BỘ TƯ PHÁP
Số: 3365/TCBC-BTP
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập -
Tự do - Hạnh phúc
Hà Nội, ngày 9 tháng
9
năm 2022
|
THÔNG CÁO BÁO CHÍ
Văn bản quy phạm pháp luật
do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành trong
tháng 8 năm 2022
_______________________
Thực hiện khoản 2,
khoản 3 Điều 12 Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012, Bộ Tư pháp ra Thông
cáo báo chí về văn bản quy phạm pháp luật do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban
hành trong tháng 8 năm 2022 như sau:
I. DANH MỤC VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT ĐƯỢC BAN HÀNH
Trong tháng 8năm
2022, Chính phủ và Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các văn bản quy phạm pháp
luật như sau:
Các Nghị định của
Chính phủ:
1.Nghị định số
50/2022/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở tuổi
cao hơn đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập;
2. Nghị định số
54/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 78/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện
thủy nội địa và Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính
phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;
3. Nghị định
số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
4. Nghị định số
57/2022/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định các danh mục chất
ma túy và tiền chất;
5. Nghị định số
58/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
Các Quyết định của Thủ tướng Chính phủ:
1.
Quyết định số
18/2022/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 8 năm
2022 của
Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và
thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
II. HIỆU
LỰC THI HÀNH, SỰ CẦN THIẾT, MỤC ĐÍCH BAN
HÀNH VÀ NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÁCVĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
1. Nghị định số
50/2022/NĐ-CP ngày 02 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định về nghỉ hưu ở tuổi
cao hơn đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập
a) Hiệu lực
thi hành: Nghị
định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 8 năm 2022.
Nghị định này bãi
bỏ: Điều 9 Nghị định số 141/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục đại học; Điều 9
Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng,
trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ.
Nghị định quy định
điều khoản chuyển tiếp (Điều 7) như sau: Viên chức giữ chức danh giảng viên của
cơ sở giáo dục đại học công lập hoặc viên chức giữ chức danh khoa học, chức danh
công nghệ tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã được cấp có thẩm quyền
quyết định việc kéo dài thời gian làm việc theo quy định tại Điều 9 Nghị định số
141/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Giáo dục đại học hoặc Điều 9 Nghị định số
40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá
nhân hoạt động khoa học và công nghệ từ trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi
hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 141/2013/NĐ-CP, Nghị
định số 40/2014/NĐ-CP.
b) Sự cần thiết,
mục đích ban hành:
- Sự cần thiết ban
hành:
Ngày 20/11/2019,
Quốc hội khóa XIV thông qua Bộ luật Lao động năm 2019 (có hiệu lực từ ngày
01/01/2021). Tại khoản 4 Điều 169 Bộ luật này quy định: “Người lao động có trình
độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi
cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại khoản 2 Điều này tại thời
điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác” và giao Chính phủ quy
định chi tiết vấn đề này (khoản 5 Điều 169). Theo quy định tại khoản 3 Điều 220
Bộ luật Lao động, chế độ lao động đối với viên chức do các văn bản pháp luật
khác quy định nhưng tùy từng đối tượng mà được áp dụng một số quy định trong Bộ
luật này. Trong khi đó, khoản 1 Điều 46 Luật Viên chức năm 2010 (được sửa đổi,
bổ sung bởi Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật
Viên chức năm 2019) quy định: “Viên chức được hưởng chế độ hưu trí theo quy định
của pháp luật về lao động và pháp luật về bảo hiểm xã hội”. Như vậy, căn cứ các
quy định này, Chính phủ có thẩm quyền quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối
với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập.
Hiện nay quy định về
nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập được
quy định tại nhiều văn bản khác nhau, như:
(1) Luật Giáo dục
đại học năm 2012 (ban hành sau Luật Viên chức) quy định: “Giảng viên có trình độ
tiến sĩ, giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư công tác trong cơ sở giáo
dục đại học có thể kéo dài thời gian làm việc kể từ khi đủ tuổi nghỉ hưu để
giảng dạy, nghiên cứu khoa học, nếu có đủ sức khỏe, tự nguyện kéo dài thời gian
làm việc, đồng thời cơ sở giáo dục đại học có nhu cầu” (Khoản 4 Điều 56). Thực
hiện quy định của Luật Giáo dục đại học năm 2012 và theo nhiệm vụ được phân
công, Bộ Giáo dục và Đào tạo trình Chính phủ ban hành Nghị định số
141/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Giáo dục đại học, theo đó tại Điều 9 Nghị định số
141/2013/NĐ-CP quy định: Giảng viên có chức danh giáo sư, phó giáo sư và giảng
viên có trình độ tiến sĩ đang công tác tại cơ sở giáo dục đại học được kéo dài
thời gian làm việc kể từ khi đủ tuổi nghỉ hưu để giảng dạy, nghiên cứu khoa học.
Thời gian kéo dài làm việc đối với giảng viên có trình độ tiến sĩ là không quá 5
năm; đối với giảng viên có chức danh phó giáo sư là không quá 7 năm và đối với
giảng viên có chức danh giáo sư là không quá 10 năm. Trong thời gian làm việc
kéo dài được xác định là giảng viên cơ hữu của cơ sở giáo dục đại học; được
hưởng lương và các chính sách, chế độ khác theo quy định đối với giảng viên.
(2) Thực hiện Luật
Khoa học và Công nghệ năm 2013 và theo nhiệm vụ được phân công, Bộ Khoa học và
Công nghệ trình Chính phủ ban hành Nghị định số 40/2014/NĐ-CP ngày 12/5/2014 của
Chính phủ quy định việc sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học và công
nghệ, theo đó, tại Điều 9 Nghị định số 40/2014/NĐ-CP quy định: Cá nhân giữ chức
danh khoa học, chức danh công nghệ tại tổ chức khoa học và công nghệ công lập
được xem xét kéo dài thời gian công tác để nghiên cứu khoa học, phát triển công
nghệ và không giữ chức vụ quản lý. Thời gian công tác kéo dài không quá 10 năm
đối với giáo sư, người giữ chức danh khoa học, chức danh công nghệ hạng I là
tiến sĩ khoa học; không quá 7 năm đối với phó giáo sư, người giữ chức danh khoa
học, chức danh công nghệ hạng I; không quá 5 năm đối với người giữ chức danh
khoa học, chức danh công nghệ hạng II là tiến sĩ.
