THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
_________
Số: 160/2008/QĐ-TTg |
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
_____________________________________
Hà Nội, ngày 04 tháng 12 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
Phê duyệt Chiến
lược tổng thể và
chính sách bảo hộ
sản xuất công nghiệp trong nước phù hợp
các cam kết quốc
tế, quy định của WTO giai đoạn đến năm 2020
__________
THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25
tháng 12 năm 2001;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Chiến lược tổng thể và chính sách bảo hộ sản xuất công nghiệp trong
nước phù hợp các cam kết quốc tế, quy định của WTO giai đoạn đến năm 2020, với
các nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
1. Các biện pháp bảo hộ sản xuất phải hợp lý, có điều kiện và có lộ trình cắt
giảm phù hợp với các cam kết của Việt Nam khi gia nhập Tổ chức Thương mại thế
giới (WTO) và các cam kết khác của Việt Nam.
2. Các biện pháp bảo hộ của Nhà nước phải hướng tới thúc đẩy và tạo lập lợi thế
cạnh tranh cho các ngành công nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn nói riêng và
cho ngành công nghiệp Việt Nam nói chung trên thị trường trong nước và quốc tế.
3. Các biện pháp bảo hộ phải được thực hiện thống nhất bình đẳng đối với
mọi doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.
4. Gắn bảo hộ sản xuất trong nước với việc
tiếp tục điều chỉnh chức năng quản lý của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa.
II. MỤC TIÊU
1. Tạo điều kiện trợ giúp các nhà sản xuất trong nước từng bước nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trường nội địa và từng bước mở rộng thị trường ngoài
nước.
2. Tạo điều kiện huy động các nguồn lực trong và ngoài nước vào việc khai thác
tiềm năng và lợi thế nhằm đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước.
3. Góp phần ổn định kinh tế - xã hội đất nước trong quá trình hội nhập kinh tế
quốc tế trên cơ sở tạo thêm việc làm, nâng cao đời sống người lao động, đáp ứng
nhu cầu hàng hoá của nền kinh tế.
4. Bảo hộ sản xuất trong nước không chỉ hướng tới những mục tiêu kinh tế và bảo
vệ lợi ích của các nhà sản xuất, mà còn hướng tới những mục tiêu xã hội và bảo
vệ lợi ích của người tiêu dùng trên thị trường nội địa.
III. CHIẾN LƯỢC BẢO HỘ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP
TRONG NƯỚC PHÙ HỢP VỚI CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ, QUY ĐỊNH CỦA WTO
Trên cơ sở các cam kết quốc tế và quy định của WTO, tận dụng các biện
pháp thuế và phi thuế nhằm trợ giúp các doanh nghiệp công nghiệp trong nước
thuộc mọi thành phần kinh tế, mà trước mắt là tập trung cho các ngành công
nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn, nhằm tạo lập và nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thị trường nội địa và từng bước mở rộng thị trường ngoài nước.
Bảo hộ phải hướng đến từng bước nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia cũng như
năng lực cạnh tranh của ngành và sản phẩm công nghiệp. Ngược lại, việc nâng cao
năng lực cạnh tranh sẽ góp phần bảo hộ sản xuất công nghiệp.
IV. CÁC CHÍNH SÁCH BẢO HỘ SẢN
XUẤT CÔNG NGHIỆP TRONG NƯỚC PHÙ HỢP VỚI CÁC CAM KẾT QUỐC TẾ, QUY ĐỊNH CỦA WTO
1. Nhóm chính sách liên quan đến các biện pháp thuế và phi
thuế
a) Chính sách liên quan đến thuế
Tiếp tục bảo hộ thông qua các chính
sách thuế phù hợp với các quy định của WTO và cam kết
quốc tế của Việt Nam. Áp dụng
linh hoạt các phương pháp tính thuế, sử dụng có hiệu quả thuế chống bán phá giá
và thuế đối kháng nhằm bảo vệ sản xuất trong nước.
