BỘ TƯ PHÁP
__________
Số: 1803/TCBC-BTP
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________
Hà Nội, ngày 11 tháng 4 năm 2024
|
THÔNG CÁO BÁO CHÍ
Văn bản quy phạm pháp
luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
ban hành trong tháng 3 năm 2024
__________________________________
Trong tháng 3 năm 2024,
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành 11 văn bản quy phạm pháp luật. Thực
hiện khoản 2, khoản 3 Điều 12 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012 và
Thông tư số 07/2021/TT-BTP ngày 01/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về quy định
việc ban hành thông cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ
Chính phủ ban hành, trên cơ sở thông tin do các bộ, cơ quan ngang bộ cung cấp,
Bộ Tư pháp ra Thông cáo báo chí về một số văn bản quy phạm pháp luật
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng 3 năm 2024, cụ thể như
sau:
I. DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH
Các Nghị định của Chính phủ:
1. Nghị định số 27/2024/NĐ-CP
ngày 06 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp;
2. Nghị định số 28/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm
2024 của Chính phủ Quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng "Huy
chương Thanh niên xung phong vẻ vang" và việc khen thưởng tổng kết thành tích
kháng chiến;
3. Nghị định số 29/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm
2024 của Chính phủ Quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý
trong cơ quan hành chính nhà nước;
4. Nghị định số 30/2024/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm
2024 của Chính phủ Quy định về quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ
đăng ký tại nước ngoài, do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch;
5. Nghị định số 31/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm
2024 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP,
Nghị định số 61/2016/NĐ-CP và Nghị định số 36/2019/NĐ-CP;
6. Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm
2024 của Chính phủ Về quản lý, phát triển cụm công nghiệp;
7. Nghị định số 34/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm
2024 của Chính phủ Quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa
nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội
địa.
Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ
1. Quyết định số 03/2024/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm
2024 của Thủ tướng Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành
kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận,
công bố và thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025;
2. Quyết định số 05/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm
2024 của Thủ tướng Chính phủ Quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện
bình quân.
II. HIỆU LỰC THI HÀNH, SỰ CẦN
THIẾT, MỤC ĐÍCH BAN
HÀNH VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÁC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Nghị định số 27/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm
2024 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP
ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Lâm nghiệp
a) Hiệu lực thi hành:
Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 06 tháng 3 năm 2024.
Quy định chuyển tiếp: Phương án tác động và phục hồi
rừng phê duyệt theo Nghị quyết số 23/NQ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Chính
phủ thì được tiếp tục thực hiện theo Phương án đã phê duyệt.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
- Sự cần thiết ban hành
Cơ sở chính trị
Nội dung dự thảo Nghị định phù hợp với đường lối,
chủ trương của Đảng về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng và phát triển đô thị
trong Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng, trong đó xác
định một số nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu về hạ tầng năng lượng là “Đẩy nhanh tiến
độ đầu tư và đưa vào vận hành các dự án nguồn điện và lưới điện truyền tải. Thực
hiện đúng lộ trình phát triển thị trường điện cạnh tranh. Mở rộng lưới điện tới
các vùng nông thôn, biên giới, hải đảo, đồng thời bảo đảm an toàn và chống thất
thoát điện” (mục IV.4 Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 – 2020 và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội 5 năm 2021 – 2025 tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của
Đảng).
Phù hợp với Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020
của Bộ Chính trị về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của
Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, trong đó xác định mục tiêu, nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu như “nâng cấp, xây dựng lưới điện truyền tải, phân phối
điện tiên tiến, hiện đại” (mục II.2); “Đầu tư hiện đại hoá ngành điện từ khâu
sản xuất, truyền tải đến phân phối đáp ứng yêu cầu phát triển của thị trường
điện, có khả năng tích hợp quy mô lớn nguồn năng lượng tái tạo; nâng cao khả
năng bảo đảm an ninh mạng lưới điện”.
Thực hiện Nghị quyết số 55-NQ/TW ngày 11/02/2020 của
Bộ Chính trị về định hướng chiến lược phát triển năng lượng quốc gia của Việt
Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) đang
triển khai nhiều giải pháp quyết liệt để đảm bảo cung ứng đủ điện cho nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nước, trong đó tập
trung mọi nguồn lực để đầu tư xây dựng các dự án lưới điện truyền tải (220kV –
500kV) theo Quy hoạch điện VII hiệu chỉnh và Quy hoạch điện VIII đã được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt, như: Đường dây 500kV Quảng Trạch - Quỳnh Lưu; Đường
dây 500kV Quỳnh Lưu - Thanh Hóa; Đường dây 220kV Nậm Sum – Nông Cống (phần đường
dây trên lãnh thổ Việt Nam); Đường dây 500kV Lào Cai – Vĩnh Yên; Trạm biến áp
220kV Nghĩa Lộ và đường dây 220kV đấu nối Nghĩa Lộ - TBA 500kV Việt Trì; Đường
dây 220kV Huội Quảng - Nghĩa Lộ; Đường dây 220kV Tương Dương – Đô Lương; Đường
dây 220kV Thạnh Mỹ - Duy Xuyên;...
Phù hợp với Nghị quyết số 81/2023/QH15 ngày
09/01/2023 của Quốc hội về quy hoạch tổng thể Quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm
nhìn đến năm 2050, trong đó tại khoản 2 Điều 9 có nêu: “Phát triển hạ tầng năng
lượng đáp ứng yêu cầu đảm bảo vững chắc an ninh năng lượng quốc gia, cung cấp đủ
năng lượng ổn định, có chất lượng cao cho phát triển kinh tế - xã hội… Cải tạo,
nâng cấp, xây dựng mới lưới điện truyền tải 500 kV liên vùng, đồng bộ với phát
triển nguồn điện bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả. Nghiên cứu kết nối năng lượng với
các nước trong khu vực Đông Nam Á”.
Phù hợp với Nghị quyết số 937/NQ-UBTVQH15 ngày
13/12/2023 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về Giám sát chuyên đề về việc thực hiện
chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016-2021, trong đó tại
Điều 2 Nhiệm vụ, giải pháp có nêu “…. Nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện
các VBQPPL để tháo gỡ các vướng mắc, điểm nghẽn trong triển khai đầu tư các dự
án, hạ tầng năng lượng phù hợp với yêu cầu thực tiễn và đặc thù của từng ngành
năng lượng, chú trọng các quy định về quy hoạch, lựa chọn nhà đầu tư các dự án
năng lượng, hoạt động xây dựng; trong chuyển
đổi mục đích sử dụng đất rừng, trong phòng cháy và chữa cháy... Có giải pháp
tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc để đảm bảo tiến độ xây dựng, hoàn thành các công
trình, dự án về nguồn điện, lưới điện truyền tải, không để chậm hoà lưới các dự
án nguồn điện, hạn chế năng lực giải toả công xuất của các nhà máy điện... Chính
phủ chỉ đạo nghiên cứu, hoàn thiện hoặc trình cấp có thẩm quyền hoàn thiện các
VBQPPL,… chỉ đạo tập trung tháo gỡ giải quyết vướng mắc đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án năng lượng trọng điểm….”.
Do vậy, việc ban hành Nghị định sẽ góp phần
tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy nhanh tiến độ xây dựng và vận hành các dự án
lưới điện, đặc biệt là các dự án đường dây truyền tải 500kV mạch 3, góp phần
thực hiện thành công Nghị quyết số 55/NQ-TW của Bộ Chính trị và Nghị quyết số
81/2023/QH15 ngày 09/01/2023 của Quốc hội và Nghị quyết số 937/NQ-UBTVQH15 ngày
13/12/2023 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội.
Cơ sở pháp lý
Sử dụng rừng là một nội dung
của Quy chế quản lý rừng. Theo quy định của Luật Lâm nghiệp, sử dụng rừng bao
gồm các hoạt động: khai thác lâm sản; hoạt động nghiên cứu khoa học, giảng dạy,
thực tập, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí trong rừng; sản xuất lâm,
nông, ngư nghiệp kết hợp trong rừng. Tạm sử dụng quy định tại Nghị định này là
việc khai thác cây rừng, giải phóng mặt bằng để xây dựng công trình tạm phục vụ
thi công các công trình lưới điện. Như vậy, tạm sử dụng rừng hay sử dụng rừng
cũng là một nội dung của quy chế quản lý rừng; đây là một nội dung phát sinh
trong thực tiễn, chưa được đánh giá để đưa vào Quy chế quản lý rừng ban hành
theo Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018. Khoản 5 Điều 5 Luật Lâm nghiệp
giao “Chính phủ quy định chi tiết về tiêu chí xác định rừng, phân loại rừng và
Quy chế quản lý rừng” và khoản 1 Điều 101 Luật Lâm nghiệp quy định “Chính phủ
thống nhất quản lý nhà nước về lâm nghiệp trong phạm vi cả nước”. Do vậy, việc
ban hành Nghị định để bổ sung quy định về tạm sử dụng rừng là đúng thẩm quyền
của Chính phủ được giao trong Luật Lâm nghiệp.
Hiện nay, Quy chế quản lý rừng được ban hành tại Nghị định
số 156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 đã được quy định về quản lý, bảo vệ, sử dụng
(khai thác rừng, nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí…),
phát triển rừng (trồng rừng, khoanh nuôi xúc tiến tái sinh…), chuyển mục đích sử
dụng rừng sang mục đích khác… nhưng chưa có quy định đối với việc “tạm sử dụng
rừng” để làm các công trình tạm (đường công vụ, bãi tập kết vật liệu, lán trại…)
phục vụ thi công các dự án, đây là vấn đề phát sinh trong thực tiễn, chưa được
đánh giá, phán ảnh để quy định đầy đủ trong quá trình xây dựng Nghị định số
156/2018/NĐ-CP.
Xuất phát từ tính cấp bách để giải quyết những vấn đề phát
sinh trong thực tiễn nhằm đảm bảo cung ứng đủ điện cho nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, an ninh - quốc phòng của đất nước, trong đó có công tác đầu tư xây
dựng các dự án lưới điện (220kV – 500kV) theo Quy hoạch điện VII hiệu chỉnh và
Quy hoạch điện VIII đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ tại Chỉ thị số 06/CT-TTg ngày 15/02/2024 về việc đôn đốc thực
hiện nhiệm vụ trọng tâm sau kỳ nghỉ Tết nguyên đán Giáp Thìn 2024, trong đó giao
"Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Bộ: Tư pháp,
Công Thương, Xây dựng và các cơ quan liên quan khẩn trương sửa đổi Nghị định số
156/2018/NĐ-CP ngày 16/11/2018 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Lâm nghiệp, trước mắt tập trung nội dung bổ sung quy định về việc tạm sử dụng
rừng để triển khai ngay các công trình xây dựng tạm phục vụ thi công dự án đường
dây 500 kv mạch 3 Quảng Trạch-Phố Nối và các dự án truyền tải điện cấp thiết
khác theo trình tự, thủ tục rút gọn, ban hành Nghị định trước ngày 28/02/2024,
bảo đảm đóng điện đúng kế hoạch được giao và an ninh năng lượng quốc gia; việc
sửa đổi, bổ sung các nội dung khác được thực hiện theo đúng quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật.".
Như vậy, việc ban hành Nghị định là có cơ sở pháp lý, ngoài
việc phục vụ giải quyết nhiệm vụ chính trị, đồng thời tiếp tục bổ sung các quy
định để hoàn thiện các quy định trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về
lĩnh vực lâm nghiệp nói chung, Quy chế quản lý rừng nói riêng, đảm bảo đáp ứng
được yêu cầu của thực tiễn trong phát triển kinh tế xã hội.
- Mục đích ban
hành
Cụ thể hóa các quy định của
Luật Lâm nghiệp về Quy chế quản lý rừng để thi hành, áp dụng trong thực tiễn.
Giải quyết vấn đề phát sinh trong thực tiễn, góp phần vào
việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về lâm nghiệp.
c) Nội dung chủ yếu:
- Nghị định bao gồm 3 điều.
- Các quy định chính của Nghị định
+ Điều 1: Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
156/2018/NĐ- CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Lâm nghiệp
+ Điều 2. Điều khoản thi hành
Phương án tác động và phục hồi rừng phê duyệt theo Nghị quyết số
23/NQ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2023 của Chính phủ thì được tiếp tục thực hiện
theo Phương án đã phê duyệt.
