại điểm a của khoản này có quyền khiếu nại với Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ (khiếu nại lần thứ hai) hoặc khởi kiện theo thủ tục tố tụng hành chính.
2. Nội dung khiếu nại phải được thể hiện thành văn bản, trong đó phải nêu rõ họ và tên, địa chỉ của người khiếu nại; số, ngày ký, nội dung quyết định hoặc thông báo bị khiếu nại; số đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ liên quan; tên đối tợng cần bảo hộ nêu trong đơn; nội dung, lý lẽ, dẫn chứng minh hoạ cho lý lẽ khiếu nại; đề nghị cụ thể về việc sửa chữa hoặc hủy bỏ quyết định hoặc kết luận liên quan.
3. Thời hiệu khiếu nại lần đầu là 90 ngày tính từ ngày người có quyền khiếu nại nhận được hoặc bi?t được quyết định hoặc thông báo nêu tại điểm a khoản 1 của Điều này.
Thời hiệu khiếu nại lần thứ hai là 30 ngày tính từ ngày hết thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu quy định tại khoản 4 của Điều này mà khiếu nại đó không được giải quyết hoặc tính từ ngày người có quyền khiếu nại nhận được hoặc biết được quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
Trường hợp do trở ngại khách quan, bất khả kháng mà người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu thì thời gian có trở ngại đó không được tính vào thời hiệu khiếu nại.
4. Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu là 30 ngày, lần thứ hai là 45 ngày tính từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. Đối với các vụ việc phức tạp, thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu có thể kéo dài đến 45 ngày, lần thứ hai đến 60 ngày tính từ ngày thụ lý đơn khiếu nại. Thời gian sửa đổi, bổ sung Hồ sơ khiếu nại không được tính vào thời hạn nói trên.
5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo. Người khiếu nại phải nộp phí cung cấp dịch vụ để giải quyết khiếu nại về sở hữu công nghiệp theo quy định.
Điều 19. Công bố
1. Mọi đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ đã được công nhận hợp lệ đều được công bố dưới hình thức cho phép tra cứu trực tiếp (không sao, chép) tại Cục Sở hữu công nghiệp. Đối với các thông tin mật theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ, chỉ có các cơ quan có thẩm quyền và các Bên liên quan trong thủ tục hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ hoặc thủ tục xử lý hành vi xâm phạm quyền mới được phép tra cứu.
2. Mọi Quyết định về việc xác lập, sửa đổi, đình chỉ, hủy bỏ, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí đều được Cục Sở hữu công nghiệp công bố trên Công báo Sở hữu công nghiệp trong thời hạn 60 ngày tính từ ngày ra quyết định.
Điều 20. Phí và lệ phí
1. Tổ chức, cá nhân tiến hành thủ tục xác lập, sửa đổi, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ, chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí, thủ tục khiếu nại hoặc các thủ tục liên quan khác trước Cục Sở hữu công nghiệp hoặc các cơ quan có thẩm quyền khác đều có nghĩa vụ nộp cho cơ quan thực hiện các thủ tục đó các khoản phí và lệ phí theo quy định.
2. Cục Sở hữu công nghiệp và các cơ quan có thẩm quyền khác quy định tại khoản 1 của Điều này có nghĩa vụ thu đủ, thu đúng thời hạn, thu đúng thủ tục các khoản phí và lệ phí liên quan và phải nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật hiện hành.
Các cơ quan thu phí và lệ phí được phép sử dụng một phần lệ phí thu được phù hợp với quy định của pháp luật về phí và lệ phí nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, động viên những người trực tiếp thực hiện các công việc tạo ra nguồn thu.
3. Những khoản phí, lệ phí đã được nộp nhưng phần việc tương ứng không được tiến hành vì không xảy ra tình huống phải thực hiện hoặc do lỗi của cơ quan có nghĩa vụ thực hiện phần việc đó phải được hoàn trả cho người nộp phí, lệ phí và việc hoàn trả phải được người nộp phí, lệ phí xác nhận hoặc phải có chứng từ hoàn trả.
Chương III
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA CHỦ SỞ HỮU, QUYỀN CỦA TÁC GIẢ THIẾT KẾ BỐ TRÍ
Điều 21. Quyền của chủ sở hữu
Chủ sở hữu có các quyền sau đây :
1. Độc quyền sử dụng thiết kế bố trí;
2. Chuyển giao quyền sử dụng thiết kế bố trí;
3. Quyền tạm thời quy định tại Điều 8 của Nghị định này;
4. Chuyển giao hoặc từ bỏ toàn bộ quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí;
5. Yêu cầu xử lý, khởi kiện về việc xâm phạm các quyền trên của mình.
Điều 22. Độc quyền sử dụng thiết kế bố trí
Độc quyền sử dụng thiết kế bố trí của chủ sở hữu quy định tại Điều 21 của Nghị định này là quyền thực hiện hoặc ngăn cấm người khác thực hiện bất kỳ hành vi nào sau đây đối với thiết kế bố trí được bảo hộ nhằm mục đích kinh doanh :
1. Sao chép thiết kế bố trí được bảo hộ; sản xuất mạch tích hợp bán dẫn theo thiết kế bố trí được bảo hộ;
2. Phân phối, nhập khẩu bản sao thiết kế bố trí được bảo hộ, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ.
Điều 23. Chuyển giao quyền sử dụng thiết kế bố trí
1. Quyền chuyển giao quyền sử dụng thiết kế bố trí của chủ sở hữu quy định tại Điều 21 của Nghị định này là quyền cho phép người khác thực hiện bất kỳ hành vi nào thuộc độc quyền sử dụng thiết kế bố trí quy định tại Điều 22 của Nghị định này.