Như vậy, ngoài quy
định của Bộ luật Lao động năm 2019, quy định về nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với
viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập còn được quy định tại nhiều văn bản
khác nhau (như đã nêu trên). Vì vậy, để bảo đảm tính thống nhất, tính khả thi về
thực hiện nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức trong đơn vị sự nghiệp công
lập, tránh sự chồng chéo thì cần có 01 Nghị định của Chính phủ để quy định thống
nhất việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với người có trình độ chuyên môn, kỹ thuật
cao làm việc trong tất cả các lĩnh vực sự nghiệp nếu có nhu cầu và trong một số
trường hợp đặc biệt khác là cần thiết, có cơ sở pháp lý.
- Mục đích ban hành:
+ Xây dựng Nghị định
để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong việc thực hiện quy định nghỉ hưu ở
tuổi cao hơn đối với viên chức có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số
trường hợp đặc biệt khác trong đơn vị sự nghiệp công lập.
+ Khắc phục những
bất cập về thực hiện quy định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn tại các văn bản khác nhau.
c) Nội dung
chủ yếu: Nghị
định gồm 3 Chương, 8 Điều. Cụ thể như sau:
- Chương I: Quy định
chung, bao gồm 2 Điều (Điều 1 và Điều 2), quy định về phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng.
- Chương II: Quy
định cụ thể, bao gồm 3 Điều (từ Điều 3 đến Điều 5), quy định về nguyên tắc; điều
kiện, trình tự, thủ tục xem xét, quyết định nghỉ hưu ở tuổi cao hơn; chế độ,
chính sách đối với viên chức được nghỉ hưu ở tuổi cao hơn.
- Chương III: Điều
khoản thi hành, bao gồm 3 điều (từ Điều 6 đến Điều 8), quy định về hiệu lực thi
hành; điều khoản chuyển tiếp và trách nhiệm thi hành.
Nội dung cơ bản của
dự thảo Nghị định
- Phạm vi điều
chỉnh: Nghị định quy định việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức có
trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao trong đơn vị sự nghiệp công lập và viên chức
làm việc trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù.
- Đối tượng áp dụng
gồm: Viên chức có học hàm Giáo sư, Phó giáo sư; Viên chức giữ chức danh nghề
nghiệp có yêu cầu tiêu chuẩn trình độ đào tạo là Tiến sĩ hoặc chuyên khoa II;
Giám định viên pháp y, giám định viên pháp y tâm thần; Viên chức có chuyên môn,
kỹ thuật cao trong một số lĩnh vực sự nghiệp đặc thù theo quy định của pháp luật
chuyên ngành.
- Các quy định
chính:
+ Về thời gian nghỉ
hưu ở tuổi cao hơn: Theo quy định tại khoản 4 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019
thì người lao động có trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao và một số trường hợp đặc
biệt có thể nghỉ hưu ở tuổi cao hơn nhưng không quá 05 tuổi so với quy định tại
khoản 2 Điều này tại thời điểm nghỉ hưu, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động 2019 quy định: “Tuổi nghỉ
hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được điều chỉnh theo
lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm 2028 và đủ 60 tuổi
đối với lao động nữ vào năm 2035. Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao
động trong điều kiện lao động bình thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao
động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng
thêm 03 tháng đối với lao động nam và 04 tháng đối với lao động nữ”. Thực hiện
quy định của Bộ luật Lao động năm 2019 về tuổi nghỉ hưu, Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 quy định về tuổi nghỉ hưu, theo đó
tại Điều 4 Nghị định này đưa ra bảng lộ trình thực hiện tuổi nghỉ hưu đối với
người lao động trong điều kiện bình thường tương ứng với lộ trình tuổi nghỉ hưu
quy định tại khoản 2 Điều 169 Bộ luật Lao động năm 2019.
Luật Giáo dục đại
học năm 2012 quy định giảng viên có trình độ tiến sĩ, giảng viên có chức danh
giáo sư, phó giáo sư công tác trong cơ sở giáo dục đại học có thể kéo dài thời
gian làm việc kể từ khi đủ tuổi nghỉ hưu, nhưng không quy định cụ thể thời gian
kéo dài.
Luật Khoa học và
Công nghệ năm 2013 không quy định kéo dài thời gian làm việc kể từ khi đủ tuổi
nghỉ hưu.
Tại Nghị định số
141/2013/NĐ-CP (thực hiện Luật Giáo dục đại học) và Nghị định số 40/2014/NĐ-CP
(thực hiện Luật Khoa học và Công nghệ) đều quy định cụ thể về thời gian kéo dài
(10 năm đối với Giáo sư, 07 năm đối với Phó giáo sư và 05 năm đối với Tiến sĩ).
Như vậy, việc kéo
dài đối với viên chức lĩnh vực giáo dục, khoa học và công nghệ thực hiện theo
quy định tại Nghị định của Chính phủ có thời gian dài hơn so với quy định của Bộ
luật Lao động năm 2019. Do vậy, để bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ trong việc
thực hiện quy định của pháp luật về kéo dài thời gian công tác, cũng như bảo đảm
tương quan trong việc nghỉ hưu ở tuổi cao hơn đối với viên chức trong tất cả các
ngành, lĩnh vực. Theo đó, Nghị định quy định thống nhất: Việc nghỉ hưu ở tuổi
cao hơn đối với viên chức không quá 5 năm (60 tháng), tính từ thời điểm viên
chức đủ tuổi nghỉ hưu theo Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính
phủ quy định về tuổi nghỉ hưu.
+ Về chế độ, chính
sách đối với viên chức nghỉ hưu ở tuổi cao hơn:
Nghị định quy định
thống nhất trong thời gian thực hiện nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, viên chức chỉ làm
nhiệm vụ chuyên môn, không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và không được bảo lưu
phụ cấp chức vụ lãnh đạo. Việc quy định như trên bảo đảm nguyên tắc theo quy
định của Nghị định số 204/2004/NĐ-CP (không hưởng phụ cấp chức vụ khi không còn
giữ chức vụ quản lý). Ngoài ra, Nghị định quy định trong thời gian thực hiện
nghỉ hưu ở tuổi cao hơn, nếu viên chức có nguyện vọng nghỉ làm việc hoặc đơn vị
sự nghiệp không còn nhu cầu thì được giải quyết chế độ hưu trí theo quy định của
pháp luật.
- Về trình tự, thủ
tục xem xét, nghỉ hưu ở tuổi cao hơn:
+ Thứ nhất: Hàng
năm, đơn vị sự nghiệp công lập căn cứ định hướng phát triển, tình hình nhân lực
của tổ chức và yêu cầu của vị trí việc làm, thông báo chủ trương, nhu cầu kéo
dài thời gian công tác.