+ Điều 3. Trách nhiệm thi hành
2. Nghị định số 28/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm
2024 của Chính phủ Quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng "Huy
chương Thanh niên xung phong vẻ vang" và việc khen thưởng tổng kết thành tích
kháng chiến
a) Hiệu lực thi hành:
Nghị định có hiệu lực thi hành từ
ngày 20 tháng 4 năm 2024.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
-
Sự cần thiết ban hành
Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày 09/6/2014, Hội nghị lần
thứ 9 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XI) về xây dựng và phát triển văn hóa,
con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững đất nước; Chỉ thị số
34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua
khen thưởng. Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị “Về tiếp tục
đổi mới công tác thi đua, khen thưởng”; Vì vậy, việc thể chế đường lối, chủ
trương của Đảng về công tác thi đua khen thưởng là nhiệm vụ hết sức quan trọng,
cần thiết, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện phong trào
thi đua yêu nước và công tác khen thưởng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế. Ngày 15/6/2022, Luật Thi đua,
khen thưởng được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 3 và có hiệu lực thi
hành từ ngày 01/01/2024, trong đó khoản 3 Điều 96 Luật Thi đua, khen thưởng giao
Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương
Thanh niên xung 5 phong vẻ vang” và hướng dẫn thực hiện khen thưởng tổng kết
thành tích kháng chiến.
Để pháp luật về thi đua, khen thưởng có thể triển
khai thi hành ngay khi Luật Thi đua, khen thưởng có hiệu lực (ngày 01/01/2024)
thì việc xây dựng và ban hành Nghị định quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét
tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và việc khen thưởng
tổng kết thành tích kháng chiến là cần thiết và phù hợp với các quy định của
pháp luật.
Trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ, cứu
nước, lực lượng Thanh niên xung phong đã phục vụ trực tiếp trên các chiến
trường, các địa bàn khó khăn, gian khổ, vùng có chiến sự ác liệt để làm các
nhiệm vụ mở đường, đảm bảo giao thông, phục vụ chiến đấu, tham gia chiến đấu,
tháo gỡ bom, mìn; cõng thương binh, tử sỹ, vận chuyển vũ khí, đạn dược, lương
thực, thu dọn chiến trường, tham gia làm nhiệm vụ quốc tế giúp nước bạn Lào,
Campuchia và tham gia bảo vệ biên giới phía Bắc, biên giới Tây Nam. Ngày
07/02/2017, Văn phòng Trung ương Đảng có văn bản số 3257-CV/VPTW thông báo Kết
luận của Ban Bí thư: “Đồng ý chủ trương tặng thưởng Huy chương Thanh niên xung
phong vẻ vang cho Thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ qua các thời kỳ
kháng chiến, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”; đồng thời “Đề nghị Ban Cán sự Đảng
Chính phủ khẩn trương chỉ đạo Chính phủ nghiên cứu, đề xuất Quốc hội sửa đổi,
bổ sung Luật Thi đua, khen thưởng cho phù hợp với tình hình mới, trong đó có nội
dung khen thưởng Huy chương cho Thanh niên xung phong nói trên”.
Ngày 15/6/2022, Luật Thi đua, khen thưởng được Quốc
hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV (kỳ họp thứ 3) thông qua và
có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024. Ngày 01/8/2022 Thủ tướng Chính phủ đã
có Quyết định số 917/QĐ-TTg ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa
XV thông qua tại Kỳ họp thứ 3, trong đó phân công 06 Bộ chủ trì xây dựng 10 Nghị
định quy định chi tiết 37 điều được giao trong Luật; bộ, ban, ngành, tỉnh trong
phạm vi quyền hạn của mình được giao ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn cụ thể 14 điều được giao trong Luật. Bộ Nội vụ được giao triển khai xây dựng
02 Nghị định, trong đó 01 Nghị định quy định chi tiết 28 điều được giao trong
Luật Thi đua, khen thưởng và 01 Nghị định quy định chi tiết về trình tự, thủ tục
xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” và việc khen
thưởng tổng kết thành tích kháng chiến theo quy định tại khoản 3 Điều 96 của
Luật Thi đua, khen thưởng.
Luật Thi đua, khen thưởng đã bổ sung thêm hình thức
khen thưởng: “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” tại Điều 96 để tặng cho
Thanh niên xung 6 phong hoàn thành nhiệm vụ trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ
Tổ quốc đến ngày 31/12/1989. Theo báo cáo của Hội cựu Thanh niên xung phong Việt
Nam, đến nay số lượng Thanh niên xung phong tham gia các thời kỳ kháng chiến,
bảo vệ Tổ quốc đã xác nhận được khoảng 420.000 người (bao gồm cả liệt sĩ, thương
binh, bệnh binh, người bị nhiễm chất độc hóa học). Đây là hình thức khen thưởng
mới được quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng, chưa có các văn bản quy định
chi tiết.
Vì vậy, việc xây dựng Nghị định quy định chi tiết
trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”
và việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến là cần thiết, nhằm quy định
chi tiết khoản 1, khoản 2 điều 96 của Luật Thi đua, khen thưởng.
-
Mục đích ban hành
Việc bổ sung hình thức khen thưởng “Huy chương Thanh
niên xung phong vẻ vang” cho Thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong các
cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc nhằm ghi nhận những đóng góp của lực lượng
Thanh niên xung phong trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc.
Quy định chi tiết khoản 1, khoản 2 điều 96 của Luật
Thi đua, khen thưởng để triển khai thi hành Luật.
Nghị định quy định chi tiết trình tự, thủ tục xét
tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” sẽ quy định cụ thể
trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”
cho đối tượng là Thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong các cuộc kháng
chiến, bảo vệ Tổ quốc, bảo đảm tính khả thi, tạo thuận lợi trong quá trình
nghiên cứu, triển khai thực hiện trong thực tiễn.
Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất,
đồng bộ của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng và
phù hợp với thực tiễn; nhằm ghi nhận, tôn vinh khen thưởng đối với lực lượng
Thanh niên xung phong và người có công với cách mạng.
c) Nội dung chủ yếu:
- Nghị định được xây dựng thành 04 chương, 16 điều,
cụ thể như sau:
+ Chương I. Quy định chung (gồm 04 điều từ Điều 1 đến
Điều 4).
+ Chương II. “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ
vang” và khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến (gồm 07 điều từ Điều 5 đến
Điều 11).
+ Chương III. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá
nhân đối với hoạt động xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ
vang” (gồm 03 điều từ Điều 12 đến Điều 14).
+ Chương IV. Điều khoản thi hành (gồm 02 điều là Điều
15 và Điều 16).
- Nghị định có 02 Phụ lục kèm theo, gồm:
+ Phụ lục I: Mẫu Tờ khai đề nghị tặng, truy tặng “Huy
chương Thanh niên xung phong vẻ vang”;
+ Phụ lục II: Mẫu Hiện vật khen thưởng “Huy chương
Thanh niên xung phong vẻ vang”.
Các nội dung chính của Nghị định:
Chương I. Quy định chung, gồm 04 điều quy định về
phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, quyền và nghĩa vụ của Thanh niên xung
phong, thẩm quyền xét, đề nghị tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong
vẻ vang”. Trong đó, Nghị định có những nội dung chính:
- Về đối tượng: Nghị định quy định đối tượng áp dụng
là Thanh niên xung phong hoàn thành nhiệm vụ trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ
Tổ quốc, đủ tiêu chuẩn theo quy định tại khoản 2 điều 96 của Luật Thi đua, khen
thưởng…
- Quyền và nghĩa vụ của Thanh niên xung phong: Được
nhận Huy chương, Bằng Huy chương và tiếp tục hưởng các quyền lợi theo quy định
của khen thưởng kháng chiến; có trách nhiệm kê khai trung thực, chính xác, cung
cấp đầy đủ giấy tờ, hồ sơ minh chứng quá trình công tác trong các đơn vị thanh
niên xung phong…
- Thẩm quyền xét, đề nghị
tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”: Nghị định quy định
thẩm quyền đối với: Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Chương II. gồm 07 điều quy định về mốc thời gian tính
khen thưởng, nguyên tắc xét tặng, hồ sơ, thủ tục đề nghị xét tặng, truy tặng
“Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”, hiện vật khen thưởng và hướng dẫn
khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến, trong đó Nghị định có một số nội
dung chính sau:
- Mốc thời gian để tính khen thưởng: Nghị định quy
định các mốc thời gian tính khen thưởng gồm:
+ Thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp từ ngày 15
tháng 7 năm 1950 đến ngày 20 tháng 7 năm 1954.
+ Thời kỳ kháng chiến chống đế quốc Mỹ từ ngày 21
tháng 7 năm 1954 đến 8 ngày 30 tháng 4 năm 1975:
* Chống đế quốc Mỹ ở miền Bắc;
* Chống đế quốc Mỹ ở miền Nam;
* Làm nhiệm vụ giúp nước bạn Lào từ tháng 5 năm 1972
đến tháng 12 năm 1975.
+ Thời kỳ bảo vệ Tổ quốc:
* Chiến tranh biên giới Tây Nam từ tháng 5 năm 1975
đến ngày 07 tháng 01 năm 1979;
* Chiến tranh biên giới phía Bắc từ tháng 02 năm
1979 đến ngày 31 tháng 12 năm 1988;
* Làm nhiệm vụ giúp nước bạn Lào từ tháng 5 năm 1975
đến ngày 31 tháng 12 năm 1988;
* Làm nhiệm vụ quốc tế ở nước bạn Căm-pu-chia từ
tháng 01 năm 1979 đến ngày 31 tháng 8 năm 1989;
* Truy quét Ful rô từ tháng 5 năm 1975 đến tháng 12
năm 1992.
- Nguyên tắc xét tặng, truy tặng Huy chương:
+ Thanh niên xung phong có thành tích trong các cuộc
kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ, có thời gian tại ngũ từ đủ 24
tháng trở lên thì được tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ
vang”.
+ Thanh niên xung phong hy sinh trong khi làm nhiệm
vụ trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, đã được công nhận liệt sỹ thì
được truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
+ Thanh niên xung phong được xét tặng, truy tặng “Huy
chương Thanh niên xung phong vẻ vang” 01 lần.
+ Thanh niên xung phong khi xét khen thưởng được cộng
dồn thời gian tham gia công tác trong các mốc thời gian quy định tại Điều 5 Nghị
định số 28/2024/NĐ-CP ngày 06/3/2024 của Chính phủ để đảm bảo đủ tiêu chuẩn xét
tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
+ Không tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung
phong vẻ vang” đối với những trường hợp sau: bị kết tội bằng bản án, quyết định
của Tòa án có hiệu lực pháp luật về một trong các tội xâm phạm an ninh quốc gia
hoặc tội khác bị áp dụng hình phạt tù hoặc tham gia chống phá chế độ, Đảng, Nhà
nước, đào ngũ, phản bội, chiêu hồi mà bị chấm dứt hưởng chế độ ưu đãi theo quy
định của pháp luật về 9 ưu đãi người có công với cách mạng.
- Hồ sơ đề nghị:
+ Hồ sơ đề nghị của Thanh niên xung phong có Bản khai
đề nghị xét tặng, truy tặng (theo Mẫu kèm theo Nghị định) và Bản sao một trong
những loại giấy tờ có giá trị pháp lý do các đơn vị Thanh niên xung phong…
+ Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ xét, đề nghị Chủ
tịch nước quyết định tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”:
Tờ trình khen thưởng của cấp trình Thủ tướng; Bản khai của cá nhân; Các giấy tờ,
hồ sơ chứng minh theo quy định…
- Trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng “Huy chương
Thanh niên xung phong vẻ vang”: Nghị định quy định cụ thể quy trình xét tặng đối
với: Thanh niên xung phong hoặc thân nhân của Thanh niên xung phong; Ủy ban nhân
dân cấp xã; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Bộ Nội vụ…
- Thông báo kết quả khen thưởng: Nghị định quy định
về việc thông báo kết quả khen thưởng và tổ chức trao tặng “Huy chương Thanh
niên xung phong vẻ vang”.