2. Trường hợp quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí thuộc sở hữu chung, việc một hoặc một số chủ sở hữu chung chuyển giao quyền sử dụng thiết kế bố trí cho người khác phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung còn lại.
3. Việc chuyển giao quyền sử dụng thiết kế bố trí phải được thể hiện bằng văn bản hợp đồng. Nội dung Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng thiết kế bố trí phải tuân theo các quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
4. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng thiết kế bố trí phải đăng ký tại Cục Sở hữu công nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng thiết kế bố trí có hiệu lực từ ngày đăng ký. Bên được chuyển giao (Bên nhận) có quyền sử dụng thiết kế bố trí trong phạm vi và với điều kiện ghi trong Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng thiết kế bố trí đã được đăng ký.
5. Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng thiết kế bố trí mặc nhiên bị đình chỉ hiệu lực hoặc vô hiệu khi quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí của Bên giao bị đình chỉ hoặc bị hủy bỏ.
Điều 24. Chuyển giao, từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí
1. Việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí được thực hiện dưới hình thức chuyển nhượng theo thoả thuận, để thừa kế, chuyển dịch trong trường hợp sáp nhập, hợp nhất, chia tách... pháp nhân.
2. Trường hợp quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí thuộc sở hữu chung, việc chuyển giao phải được sự đồng ý của tất cả các chủ sở hữu chung.
3. Thoả thuận chuyển nhượng quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí phải được thể hiện bằng văn bản Hợp đồng chuyển nhượng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Mọi hình thức chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí đều phải được đăng ký với Cục Sở hữu công nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
5. Kể từ ngày việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí được đăng ký tại Cục Sở hữu công nghiệp, Bên được chuyển giao trở thành chủ sở hữu và tiếp nhận mọi quyền và nghĩa vụ của Bên chuyển giao phát sinh từ Văn bằng bảo hộ và các quyền và nghĩa vụ của Bên chuyển giao phát sinh trên cơ sở các giao dịch với bên thứ ba, với điều kiện điều đó phải được ghi trong Hợp đồng chuyển nhượng hoặc văn bản chuyển giao.
6. Chủ sở hữu không được từ bỏ quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí khi không được sự đồng ý của Bên được chuyển giao quyền sử dụng thiết kế bố trí nếu Hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng thiết kế bố trí đang còn trong thời hạn hiệu lực. Quy định này không áp dụng cho trường hợp một hoặc một số chủ sở hữu chung từ bỏ phần quyền của mình nhưng vẫn còn một hoặc một số chủ sở hữu chung khác tiếp tục sở hữu thiết kế bố trí đó.
Điều 25. Nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả thiết kế bố trí
1. Nếu tác giả thiết kế bố trí không phải là chủ sở hữu thì chủ sở hữu có nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả thiết kế bố trí về việc đã tạo ra thiết kế bố trí theo thoả thuận giữa tác giả thiết kế bố trí và chủ sở hữu, hoặc theo quy định tại khoản 2 của Điều này, nếu không có thoả thuận khác.
2. Nếu giữa tác giả thiết kế bố trí và chủ sở hữu không có thoả thuận nào khác thì mức và thời hạn thù lao phải tuân theo quy định sau đây:
a. Mức thù lao tối thiểu cho tác giả thiết kế bố trí bằng 5% số tiền làm lợi thu được trong mỗi năm sử dụng thiết kế bố trí hoặc 15% tổng số tiền mà chủ sở hữu nhận được trong mỗi lần nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng thiết kế bố trí;
b. Việc thanh toán tiền thù lao cho tác giả thiết kế bố trí phải được thực hiện không muộn hơn 60 ngày tính từ ngày cuối cùng của tháng thứ 12 của mỗi năm sử dụng hoặc không muộn hơn 30 ngày tính từ ngày chủ sở hữu nhận tiền thanh toán do chuyển giao quyền sử dụng thiết kế bố trí.
Điều 26. Quyền của tác giả thiết kế bố trí
1. Tác giả thiết kế bố trí có các quyền sau đây :
a. Được ghi họ tên với danh nghĩa là tác giả trong Văn bằng bảo hộ, trong Đăng bạ quốc gia cũng nh trong các tài liệu công bố về thiết kế bố trí;
b. Được nhận thù lao của chủ sở hữu theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này;
c. Được yêu cầu xử lý, khởi kiện về việc xâm phạm các quyền nêu trên của mình.