+ Thứ hai: Viên chức
đáp ứng các điều kiện quy định, có đơn đề nghị được kéo dài thời gian công tác,
gửi cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý quyết định kéo dài trước thời điểm
nghỉ hưu ít nhất 06 tháng.
+ Thứ ba: Cấp có
thẩm quyền theo phân cấp quản lý xem xét, đánh giá các điều kiện của viên chức
có nguyện vọng được kéo dài thời gian công tác và chủ trương, nhu cầu của đơn vị
sự nghiệp công lập để xem xét, quyết định việc kéo dài thời gian công tác, thời
gian được kéo dài đối với từng trường hợp viên chức.
+ Thứ tư: Quyết định
kéo dài thời gian công tác của viên chức được gửi cho tổ chức, cá nhân có liên
quan trước thời điểm nghỉ hưu ít nhất 03 tháng.
2. Nghị định số
54/2022/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 78/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ quy
định điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện
thủy nội địa và Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 01 năm 2021 của Chính
phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa
a) Hiệu lực
thi hành:Nghị
định số 54/2022/NĐ-CP ngày 22/8/2022 của Chính phủ có hiệu lực thi hành từ ngày
01 tháng 11 năm 2022.
b) Sự cần thiết,
mục đích ban hành:
- Sự cần thiết ban
hành
Ngày 24/11/2021, Thủ
tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 1977/QĐ-TTg phê duyệt Phương án cắt giảm,
đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc phạm vi chức năng
quản lý của Bộ GTVT, trong đó, có nội dung liên quan đến thủ tục cấp (cấp lại)
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người
lái phương tiện thủy nội địa quy định tại Nghị định số 78/2016/NĐ-CP ngày
01/7/2016 của Chính phủ. Theo đó, yêu cầu thực hiện cắt giảm, đơn giản hóa thành
phần hồ sơ theo hướng bỏ yêu cầu nộp "01 bản sao có chứng thực (hoặc bản sao kèm
bản chính để đối chiếu) Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc tài liệu tương đương khác của cơ
sở đào tạo" với lý do: thông tin về đăng ký doanh nghiệp có thể tra cứu trên
Cổng thông tin điện tử quốc gia về đăng ký doanh nghiệp; việc đơn giản hóa này
đem lại lợi ích trực tiếp người lao động của doanh nghiệp và doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, thực
hiện theo yêu cầu của Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 của Chính phủ về
đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước, cần thiết phải sửa đổi, bổ
sung các quy định của pháp luật để thực hiện việc phân cấp trong lĩnh vực đường
thủy nội địa. Theo đó, việc phân cấp, phân quyền được thực hiện theo lộ trình
gắn với hoàn thiện hệ thống pháp luật đảm bảo đầy đủ, thống nhất, khả thi, ổn
định nhằm phân định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, thẩm quyền và trách nhiệm của các
cơ quan. Đồng thời, việc phân cấp, phân quyền phải phù hợp với điều kiện, đặc
điểm, nguồn lực của từng địa phương để phát huy hiệu quả cao nhất. Thực hiện các
mục tiêu cũng như nhiệm vụ, giải pháp theo tinh thần Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày
10/01/2022 của Chính phủ, cần thiết phải sửa đổi quy định tại khoản 3 Điều 65
Nghị định số 08/2021/NĐ-CP theo hướng phân cấp cho địa phương quản lý nhà nước
chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu trên đường thủy nội địa
quốc gia.
Vì những lý do trên,
việc xây dựng Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
78/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều kiện kinh doanh dịch vụ
đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa và Nghị định số
08/2021/NĐ-CP ngày 28/01/2021 của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường
thủy nội địa là rất cần thiết để đảm bảo yêu cầu triển khai thực hiện Quyết định
số 1977/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết số 04/NQ-CP
ngày 10/01/2022 của Chính phủ.
- Mục đích ban hành
+ Hoàn thiện hệ
thống pháp luật đảm bảo đầy đủ, đồng bộ, thống nhất nhằm phân định rõ nhiệm vụ,
quyền hạn, thẩm quyền, trách nhiệm giữa Bộ GTVT và UBND cấp tỉnh trong quản lý
nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa.
+ Hoàn thiện chính
sách pháp luật để tăng cường phân cấp cho địa phương thực hiện công tác quản lý
nhà nước chuyên ngành tại cảng, bến thủy nội địa nhằm phát huy nguồn lực của
địa phương để nâng cao hiệu quả công tác quản lý và phát huy hiệu quả cao nhất.
+ Đơn giản hóa
thành phần hồ sơ đối với các thủ tục hành chính cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân.
c) Nội dung chủ
yếu:
- Bố cục: Nghị định
bao gồm 3 Điều, cụ thể như sau:
Điều 1. Bãi bỏ khoản
2 Điều 11 Nghị định số 78/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định điều
kiện kinh doanh dịch vụ đào tạo thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa;
Điều 2. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 08/2021/NĐCP ngày 28/01/2021 của Chính phủ quy định
về quản lý hoạt động đường thủy nội địa;
Điều 3. Hiệu lực thi
hành và tổ chức thực hiện .
- Nội dung cơ bản
của Nghị định
+ Điều 1: Bãi bỏ
khoản 2 Điều 11 Nghị định số 78/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ để thực
hiện cắt giảm, đơn giản hóa thành phần hồ sơ theo tinh thần tại Quyết định số
1977/QĐ-TTg ngày 24/11/2021 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Điều 2: Sửa đổi,
bổ sung khoản 2 và khoản 3 Điều 65 Nghị định số 08/2021/NĐ-CP ngày 28/01/2021
của Chính phủ quy định về quản lý hoạt động đường thủy nội địa theo hướng quy
định cảng vụ thuộc Sở Giao thông vận tải thực hiện chức năng quản lý nhà nước
chuyên ngành tại tại cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu của địa phương đối với
các cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu đã được công bố, cấp phép hoạt động trên
đường thủy nội địa quốc gia, đường thủy nội địa chuyên dùng nối với đường thủy
nội địa quốc gia, cảng, bến thủy nội địa, khu neo đậu có vùng đất, vùng nước vừa
trên đường thủy nội địa quốc gia và đường thủy nội địa địa phương, cảng, bến
thủy nội địa, khu neo đậu trong vùng nước cảng biển được Bộ trưởng Bộ GTVT phân
cấp theo quy định.
+ Điều 3. Hiệu lực
thi hành và tổ chức thực hiện
3. Nghị
định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải
a) Hiệu lực
thi hành:Nghị
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 10 năm 2022
Nghị định này thay
thế Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10/02/2017 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải.