b) Chính sách liên quan đến các biện pháp phi thuế
- Thực hiện
các chính sách hiện hành về đầu tư;
bảo vệ thương mại tạm thời; tổ chức quản lý cạnh
tranh, chống bán phá giá, chống trợ cấp; hàng rào kỹ thuật, an toàn vệ sinh dịch
tễ…;
- Cải cách chính sách và các quy định liên quan đến thủ tục hải
quan. Tiếp tục quản lý chặt chẽ dịch vụ phân phối các mặt hàng có tác động quan
trọng đến kinh tế - xã hội (như xăng dầu, dược phẩm, sách, báo, tạp chí, băng
hình, thuốc lá, gạo, đường và kim loại quý, phân bón, xi măng…);
- Áp dụng các chính sách bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ nhằm ngăn
chặn các hoạt động gian lận thương mại, vi phạm bản quyền trên cơ sở các quy
định của WTO và cam kết quốc tế của Việt Nam.
2. Nhóm chính sách liên quan đến nâng cao khả năng cạnh tranh
a) Chính sách về đầu tư
- Ưu tiên đầu tư vào cơ sở hạ tầng, nhất là tại các địa bàn có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, vùng nông thôn, miền núi, tạo điều kiện thu hút các nhà đầu
tư trong và ngoài nước xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh góp phần thu hẹp
khoảng cách giữa các vùng.
- Kết hợp đồng thời giữa đầu tư mới và đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh. Ưu
tiên đầu tư vào các ngành công nghệ cao, công nghệ thân thiện với môi trường,
công nghệ tiêu tốn ít tài nguyên vật chất, tạo nên sản phẩm có chất lượng và giá
cả cạnh tranh.
- Nâng cao hiệu quả đầu tư. Tiếp tục phát huy mọi nguồn lực trong nước, thu hút
nguồn lực bên ngoài, kết hợp có hiệu quả với các nguồn lực bên trong để thực
hiện đầu tư.
b)
Chính sách
về
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp
- Đẩy mạnh phát
triển các ngành, các sản phẩm sản xuất dựa trên lợi thế cạnh tranh động của nền
kinh tế; đồng thời bảo đảm sản xuất, đáp ứng nhu cầu những sản phẩm thiết yếu
nhằm góp phần giữ ổn định kinh tế - xã hội và tăng trưởng xuất khẩu.
- Thực hiện các
chính sách bảo hộ trên cơ sở phân loại hệ thống các mặt hàng công nghiệp thành
các nhóm hàng theo nh�ng tiêu chí nhất định và xác định rõ các nhóm hàng hoá
được bảo hộ để lựa chọn.
- Phát triển sản
xuất kinh doanh những sản phẩm có lợi thế, hoàn thiện dịch vụ công nghiệp, thực
hiện mục tiêu nâng cao khả năng cạnh tranh là biện pháp bảo vệ hữu hiệu nhất đối
với sản xuất trong nước.
c)
Chính sách về thị
trường
- Từng bước giảm dần tiến đến xoá bỏ sự can thiệp của Nhà nước vào giá cả hàng
hoá (trừ một số mặt hàng chiến lược, thiết yếu) trên cơ sở tôn trọng các quy
luật thị trường của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Nhà nước hỗ trợ nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh
nghiệp phù hợp với các cam kết quốc tế, quy định của WTO.
- Phát triển
đồng bộ hệ thống thị trường (như thị trường hàng hoá và dịch vụ, thị trường tài
chính, thị trường bất động sản, thị trường lao động và thị trường khoa học -
công nghệ) và quản lý có hiệu quả sự vận hành của các loại thị trường.
d)
Chính sách về huy động vốn
- Thực hiện nhất quán chủ trương phát triển nền kinh tế hàng hoá
nhiều thành phần và đa dạng hoá các loại hình tổ chức kinh doanh nhằm huy động
tốt nhất các nguồn lực trong và ngoài nước vào đầu tư phát triển kinh tế nói
chung và công nghiệp nói riêng.