2. Quyền nhận thù lao của tác giả thiết kế bố trí nêu tại điểm b khoản 1 của Điều này có thể được chuyển giao cho người khác, kể cả dưới hình thức để thừa kế theo quy định của pháp luật.
Chương IV
BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI THIẾT KẾ BỐ TRÍ
Điều 27. Hành vi xâm phạm quyền của chủ sở hữu
1. Trong thời hạn bảo hộ thiết kế bố trí, mọi hành vi sử dụng thiết kế bố trí được quy định tại Điều 22 Nghị định này mà không được phép của chủ sở hữu và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 28 của Nghị định này đều bị coi là hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí của chủ sở hữu.
2. Việc sử dụng thiết kế bố trí mà không trả tiền đền bù theo quy định tại Điều 8 và không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 28 của Nghị định này bị coi là hành vi xâm phạm quyền tạm thời của chủ sở hữu.
Điều 28. Hành vi không bị coi là xâm phạm quyền của chủ sở hữu
Việc sử dụng thiết kế bố trí trong các trường hợp sau đây không bị coi là hành vi xâm phạm quyền của chủ sở hữu :
1. Sử dụng thiết kế bố trí được bảo hộ không nhằm mục đích thương mại, như sử dụng cá nhân, đánh giá, phân tích, nghiên cứu hoặc giảng dạy;
2. Phân phối, nhập khẩu bản sao thiết kế bố trí được bảo hộ, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ khi không biết hoặc không có cơ sở để biết rằng thiết kế bố trí đang được bảo hộ;
3. Phân phối, nhập khẩu bản sao thiết kế bố trí được bảo hộ, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ đã được tiếp nhận hoặc đặt hàng khi không biết hoặc không có cơ sở để biết rằng thiết kế bố trí đang được bảo hộ, nếu hành vi phân phối hoặc nhập khẩu được thực hiện sau khi đã biết về điều đó và người sử dụng trả cho chủ sở hữu một khoản tiền tơng đơng với khoản thanh toán cho việc chuyển giao quyền sử dụng thiết kế bố trí đó;
4. Phân phối, nhập khẩu bản sao thiết kế bố trí được bảo hộ, mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ hoặc hàng hoá chứa mạch tích hợp bán dẫn sản xuất theo thiết kế bố trí được bảo hộ do chủ sở hữu, người được chuyển giao quyền sử dụng hoặc người sử dụng hợp pháp theo quy định tại khoản 3 của Điều này đa ra thị trường, kể cả thị trường nước ngoài;
5. Sử dụng thiết kế bố trí có tính nguyên gốc được tạo ra trên cơ sở phân tích, đánh giá thiết kế bố trí được bảo hộ theo quy định tại khoản 1 của Điều này, hoặc thiết kế bố trí do người khác độc lập tạo ra trùng với thiết kế bố trí được bảo hộ.
Điều 29. Hành vi xâm phạm quyền của tác giả thiết kế bố trí
Việc chủ sở hữu không thực hiện nghĩa vụ trả thù lao cho tác giả thiết kế bố trí theo quy định tại Điều 25 của Nghị định này và không bảo đảm quyền của tác giả thiết kế bố trí theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 26 của Nghị định này bị coi là xâm phạm quyền của tác giả thiết kế bố trí.
Điều 30. Bảo đảm thực thi quyền của chủ sở hữu và quyền của tác giả thiết kế bố trí
1. Quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí của chủ sở hữu và quyền của tác giả thiết kế bố trí được Nhà nước bảo hộ. Nghiêm cấm mọi hành vi xâm phạm quyền của chủ sở hữu và quyền của tác giả thiết kế bố trí.
Tùy theo tính chất, mức độ và hậu quả của hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí của chủ sở hữu và quyền của tác giả thiết kế bố trí, tổ chức, cá nhân thực hiện hành vi xâm phạm bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Chủ sở hữu và tác giả thiết kế bố trí có quyền yêu cầu các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền buộc người thực hiện hành vi xâm phạm thuộc các trường hợp quy định tại Điều 27 và Điều 29 của Nghị định này phải chấm dứt hành vi xâm phạm và bồi thường thiệt hại.
3. Việc xử lý các hành vi xâm phạm quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí của chủ sở hữu và quyền của tác giả thiết kế bố trí được tiến hành theo quy định của pháp luật hiện hành về trình tự và thủ tục xử lý hành vi xâm phạm các quyền đối với các đối tượng sở hữu công nghiệp khác.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU CÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI THIẾT KẾ BỐ TRÍ
Điều 31. Nội dung quản lý Nhà nước, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý, bảo vệ lợi ích quốc gia và lợi ích xã hội
Hoạt động bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp liên quan đến thiết kế bố trí thuộc phạm vi quản lý Nhà nước về sở hữu công nghiệp.