- Điều khoản chuyển
tiếp
+ Vụ Quản lý doanh
nghiệp tiếp tục duy trì hoạt động theo quy định hiện hành cho đến khi Bộ Giao
thông vận tải hoàn thành việc tái cơ cấu Tổng công ty Công nghiệp tàu thủy theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
+ Cục Y tế Giao
thông vận tải tiếp tục duy trì hoạt động theo quy định hiện hành cho đến khi Bộ
Giao thông vận tải hoàn thành việc bàn giao nguyên trạng các cơ sở y tế thuộc
Cục Y tế Giao thông vận tải về địa phương quản lý và Trung tâm Y tế - Môi trường
lao động Giao thông vận tải được thành lập theo quy định tại Quyết định số
1922/QĐ-TTg ngày 25/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục
Đường bộ Việt Nam, Cục Đường cao tốc Việt Nam, bảo đảm kế thừa các nhiệm vụ,
quyền hạn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam theo quy định của pháp luật và điều ước
quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên cho đến khi cơ
quan có thẩm quyền ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật có
liên quan.
+ Các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Tổng cục Đường bộ Việt Nam tiếp tục duy trì hoạt động
theo quy định hiện hành cho đến khi cơ quan có thẩm quyền hoàn thành việc sắp
xếp đối với các đơn vị này.
+ Các Cảng vụ Hàng
không, Cảng vụ Hàng hải và Cảng vụ Đường thủy nội địa tiếp tục được áp dụng cơ
chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định cho đến khi cơ quan có
thẩm quyền quyết định thực hiện cải cách chính sách tiền lương theo Nghị quyết
số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng.
b) Sự cần thiết,
mục đích ban hành:
Thực tiễn thi hành Nghị
định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10/2/2017 của Chính phủ cho thấy còn có một số vấn đề
cần tiếp tục nghiên cứu, hoàn thiện, cụ thể:
- Về nhiệm vụ, quyền
hạn: Trong thời gian qua, Quốc hội, Chính phủ đã ban hành nhiều quy định mới,
trong đó có những nội dung liên quan đến nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ GTVT, theo
đó một số nhiệm vụ của Bộ GTVT đã được điều chỉnh như quản lý nhà nước về cảng
cạn (Bộ luật Hàng hải năm 2015 có hiệu lực từ 01/7/2017), đường sắt (Luật Đường
sắt năm 2017),… Những nhiệm vụ này cần được bổ sung, chỉnh sửa cho phù hợp với
quy định của pháp luật hiện hành.
Bên cạnh đó, trong
quá thực hiện chức năng, nhiệm vụ, Bộ GTVT được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
giao bổ sung nhiệm vụ hoặc có những nhiệm vụ thực tế Bộ đã và đang đảm nhận,
nhưng chưa được quy định vào Nghị định như: nhiệm vụ tổ chức rà soát quy hoạch,
đánh giá thực hiện quy hoạch ngành quốc gia (Luật Quy hoạch năm 2017); nhiệm vụ
của cơ quan chủ quản quản lý các chương trình, dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông (Luật Đầu tư công năm 2019); nhiệm vụ tổ chức cấp Giấy phép kinh
doanh cảng hàng không, sân bay (Nghị định số 05/2021/NĐ-CP ngày 25/01/2021 của
Chính phủ về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân bay)... Do đó, cần cập nhật
những nội dung này vào Nghị định mới, làm cơ sở để Bộ GTVT tổ chức thực hiện.
- Về cơ cấu tổ chức:
Trong quá trình thực hiện, Bộ GTVT nhận thấy còn một số nội dung về tổ chức bộ
máy cần tiếp tục hoàn thiện như:
+ Sắp xếp, tổ chức
lại các tổ chức có chức năng, nhiệm vụ, tương đồng; các tổ chức trung gian; các
tổ chức không đáp ứng tiêu chí thành lập theo quy định để giảm đầu mối, tinh gọn
bộ máy, đảm bảo hoạt động hiệu lực, hiệu quả.
+ Nghiên cứu quy định duy
trì một số tổ chức hiện có trong khoảng thời gian phù hợp để thực hiện việc sắp
xếp tổ chức theo quyết định của cấp có thẩm quyền hoặc để giải quyết những tồn
đọng thuộc chức năng, nhiệm vụ của tổ chức.
+ Bỏ phòng trong vụ
để giảm bớt khâu trung gian.
+ Có những tổ chức hiện
nay có tên gọi rất dài nên cần nghiên cứu đổi tên cho ngắn gọn nhưng vẫn phản
ánh đầy đủ, toàn diện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức.
Từ những lý do trên,
việc xây dựng Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải để thay thế Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày
10/2/2017 của Chính phủ là rất cần thiết.
c) Nội dung
chủ yếu:Nghị
định bao gồm 06 Điều, cụ thể như sau: (1) Điều 1: Vị trí và chức năng; (2) Điều
2: Nhiệm vụ và quyền hạn; (3) Điều 3: Cơ cấu tổ chức ; (4) Điều 4: Hiệu lực thi
hành; (5) Điều 5: Điều khoản chuyển tiếp; (6) Điều 6: Trách nhiệm thi hành.
Nội dung cơ bản của
Nghị định
- Điều 1: Vị trí và
chức năng: Giữ nguyên như quy định tại Điều 1 Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày
10/2/2017 của Chính phủ
- Điều 2: Nhiệm vụ
và quyền hạn
Về cơ bản, Nghị định
số 56/2022/NĐ-CP kế thừa những nội dung còn phù hợp trong Nghị định số
12/2017/NĐ-CP, đồng thời có sửa đổi, bổ sung một số nội dung cho thống nhất với
quy định hiện hành cũng như tình hình thực tế. Theo đó, nhiệm vụ, quyền hạn của
Bộ GTVT gồm 02 nhóm chính:
(1) Nhóm nhiệm vụ,
quyền hạn chung: đã thể hiện bao quát các nhiệm vụ (về xây dựng văn bản pháp
luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, cải cách hành chính, dịch vụ công…) theo
quy định tại Nghị định số 123/2016/NĐ-CP ngày 01/9/2016 và Nghị định số
101/2020/NĐ-CP ngày 28/8/2020 của Chính phủ.
(2) Nhóm nhiệm vụ cụ
thể của Bộ GTVT theo ngành, lĩnh vực, trong đó đã thể hiện nội dung phân cấp
quản lý nhà nước giữa Chính phủ với Bộ, ngành và giữa Bộ, ngành với chính quyền
địa phương cấp tỉnh, bảo đảm đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu Bộ
trong quản lý nhà nước về lĩnh vực GTVT.