- Hiện vật khen thưởng: Nghị định đã quy định cụ thể
về mẫu của Huy chương; mẫu Bằng của “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”…
- Hướng dẫn khen thưởng tổng kết thành tích kháng
chiến: Việc khen thưởng thành tích kháng chiến là chủ trương lớn của Đảng, Nhà
nước đã được triển khai và thực hiện kéo dài qua nhiều năm (khen thưởng thành
tích kháng chiến chống Pháp từ năm 1961; khen thưởng thành tích kháng chiến
chống Mỹ từ năm 1980), đến nay đã cơ bản hoàn thành. Để thực hiện việc khen
thưởng thành tích kháng chiến, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều Văn bản quy
định chi tiết và hướng dẫn thực hiện việc khen thưởng đối với cá nhân, tập thể
có thành tích trong các thời kỳ kháng chiến và bảo vệ Tổ quốc. Đến nay, các văn
bản nêu trên vẫn có hiệu lực thi hành, được thực hiện có hiệu quả và không mâu
thuẫn với các văn bản pháp luật hiện hành. Do vậy, Nghị định quy định tiếp tục
thực hiện theo các văn bản pháp luật đã ban hành và hiện đang có hiệu lực thi
hành.
Chương III gồm 03 điều quy định về trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân các cấp, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, trong công tác khen
thưởng, kinh phí tổ chức thực hiện việc xét tặng, truy tặng Huy chương, trong đó
có những nội dung chính sau:
- Trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp:
Nghị định quy định cụ thể trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp gồm:
Thực hiện quản lý nhà 10 nước về xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh niên xung
phong vẻ vang” tại địa phương; Công khai thủ tục hành chính; Chỉ đạo, hướng
dẫn, tuyên truyền và tổ chức triển khai thực hiện văn bản quy phạm pháp luật;
Kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm thuộc thẩm
quyền quản lý.
- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức trong công tác
khen thưởng: Nghị định quy định cụ thể trách nhiệm đối với: Bộ Nội vụ, Bộ
trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Hội Cựu Thanh niên
xung phong Việt Nam; cơ quan báo chí…
- Kinh phí tổ chức thực hiện việc xét tặng Huy
chương: kinh phí tổ chức thực hiện việc xét tặng, truy tặng “Huy chương Thanh
niên xung phong vẻ vang” thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, khen thưởng.
Chương IV gồm 02 điều quy định về hiệu
lực và trách nhiệm thi hành. Phụ lục kèm theo Nghị định:
- Phụ lục I: Mẫu Tờ khai cá nhân đề nghị tặng, truy
tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang”.
- Phụ lục II: Mẫu hiện vật khen thưởng “Huy chương
Thanh niên xung phong vẻ vang” gồm: Mẫu Bằng Huy chương và Mẫu Huy chương.
3. Nghị định số 29/2024/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm
2024 của Chính phủ Quy định tiêu chuẩn chức danh công chức lãnh đạo, quản lý
trong cơ quan hành chính nhà nước
a) Hiệu lực thi hành:
Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2024.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
Căn cứ chính trị
Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính
trị1 xác định: Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh, chức vụ công chức, viên
chức từ thứ trưởng, chuyên gia, chuyên viên cao cấp và tương đương trở xuống
theo hướng chú trọng phẩm chất, trình độ, năng lực (khoản 3 Mục III).
Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 19/5/2018 của Hội nghị
Trung ương 7 khoá XII2 xác định: Xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp đáp ứng tiêu
chuẩn chức danh, vị trí việc làm và khung năng lực theo quy định; gắn quy hoạch
với đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức danh (điểm 2.2 khoản Mục II và
khoản 2 Mục III).
Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Hội nghị
Trung ương 7 khóa XII3 yêu cầu thiết kế bảng lương mới theo chức vụ lãnh đạo,
quản lý và lương chuyên môn, nghiệp vụ (điểm 3.1 khoản 3 Mục II).
Nghị quyết số 28-NQ/TW ngày 17/11/2022 của Hội nghị
Trung ương 6 khóa XIII4 xác định: Tiếp tục cụ thể hóa, thực hiện có hiệu quả các
chủ trương, quy định liên quan đến công tác cán bộ như tiêu chuẩn chức danh,
đánh giá, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, luân chuyển, bổ nhiệm, chế độ, chính
sách; tăng cường phân cấp, phân quyền trong quản lý cán bộ (điểm 3.2 khoản 3 Mục
III).
Quy định số 214-QĐ/TW của Bộ Chính trị 5 giao Ban cán
sự đảng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo việc rà soát, sửa đổi, bổ sung các quy định
của pháp luật có liên quan bảo đảm phù hợp với Quy định của Bộ Chính trị (khoản
2 Mục III).
Căn cứ pháp lý
Khoản 2 Điều 5 Luật Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa
đổi, bổ sung năm 2019) quy định về nguyên tắc quản lý cán bộ, công chức: Kết
hợp giữa tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế.
Điểm b khoản 2 Điều 47 và điểm b khoản 1 Điều 51 Luật
Cán bộ, công chức năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2019) quy định: Đào tạo, bồi
dưỡng theo chức danh lãnh đạo, quản lý; bổ nhiệm công chức giữ chức vụ lãnh
đạo, quản lý phải căn cứ vào tiêu chuẩn, điều kiện của chức vụ lãnh đạo, quản
lý.
Khoản 2 Điều 72 Nghị định số 138/2020/NĐ-CP6 quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Nội vụ: Xây dựng trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
quy định tiêu chuẩn chức danh và tuyển chọn công chức giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước.
Nghị định số 101/2020/NĐ-CP7 và Nghị định số
107/2020/NĐ-CP8 giao Bộ trưởng Bộ Nội vụ trình Chính phủ: Quy định khung tiêu
chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý cấp sở, chi cục, cấp phòng thuộc sở, cấp
phòng thuộc chi cục thuộc sở và cấp phòng thuộc Ủy ban nhân dân (UBND) cấp
huyện.
Căn cứ thực tiễn
Trước khi có Quy định số 89-QĐ/TW của Bộ Chính trị9
thì tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị thuộc bộ và
của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh (Giám đốc, Phó Giám đốc cấp sở)
thuộc thẩm quyền quy định của Bộ trưởng Bộ quản lý ngành, lĩnh vực10 . Thực hiện
quy định này, các Bộ quản lý ngành, lĩnh vực đã ban hành các Thông tư quy định
về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý của các cơ quan, đơn vị thuộc bộ và
tiêu chuẩn chức danh Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo ngành, lĩnh vực. Tuy nhiên,
quá trình thực hiện đã phát sinh nhiều bất cập trong công tác điều động, bổ
nhiệm cán bộ ở các bộ, ngành, địa phương11 . Để khắc phục những bất cập này,
căn cứ Quy định số 89-QĐ/TW của Bộ Chính trị và thực hiện chủ trương đẩy mạnh
phân cấp, phân quyền trong công tác cán bộ, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
101/2020/NĐ-CP và Nghị định số 107/2020/NĐ-CP (sửa đổi các quy định tại Nghị
định số 123/2016/NĐ-CP và Nghị định số 24/2014/NĐ-CP). Theo đó, giao Bộ trưởng
Bộ Nội vụ trình Chính phủ quy định thống nhất về khung tiêu chuẩn chức danh lãnh
đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp để các bộ, ngành, địa
phương căn cứ vào đặc thù của bộ, ngành, địa phương mình quy định cụ thể (các bộ
quản lý ngành, lĩnh vực không còn thẩm quyền quy định về nội dung này).
Từ những căn cứ chính trị, pháp lý và thực tiễn nêu
trên thì việc Bộ Nội vụ trình Chính phủ ban hành Nghị định quy định tiêu chuẩn
chức danh công chức lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước cần
thiết.
c) Nội dung chủ yếu:
- Nghị định gồm 3 chương và 35 điều. Cụ thể như sau:
(1). Chương I (từ Điều 1 đến Điều 3): Quy định về
phạm vi điều chỉnh; đối tượng áp dụng; áp dụng tiêu chuẩn chức vụ, chức danh
lãnh đạo, quản lý trong cơ quan Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước,
cơ quan thuộc Chính phủ, bộ máy hành chính giúp việc của Tòa án nhân dân tối
cao, Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, cơ quan thuộc thẩm
quyền quản lý của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
(2). Chương II (từ Điều 4 đến
Điều 32): Quy định tiêu chuẩn đối với các chức danh công chức lãnh đạo, quản lý
trong cơ quan hành chính nhà nước. Cụ thể:
- Mục I (từ Điều 4 đến Điều 9): Quy định tiêu chuẩn
chung áp dụng đối với các chức danh công chức lãnh đạo, quản lý, gồm: (1) Về
chính trị tư tưởng; (2) Về đạo đức, lối sống, ý thức tổ chức kỷ luật; (3) Về
trình độ; (4) Về năng lực uy tín; (5) Về sức khoẻ, độ tuổi, kinh nghiệm công
tác; (6) Về một số trường hợp đặc thù áp dụng tiêu chuẩn chức danh khi bổ nhiệm.
Các quy định tại Mục này được xây dựng trên cơ sở
khung tiêu chuẩn chức danh cán bộ lãnh đạo quản lý các cấp tại Quy định số
89-QĐ/TW, Quy định số 214-QĐ/TW và Quy định số 80-QĐ/TW (áp dụng chung đối với
tất cả các chức vụ, chức danh lãnh đạo quản lý các cấp).
+ Riêng tiêu chuẩn về tin học: Quy định số 89-QĐ/TW
có yêu cầu trình độ tin học phù hợp (không yêu cầu chứng chỉ tin học). Tuy
nhiên, hiện nay do yêu cầu bắt buộc phải sử dụng máy tính để xử lý công việc
trên môi trường điện tử nên đội ngũ công chức phải tự hoàn thiện và bảo đảm về
trình độ tin học mới có thể hoàn thành công việc được giao. Do đó, Nghị định số
29/2024/NĐ-CP không quy định tiêu chuẩn về trình độ tin học (chứng chỉ tin
học).
+ Về lượng hóa tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm: Căn cứ
Nghị quyết số 26- NQ/TW của Hội nghị lần thứ 7 Trung ương khóa XII12 , tại Điều
8 Nghị định số 29/2024/NĐ-CP quy định về kinh nghiệm công tác phải đáp ứng yêu
cầu: Có thành tích, kết quả và sản phẩm cụ thể trong quá trình công tác; có kinh
nghiệm thực tiễn, thời gian công tác phù hợp. Quy định nêu trên nhằm nâng cao
chất lượng của đội ngũ lãnh đạo, quản lý ở từng cấp, tránh tình trạng bổ nhiệm
vượt cấp, đồng thời lượng hóa được về tiêu chuẩn, theo đó ở mỗi vị trí lãnh đạo
đều phải thể hiện bằng sản phẩm cụ thể khi xem xét bổ nhiệm vào vị trí chức vụ
cao hơn.
- Mục II (từ Điều 10 đến Điều 16): Quy định tiêu
chuẩn đối với từng chức danh công chức lãnh đạo, quản lý thuộc Bộ, cơ quang
ngang Bộ, gồm: (1) Thứ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; (2) Vụ trưởng và
tương đương thuộc Bộ; (3) Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc Bộ; (4) Trưởng
phòng và tương đương thuộc Bộ; (5) Phó trưởng phòng và tương đương thuộc Bộ;
(6) Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Cục thuộc Bộ; (7) Phó trưởng
phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Cục thuộc Bộ.