Các quy định về nội dung quản lý Nhà nước về hoạt động sở hữu công nghiệp, trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quản lý về sở hữu công nghiệp, bảo vệ lợi ích quốc gia và lợi ích xã hội tại Nghị định số 63/CP ngày 24 tháng 10 năm 1996 của Chính phủ quy định chi tiết về sở hữu công nghiệp, được sửa đổi, bổ sung theo Nghị định số 06/2001/NĐ-CP ngày 01 tháng 02 năm 2001 của Chính phủ cũng được áp dụng cho các hoạt động về bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí.
Điều 32. Trách nhiệm của các Bộ hữu quan
1. Bộ Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm quy định về nội dung, hình thức, thủ tục nộp, tiếp nhận, xét nghiệm đơn yêu cầu cấp Văn bằng bảo hộ; thủ tục đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực Văn bằng bảo hộ; thủ tục khiếu nại các quyết định liên quan đến việc xác lập, đình chỉ, hủy bỏ hiệu lực quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí; thủ tục đăng ký hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng và việc chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí và các thủ tục liên quan khác.
2. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng các loại phí, lệ phí đối với các thủ tục liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí.
3. Bộ Công nghiệp có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ quy định và tổ chức thực hiện việc giám định kỹ thuật phục vụ thủ tục hủy bỏ Văn bằng bảo hộ và thủ tục bảo đảm thực thi quyền sở hữu công nghiệp đối với thiết kế bố trí.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Điều khoản chuyển tiếp
1. Đối với các thiết kế bố trí đã được khai thác nhằm mục đích thương mại tại bất kỳ nơi nào trên thế giới vào bất kỳ thời điểm nào trong thời gian từ 18 tháng đến hai năm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thời hiệu thực hiện quyền nộp đơn yêu cầu bảo hộ là 06 tháng kể từ ngày Nghị định này bắt đầu có hiệu lực.
2. Quy định về quyền ngăn cấm sử dụng thiết kế bố trí của chủ sở hữu tại khoản 2 Điều 22 Nghị định này không áp dụng đối với các mạch tích hợp bán dẫn đã tồn tại từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực.
3. Quy định về quyền tạm thời của chủ sở hữu tại Điều 8 của Nghị định này không áp dụng đối với các hành vi sử dụng thiết kế bố trí được thực hiện trước ngày Nghị định này bắt đầu có hiệu lực.
Điều 34. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực sau60 ngày,kể từ ngày đăng công báo.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Sở hữu công nghiệp có trách nhiệm thi hành Nghị định này ./.
TM. CHÍNH PHỦ
Thủ tướng
(Đã ký)
Phan Văn Khải
1.1.8.4. Quản lý nhà nước trong các lĩnh vực KH&CN khác
1.1.8.4.1. Về quản lý thẩm định và chuyển giao công nghệ
Năm 2002, Bộ KH&CN đã thẩm định 174 dự án đầu tư (nhóm A), trong đó có 62 dự án đầu tư nước ngoài và 112 dự án đầu tư trong nước. Một số dự án lớn được thẩm định về công nghệ và môi trường gồm: Dự án đường Hồ Chí Minh toàn tuyến, Dự án đường cao tốc Hà Nội-Hạ Long, Nhà máy lọc dầu số 2 Nghi Sơn (Thanh Hoá), Nhà máy thép Phú Mỹ, Nhà máy thủy điện An Khe-Kanak, Nhà máy xi măng Hạ Long (Quảng Ninh), Dự án hợp đồng dầu khí lô 01/97, 02/97 và 46/02. Bộ KH&CN đã thẩm định hơn 30 hợp đồng và cấp đăng ký cho 12 hợp đồng chuyển giao công nghệ.
Bộ KH&CN đã tổ chức các hoạt động KH&CN liên quan đến lựa chọn phương án cho Dự án thuỷ điện Sơn La. Đối với công trình thuỷ điện Hoà Bình, Bộ đã tổ chức thẩm định giá trị lũ tần xuất 0,01%, tổ chức các phiên họp của Hội đồng KH&CN về an toàn công trình thuỷ điện Hoà Bình.
Năm 2003, Bộ KH&CN đã tiến hành xem xét, thẩm định công nghệ 109 dự án đầu tư (63 dự án đầu tư nước ngoài và 46 dự án đầu tư trong nước); trong đó có những dự án có quy mô và vốn đầu tư lớn như: Nhà máy thép phía Bắc, Nhà máy nhiệt điện Quảng Ninh, Nhà máy tuyển quặng Apatit Lào Cai, Nhà máy xi măng Sơn La, Tổ hợp bauxit-nhôm Lâm Đồng, Cầu Nhơn Trạch, Cầu vượt sông Đồng Nai, Cảng trung chuyển hàng rời Tân Thuận Đông, v.v... Bộ KH&CN đã thẩm định và phê duyệt 18 hợp đồng chuyển giao công nghệ, cấp giấy đăng ký cho 36 hợp đồng chuyển giao công nghệ và công nhận dự án công nghiệp kỹ thuật cao cho 3 doanh nghiệp nước ngoài đầu tư tại Việt Nam.