- Điều 3: Cơ cấu tổ
chức: Cơ cấu tổ chức của Bộ GTVT tại Nghị định số 56/2022/NĐ-CP đã giảm 04 đầu
mối trực thuộc Bộ so với quy định tại Nghị định số 12/2017/NĐ-CP (từ 27 đầu mối
xuống còn 23 đầu mối). Trong đó:
+ Hợp nhất Vụ Khoa
học - Công nghệ với Vụ Môi trường thành Vụ Khoa học – Công nghệ và Môi trường.
+ Tổ chức lại 03 Vụ:
Kết cấu hạ tầng giao thông, Vận tải, An toàn giao thông thành 02 Vụ, theo đó
giải thể Vụ An toàn giao thông.
+ Sáp nhập Vụ Đối
tác công - tư vào Vụ Kế hoạch - Đầu tư.
+ Tổ chức lại Tổng
cục Đường bộ Việt Nam thành Cục Đường bộ Việt Nam và Cục Đường cao tốc Việt Nam.
+ Chuyển Vụ Quản lý
doanh nghiệp và Cục Y tế GTVT vào điều khoản chuyển tiếp.
Ngoài ra, bỏ Phòng
Thống kê - Tổng hợp thuộc Vụ Kế hoạch - Đầu tư (không còn phòng trong Vụ thuộc
Bộ).
- Điều 4. Hiệu lực
thi hành
- Điều 5. Điều khoản
chuyển tiếp
- Điều 6. Trách
nhiệm thi hành.
4. Nghị định số
57/2022/NĐ-CP ngày 25 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định các danh mục chất
ma túy và tiền chất
a) Hiệu lực
thi hành:Nghị
định này có hiệu lực thi hành từngày 25 tháng 8 năm 2022.Nghị định số73/2018/NĐ-CPngày
15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền
chất; Nghị định số60/2020/NĐ-CPngày 29 tháng
5 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung danh mục các chất ma túy và tiền chất
ban hành kèm theo Nghị định số73/2018/NĐ-CPngày
15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ quy định các danh mục chất ma túy và tiền chất
hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
b) Sự cần thiết,
mục đích ban hành:
- Sự cần thiết ban
hành
Cơ sở pháp lý:
Trước tình hình phức tạp và gia tăng sự lạm dụng các chất ma túy
tổng hợp mới xuất hiện ở hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ,
tại các phiên họp thường niên của Ủy ban kiểm soát ma túy -–Liên hợp quốc, các
nước thành viên đã thống nhất đưa một số chất ma túy tổng hợp và tiền
chất mới vào Danh mục kiểm soát quốc tế. Với trách nhiệm là quốc gia thành
viên tham gia 3 Công ước quốc tế về phòng, chống ma túy của Liên hợp quốc,
Việt Nam có nghĩa vụ pháp lý phải kiểm soát các chất này.
Luật Phòng, chống ma
túy năm 2021 có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 đã sửa đổi và bổ sung nhiều điểm mới
so với Luật Phòng chống ma túy năm 2000, sửa đổi bổ sung năm 2008. Vì vậy, các
văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn, quy định chi tiết Luật phải được sửa đổi,
bổ sung hoặc thay thế cho phù hợp, thống nhất.
Cơ sở thực tiễn:Tại
Việt Nam, tình hình ma túy diễn biến phức tạp,các chất ma túy tổng hợp ngày
càng bị lạm dụng và có chiều hướng gia tăng. Thời gian qua, tại một số địa bàn ở
nước ta đã xuất hiện một số chất gây nghiện, chất hướng thần mới có tác
hại như các chất ma túy và bị lạm dụng vào mục đích bất hợp pháp nhưng chưa
được quy định trong danh mục kiểm soát dẫn đến thiếu căn cứ pháp lý để xử lý
mặc dù chúng đã gây ra những hậu quả nghiêm trọng.
Vì vậy, để đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi của công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trong thời gian
tới, Bộ Công an đã chủ trì phối hợp với Bộ Tư pháp, Bộ Y tế, Bộ Công Thương, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Tài chính và
các đơn vị liên quan xây dựng dự thảo Nghị định quy định các Danh mục chất
ma túy và tiền chất (sau đây viết tắt là dự thảo Nghị định).
- Mục đích ban
hành
Việc xây dựng Nghị
định nhằm thay thế Nghị định số 73/2018/NĐ-CP ngày
15/5/2018, Nghị định số 60/2020/NĐ-CP ngày 29/5/2020 là để triển khai thực hiện
hiệu quả Luật Phòng, chống ma túy năm 2021; đồng thời, kịp thời bổ sung
vào danh mục quản lý những chất gây nghiện, chất hướng thần, tiền chất
mới đã được kiểm soát quốc tế theo 3 Công ước của Liên hợp quốc và
những chất gây nghiện, chất hướng thần có tác dụng tương tự chất ma
túy đang bị lạm dụng tại Việt Nam đã được cơ quan chức năng thu giữ,
giám định. Các danh mục được cập nhật để đảm bảo
sự kiểm soát của cơ quan quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác
phòng ngừa, đấu tranh chống tội phạm ma túy, đồng thời đảm bảo đáp ứng nhu cầu
sử dụng trong một số lĩnh vực để phát triển kinh tế, xã hội.
c) Nội dung chủ
yếu:
Nghị định gồm
có 03 điều quy định về danh mục các chất ma túy và tiền chất; trách nhiệm thực
và hiệu lực thi hành.
Ban hành kèm theo
Nghị định này các danh mục chất ma túy và tiền chất sau đây:
Danh mục I: Các chất
ma túy tuyệt đối cấm sử dụng trong y học và đời sống xã hội; việc sử dụng các
chất này trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội phạm theo quy
định đặc biệt của cơ quan có thẩm quyền.
Danh mục II: Các
chất ma túy được sử dụng hạn chế trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều
tra tội phạm hoặc trong lĩnh vực y tế theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Danh mục III: Các
chất ma túy được sử dụng trong nghiên cứu, kiểm nghiệm, giám định, điều tra tội
phạm hoặc trong lĩnh vực y tế, thú y theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.
Danh mục IV: Các
tiền chất (IVA: Các tiền chất thiết yếu, tham gia vào cấu trúc chất ma túy; IVB:
Các tiền chất là hóa chất, dung môi, chất xúc tác dùng trong quá trình sản xuất
chất ma túy).
5. Nghị định số
58/2022/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
a) Hiệu lực
thi hành:Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2022 và thay thế Nghị
định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản
lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Điều khoản
chuyển tiếp (Điều 28) Nghị định quy định:
“1. Kể từ
ngày Nghị định này có hiệu lực, các loại Giấy đăng ký đã được cấp theo Nghị định
số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tiếp tục có giá trị cho tới
khi hết hạn.