Riêng về bổ nhiệm chức danh Thứ trưởng và tương
đương: Tại điểm 2.15 khoản 2 Mục I Quy định số 214-QĐ/TW quy định tiêu chuẩn cụ
thể đối với Thứ trưởng là “đã kinh qua và hoàn thành tốt nhiệm vụ ở chức vụ lãnh
đạo, quản lý cấp vụ trưởng hoặc tương đương trở lên hoặc phó chủ tịch HĐND, phó
chủ tịch UBND trở lên của cấp tỉnh”. Tuy nhiên, tại Kết luận số 35-KL/TW của Bộ
Chính trị thì chức danh Thứ trưởng được xếp ở nhóm IV, bậc 2 (diện Ban Bí thư
quản lý); Vụ trưởng và tương đương thuộc Bộ được xếp ở nhóm VII bậc 1; Phó Chủ
tịch HĐND, UBND cấp tỉnh được xếp ở nhóm VI bậc 2 (cấp Phó Tổng cục trưởng và
tương đương). Theo đó, Nghị định số 29/2024/NĐ-CP quy định tiêu chuẩn bổ nhiệm
Thứ trưởng và tương đương là đang giữ chức vụ: Tổng cục trưởng và tương đương;
Phó Tổng cục trưởng và tương đương (đã kinh qua chức vụ Vụ trưởng và tương đương
thuộc Bộ); Vụ trưởng và tương đương thuộc Bộ; Phó Chủ tịch HĐND, UBND cấp tỉnh
hoặc chức vụ, chức danh tương đương trở lên theo quy định của cấp có thẩm quyền.
- Mục III (từ Điều 17 đến Điều 24): Quy định tiêu
chuẩn đối với từng chức danh công chức lãnh đạo, quản lý thuộc Tổng cục thuộc
Bộ, gồm: (1) Tổng cục trưởng và tương đương; (2) Phó Tổng cục trưởng và tương
đương; (3) Vụ trưởng và tương đương thuộc Tổng cục; (4) Phó Vụ trưởng và tương
đương thuộc Tổng cục; (5) Trưởng phòng và tương đương thuộc Tổng cục; (6) Phó
Trưởng phòng và tương đương thuộc Tổng cục; (7) Trưởng phòng và tương đương
thuộc Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục; (8) Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục.
- Mục IV (từ Điều 25 đến Điều 32): Quy định tiêu chuẩn đối với từng chức danh
công chức lãnh đạo, quản lý cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện,
gồm: (1) Giám đốc Sở và tương đương; (2) Phó Giám đốc Sở và tương đương; (3)
Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở; (4) Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc Sở; (5) Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Sở; (6) Phó
Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Sở; (7) Trưởng phòng và tương
đương thuộc huyện; (8) Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc huyện.
Tại khoản 3 Điều 18 Quy định số 80-QĐ/TW ngày 18/8/2022 của Bộ Chính trị quy
định tiêu chuẩn, điều kiện bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử chức vụ cao hơn là
phải “có thời gian giữ chức vụ đang đảm nhiệm hoặc chức vụ tương đương ít nhất
là 2 năm. Trường hợp đặc biệt do cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định”. Tuy
nhiên, trong thực tế có các trường hợp được bổ nhiệm khi chưa giữ chức vụ (từ
chuyên viên lên Phó Vụ trưởng hoặc từ chuyên viên lên lãnh đạo cấp phòng). Theo
đó, để phù hợp với thực tiễn và căn cứ vào mô hình tổ chức bộ máy hiện nay,
tránh việc “bổ nhiệm thần tốc”, tại các Điều của Mục II, Mục III và Mục IV của
dự thảo Nghị định quy định điều kiện thời gian công tác trong ngành, lĩnh vực
đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo được bổ nhiệm lần đầu, cụ thể như
sau:
+ Đối với các chức vụ, chức danh
thuộc Bộ: Từ đủ 07 năm trở lên khi bổ nhiệm Phó Vụ trưởng và tương đương thuộc
Bộ; từ đủ 05 năm trở lên khi bỏ nhiệm Trưởng phòng và tương đương thuộc Bộ; từ
đủ 03 năm trở lên khi bổ nhiệm Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Bộ; từ đủ
04 năm trở lên khi bổ nhiệm Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Cục
thuộc Bộ; từ đủ 02 năm trở lên khi bổ nhiệm Phó Trưởng phòng và tương đương
thuộc Chi cục thuộc Cục thuộc Bộ.
+ Đối với các chức vụ, chức danh
thuộc Tổng cục: Từ đủ 07 năm trở lên khi bổ nhiệm Phó Vụ trưởng và tương đương
thuộc Tổng cục; từ đủ 05 năm trở lên khi bổ nhiệm Trưởng phòng và tương đương
thuộc Tổng cục; từ đủ 03 năm trở lên khi bổ nhiệm Phó Trưởng phòng và tương
đương thuộc Tổng cục; từ đủ 04 năm trở lên khi bổ nhiệm Trưởng phòng và tương
đương thuộc Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục; từ đủ 02 năm trở lên khi bổ nhiệm
Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Cục thuộc Tổng cục.
+ Đối với các chức vụ, chức danh ở
địa phương: Từ đủ 07 năm trở lên khi bổ nhiệm Phó Giám đốc Sở và tương đương; từ
đủ 05 năm trở lên khi bổ nhiệm Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở; từ đủ 03
năm trở lên khi bổ nhiệm Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Sở; từ đủ 04 năm
trở lên khi bổ nhiệm Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc Sở; từ đủ
02 năm trở lên khi bổ nhiệm Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc Chi cục thuộc
Sở; từ đủ 04 năm trở lên khi bổ nhiệm Trưởng phòng và tương đương thuộc huyện;
từ đủ 02 năm trở lên khi bổ nhiệm Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc huyện.
(3). Chương III (từ Điều 33 đến
Điều 35): Quy định điều khoản thi hành. Cụ thể:
+ Quy định Bộ, cơ quan ngang Bộ,
UBND cấp tỉnh căn cứ Nghị định này quy định hoặc phân cấp quy định cụ thể tiêu
chuẩn của từng chức vụ, chức danh công chức lãnh đạo, quản lý thuộc thẩm quyền
quản lý bảo đảm phù hợp với cấp, bậc của từng chức vụ, chức danh theo quy định
và phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đặc điểm của bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ
chức, đơn vị nhưng không được thấp hơn quy định tại Nghị định này (trường hợp
không yêu cầu tiêu chuẩn cao hơn thì không phải ban hành quy định và áp dụng
trực tiếp quy định tại Nghị định này); quy định hoặc phân cấp quy định cụ thể
tiêu chuẩn, điều kiện về thành tích, kết quả và sản phẩm cụ thể phù hợp với tiêu
chuẩn chức vụ, chức danh dự kiến bổ nhiệm; quy định hoặc phân cấp quy định cụ
thể tiêu chuẩn chức danh viên chức quản lý trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý.
+ Quy định điều khoản chuyển tiếp.
4. Nghị định số 30/2024/NĐ-CP
ngày 07 tháng 3 năm 2024 của Chính phủ Quy định về quản lý phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ đăng ký tại nước ngoài, do người nước ngoài đưa vào Việt
Nam du lịch
a) Hiệu lực thi
hành:
Nghị định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 5 năm 2024.
Nghị định số 152/2013/NĐ-CP ngày
04/11/2013 quy định về quản lý phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào
Việt Nam du lịch và Nghị định số 57/2015/NĐ-CP ngày 16/6/2015 sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 152/2013/NĐ-CP ngày 04/11/2013 của Chính phủ quy
định về quản lý phương tiện cơ giới do người nước ngoài đưa vào Việt Nam du lịch
hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực.
Văn bản chấp thuận được tổ chức cho khách du lịch
nước ngoài mang phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt
Nam do Bộ Giao thông vận tải chấp thuận cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ
hành quốc tế trước ngày Nghị định này có hiệu lực được phép sử dụng cho đến khi
kết thúc nội dung được chấp thuận trong văn bản.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
- Sự cần thiết ban hành
Việc xây dựng, ban hành Nghị định để kịp thời giải
quyết các tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thực hiện từ năm 2013 đến
nay và phù hợp với yêu cầu thực tiễn, quan điểm chỉ đạo của Đảng, Nhà nước đối
với phát triển du lịch, quy định của pháp luật hiện hành, cụ thể:
+ Thay đổi cơ quan thực hiện chấp thuận được tổ chức
cho khách du lịch nước ngoài mang phương tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia
giao thông tại Việt Nam từ Bộ Giao thông vận tải sang Bộ Công an. Nội dung này
để đảm bảo: (1) Sự quản lý thống nhất giữa người và phương tiện mang theo của
người nước ngoài vào Việt Nam du lịch; đồng thời phù hợp với việc liên thông
trong lĩnh vực quản lý khi cấp biển số tạm của phương tiện đang được Bộ Công an
phân cấp tổ chức thực hiện. Qua đó tạo thuận lợi, giảm chi phí, thời gian cho
đơn vị kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế khi tổ chức thực hiện các đoàn caravan
của người nước ngoài mang phương tiện vào tham gia gia thông tại Việt Nam với
mục đích du lịch; (2) Tạo thuận lợi cho việc phối hợp quản lý liên thông thông
tin để quản lý khách du lịch, phương tiện mang theo của khách du lịch, công tác
xuất, nhập cảnh (giữa các Bộ Công an, Quốc phòng, Tài chính, Ngoại giao, Giao
thông vận tải…). Qua đó đáp ứng tăng cường công tác quản lý an ninh, trật tự, an
toàn giao thông, phù hợp với Chỉ thị số 12-CT/TW ngày 05/01/2017 của Bộ Chính
trị về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm an ninh kinh tế
trong điều kiện phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội
nhập kinh tế quốc tế, Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 31/3/2021 của Thủ tướng Chính
phủ về công tác bảo vệ an ninh quốc gia, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong
lĩnh vực du lịch trong tình hình mới, Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ
(dự kiến thông qua vào năm 2024 có hiệu lực từ năm 2025).
+ Giảm thiểu thành phần hồ sơ, cải cách thủ tục hành
chính (Giảm 05/07 thành phần hồ sơ (phải có bản sao) khi gửi đề nghị chấp thuận
(Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với xe cơ 7 giới; Hộ chiếu hoặc giấy tờ có giá trị thay hộ chiếu;
Giấy phép lái xe; Bản sao Giấy phép kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế do Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch cấp), đồng thời ứng dụng công nghệ thông tin trong công
tác quản lý hoạt động du lịch, tăng cường công tác hậu kiểm để tạo thuận lợi cho
các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế khi thực hiện.
Đảm bảo phù hợp với Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam số 49/2019/QH14 và Luật Nhập
cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam số
47/2014/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 51/2019/QH14 ngày
24/6/2023.
Từ các lý do trên, việc ban hành Nghị định quy định
về quản lý phương tiện cơ giới đường bộ đăng ký tại nước ngoài, do người nước
ngoài đưa vào Việt Nam du lịch là rất cần thiết.
- Mục đích ban hành
+ Việc xây dựng Nghị định nhằm mục đích tiếp tục hoàn
thiện quy định của pháp luật, tạo hành lang pháp lý đầy đủ, phù hợp đồng bộ với
các quy định của pháp luật.
+ Tạo thuận lợi cho đơn vị du lịch kinh doanh lữ hành
quốc tế, cơ quan quản lý thuận lợi cho quá trình tổ chức thực hiện, quản lý hoạt
động du lịch của khách nước ngoài mang phương tiện vào Việt Nam với mục đích du
lịch.
+ Thực hiện đúng chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà
nước trong việc tháo gỡ khó khăn, tăng cường cải cách hành chính, loại bỏ các
quy định không phù hợp gây khó khăn cho doanh nghiệp, người dân. Việc xây dựng
Nghị định cũng nhằm triển khai Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của Chính
phủ ban hành chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt
động kinh doanh giai đoạn 2020-2025; cắt giảm thủ tục hành chính và hủy bỏ các
chế độ báo cáo không cần thiết.
+ Bảo đảm sự quản lý thống nhất giữa người và phương
tiện mang theo của người nước ngoài vào Việt Nam du lịch; đồng thời phù hợp với
việc liên thông trong lĩnh vực quản lý khi cấp biển số tạm của phương tiện đang
được Bộ Công an phân cấp tổ chức thực hiện. Qua đó tạo thuận lợi, giảm chi phí,
thời gian cho đơn vị kinh doanh lữ hành quốc tế khi tổ chức thực hiện các đoàn
caravan của người nước ngoài mang phương tiện vào tham gia gia thông tại Việt
Nam.