Công tác quản lý nhà nước về chuyển giao công nghệ và thẩm định công nghệ các dự án đầu tư cũng tiếp tục được đổi mới, tạo điều kiện tối đa cho các nhà đầu tư, qua đó, góp phần nâng cao trình độ công nghệ và chất lượng sản phẩm của sản xuất trong nước. Đề án "Hoàn thiện hệ thống pháp luật về chuyển gia công nghệ" do Bộ KH&CN chủ trì được đã tiến hành xây dựng. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu đó, hệ thống pháp luật trong lĩnh vực này được xúc tiến hoàn thiện với việc trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Nghị định 45/1998/NĐ-CP về chuyển giao công nghệ, xây dựng dự thảo Thông tư hướng dẫn thẩm định cơ sở khoa học và thẩm định công nghệ các chương trình kinh tế - xã hội. Đặc biệt, đã xúc tiến chuẩn bị xây dựng Luật Chuyển giao Công nghệ để trình Quốc hội ban hành trong năm 2006.
Năm 2004, Bộ KH&CN đã phối hợp với các Bộ, ngành, đơn vị có liên quan đã xây dựng các tiêu chí, tiến hành đánh giá và hoàn thành Báo cáo đánh giá trình độ công nghệ 18 ngành chủ yếu thuộc các Bộ Công nghiệp, Bưu chính - Viễn thông, Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Bộ Thuỷ sản. Thí điểm đánh giá trình độ công nghệ của 3 địa phương là Hải Phòng, Quảng Ninh và Đà Nẵng.
Bộ KH&CN đã tiến hành xem xét, thẩm định công nghệ 115 dự án đầu tư (60 dự án đầu tư nước ngoài và 55 dự án đầu tư trong nước), trong đó có những dự án có quy mô và vốn đầu tư lớn như Dự án Nhà máy Đạm Phú Mỹ, Dự án Nhà máy Nhiệt điện Nhơn Trạch I, Dự án Tổ hợp Bauxit nhôm Lâm Đồng, Dự án Nhà máy Đóng tàu Ba Son mới, Dự án mạng viễn thông mặt đất, Hệ thống cấp nước Kênh Đông và Dự án xây dựng các tuyến tầu điện ngầm tại TP. Hồ Chí Minh và Hà Nội, Dự án cấp nước sinh hoạt từ nguồn nước mặt Sông Hồng, Dự án bệnh viện chất lượng cao tại Sơn La, Dự án khu đô thị Olympia tại Hải Phòng,....
Năm 2004, đã tiến hành xem xét thẩm định công nghệ 89 dự án đầu tư, trong đó có những dự án có quy mô và vốn đầu tư lớn như Dự án Nhà máy đạm Phú Mỹ, Nhà máy nhiệt điện Nhơn Trạch I, Dự án Tổ hợp Bauxit nhôm Lâm Đồng, Hệ thống cấp nước Kênh Đông và 2 tuyến tàu điện ngầm TP. Hồ Chí Minh. Đã thẩm định và phê duyệt 25 hợp đồng chuyển giao công nghệ, cấp giấy đăng ký cho 40 hợp đồng khác. Bộ KH&CN cũng đã tiến hành tổ chức hai Hội nghị phổ biến và hướng dẫn các biện pháp tăng cường quản lý nhà nước về hoạt động đánh giá, thẩm định và giám định công nghệ cho các Sở KH&CN ở phía Bắc và phía Nam.
1.1.8.4.2. Về quản lý hoạt động năng lượng nguyên tử và an toàn bức xạ, hạt nhân
Năm 2003, dự thảo Chiến lược phát triển ngành năng lượng nguyên tử Việt Nam đã được soạn thảo và chỉnh lý trên cơ sở ý kiến góp ý của Hội đồng ngành năng lượng nguyên tử, các Bộ, ngành và các chuyên gia. Dự thảo này đã được trình Tổ chỉ đạo quốc gia về phát triển điện hạt nhân và Hội đồng Chính sách KH&CN quốc gia. Đề án "Nghiên cứu làm rõ các vấn đề liên quan đến phát triển điện hạt nhân ở Việt Nam" cũng đã hoàn thành các báo cáo chi tiết và báo cáo tổng hợp, để hoàn thiện trình Tổ chỉ đạo quốc gia.
Bộ KH&CN đã ban hành Thông tư hướng dẫn về an toàn vận chuyển chất thải phóng xạ; hoàn thành xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn về thực phẩm chiếu xạ, tiêu chuẩn thực hành đo liều và quy phạm vận hành thiết bị chiếu xạ xử lý thực phẩm; xem xét và cấp 266 giấy phép về an toàn bức xạ, trong đó có 69 giấy phép xuất nhập khẩu, vận chuyển các nguồn phóng xạ, 32 giấy phép tạm nhập, tái xuất và 165 giấy phép sử dụng, làm công việc bức xạ đặc biệt.