2. Giấy
đăng ký lập Văn phòng dự án đã được cấp theo quy định tại Nghị định số
12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm 2012 cua Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được tiếp tục sửa đổi, bổ sung,
cấp lại theo quy định tại Nghị định nêu trên cho đến khi hết hạn và sau đó được
xem xét chuyển đổi sang hình thức Giấy đăng ký hoạt động hoặc Giấy đăng ký lập
Văn phòng đại diện theo quy định tại Nghị định này.”
b) Sự cần thiết,
mục đích ban hành:
Hiện tại, gần 500 tổ
chức phi chính phủ nước ngoài (PCPNN) đăng ký hoạt động tại Việt Nam. Viện trợ
PCPNN được triển khai trên 63 tỉnh/ thành phố, trong tất cả các lĩnh vực từ y
tế, giáo dục, phát triển kinh tế, hỗ trợ giải quyết các vấn đề xã hội, môi
trường... đến xây dựng chính sách và thực thi pháp luật. Hầu hết các tổ chức
PCPNN chấp hành tốt quy định pháp luật Việt Nam, thực hiện đầy đủ các cam kết
với chính quyền, địa phương và góp phần triển khai những chương trình, dự án,
phi dự án hữu ích với mục đích nhân đạo, hỗ trợ phát triển.
Tuy nhiên, công tác đăng
ký và quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN theo quy định tại Nghị định 12
(Nghị định cũ) đã bộc lộ một số bất cập, cụ thể như sau:
- Nghị định 12 và Thông
tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Ngoại giao hướng dẫn thi
hành Nghị định 12 có những quy định không còn phù hợp với thực tiễn, nhất là
trong bối cảnh đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và ứng dụng công nghệ thông
tin.
- Cơ chế quản lý nhà nước
đối với hoạt động PCPNN còn phân tán, thiếu đồng bộ; mỗi địa phương có sự phân
công cơ quan quản lý khác nhau phụ trách mảng công tác PCPNN; sự phối hợp công
tác giữa các cơ quan trung ương, giữa trung ương với địa phương chưa thực sự
chặt chẽ, hiệu quả.
- Phạm vi, hình thức hoạt
động của các tổ chức PCPNN được mở rộng hơn. Một vài tổ chức có vi phạm về địa
bàn và lĩnh vực hoạt động, có trường hợp tác động đến xây dựng chính sách và
luật pháp của ta, đặt ra vấn đề an ninh chính trị cần được quan tâm.
- Chủ trương, đường lối
của Đảng (Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 24/1/2003, Kết luận của Ban Bí thư số
98-KL/TW ngày 22/6/2014 về công tác PCPNN) và quy định mới của pháp luật đòi hỏi
sự rà soát lại cơ chế quản lý công tác PCPNN trong tình hình mới.
Tình hình trên đặt ra nhu
cầu cần thiết ban hành Nghị định 58.
c) Nội dung chủ
yếu:
- Nghị định 58 gồm
07 Chương, 29 Điều cụ thể như sau:
Chương I: “Quy định
chung” (Điều 1 đến Điều 6) quy định phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng, giải
thích từ ngữ, chính sách của Chính phủ Việt Nam đối với các tổ chức PCPNN, các
hành vi bị cấm và cơ sở dữ liệu về các tổ chức PCPNN.
+ Phạm vi điều
chỉnh: Nghị định này quy định việc đăng ký hoạt động của các tổ chức PCPNN tại
Việt Nam và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức liên quan trong việc cấp Giấy
đăng ký, quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN.
+ Đối tượng áp dụng:
Nghị định này áp dụng đối với: (i) các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt
động hỗ trợ phát triển, viện trợ nhân đạo không vì mục đích lợi nhuận và các mục
đích khác tại Việt Nam; và (ii) các cơ quan, tổ chức liên quan ở trung ương, Ủy
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan đối tác
Việt Nam.
Chương II: “Thẩm
quyền cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại, đình chỉ, chấm dứt hoạt động và
thu hồi Giấy đăng ký, địa bàn và lĩnh vực hoạt động của các tổ chức PCPNN, thời
hạn của Giấy đăng ký” (Điều 7 đến Điều 9).
Chương III: “Điều
kiện, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký”
(Điều 10 đến Điều 17) quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp, gia hạn, sửa
đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động và Giấy đăng ký lập Văn phòng đại
diện của các tổ chức PCPNN.
Chương IV: “Đình
chỉ, chấm dứt hoạt động và thu hồi Giấy đăng ký đối với các tổ chức PCPNN” (Điều
18 và Điều 19) quy định về nội dung và trình tự, thủ tục đình chỉ hoạt động,
chấm dứt hoạt động và các biện pháp khác.
Chương V: “Quyền và
nghĩa vụ của các tổ chức PCPNN” (Điều 20 và Điều 21).
Chương VI: “Trách
nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước, các cơ quan và tổ chức liên quan” (Điều
22 đến Điều 26) quy định trách nhiệm của Bộ Ngoại giao, các bộ, cơ quan ngang
bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố, Ủy ban công
tác về các tổ chức PCPNN và các cơ quan đối tác Việt Nam.
Chương VII: “Điều
khoản thi hành” (Điều 27 đến Điều 29) quy định hiệu lực thi hành, việc chuyển
tiếp đối với các loại Giấy đăng ký và trách nhiệm thi hành của các cơ quan liên
quan.
-
Những điểm mới của Nghị định 58:
+ Bỏ quy trình hai
bước trong đăng ký và triển khai hoạt động (đăng ký hoạt động sau đó đăng ký
thành lập Văn phòng dự án hoặc Văn phòng đại diện). Các tổ chức PCPNN được đăng
ký hoạt động hoặc đăng ký thành lập Văn phòng đại diện với điều kiện giản tiện.
+ Đơn giản hoá và
rút ngắn thời hạn xử lý thủ tục cấp, gia hạn Giấy đăng ký xuống còn 30 ngày làm
việc, thời hạn xử lý thủ tục sửa đổi, bổ sung, cấp lại xuống còn 25 ngày làm
việc, giảm đáng kể so với quy định tại Nghị định 12 lần lượt là 45 và 30 ngày
làm việc.
+ Quy định thống
nhất thông tin trong đơn đề nghị đối với các loại thủ tục cấp, gia hạn; rút gọn
thông tin trong đơn đề nghị đối với các loại thủ tục về sửa đổi, bổ sung, cấp
lại giúp đơn giản hoá thủ tục hành chính và minh bạch hoá các yêu cầu về thông
tin.