+ Thực hiện đúng Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày
16/01/2017 của Bộ Chính trị khóa XII về phát triển du lịch trở thành ngành kinh
tế mũi nhọn, Nghị quyết số 103/NQ-CP ngày 06/10/2017 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW nêu trên.
c) Nội dung chủ yếu:
-
Nghị định Nghị định gồm 04 Chương và
17 Điều, cụ thể như sau:
+ Chương I: Quy định chung (từ Điều 1 đến Điều 3).
+ Chương II: Quy định về phương tiện cơ giới nước
ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam (từ Điều 4 đến Điều 7).
+ Chương III: Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
và doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lữ hành quốc tế của Việt Nam (từ Điều 8 đến
Điều 15).
+ Chương IV: Điều khoản thi hành (Điều 16, 17).
Các nội dung cơ bản của Nghị định
- Phạm vi điều chỉnh: Nghị định này quy định về việc
quản lý phương tiện giao thông cơ giới đường bộ đăng ký tại nước ngoài (sau đây
gọi chung là phương tiện cơ giới nước ngoài), do người nước ngoài điều khiển vào
tham gia giao thông tại Việt Nam với mục đích du lịch; trách nhiệm của tổ chức,
cá nhân có liên quan.
- Đối tượng áp dụng:
Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân Việt
Nam, cá nhân nước ngoài liên quan đến phương tiện cơ giới nước ngoài, do người
nước ngoài điều khiển vào tham gia giao thông tại Việt Nam với mục đích du lịch.
Tổ chức cá nhân trong nước và nước ngoài liên quan
đến việc phương tiện cơ giới nước ngoài, do người nước ngoài điều khiển vào tham
gia giao thông tại Việt Nam với mục đích du lịch phải thực hiện quy định của
Nghị định này và văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan. Trong trường hợp
Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy
định khác thì áp dụng các quy định của Điều ước quốc tế đó
- Một số nội dung chính:
+ Thay đổi thẩm quyền chấp thuận phương tiện cơ giới
nước ngoài và người nước ngoài điều khiển phương tiện vào tham gia giao thông
tại Việt Nam từ Bộ Giao thông vận tải chuyển sang Bộ Công an.
+ Cắt giảm thành phần hồ sơ: Giảm 05/07 thành phần hồ
sơ (phải bản sao) khi gửi đề nghị chấp thuận (Giấy đăng ký xe do cơ quan có thẩm
quyền của quốc gia đăng ký xe cấp và còn hiệu lực; Giấy chứng nhận kiểm định an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới do cơ quan có thẩm quyền
của quốc gia đăng ký xe cấp còn hiệu lực (đối với xe ô tô); Hộ chiếu hoặc giấy
tờ có giá trị thay hộ chiếu còn giá trị sử dụng ít nhất 06 tháng, kể từ ngày
nhập cảnh và phải có thị thực (trừ trường hợp được miễn thị thực) phù hợp với
thời gian tạm trú tại Việt Nam; Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ
giới; Bản sao Giấy phép kinh doanh lữ hành quốc tế do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch cấp).
+ Quy định điều kiện để phương tiện cơ giới nước
ngoài và người nước ngoài điều khiển phương tiện vào tham gia giao thông tại
Việt Nam.
+ Quy định trình tự, thủ tục chấp thuận cho phương
tiện cơ giới nước ngoài vào tham gia giao thông tại Việt Nam.
+ Quy định việc người điều khiển và phương tiện cơ
giới nước ngoài tham gia giao thông tại Việt Nam
5. Nghị định số 31/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm
2024 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 01/2012/NĐ-CP,
Nghị định số 61/2016/NĐ-CP và Nghị định số 36/2019/NĐ-CP
a) Hiệu lực thi hành:
Nghị định này có hiệu lực thi hành
từ ngày 15 tháng 3 năm 2024.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
- Thực hiện Nghị quyết số 78/NQ-CP ngày 18/8/2017 của
Chính phủ về việc đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân liên quan
đến quản lý dân cư thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch. Tại Nghị quyết, Chính phủ giao Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch xây dựng
Nghị định sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên
quan tại một số Nghị định do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì xây dựng,
trình cơ quan có thẩm quyền ban hành.
- Qua rà soát, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch xác
định có 07 Nghị định cần sửa đổi, bổ sung để thực hiện Nghị quyết 78/NQ-CP,
trong đó có 04 Nghi định đang trong quá trình xây dựng văn bản sửa đổi, bổ sung,
còn 03 Nghị định (Nghị định số 01/2012/NĐ-CP, Nghị định số 61/2016/NĐ-CP, Nghị
định số 36/2019/NĐ-CP) cần được sửa đổi, bổ sung tại văn bản này.
c) Nội dung chủ yếu:
- Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 01/2012/NĐ-CP ngày 04 tháng 01 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung, thay
thế hoặc bãi bỏ, hủy bỏ các quy định có liên quan đến thủ tục hành chính thuộc
chức năng quản lý của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
+ Bổ sung hình thức nộp và xử lý hồ sơ trên môi
trường điện tử để phù hợp với chủ trương cải cách thủ tục hành chính, đáp ứng
yêu cầu về chuyển đổi số quốc gia. Cụ thể gồm các thủ tục hành chính:
(1) Thủ tục cấp phép nghiên cứu, sưu tầm di sản văn
hóa phi vật thể: điểm a khoản 3 Điều 2 Nghị định số 01/2012/NĐ-CP.
(2) Thủ tục cấp giấy phép khai quật khẩn cấp: khoản 3
Điều 2 Nghị định số 01/2012/NĐ-CP.
(3) Thủ tục cấp giấy phép mang di vật, cổ vật ra nước
ngoài: điểm c khoản 3 Điều 2 Nghị định số 01/2012/NĐ-CP.
(4) Thủ tục cấp chứng chỉ hành nghề đối với chủ cửa
hàng mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia: điểm d khoản 3 Điều 2 Nghị định
số 01/2012/NĐ-CP.
(5) Thủ tục xác nhận đủ điều kiện được cấp giấy phép
và thủ tục cấp giấy phép hoạt động bảo tàng ngoài công lập: điểm e khoản 3 Điều
2 Nghị định số 01/2012/NĐ-CP.
+ Bãi bỏ thành phần hồ sơ “Sơ yếu lý lịch có xác nhận
của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú” tại điểm d khoản 3 Điều 2.
+ Sửa đổi, bổ sung Phụ lục III, Phụ lục IV, Phụ lục
V, Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định số 01/2012/NĐ-CP theo hướng bỏ phần
thông tin: giới tính, dân tộc, quốc tịch, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi ở
hiện tại; thay bằng: họ và tên, số định danh cá nhân/chứng minh nhân dân, ngày
tháng năm sinh.
- Điều 2. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 61/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh
doanh giám định cổ vật và hành nghề bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử -
văn hóa, danh lam thắng cảnh
+ Bổ sung hình thức nộp và xử lý hồ sơ trên môi
trường điện tử để phù hợp với chủ trương cải cách thủ tục hành chính, đáp ứng
yêu cầu về chuyển đổi số quốc gia. Cụ thể gồm các thủ tục hành chính:
(1) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh giám định cổ vật: khoản 1 Điều 6 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP.
(2) Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh giám định cổ vật: khoản 2 Điều 7 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP.
(3) Thủ tục cấp Chứng chỉ hành nghề: khoản 1 Điều 11
Nghị định số 61/2016/NĐ-CP.
(4) Thủ tục cấp lại Chứng chỉ hành nghề: khoản 2 Điều
12 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP.
(5) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận hành nghề: khoản 1
Điều 16 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP.
(6) Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận hành nghề: khoản
2 Điều 17 Nghị định số 61/2016/NĐ-CP.
+ Bãi bỏ thành phần hồ sơ là “bản sao quyết định
thành lập hoặc giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh có giá trị pháp lý” tại khoản 1 Điều 6, khoản 1 Điều 16.
+ Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 01, Mẫu số 05, Mẫu số 07,
Mẫu số 08 ban hành kèm theo Nghị định số 61/2016/NĐ-CP theo hướng bỏ phần thông
tin: giới tính, dân tộc, quốc tịch, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi ở hiện
tại; thay bằng: họ và tên, số định danh cá nhân/chứng minh nhân dân, ngày tháng
năm sinh.
- Điều 3. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 36/2019/NĐ-CP ngày 29 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao.
+ Bổ sung hình thức nộp và xử lý hồ sơ trên môi
trường điện tử để phù hợp với chủ trương cải cách thủ tục hành chính, đáp ứng
yêu cầu về chuyển đổi số quốc gia. Cụ thể gồm các thủ tục hành chính:
(1) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp: khoản 1 Điều 20 Nghị định số
36/2019/NĐ-CP.
(2) Thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh hoạt động thể thao của doanh nghiệp: khoản 1 Điều 22 Nghị định số
36/2019/NĐ-CP.
(3) Sửa đổi, bổ sung Mẫu số 01, Mẫu số 02, Mẫu số 04
ban hành kèm theo Nghị định số 36/2019/NĐ-CP theo hướng bỏ phần thông tin: giới
tính, dân tộc, quốc tịch, nơi đăng ký hộ khẩu thường trú, nơi ở hiện tại; thay
bằng: họ và tên, số định danh cá nhân/chứng minh nhân dân, ngày tháng năm sinh.
- Điều 4. Điều khoản thi hành.
6. Nghị định số 32/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm
2024 của Chính phủ Về quản lý, phát triển cụm công nghiệp
a) Hiệu lực thi hành:
Nghị định
có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 5 năm 2024.
Nghị định này thay thế
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP ngày 25/5/2017 của Chính phủ về quản
lý, phát triển cụm công nghiệp (CCN) và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP ngày
11/6/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
68/2017/NĐ-CP; các nội dung về quy định
chuyển tiếp được quy định tại Điều 35 của Nghị định.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
- Sự cần thiết ban hành
Cơ sở chính trị
Việc
phát triển CCN thời gian qua đã khẳng định vai trò quan trọng đối với phát triển
kinh tế - xã hội ở các địa phương, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng tăng tỷ trọng công nghiệp (đặc biệt là tại khu vực nông thôn), tạo việc
làm và thu nhập ổn định cho một bộ phận lao động trên địa bàn, góp phần thực
hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước “ly nông bất ly hương” và xây dựng
nông thôn mới. Trong thời gian tới, Đảng, Nhà nước tiếp tục chủ trương quy
hoạch, đầu tư xây dựng hạ tầng, phát triển bền vững các CCN, thể hiện cụ thể ở
các văn bản sau: Báo cáo tổng kết thực hiện chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội của nước ta 10 năm 2011-2020, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm
2021-2030; Kết luận số 54-KL/TW ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực
hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị
quyết số 10-NQ/TW ngày 03/6/2017 của Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XII về
phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của
Ban Chấp hành trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến
năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045,...
Cơ sở pháp lý
Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của
Chính phủ về đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước;
Các Công văn của Văn phòng Chính phủ: số
6353/VPCP-CN ngày 24/9/2022, số 1294/VPCP-CN ngày 01/3/2023, số 4122/VPCP-CN
ngày 09/6/2023; trong đó, Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Công Thương chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành xây dựng Nghị định của Chính phủ về quản lý, phát triển
CCN.
Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, việc triển khai thực hiện
Nghị định số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP đã gặp vướng mắc, khó
khăn do
chưa đồng bộ các văn bản quy phạm pháp luật mới ban hành như Luật Đầu tư, Xây
dựng, pháp luật Đất đai, … và một số nội dung, quy
định của Nghị định số 68/2017/NĐ-CP
và
Nghị định số 66/2020/NĐ-CP
về phương án phát triển CCN; điều kiện thành lập, mở rộng
CCN; chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển CCN;
xử lý CCN hình thành trước Quyết định số
105/2009/QĐ-TTg, … cũng cần được rà soát, chỉnh sửa, bổ sung lại cho phù hợp với
yêu cầu quản lý CCN hiện nay.
-
Mục đích ban hành
Tiếp tục hoàn thiện chính sách, pháp luật về quản
lý, phát triển CCN; đảm bảo quy hoạch, phát triển CCN bền vững, trật tự, hiệu
quả, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương; kịp thời
tháo gỡ những bất cập phát sinh trong thực tiễn thi hành Nghị định số
68/2017/NĐ-CP và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP.
c) Nội dung chủ yếu:
- Nghị định gồm 07 Chương và 38
Điều.
- Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng của Nghị định:
+
Nghị định này quy định về phương án phát triển CCN; thành lập, mở
rộng CCN; đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật và sản xuất kinh doanh trong CCN;
chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển CCN và quản lý nhà nước đối với CCN.
+
Đối tượng áp dụng của Nghị định: Các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ
chức đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN; các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh
doanh trong CCN; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác liên quan tới quản lý, đầu
tư và hoạt động của CCN.
Các quy định
chính, nội dung mới
- Quy định chung (quy định tại
Chương I gồm 03 Điều từ Điều 1 đến Điều 3): Chương này chủ yếu quy định Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Nghị định; giải thích các từ ngữ của Nghị định
(như: CCN, CCN làng nghề, tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh trong CCN,
chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật
chung của CCN, diện tích đất công nghiệp, tỷ lệ lấp đầy của CCN, Phương án phát
triển CCN, quyết định thành lập, mở rộng CCN, cơ sở dữ liệu CCN) để thống nhất
cách hiểu, áp dụng. Chương này cũng quy định ngành, nghề sản xuất kinh doanh
được khuyến khích đầu tư, di dời vào CCN để các địa phương áp dụng ưu tiên trong
quá trình thực hiện.
-Phương án phát triển, thành lập, mở rộng
CCN (quy định tại Chương II gồm Mục 1 Phương án phát triển CCN với 04 Điều, từ
Điều 4 đến Điều 7; Mục 2 Thành lập, mở rộng CCN với 05 Điều, từ Điều 8 đến Điều
12):
+ Mục 1 quy định cụ thể cơ sở xây dựng, nội dung chủ
yếu của Phương án phát triển CCN; xây dựng, tích hợp phương án phát triển CCN
vào quy hoạch tỉnh; cơ sở, nội dung chủ yếu của điều chỉnh phương án phát triển
CCN; xây dựng, tích hợp điều chỉnh phương án phát triển CCN vào điều chỉnh quy
hoạch tỉnh.
+ Mục 2 quy định cụ thể các điều kiện thành lập, mở rộng
CCN; hồ sơ đề nghị thành lập, mở rộng CCN; trình tự thành lập, mở rộng CCN; nội
dung thẩm
định thành lập, mở rộng
CCN; nội dung chủ yếu của quyết định thành lập, quyết định mở rộng CCN; điều
chỉnh, bãi bỏ quyết định thành lập, quyết định mở rộng CCN.
- Đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN (quy định tại
Chương III gồm 07 Điều, từ Điều 13 đến Điều 19): Chương này quy định về việc xác
định chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN; trình tự đầu tư xây dựng hạ tầng
kỹ thuật của CCN; Quy hoạch chi tiết xây dựng CCN; quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ
tầng kỹ thuật CCN; quản lý các dịch vụ công cộng, tiện ích; quyền của chủ đầu tư
xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN; nghĩa vụ của chủ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật
CCN.
-Đầu tư sản xuất kinh doanh trong CCN (quy định tại
Chương IV gồm 05 Điều, từ Điều 20 đến Điều 24): Chương này quy định cụ thể về
tiếp nhận dự án đầu tư vào CCN; thuê đất, cấp giấy phép xây dựng trong CCN;
quyền của tổ chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh trong CCN; nghĩa vụ của tổ
chức, cá nhân đầu tư sản xuất kinh doanh trong CCN; quản lý hoạt động sản xuất
kinh doanh.
-Chính sách ưu đãi, hỗ trợ phát triển CCN (quy định tại Chương V gồm 03
Điều, từ Điều 25 đến Điều 27): Chương này quy định ưu đãi đầu tư đối với dự án
đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN và dự án đầu tư sản xuất kinh doanh trong
CCN; hỗ trợ đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật CCN; hỗ trợ hoạt động phát triển
CCN.
-Quản lý nhà nước đối với CCN (quy định tại Chương
VI gồm 07 Điều từ Điều 28 đến Điều 34): Chương này quy định về nội dung quản lý
nhà nước đối với CCN; quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước về CCN của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành; quyền hạn, trách nhiệm cụ thể của Bộ
Công Thương và các Bộ khác liên quan (Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Xây dựng,
Tài nguyên và Môi trường, Công an), Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Công Thương và
Ủy ban nhân dân cấp huyện.
-Điều khoản thi hành (quy định tại Chương VII gồm
04 Điều từ Điều 35 đến Điều 38): Chương này quy định chuyển tiếp (về giải quyết
một số vấn đề về quy mô diện tích theo quy định của các CCN hình thành trước
đây; việc tiếp tục thực hiện thành lập, mở rộng CCN theo quy định tại Nghị định
số 68/2017/NĐ-CP và Nghị định số 66/2020/NĐ-CP đối với các CCN đang trong quá
trình thẩm định, quyết định thành lập, mở rộng CCN; xử lý thành lập CCN hình
thành trước Quyết định số 105/2009/QĐ-TTg); khen thưởng và xử lý vi phạm; hiệu
lực thi hành; trách nhiệm thi hành Nghị định.
7.
Nghị định số 34/2024/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2024 của Chính
phủ Quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa
nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và phương tiện thủy nội
địa
a) Hiệu lực thi hành:
Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 15 tháng 5 năm 2024.
Các tổ chức, cá nhân đã được cấp Giấy phép vận
chuyển hàng hóa nguy hiểm trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành tiếp tục
được sử dụng, không phải thực hiện cấp lại cho đến khi hết hiệu lực của Giấy
phép hoặc đến khi thực hiện cấp lại.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
Căn cứ chính trị, pháp lý
Việc xây dựng Nghị định nhằm
thực hiện
các
chỉ đạo của Đảng
tại
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021-2030; Kết luận số 45-KL/TW
ngày 01/2/2019 của Ban Bí thư về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả Chỉ thị
số 18-CT/TW của Ban Bí thư Khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội
địa và khắc phục ùn tắc giao thông; Chỉ thị số 23-CT/TW ngày 25/5/2023 của Ban
bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông trong tình hình mới và các chủ trương, chính sách của Đảng trong
công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, quản lý hoạt động vận tải phục vụ
nhu cầu của người dân và phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Đồng thời,
Nghị quyết số 134/2020/QH14 ngày
17/11/2020 của Quốc
hội
có nhiệm vụ
giao
Chính phủ sớm ban hành Chiến
lược quốc gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ đến năm 2030, tầm
nhìn 2050.
Theo đó,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2060/QĐ-TTg
ngày 12/12/2020
về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến
năm 2045 và Chính phủ
cũng đã ban hành các văn bản
chỉ đạo về an toàn giao
thông như Nghị quyết
số
48/NQ-CP
ngày 05/4/2022 về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc
giao thông giai đoạn 2022 -2025; Nghị quyết
số
149/NQ-CP
ngày 21/9/2023 Ban hành chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Chỉ thị
số 23-CT/TW ngày 25/5/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường sự lãnh
đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình
hình mới.
Bên cạnh đó,
Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020
ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh giai đoạn 2020 – 2025 và Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của
Chính phủ với mục tiêu đẩy mạnh và hoàn thiện cơ chế phân cấp, phân quyền nhằm
phân định rõ nhiệm vụ và quyền hạn, thẩm quyền và trách nhiệm giữa Chính phủ với
các bộ, ngành; giữa
Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các bộ, ngành với chính quyền địa phương gắn với
hoàn thiện hệ thống pháp luật đầy đủ, đồng bộ thống nhất, kịp thời, khả thi, ổn
định, công khai, minh bạch, có sức cạnh tranh quốc tế, lấy quyền và lợi ích hợp
pháp, chính đáng của người dân, doanh nghiệp làm trọng tâm.
Căn cứ tình hình thực tiễn
Thực hiện Luật Giao thông đường bộ và
Luật Giao thông đường thủy nội địa, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
42/2020/NĐ-CP
ngày 08/4/2020
quy định danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
bằng phương tiện giao thông cơ giới đường đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm trên đường thủy nội địa. Sau hơn ba năm triển khai thực hiện, Nghị định cơ
bản đã đáp ứng được yêu cầu của thực tế, góp phần tạo thuận lợi cho hoạt động
vận tải phát triển, đáp ứng được việc ứng dụng khoa học công nghệ trong lĩnh vực
giao thông vận tải phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. Tuy nhiên, trong
quá trình thực hiện còn một số nội dung cần phải điều chỉnh ngay để phù hợp với
công tác quản lý của các Bộ ngành, địa phương và tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa
cho đơn vị vận tải. Cụ thể:
Theo
quy định của Nghị định
số 42/NĐ-CP,
việc cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm đối với hàng hóa nguy hiểm
thuộc thẩm quyền của các Bộ: Công an, Khoa học và Công nghệ, Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Trong đó quy định các Bộ trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cấp phép,
điều này dẫn đến khi thực hiện các Bộ không thể phân cấp giao cho các đơn vị
khác thực hiện, dẫn đến khó khăn cho cả các cơ quan của các Bộ và hơn nữa là khó
khăn cho đơn vị, doanh nghiệp khi xin cấp phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
Bên cạnh đó, việc giao trách nhiệm cho các Bộ chủ trì
cấp giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm ban hành các quy định chi tiết danh mục
hàng hóa nguy hiểm loại 4 và loại 9 phải đóng gói trong quá trình vận tải; việc
giao các Bộ cấp giấy phép phải quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của bao
bì, thùng chứa đối với hàng hóa nguy hiểm theo các loại hàng nguy hiểm đã gây
khó khăn do các Bộ không có chức năng, nghiệp vụ để thực hiện các nội dung này.
Ví dụ như trách nhiệm của Bộ Công an đang được quy định tại khoản 4 Điều 21: “4.
Quy định chi tiết danh mục hàng hóa nguy hiểm loại 4 và loại 9 phải đóng gói
trong quá trình vận tải; quy định tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật của bao bì,
thùng chứa đối với hàng hóa nguy hiểm thuộc loại 1, loại 4 và loại 9 theo quy
định tại khoản 1 Điều 4 của Nghị định này”, quy định này cần thiết phải điều
chỉnh để giao cho một Bộ chủ trì thực hiện, các Bộ, ngành có liên quan phối hợp
thực hiện.