Công tác quản lý nhà nước về năng lượng nguyên tử và an toàn, kiểm soát bức xạ hạt nhân trong năm 2004 cũng đã có bước tiến tích cực: hành lang pháp lý cho công tác này cũng ngày càng được hoàn thiện với việc bước đầu soạn thảo Luật Năng lượng Nguyên tử, hoàn thiện Chiến lược phát triển Năng lượng Nguyên tử và ban hành mới các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn Việt Nam về quản lý chất thải phóng xạ, thực phẩm chiếu xạ. Những nỗ lực của Bộ KH&CN đã góp phần cải thiện các vấn đề an toàn trong chiếu xạ, đặc biệt là chiếu xạ thực phẩm và y tế, thúc đẩy các nghiên cứu ứng dụng KH&CN hạt nhân trong các ngành KT-XH, đảm bảo an ninh đối với các cơ sở bức xạ, hạt nhân và ứng phó kịp thời khi có sự cố xảy ra.
Năm 2004, Bộ KH&CN đã thẩm định và cấp 202 giấy phép về an toàn bức xạ. Các thủ tục cấp phép đã được cải tiến theo hướng tạo thuận lợi tối đa cho các cơ sở bức xạ; thời gian xử lý hồ sơ được rút ngắn đã giúp các cơ sở xuất, nhập nguồn phóng xạ tiến hành thủ tục thông qua nhanh chóng, tránh được chi phí lưu kho và các thiệt hại kinh tế khác do nguồn bị phân rã.
1.1.8.4.3. Về thanh tra KH&CN
Năm 2003, hoạt động thanh tra đã được triển khai trên nhiều lĩnh vực quản lý nhà nước, góp phần đảm bảo việc chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật về KH&CN và kịp thời chấn chỉnh các sai phạm. Bộ đã tiến hành thanh tra, kiểm tra 1 dự án sản xuất thử nghiệm, 2 đề tài độc lập, 6 hợp đồng chuyển giao công nghệ, 13 cơ sở về sở hữu công nghiệp (SHCN) và 9 cơ sở về an toàn bức xạ. Qua thanh tra, đã phát hiện và xử phạt hành chính 8 cơ sở có vi phạm pháp luật về SHCN với số tiền phạt là 37 triệu đồng. Công tác tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu tố cũng được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
Đặc biệt, trong quý III/2003 Bộ KH&CN đã tiến hành đợt thanh tra diện rộng về đo lường và chất lượng xăng dầu trên địa bàn 61 tỉnh, thành phố trong cả nước. Sau 3 tháng triển khai, đã tiến hành thanh tra 4.474 cơ sở trên tổng số 8.021 cơ sở kinh doanh xăng dầu trong cả nước (đạt 55,78%), với 14.750 cột đo nhiên liệu trên tổng số 27.606 cột đo nhiên liệu (chiếm 53,43%). Phát hiện và xử phạt vi phạm hành chính đối với 1.267 cơ sở (chiếm 28,31% số cơ sở bị thanh tra) với tổng số tiền phạt là 2,157 tỷ đồng. Đồng thời, việc kiểm định lại các cột đo nhiên liệu vi phạm về sai số vượt mức cho phép đã làm lợi cho người sử dụng xăng dầu khoảng 20 tỷ đồng/tháng. Đây là lần thứ tư Bộ KH&CN phát động cuộc thanh tra diện rộng trên các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ sau các đợt thanh tra diện rộng năm 1997, 1998 và 2000.
Năm 2004, công tác thanh tra KH&CN do Bộ KH&CN thực hiện tiếp tục tập trung vào các vấn đề trọng tâm trong công tác quản lý nhà nước về KH&CN như: thanh tra việc thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu khoa học, thanh tra về đo lường, chất lượng hàng hóa, sở hữu công nghiệp, an toàn và kiểm soát bức xạ. Thực hiện Chỉ thị 18/2004/CT-BKHCN, ngày 14/7/2004 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc tăng cường công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất nhập khẩu, Thanh tra Bộ KH&CN đã phối hợp với các đơn vị tổ chức cuộc thanh tra về đo lường, chất lượng và sở hữu trí tuệ đối với mặt hàng đóng gói sẵn theo định lượng hoặc theo thể tích. Thanh tra các Sở KH&CN đã kết hợp công tác thanh tra với việc tuyên truyền, phổ biến các văn bản quản lý nhà nước của ngành góp phần nâng cao kiến thức pháp luật trong lĩnh vực KH&CN cho cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
Năm 2004, thanh tra ngành KH&CN (gồm Thanh tra Bộ KH&CN, Thanh tra Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và Thanh tra các Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương) đã tiến hành thanh tra, kiểm tra 9.302 cơ sở. Qua thanh tra đã phát hiện và xử phạt vi phạm hành chính với 2.158 cơ sở (chiếm 23,2% số cơ sở được thanh tra) với tổng số tiền phạt là trên 2,255 tỷ đồng. Bộ KH&CN cũng đã ban hành Chỉ thị về tăng cường công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất nhập khẩu (Chỉ thị 18/2004/CT-BKHCN). Chỉ thị này đã quán triệt tới 64 Sở KH&CN trong cả nước, đồng thời Bộ đã tích cực chỉ đạo các Sở KH&CN triển khai trên toàn quốc đợt thanh tra diện rộng chuyên đề về chất lượng, đo lường và sở hữu trí tuệ đối với hàng đóng gói sẵn định lượng.