- Phát triển vững chắc thị trường tài chính bao gồm thị trường
vốn và thị trường tiền tệ theo hướng đồng bộ, có cơ cấu hoàn chỉnh. Mở rộng và
nâng cao chất lượng hoạt động của thị trường vốn, thị trường chứng khoán. Huy
động mọi nguồn vốn cho đầu tư phát triển. Hiện đại hoá và đa dạng hoá các hoạt
động của thị trường tiền tệ. Mở cửa thị trường dịch vụ ngân hàng theo lộ trình
hội nhập kinh tế quốc tế.
đ)
Chính sách về khoa học - công nghệ
- Nâng cao năng lực của các cơ quan
khoa học và công nghệ về mọi mặt nhằm từng bước nâng cao hàm lượng khoa học và
công nghệ trong các sản phẩm, dịch vụ công nghiệp trọng điểm; đồng thời tạo mối
liên kết hữu cơ giữa cơ quan nghiên cứu với các doanh nghiệp nhằm chuyển giao
các kết quả nghiên cứu ứng dụng vào sản xuất kinh doanh.
- Đẩy nhanh quá trình hình thành và
phát triển thị trường khoa học - công nghệ tạo cơ sở thuận lợi cho các doanh
nghiệp áp dụng các thành tựu khoa học - công nghệ vào đầu tư và sản xuất, kinh
doanh. Đẩy mạnh việc ứng dụng các công nghệ quản lý tiên tiến trong công tác
quản lý sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp.
- Coi trọng việc nghiên cứu và phát
triển công nghệ nội sinh; đồng thời kết hợp với ưu tiên ứng dụng các công nghệ
nguồn, công nghệ tiên tiến trong khu vực và trên thế giới trong các lĩnh vực
hoạt động của ngành công nghiệp. Tăng cường nhận thức của doanh nghiệp và cơ
quan quản lý về tầm quan trọng của công tác tiêu chuẩn hoá và sở hữu trí tuệ.
e) Chính sách về môi trường
- Ưu tiên công tác xây dựng các tiêu chuẩn tiên tiến về môi
trường trong sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm công nghiệp. Hoàn thiện hệ thống
tiêu chuẩn môi trường công nghiệp hài hòa với tiêu chuẩn của các nước công
nghiệp phát triển; đồng thời tăng cường đầu tư các phương tiện, trang thiết bị
để thực hiện việc kiểm soát thực hiện.
- Xây dựng lộ trình đổi mới các công nghệ lạc hậu và ứng dụng
công nghệ mới tiên tiến, giảm thiểu các tác nhân gây ô nhiễm môi trường trong
các ngành sản xuất.
- Đẩy mạnh nghiên cứu và xây dựng ngành công nghiệp môi trường.
g) Chính sách về nguồn nhân lực
- Tiếp tục đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình và phương
pháp đào tạo, từ đào tạo nghề, trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng đến đại học,
đạt chuẩn khu vực và quốc tế. Chú trọng đào tạo và xây dựng đội ngũ giảng viên,
giáo viên có trình độ và chất lượng cao.
- Kết hợp đầu tư của Nhà nước với việc thực hiện chủ trương xã
hội hóa giáo dục để huy động nguồn lực của các thành phần kinh tế trong và ngoài
nước cho phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo; coi trọng hình thức đào tạo
tại chỗ của các doanh nghiệp, phát triển hình thức đào tạo ngoài nước để tiếp
cận nhanh với kỹ thuật và công nghệ tiên tiến.