Ngoài ra, trong quá trình thực hiện
Nghị định số
42/NĐ-CP còn một số nội
dung cần phải điều chỉnh ngay để phù hợp với công tác quản lý của các Bộ ngành,
địa phương và tạo điều kiện thuận lợi hơn nữa cho đơn vị vận tải. Cụ thể:
- Việc giao cho các Bộ quy định nội dung, thời gian
tập huấn, tiêu chuẩn cán bộ tập huấn cho người điều khiển phương tiện, người thủ
kho, người áp tải, người xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm thuộc phạm vi quản lý hoạt
động vận chuyển dẫn đến chồng chéo trong việc tổ chức các lớp tập huấn khi vận
chuyển loại hàng hóa do các Bộ khác nhau quản lý thì doanh nghiệp phải tổ chức
nhiều lớp tập huấn khác nhau;
- Chưa có quy định yêu cầu các phương tiện vận chuyển
thuộc các trường hợp không phải đề nghị cấp giấy phép vận chuyển phải bảo đảm
các điều kiện an toàn phòng cháy chữa cháy...;
- Nội dung quy định thủ tục cấp giấy phép vận chuyển
hàng hóa nguy hiểm cho doanh nghiệp còn một số bất cập, chưa phù hợp với quy
định pháp luật hiện hành (Luật Phòng cháy, chữa cháy; Luật Quản lý, sử dụng vũ
khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ) gây khó khăn cho việc cấp phép vận chuyển
hàng hóa nguy hiểm, như: chưa quy định thẩm quyền, hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại
giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 6; chưa hướng dẫn rõ các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài hoặc kinh doanh vận tải không thu
tiền trực tiếp được cấp giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm; chưa quy định
việc cấp giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm qua Cổng Dịch vụ công quốc gia
theo chỉ đạo của Chính phủ;
- Quy định nhóm hàng loại 1, loại 4, loại 9 khi vận
chuyển bắt buộc phải có người áp tải chưa hợp lý, phát sinh nhiều thủ tục, chi
phí vận chuyển;
- Trong quá trình quản lý hoạt động vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm, khi khó khăn, vướng mắc có phạm vi liên tỉnh, liên ngành hoặc có
yếu tố vận chuyển quốc tế thì cơ quan địa phương gặp khó khăn trong giải quyết
và mất nhiều thời gian để hướng dẫn. Đồng thời, thực tiễn có rất nhiều vướng
mắc, khó khăn tương tự nhau cùng xuất hiện trên nhiều địa phương nhưng hướng dẫn
của các địa phương khác nhau, chưa thể giải quyết tổng thể vấn đề trên phạm vi
toàn quốc và quốc tế;
- Việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm được thực hiện
trên nhiều địa bàn, tuyến đường vận chuyển thường đi qua nhiều tỉnh, thành phố
nên sẽ xảy ra nhiều bất cập trong việc kết nối thông tin khi quản lý, kiểm soát
hàng hóa nguy hiểm và ứng cứu sự cố;
- Trong lĩnh vực khoa học và công nghệ để hỗ trợ cho
các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tại địa phương, Bộ Khoa học và Công nghệ đã
có văn bản hướng dẫn các Sở Khoa học và Công nghệ hỗ trợ tiếp nhận hồ sơ, xem
xét hồ sơ của tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp trên địa bàn trước khi gửi về Bộ
(qua Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng) để xử lý, cấp Giấy phép. Tuy
nhiên, qua phản ánh của các Hiệp hội vận tải và tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp
thì mỗi địa phương hướng dẫn về thành phần hồ sơ khác nhau, không thống nhất nên
đã gây khó khăn, phiền hà cho doanh nghiệp;
- Còn tồn tại những vướng mắc, khó khăn liên quan đến
tập huấn vận chuyển hàng hóa nguy hiểm loại 5, loại 8 và quy định vật liệu dùng
làm bao bì, thùng chứa hàng hóa nguy hiểm; tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật của
bao bì, thùng chứa hóa chất loại 5, loại 8.
Do đó, để tạo thuận lợi cho đơn vị,
doanh nghiệp có nhu cầu cấp Giấy phép vận chuyển hàng nguy hiểm, thuận lợi cho
tổ chức thực hiện của các Bộ, việc xây dựng
Nghị định
là hoàn toàn phù hợp với các quy định
hiện hành và đáp ứng yêu cầu thực tiễn.
c) Nội dung chủ yếu:
-
Nghị định gồm 6 Chương, 35 Điều. Cụ
thể như sau:
+ Chương I. Quy định chung: từ Điều 1 đến Điều 3.
+ Chương II. Phân loại, danh mục, đóng gói, dãn nhãn
và huấn luyện an toàn hàng hóa nguy hiểm: từ Điều 4 đến Điều 8.
+ Chương III. Vận chuyển hàng hoá nguy hiểm: từ Điều
9 đến Điều 15.
+ Chương IV. Giấy phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm:
từ Điều 16 đến Điều 20.
+ Chương V. Tổ chức thực hiện: từ Điều 21 đến Điều
33.
+ Chương VI. Điều khoản thi hành: từ
Điều 34 và
Điều 35.
-
Phạm vi điều chỉnh
+ Nghị định này quy định Danh mục hàng hóa nguy hiểm,
việc vận chuyển hàng hóa nguy hiểm, cấp Giấy phép vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và vận chuyển hàng hóa nguy hiểm
trên đường thủy nội địa.
+ Đối với hoạt động vận chuyển
các chất phóng xạ, ngoài việc thực hiện Nghị định này còn phải thực hiện theo
quy định pháp luật về năng lượng nguyên tử.
+ Đối với hoạt động vận chuyển vũ khí, vật liệu nổ,
công cụ hỗ trợ, tiền chất thuốc nổ, pháo thực hiện theo quy định của pháp luật
về vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, tiền chất thuốc nổ và pháo.
+ Đối với hoạt động vận chuyển
các loại hàng hóa nguy hiểm phục vụ mục đích an ninh, quốc phòng của lực lượng
vũ trang thực hiện theo quy định của Nghị định này và do Bộ trưởng Bộ Công an và
Bộ trưởng Bộ Quốc phòng tổ chức thực hiện.
+ Đối với các hàng hóa nguy hiểm là chất thải nguy
hại, ngoài quy định của nghị định này còn phải tuân thủ quy định của pháp luật
về bảo vệ môi trường.
+ Đối với trường hợp có quy định khác nhau giữa Nghị
định này với quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử, vũ khí, vật liệu
nổ, công cụ hỗ trợ, tiền chất thuốc nổ, pháo, bảo vệ môi trường, phòng cháy và
chữa cháy thì thực hiện theo quy định của pháp luật về năng lượng nguyên tử, vũ
khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, tiền chất thuốc nổ và pháo, bảo vệ môi trường,
phòng cháy và chữa cháy.
- Đối tượng áp dụng
+ Nghị định này áp dụng với tổ chức, cá nhân Việt Nam
và nước ngoài liên quan đến việc vận chuyển hàng hoá nguy hiểm bằng phương tiện
giao thông cơ giới đường bộ và trên đường thủy nội địa trên lãnh thổ nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
+ Thủ tướng Chính phủ quyết định việc
áp dụng những quy chế, biện pháp đặc biệt đối với việc vận chuyển hàng hóa nguy
hiểm trong các trường hợp sau đây:
(i)
Hàng hóa phục vụ cho yêu cầu cấp bách
phòng, chống dịch bệnh, thiên tai, địch họa;
(ii)
Hàng hóa quá cảnh của các nước, tổ
chức quốc tế không ký kết điều ước quốc tế liên quan tới Việt Nam.
Nội dung cơ bản của Nghị định
- Sửa đổi, bổ sung quy định về người điều khiển
phương tiện tại khoản 7 Điều 3 của Nghị định;
- Sửa đổi, bổ sung quy định về người điều khiển
phương tiện vận chuyển quy định tại khoản 1 Điều 9 của Nghị định;
- Quy định về
bao
bì, thùng chứa, đóng gói hàng hóa nguy hiểm tại Điều 6 cho phù hợp với Luật Hoá
chất. Bổ sung nội dung về bao bì, thùng chứa đối với hàng hoá nhập khẩu thực
hiện theo khuyến cáo và yêu cầu của nhà sản xuất. Trường hợp chưa có TCVN, QCVN
hoặc quy định của pháp luật chuyên ngành hoặc các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
của quốc tế do Bộ quản lý, cấp giấy phép công bố thì phải đáp ứng một số yêu cầu
tối thiểu tại Nghị định nhằm giải quyết khó khăn, vướng mắc về trách nhiệm ban
hành TCVN, QCVN của các Bộ hiện nay;
- Bổ sung quy định về Huấn luyện an
toàn hàng hoá nguy hiểm (Điều 8), trong đó quy định việc tổ chức huấn luyện an
toàn hàng hoá nguy hiểm;
đối
tượng phải được huấn luyện;
nội
dung, người huấn luyện, thời gian huấn luyện;
đánh
giá kết quả và lưu giữ hồ sơ. Giao trách nhiệm tổ chức, cá nhân là người thuê
vận tải, người vận tải hoặc các tổ chức huấn luyện an toàn hàng hoá nguy hiểm
chịu trách nhiệm huấn luyện, kiểm tra để đánh giá kết quả huấn luyện an toàn
hàng hoá nguy hiểm và thực hiện cấp giấy chứng nhận để đảm bảo tính chủ động,
thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp; đồng thời giảm áp lực cho các
Bộ
trong việc ban hành quy định và hướng dẫn thực hiện.
- Bổ sung quy định về phương tiện vận chuyển quy định
tại khoản 3 Điều 10 và khoản 3 Điều 14 của Nghị định theo hướng giao trách nhiệm
cho đơn vị vận tải, người điều khiển phương tiện có trách nhiệm làm sạch và bóc
hoặc xóa biểu trưng nguy hiểm trên phương tiện khi không tiếp tục vận chuyển
loại hàng hoá nguy hiểm đó;
- Sửa đổi thời hạn của giấy
phép vận chuyển hàng hoá nguy hiểm tại Điều 16 để đảm bảo thống nhất, dễ thực
hiện và tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp;
- Bổ sung thẩm quyền cấp Giấy phép vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm của Bộ Quốc phòng; nội dung cơ quan cấp Giấy phép vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm từ chối cấp giấy phép đối với hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy
hiểm là các chất dễ cháy, nổ có hành trình đi qua công trình hầm, phà theo quy
định tại Điều 12 của Nghị định này để đảm bảo tính thống nhất và logic;
- Sửa đổi, bổ sung thành phần hồ sơ
tại Điều 18 cho phù hợp với điều kiện thực tế, đồng thời đơn giản hoá thủ tục
hành chính, thành phần hồ sơ có thể áp dụng đối với các đơn vị có phương tiện
chuyển qua biên giới. Cụ thể bỏ các thành phần hồ sơ sau: (i)
Bản sao Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó phải có loại hình
kinh doanh vận tải hàng hoá (áp dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải hàng hoá
bằng xe ô tô) hoặc bản sao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã (áp
dụng đối với đơn vị kinh doanh vận tải đường thuỷ nội địa), (ii)
Bản sao giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, (iii)
Bản sao hoặc bản chính Giấy chứng nhận phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
hoặc Phiếu kết quả thử nghiệm, kết quả kiểm định đối với vật liệu bao gói, thùng
chứa hàng hoá nguy hiểm theo quy định của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định danh
mục hàng công nghiệp nguy hiểm phải đóng gói trong quá trình vận chuyển và vận
chuyển hàng công nghiệp nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ,
đường sắt và đường thủy nội địa và các quy định của pháp luật về chất lượng sản
phẩm, hàng hóa để đơn giản hoá thủ tục hành chính; đồng thời không phân biệt đối
tượng là các đơn vị đã được cấp giấy phép kinh doanh và các đơn vị kinh doanh
vận tải không thu tiền trực tiếp hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Bổ
sung nội dung chính của phương án tổ chức vận chuyển hàng hoá nguy hiểm của đơn
vị vận chuyển và phụ lục kèm theo để tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp
khi thực hiện thủ tục;
- Tách thành phần Hồ sơ đề nghị điều chỉnh thông tin
của giấy phép khi có sự thay đổi liên quan đến nội dung của Giấy phép; Hồ sơ cấp
lại Giấy phép do bị mất, bị hỏng để đảm bảo thuận tiện cho người dân và doanh
nghiệp trong quá trình thực hiện thủ tục hành chính;
- Bổ sung nội dung thu hồi Giấy phép vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm (Điều 20) trong trường hợp tổ chức, cá nhân sử dụng người tham gia
vận chuyển hàng hoá nguy hiểm khi chưa được huấn luyện an toàn hàng hoá nguy
hiểm theo quy định;
- Quy định trách nhiệm của các Bộ,
ngành
tại các Điều: Bộ Công an (Điều 22), Bộ Khoa học và Công nghệ (Điều 24), Bộ Y tế
(Điều 25), Bộ Công Thương (Điều 26), Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
(Điều 27), Bộ Tài nguyên và Môi trường (Điều 28) để đảm bảo tính thống nhất;
- Bổ sung trách nhiệm của Bộ Quốc phòng (Điều 23) và
Bộ Tài chính (Điều 29) để đảm bảo tính thống nhất và đầy đủ trách nhiệm của các
Bộ có liên quan đến hoạt động vận chuyển hàng hoá nguy hiểm;
- Bổ sung quy định đối với người thuê vận tải (Điều
31) phải trang bị đầy đủ đồ bảo hộ theo quy định cho thủ kho, người áp tải,
người xếp, dỡ hàng hóa nguy hiểm.
9. Quyết định số 03/2024/NĐ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và
thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025
a) Hiệu lực thi hành:
Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày 07 tháng 3 năm 2024.