Toàn văn Chỉ thị 18/2004/CT-BKHCN, ngày 14/7/2004 của Bộ trưởng Bộ KH&CN về việc tăng cường công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hóa lưu thông trong nước và hàng hóa xuất nhập khẩu:
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
--------------------------------
Số 18 /2004/CT-BKHCN
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do -Hạnh phúc
-----------------------------------
Hà nội, ngày 14 tháng 7 năm 2004
|
CHỈ THỊ CỦA BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Về việc tăng cường công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ và quản lý
chất lượng sản phẩm, hàng hoá lưu thông trong nước
và hàng hoá xuất nhập khẩu.
Trong những năm gần đây, hoạt động bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ gồm ban hành văn bản quy phạm pháp luật, xác lập quyền sở hữu trí tuệ và tổ chức thực thi quyền đã được đẩy mạnh. Hệ thống pháp luật ngày càng chặt chẽ, phù hợp thông lệ quốc tế, việc xác lập quyền sở hữu trí tuệ được nhanh chóng và đơn giản về thủ tục, nhiều hành vi xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đã bị xử lý.
Hoạt động quản lý Nhà nước về chất lượng sản phẩm, hàng hoá lưu thông trên thị trường được đẩy mạnh, công tác quản lý chất lượng hàng hoá xuất, nhập khẩu được coi trọng đúng mức.
Bộ Khoa học và Công nghệ với chức năng thống nhất quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và chất lượng sản phẩm, hàng hoá lưu thông trong nước và hàng hoá xuất nhập khẩu đã chỉ đạo các cơ quan thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ và các Sở Khoa học và Công nghệ tiến hành nhiều hoạt động để công tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và chất lượng hàng hoá ngày càng có hiệu quả, phục vụ cho phát triển kinh tế xã hội và hội nhập kinh tế quốc tế. Để đáp ứng yêu cầu cấp bách của công tác quản lý và thực thi đối với quyền sở hữu trí tuệ và chất lượng sản phẩm, hàng hoá, Bộ Khoa học và Công nghệ đã thành lập Ban Công tác về thực thi quyền sở hữu trí tuệ và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá lưu thông trên thị trường và xuất, nhập khẩu ( dưới đây gọi tắt là Ban Công tác ) do Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ làm Trưởng Ban.
Tuy nhiên, trước tình hình vi phạm về sở hữu trí tuệ và chất lượng sản phẩm, hàng hoá lưu thông trên thị trường và hàng hoá xuất nhập khẩu còn phổ biến và có lúc, có nơi có vụ việc ở mức độ nghiêm trọng, ảnh hưởng tới quyền và lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu trí tuệ, quyền lợi của người tiêu dùng, ảnh hưởng tới môi trường cạnh tranh lành mạnh của các doanh nghiệp ở thị trường trong và ngoài nước, để chấn chỉnh tình trạng nêu trên và đáp ứng yêu cầu cấp bách của công tác thực thi có hiệu quả quyền sở hữu trí tuệ và quản lý tốt chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong bối cảnh hội nhập, Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ chỉ thị:
1. Vụ Pháp chế tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật về sở hữu trí tuệ và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá; năng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác này trong nhiệm vụ quản lý nhà nước của Bộ Khoa học và Công nghệ và các Sở Khoa học và Công nghệ; đồng thời có kế hoạch tuyên truyền, phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng vai trò của công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ, quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá đối với các doanh nghiệp và người tiêu dùng, nhằm huy động các thành phần xã hội tham gia hoạt động chống hành vi sản xuất, buôn bán hàng giả về sở hữu trí tuệ và chất lượng.
2. Thanh tra Bộ có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục Tiêu chuẩn- Đo lường- Chất lượng, Cục Sở hữu trí tuệ và các Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng kế hoạch và triển khai mạnh mẽ, thường xuyên hoạt động thanh tra, kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm hành chính về sở hữu trí tuệ và chất lượng sản phẩm, hàng hoá lưu thông trên thị trường và hàng hoá xuất, nhập khẩu.
3. Tổng cục Tiêu chuẩn-Đo lường-Chất lượng xây dựng đề án quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá lưu thông trên thị trường và hàng hoá xuất, nhập khẩu. Cục Sở hữu trí tuệ xây dựng đề án thực thi quyền sở hữu trí tuệ để Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và khẩn trương tổ chức, triển khai hoạt động của Văn phòng đại diện Cục Sở hữu trí tuệ tại Miền Trung và Miền Nam, hoàn thành trong năm 2004.
Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Cục Sở hữu trí tuệ và Vụ Hợp tác Quốc tế phối hợp chuẩn bị các phương án để tham gia giải quyết các tranh chấp quốc tế trong hai lĩnh vực nêu trên.
4. Vụ Kế hoạch-Tài chính, Vụ Hợp tác Quốc tế và Văn phòng Bộ trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ và các Sở Khoa học và Công nghệ, tạo điều kiện đảm bảo để công tác thực thi quyền sở hữu trí tuệ và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong thời gian tới có hiệu quả.
5. Báo Khoa học và Phát triển, Tạp chí Hoạt động Khoa học, các tạp chí của Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng và của các Sở Khoa học và Công nghệ có kế hoạch cụ thể để tuyên truyền, phổ biến quy định và tình hình thực thi quyền sở hữu trí tuệ và quản lý chất lượng sản phẩm hàng hoá, thường xuyên đưa tin xử lý các vụ, việc để phòng ngừa vi phạm.
6. Các Sở Khoa học và Công nghệ cần tổ chức tốt công tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ và chất lượng sản phẩm, hàng hoá; tăng cường hoạt động hướng dẫn các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực hiện công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá, công bố hàng hoá phù hợp tiêu chuẩn chất lượng, hướng dẫn đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ; đồng thời xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện tốt công tác thanh tra, kiểm tra chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, sản xuất, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng. Các Sở KH&CN quan tâm thích đáng đến việc kiện toàn, bổ sung cán bộ có phẩm chất, năng lực cho tổ chức thanh tra và quản lý chất lượng để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của hoạt động thanh tra, kiểm tra; chủ động xây dựng kế hoạch và phối hợp với các lực lượng ở địa phương như Quản lý thị trường, Cảnh sát kinh tế và các ngành có trách nhiệm quản lý chất lượng hàng hoá để tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ và chống hàng giả, hàng kém chất lượng. Các Sở Khoa học và Công nghệ cần tổ chức bộ phận thường trực để làm đầu mối tổng hợp tình hình, báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ định kỳ hàng tháng hoặc đột xuất.
7. Ban Công tác có nhiệm vụ triển khai các công việc liên quan đến thẩm quyền của Bộ Khoa học và Công nghệ trong thực thi quyền sở hữu trí tuệ và quản lý chất lượng sản phẩm, hàng hoá lưu thông trên thị trường trong nước và hàng hoá xuất nhập khẩu; xây dựng các đề án về các nội dung này; có kế hoạch tổ chức, phối hợp với các bộ, ngành có liên quan để thực hiện tốt công tác nói trên.
Ban Công tác là đầu mối tổ chức, phối hợp các đơn vị trực thuộc Bộ và các Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện tốt các nội dung của Chỉ thị này. Thanh tra Bộ thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Công tác.
8. Trước mắt, trong Qúy III/2004 tổ chức Cuộc Thanh tra chuyên đề về chất lượng, đo lường và sở hữu trí tuệ đối với hàng đóng gói sẵn định lượng theo Đề cương Cuộc Thanh tra đã được duyệt.
Thanh tra Bộ Khoa học và Công nghệ, Tổng cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng, Cục Sở hữu trí tuệ và các Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm tổ chức thực hiện Cuộc Thanh tra.
Ban Công tác của Bộ thay mặt Lãnh đạo Bộ chỉ đạo Cuộc Thanh tra, tổ chức tổng hợp, đánh giá kết quả Cuộc Thanh tra này.
Trên đây là một số công tác cấp bách, cần khẩn trương triển khai trong thời gian tới. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ yêu cầu Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ, Giám đốc các Sở Khoa học và Công nghệ nghiên cứu, quán triệt nội dung Chỉ thị, căn cứ vào nhiệm vụ cụ thể của đơn vị và địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Chỉ thị.
Ban Công tác của Bộ hướng dẫn cụ thể, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị và các Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện; định kỳ hàng tháng báo cáo Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ kết quả thực hiện Chỉ thị này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng CP, các Phó TTg CP (để b.cáo)
- Bộ Tư pháp (để theo dõi)
- Thanh tra Nhà nước (để ph.hợp)
- Văn phòng CP (để ph.hợp)
- Bộ Thương Mại ( để ph.hợp )
- Uỷ ban ND tỉnh, thành phố (để ph.hợp)
- Tổng cục TC-ĐL-CL (để t.hiện)
- Cục SHTT ( để t.hiện )
- Thanh tra Bộ (để t.hiện)
- Vụ KH -TC,PC, VP Bộ (để t.hiện )
- Các Sở KH&CN (để t.hiện )
- Lưu Ban Công tác
- Lưu HS,VP,TTra Bộ
|
BỘ TRƯỞNG
BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
(Đã ký)
HOÀNG VĂN PHONG
|