+ Quy định về định
nghĩa, cách thức, mục tiêu, nguyên tắc và nội dung khung về xây dựng và vận hành
“Cơ sở dữ liệu về các tổ chức PCPNN”, cho phép các cơ quan quản lý nhà nước có
thẩm quyền, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cơ quan
thường trực Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN và các tổ chức PCPNN, sau khi
được cấp mã số và tài khoản định danh sẽ truy cập để xử lý thông tin theo chức
năng, quyền hạn và trách nhiệm của mình.
+ Phân định nhiệm vụ
đăng ký hoạt động của các tổ chức PCPNN và trách nhiệm quản lý hoạt động của các
cơ quan quản lý có thẩm quyền trong phần phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp
dụng.
+ Điều chỉnh, bổ
sung các biện pháp quản lý hành chính nhà nước và các chế tài tương ứng để bảo
đảm việc thực hiện quy định pháp luật của các tổ chức PCPNN.
+ Bổ sung quy định về nội
dung thẩm định và phân định trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong giải
quyết hồ sơ, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại tố cáo, bảo đảm không
chồng chéo, không có khoảng trống trong quản lý.
+ Bổ sung quy định
yêu cầu các tổ chức PCPNN mở và sử dụng tài khoản tại ngân hàng thương mại hoặc
chi nhánh ngân hàng nước ngoài được phép hoạt động tại Việt Nam; mọi hoạt động
chuyển, nhận tiền và giải ngân cho các chương trình, dự án, phi dự án phải được
thực hiện thông qua tài khoản ngân hàng, tạo công cụ quản lý về tài chính và bảo
đảm công khai, minh bạch.
+ Các tổ chức PCPNN
được linh hoạt lựa chọn hình thức đăng ký hoạt động giữa Giấy đăng ký hoạt động
và Giấy đăng ký lập Văn phòng đại diện tùy theo nhu cầu và quy mô của tổ chức,
dự án với thời gian xử lý Giấy đăng ký được rút ngắn và yêu cầu thông tin rút
gọn.
+ Các tổ chức PCPNN
được hưởng quyền và lợi ích hợp pháp, được khen thưởng phù hợp với quy định hiện
hành của pháp luật Việt Nam.
-
Danh mục phụ lục kèm
theo:
Mẫu số 01: Mẫu Giấy
đăng ký hoạt động tại Việt Nam của các tổ chức PCPNN.
Mẫu số 02: Mẫu Giấy
đăng ký lập Văn phòng đại diện tại Việt Nam của các tổ chức PCPNN.
Mẫu số 03a: Mẫu Đơn
đề nghị cấp đăng ký, gia hạn Giấy đăng ký hoạt động và Giấy đăng ký lập Văn
phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức PCPNN.
Mẫu số 03: Mẫu Đơn
đề nghị sửa đổi, bổ sung, cấp lại Giấy đăng ký hoạt động và Giấy đăng ký lập Văn
phòng đại diện tại Việt Nam của tổ chức PCPNN.
Mẫu số 04: Mẫu Báo
cáo về công tác quản lý hoạt động viện trợ PCPNN của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Mẫu số 05: Mẫu Báo
cáo về tình hình triển khai các hoạt động chương trình, dự án, phi dự án hỗ trợ
phát triển và viện trợ nhân đạo tại Việt Nam của các tổ chức PCPNN.
Mẫu số 06: Mẫu báo
cáo về tình hình đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN của Bộ Ngoại
giao.
Mẫu số 07: Mẫu báo
cáo về tình hình công tác PCPNN của Ủy ban công tác về các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài.
6. Quyết
định số 18/2022/QĐ-TTg
ngày 02 tháng 8 năm
2022 của
Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và
thu hồi quyết định công nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông
thôn mới nâng cao, đạt chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025
a) Hiệu lực
thi hành:Quyết
định này có hiệu lực thi hành từ ngày 02 tháng 8 năm 2022.
b) Sự cần thiết,
mục đích ban hành:
- Sự cần
thiết ban hành:
+ Căn cứ pháp
lý
Nghị quyết số
25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội khoá XV về việc phê duyệt chủ trương
đầu tư Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025.
Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01/01/2021 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện
Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2021.
Quyết định số
1689/QĐ-TTg ngày 11/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai
Nghị quyết số 25/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội về việc phê duyệt chủ
trương đầu tư Chương trình MTQG xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025.
Quyết định số
263/QĐ-TTg ngày 22/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục
tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025.
Quyết định số
318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
về xã NTM và Bộ tiêu chí quốc gia về xã NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025.
Quyết định số
319/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định về xã NTM
kiểu mẫu giai đoạn 2021-2025.
Quyết định số
320/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia
về huyện NTM; Quy định thị xã, thành phố trực thuộc cấp tỉnh hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng NTM và Bộ tiêu chí quốc gia về huyện NTM nâng cao giai đoạn 2021-2025.
Quyết định số
321/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025.
Quyết định số
35/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 25/3/2022 của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình
Minh, Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình MTQG về việc ban hành
Chương trình công tác năm 2022 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình MTQG
giai đoạn 2021- 2025. Trong đó đã giao Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ quan Trung ương có liên quan và các địa phương
xây dựng “Quyết định của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy định điều kiện, trình
tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận địa
phương đạt chuẩn NTM, đạt chuẩn NTM nâng cao, đạt chuẩn NTM kiểu mẫu và hoàn
thành nhiệm vụ xây dựng NTM giai đoạn 2021-2025”.
+ Căn cứ thực
tiễn
Để có cơ sở
pháp lý triển khai thực hiện đánh giá, xét công nhận địa phương đạt chuẩn NTM,
Thủ tướng Chính phủ đã ban hành các Quyết định: số 372/QĐ-TTg ngày 14/3/2014 về
việc xét công nhận và công bố địa phương đạt chuẩn NTM (áp dụng cho giai đoạn
2010-2015); số 2540/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 và số 1274/QĐ-TTg ngày 19/8/2020 về
ban hành quy định điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận và công bố
đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM đối với các cấp xã, huyện, tỉnh (áp
dụng cho giai đoạn 2016-2020). Trong đó, đã quy định, hướng dẫn cụ thể, chặt chẽ
các bước tiến hành trong quy trình đánh giá, xét công nhận, tạo thuận lợi cho
các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan triển khai thực hiện theo trình tự
và mẫu biểu đồng bộ; đồng thời, đã bổ sung các yêu cầu bắt buộc về không có nợ
đọng xây dựng cơ bản và kiến nghị Mặt trận Tổ quốc tổ chức lấy ý kiến về sự hài
lòng của người dân trong quá trình xét công nhận địa phương đạt chuẩn NTM.