Đối với những trường hợp đang tổ chức thẩm tra, thẩm
định, xét, công nhận hoặc thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông
thôn mới (NTM), đạt chuẩn NTM nâng cao, đạt chuẩn NTM kiểu mẫu và hoàn thành
nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025, trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa được công nhận hoặc chưa thu hồi
quyết định công nhận thì tiếp tục thực hiện trình tự, thủ tục, hồ sơ theo Quy
định ban hành kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg, sau thời hạn 60 ngày kể từ
ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành mà chưa được công nhận hoặc chưa thu
hồi quyết định công nhận thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
- Sự cần thiết ban hành:
Trong thời gian qua, các cơ quan, đơn vị, địa phương
có liên quan đã nghiêm túc triển khai quy trình xét, công nhận địa phương đạt
chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025 theo quy định tại
Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg (354 xã đã được UBND cấp tỉnh công nhận đạt chuẩn
NTM theo Bộ tiêu chí xã NTM giai đoạn 2021 - 2025; 335 xã đã được UBND cấp tỉnh
công nhận đạt chuẩn NTM nâng cao theo Bộ tiêu chí xã NTM nâng cao giai đoạn 2021
- 2025; 13 đơn vị cấp huyện đã được Thủ tướng Chính phủ quyết định công
nhận đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
NTM theo Bộ tiêu chí huyện NTM và quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh
hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021 - 2025); công tác đánh giá, thẩm
tra, thẩm định tiếp tục được thực hiện chặt chẽ, hiệu quả hơn; chất lượng đạt
chuẩn của các địa phương có sự cải thiện rõ rệt hơn; nhiều xã, huyện tiếp tục
thực hiện nâng cao chất lượng các tiêu chí sau đạt chuẩn để đảm bảo xây dựng NTM
đi vào chiều sâu, hiệu quả, bền vững.
Tuy nhiên, qua theo dõi tình hình triển khai thực
hiện ở các địa phương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất với các
Bộ, ngành Trung ương về một số vướng mắc phát sinh, như: (1) Việc hoàn thiện hồ
sơ đề nghị xét, công nhận đạt chuẩn NTM đối với huyện đặc thù, không có đơn vị
hành chính cấp xã, do chưa có quy định cụ thể của pháp luật; (2) Chưa có quy
định cụ thể của pháp luật về trường hợp các địa phương đã được công nhận đạt
chuẩn NTM, đạt chuẩn NTM nâng cao, đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng NTM được Kiểm toán nhà nước hoặc Thanh tra Chính phủ, Thanh tra tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là cơ quan thanh tra) tiến hành kiểm
toán, thanh tra phát hiện những tồn tại mà theo quy định phải thu hồi quyết định
công nhận.
Tại Công điện số 71/CĐ-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai
thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia (sau đây viết tắt là MTQG) giai
đoạn 2021 - 2025, Thủ tướng Chính phủ giao “Các Bộ, cơ quan Trung ương là chủ dự
án thành phần của các chương trình MTQG tích cực theo dõi, giám sát việc triển
khai thực hiện các dự án thành phần được giao chủ trì quản lý tại các địa phương
để chủ động rà soát, nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung các văn bản hướng dẫn theo
thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách theo
tinh thần tháo gỡ các “nút thắt”, khơi thông các “điểm nghẽn”, phù hợp tình hình
thực tiễn, tạo điều kiện cho các địa phương tổ chức triển khai thực hiện thuận
lợi, thông suốt, hoàn thành các mục tiêu đề ra”.
Tại Công văn số 2762/VPCP-NN ngày 21/4/2023 của Văn
phòng Chính phủ về việc xét, đề nghị công nhận đạt chuẩn NTM đối với các huyện
đặc thù, không có đơn vị hành chính cấp xã, Phó Thủ tướng Chính phủ Trần Lưu
Quang giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Sớm nghiên cứu việc sửa đổi
Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02/8/2022 quy định về việc ban hành quy định
điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận địa phương đạt chuẩn NTM giai
đoạn 2021 - 2025, đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật.
Như vậy, việc nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số
Điều của Quy định kèm theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg là cần thiết, nhằm hoàn
thiện đầy đủ cơ sở pháp lý, kịp thời tháo gỡ vướng mắc phát sinh trong thực hiện
xét, công nhận địa phương đạt chuẩn NTM, đạt chuẩn NTM nâng cao, đạt chuẩn NTM
kiểu mẫu thời gian qua và xét, công nhận đạt chuẩn NTM đối với huyện đặc thù,
không có đơn vị hành chính cấp xã, đảm bảo tổ chức thi hành pháp luật hiệu quả,
thực chất.
- Mục đích ban hành:
Hoàn thiện khung khổ pháp lý thống nhất, đồng bộ,
minh bạch, khả thi; để các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan có căn cứ
pháp lý, thống nhất áp dụng thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng đạt chuẩn
NTM, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, đảm bảo hiệu quả,
bền vững Chương trình xây dựng NTM.
c) Nội dung chủ yếu:
-
Quyết định bao gồm 5 điều.
- Các quy định chính của Quyết định.
+ Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm
theo Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính
phủ quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu
hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn
mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025.
+ Điều 2. Sửa đổi Mẫu số 03, Mẫu số 09, Mẫu số 10, Mẫu số 24 và
Mẫu số 25 của “Phụ lục I CÁC MẪU HỒ SƠ XÉT, CÔNG NHẬN (Kèm theo Quy định tại
Quyết định số 18/2022/QĐ-TTg ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ)”
như tại Phụ lục III kèm theo Quyết định này.
+ Điều 3
Thẩm quyền và điều kiện công nhận, thu hồi quyết định công nhận,
trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố huyện đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
trong giai đoạn 2024 - 2025, thời điểm thực hiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét,
thu hồi quyết định công nhận huyện đạt chuẩn NTM kiểu mẫu, thực hiện theo quy
định đối với huyện NTM nâng cao giai đoạn 2021 - 2025. Giao Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hướng dẫn các địa phương có liên quan trong quá trình hoàn
thiện hồ sơ đề nghị xét, công nhận, thu hồi quyết định công nhận huyện đạt chuẩn
NTM kiểu mẫu trong giai đoạn 2024 - 2025.
+ Điều 4. Trách nhiệm tổ chức thực hiện.
+ Điều 5. Điều khoản thi hành.
10. Quyết định số 05/2024/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2024 của Thủ
tướng Chính phủ Quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện bình quân
a) Hiệu lực thi hành:Quyết
định số 05/2024/QĐ-TTg có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2024.
Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg ngày 30 tháng 6 năm
2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định về cơ chế điều chỉnh mức giá bán lẻ điện
bình quân hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định số 05/2024/QĐ-TTg có hiệu lực thi
hành.
b) Sự cần thiết, mục đích ban hành:
Thực hiện Quyết định số 63/2013/QĐ-TTg quy định về
lộ trình, các điều kiện và cơ cấu ngành điện để hình thành và phát triển các cấp
độ thị trường điện lực tại Việt Nam, Bộ Công Thương ban hành Quyết định số
8266/QĐ-BCT ngày 10 tháng 8 năm 2015 phê duyệt Thiết kế chi tiết Thị trường bán
buôn điện cạnh tranh tại Việt Nam. Theo quy định tại Quyết định số 8266/QĐ-BCT,
Thị trường bán buôn điện tại Việt Nam được thực hiện theo cơ chế nhiều người mua
- nhiều người bán. Vì vậy, cần thiết phải bổ sung, hiệu chỉnh một số định nghĩa
và điều khoản để để phản ánh việc mua bán điện trong Thị trường bán buôn điện
cạnh tranh có nhiều người mua, nhiều người bán.
Trong quá trình xem xét đề xuất điều chỉnh giá điện
của Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) các năm gần đây, Thường trực Chính phủ có ý
kiến chỉ đạo về việc giá điện cần điều chỉnh theo lộ trình, tránh giật cục, nhằm
đảm bảo kinh tế vĩ mô và an sinh xã hội. Ngày 13 tháng 12 năm 2023, Ủy ban
Thường vụ Quốc hội ban hành Nghị quyết số 937/NQ-UBTVQH về giám sát chuyên đề về
việc thực hiện chính sách, pháp luật về phát triển năng lượng giai đoạn 2016 -
2021, trong đó có nêu một trong những nhiệm vụ, giải pháp cần thực hiện xong
trước cuối năm 2025 là “rút ngắn thời gian giữa các lần điều chỉnh giá điện”.
Mặt khác, có một số nội dung về cơ chế điều chỉnh giá điện cũng cần được nghiên
cứu sửa đổi theo ý kiến của một số Bộ, cơ quan liên quan (ví dụ cần quy định về
hồ sơ phương án giá điện, làm rõ hơn trách nhiệm của các cơ quan có liên quan
trong quy trình điều chỉnh giá điện).
Với các lý do nêu trên việc nghiên cứu xây dựng
Quyết định thay thế Quyết định số 24/2017/QĐ-TTg là cần thiết.
c) Nội dung chủ yếu:
Quyết định số 05/2024/QĐ-TTg có 09 Điều, cụ thể:
-
Điều 1 về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng;
-
Điều 2 về giải thích từ ngữ;
-
Điều 3 về nguyên tắc điều chỉnh giá bán điện bình quân;
-
Điều 4 về phương pháp lập giá bán điện bình quân;
-
Điều 5 về cơ chế điều chỉnh giá bán điện bình quân hằng năm;
-
Điều 6 về cơ chế điều chỉnh giá bán điện bình quân trong năm;
-
Điều 7 về kiểm tra, giám sát;
-
Điều 8 về tổ chức thực hiện;
-
Điều 9 về hiệu lực thi hành.
Các nội dung chính của Quyết định:
-
Về phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng là tổ chức, cá nhân
tham gia hoạt động điện lực và sử dụng điện.
- Các quy định chính, nội dung mới của Quyết định số
05/2024/QĐ-TTg:
+ Sửa đổi, bổ sung một số định nghĩa để phản ánh
việc mua bán điện trong Thị trường bán buôn điện cạnh tranh có nhiều người mua,
nhiều người bán.
+ Sửa đổi, bổ sung nguyên tắc điều chỉnh giá bán
điện bình quân để làm rõ việc điều chỉnh giá điện theo lộ trình, làm rõ hơn
trách nhiệm các đơn vị liên quan trong tổ chức thực hiện, cụ thể: quy định rõ
thời điểm của các căn cứ để xây dựng giá bán lẻ điện bình quân hằng năm; quy
định việc so sánh kết quả tính toán giá bán điện bình quân ở các thời điểm đã
quy định (tính giá hằng năm hoặc giá hằng quý) so với giá bán điện bình quân
hiện hành để xem xét việc điều chỉnh; quy định cụ thể tỷ lệ % giá bán lẻ điện
bình quân tính toán giảm so với hiện hành; rút ngắn thời gian điều chỉnh giá
điện tối thiểu từ 06 tháng xuống 03 tháng; quy định cụ thể về hồ sơ, phương thức
nộp hồ sơ phương án giá bán điện; quy định rõ hơn trách nhiệm của các Bộ, cơ
quan liên quan như: Bộ Công Thương giữ vai trò, trách nhiệm chính trong quá
trình kiểm tra, rà soát phương án giá điện do EVN xây dựng và trong quá trình
kiểm tra, điều chỉnh giá điện; Bộ Tài chính có ý kiến tham gia với vai trò là cơ
quan quản lý nhà nước về giá; Tổng cục Thống kê sẽ có trách nhiệm đánh giá tác
động của việc điều chỉnh giá điện đến kinh tế vĩ mô; các Bộ, cơ quan liên quan
có ý kiến tham gia đối với các nội dung liên quan trong phạm vi được phân công
quản lý theo chức năng, nhiệm vụ được giao và quy định của pháp luật.
Trên đây là
Thông cáo báo chí văn bản
quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng
03
năm 2024
Bộ Tư pháp xin thông báo./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Nguyễn Thanh Tịnh (để
báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ (để biết);
- Bộ Giao thông vận tải; Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn; Bộ Tài chính; Bộ Tài nguyên và Môi
trường; Thanh tra Chính phủ (để biết);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ
(để đăng tải);
- Báo Điện tử Chính phủ (để đăng
tải);
- Cục CNTT Bộ Tư pháp (để đăng
tải);
- Báo Pháp luật Việt Nam (để đăng
tải);
- Lưu: VT, VP (TT).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG
(Đã ký)
Đỗ Xuân Quý
|