Nhìn chung, các
địa phương phản ánh các quy định và quy trình hiện hành về cơ bản là phù hợp,
vừa đảm bảo tính minh bạch, đơn giản nhưng vẫn chặt chẽ, nghiêm túc và được sự
đồng thuận của xã hội. Thực hiện quy định tại các Quyết định trên của Thủ tướng
Chính phủ, tính đến tháng 4/2022, cả nước có: 5.706 xã (69,4%) đạt chuẩn NTM,
trong đó có 663 xã đạt chuẩn NTM nâng cao và 71 xã đạt chuẩn NTM kiểu mẫu; 232
đơn vị cấp huyện (34,9%) đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM; có 05 tỉnh
(Nam Định, Đồng Nai, Hưng Yên, Hà Nam, Hải Dương) đã được Thủ tướng Chính phủ
công nhận tỉnh hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM.
Đối với giai
đoạn 2021-2025, để các cơ quan, địa phương liên quan có căn cứ pháp lý triển
khai thực hiện Quyết định số 35/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 25/3/2022 của Ban Chỉ đạo
Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2021-2025. Bên cạnh đó,
Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) xây dựng NTM và Bộ tiêu chí quốc gia về
NTM giai đoạn 2021-2025 có nhiều nội dung, tiêu chí được điều chỉnh, bổ sung
mới, nên việc đánh giá, xét công nhận địa phương đạt chuẩn/hoàn thành nhiệm vụ
xây dựng NTM cần có sự điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với điều kiện thực tế và
yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Mục đích ban hành
Việc quy định
điều kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết
định công nhận nhằm đảm bảo thực hiện xét, công nhận và thu hồi quyết định công
nhận địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt
chuẩn nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới trong
giai đoạn 2021-2025 công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, đúng đối tượng,
đúng quy định của pháp luật; làm căn cứ pháp lý cho các cơ quan, địa phương có
liên quan triển khai thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng đạt chuẩn, nâng cao
chất lượng cuộc sống của người dân nông thôn, đảm bảo hiệu quả, bền vững Chương
trình xây dựng nông thôn mới.
c) Nội dung chủ
yếu:
- Quyết định bao gồm 3 Điều và Quy định
điều kiện,
trình tự, thủ tục, hồ sơ xét, công nhận, công bố và thu hồi quyết định công nhận
địa phương đạt chuẩn nông thôn mới, đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, đạt chuẩn
nông thôn mới kiểu mẫu và hoàn thành nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2021-2025.
- Phạm vi điều chỉnh, đối
tượng áp dụng
+
Quy định này quy
định điều
kiện, trình tự, thủ tục, hồ sơ
xét, công
nhận,
công bố và thu hồi
quyết định công nhận:Xã,
huyện đạt chuẩn nông thôn mới
(viết tắt là NTM), đạt chuẩn NTM nâng cao, đạt chuẩn NTM kiểu mẫu
(gọi chung
là địa phương đạt chuẩn
NTM, đạt chuẩn NTM nâng cao, đạt chuẩn NTM kiểu mẫu);
thị xã, thành phố
trực
thuộc cấp tỉnh và
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng NTM
(gọi chung
là địa phương hoàn thành nhiệm vụ xây dựng
NTM)
giai đoạn 2021 - 2025.
+ Quy định này
áp dụng đối với: Xã;
huyện,
thị xã, thành phố
trực
thuộc cấp
tỉnh
(gọi chung là cấp huyện); tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương(gọi chung là cấp
tỉnh) trong phạm vi
cả nước thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia
(viết tắt là Chương trình MTQG)
xây dựng NTM; các
cơ quan, tổ chức,
cá nhân
có liên quan đến
thực hiện
Chương trình MTQG
xây dựng NTM.
-
Các quy định chính của Quy định:
+ Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh, đối tượng áp dụng
+ Điều 2. Nguyên tắc thực
hiện
+ Điều 3. Thẩm quyền công
nhận, thu hồi quyết định công nhận
+ Điều 4.
Điều kiện công nhận,
thu hồi quyết định công nhận
+ Điều 5. Tổ chức
đánh giá, lấy ý kiến
+ Điều 6. Hoàn thiện
hồ sơ
+ Điều 7. Tổ chức
thẩm tra, lấy ý kiến
+ Điều 8. Hoàn thiện
hồ sơ
+ Điều 9. Tổ chức
thẩm định, công nhận
+ Điều 10. Công bố
+ Điều 11. Tổ chức
đánh giá, lấy ý kiến
+ Điều 12. Hoàn
thiện hồ sơ
+ Điều 13. Tổ chức
thẩm tra, lấy ý kiến
+ Điều 14. Hoàn
thiện hồ sơ
+ Điều 15. Tổ chức
thẩm định, công nhận
+ Điều 16. Công bố
+ Điều 17. Tổ chức
đánh giá, lấy ý kiến
+ Điều 18. Hoàn
thiện hồ sơ
+ Điều 19. Tổ chức
thẩm định, công nhận
+ Điều 20. Công bố
+ Điều 21. Xét, thu
hồi quyết định công nhận
+ Điều 22. Không thực hiện xét, thu hồi công nhận
+ Điều 23. Tổ chức đánh giá, lấy ý kiến
+ Điều 24. Hoàn thiện hồ sơ
+ Điều 25. Tổ chức thẩm định, thu hồi quyết định
công nhận
+ Điều 26. Tổ chức đánh giá, lấy ý kiến
+ Điều 27. Hoàn thiện hồ sơ
+ Điều 28. Tổ chức thẩm định, thu hồi quyết định
công nhận
+ Điều 29. Tổ chức đánh giá, lấy ý kiến
+ Điều 30. Hoàn thiện hồ sơ
+ Điều 31. Tổ chức thẩm định, thu hồi quyết định
công nhận
+ Điều 32. Khen thưởng, kinh phí
+ Điều 33. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức
Trên đây là Thông cáo báo chí văn bản
quy phạm pháp luật do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ ban hành trong tháng
8
năm 2022,
Bộ Tư pháp xin thông báo./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Thứ trưởng Nguyễn Thanh
Tịnh (để báo cáo);
- Văn phòng Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử
Chính phủ;
- Báo Điện tử Chính phủ;
- Cục CNTT Bộ Tư pháp (để
đăng tải);
- Báo Pháp luật Việt Nam (để
đăng
tải);
- Lưu: VT, VP (TT).
|
TL. BỘ TRƯỞNG
CHÁNH VĂN PHÒNG
(Đã ký)
Nguyễn Quốc Hoàn
|