- Xây dựng chính sách ưu đãi nhằm thu hút nhân tài trong một số
ngành, lĩnh vực ưu tiên, áp dụng thí điểm, có đánh giá tổng kết, điều chỉnh
chính sách phù hợp với từng địa bàn.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Nhóm giải pháp liên quan đến thuế và phi thuế
a) Nhóm giải pháp liên quan đến thuế
- Trong điều kiện cho phép và phù hợp
với các quy định của WTO và cam kết của Việt Nam về lộ
trình giảm thuế suất nhập khẩu, tiếp
tục bảo hộ bằng thuế đối với một số loại ngành hàng
cần được hỗ trợ. Việc điều chỉnh mức thuế suất đối với một mặt hàng phải có thời
gian chuyển đổi và được công bố rộng rãi trước khi áp dụng.
- Thực hiện cam kết tuân thủ hiệp định
về xác định trị giá tính thuế hải quan của WTO. Bãi bỏ các khoản phụ thu đối với
hàng nhập khẩu.
- Áp dụng linh hoạt các phương pháp tính thuế, chủ yếu áp dụng
thuế phần trăm để đảm bảo tính minh bạch, hạn chế áp dụng thuế tuyệt đối. Nếu
một dòng thuế nhập khẩu được chuyển đổi sang thuế tuyệt đối hoặc hỗn hợp, phải
đảm bảo có mục đích rõ ràng, và mức thuế suất mới không vượt quá mức Việt Nam đã
cam kết.
- Tiếp tục nghiên cứu, áp dụng có
hiệu quả thuế chống bán phá giá và thuế đối kháng nhằm bảo vệ sản xuất trong
nước tránh khỏi những cạnh tranh không bình đẳng của hàng nhập khẩu. Quá trình
áp dụng thuế chống bán phá giá và thuế đối kháng dựa trên cơ sở quy định của WTO
và cam kết của Việt Nam.
b) Nhóm giải pháp liên quan đến phi thuế
- Duy trì các chính sách đầu tư, chính sách ưu đãi đầu tư đang thực hiện mà
không trái với quy định của WTO như các hình thức ưu đãi gián tiếp, ưu đãi các
dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, phát triển nông
nghiệp, nông thôn, đầu tư tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn,
đặc biệt khó khăn...
- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách đầu tư, ưu đãi đầu tư dưới các hình thức
như hỗ trợ nghiên cứu phát triển, giáo dục đào tạo, đầu tư cải tiến trang thiết
bị đang sử dụng để đáp ứng các quy định mới về môi trường...
- Nghiên cứu sử dụng các biện pháp
phi thuế như bảo vệ thương mại tạm thời (như tự vệ, trợ cấp, các biện pháp đối
kháng, biện pháp chống bán phá giá).
- Hoàn thiện cơ chế và tổ chức quản lý cạnh tranh, chống bán phá
giá, chống trợ cấp để tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh. Xây dựng các tiêu
chuẩn kỹ thuật và tiêu chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm phù hợp với Hiệp định về
hàng rào kỹ thuật trong thương mại (TBT) và Hiệp định về các biện pháp vệ sinh
an toàn thực phẩm và kiểm dịch động thực vật (SPS) để bảo vệ thị trường nội địa
và người tiêu dùng.
- Thực hiện các chính sách về an toàn vệ sinh dịch tễ trên cơ sở
các tiêu chuẩn quốc tế, phù hợp với quy định của WTO nhằm bảo vệ kinh tế nông
nghiệp và sức khỏe người tiêu dùng. Thực hiện hài hòa hóa các tiêu chuẩn và quy
định về kiểm dịch động, thực vật với tiêu chuẩn khu vực và tiêu chuẩn quốc tế.
- Duy trì hạn ngạch và chế độ cấp phép nhập khẩu đối với những
sản phẩm được phép, theo cam kết và phù hợp quy định của WTO, những mặt hàng ảnh
hưởng đến an ninh, quốc phòng, bảo vệ nguồn tài nguyên, bảo vệ môi trường, sức
khỏe con người, truyền thống văn hóa… và phải đảm bảo nguyên tắc không phân biệt
đối xử.
- Hoàn thiện hệ thống chính sách về cạnh tranh và giảm độc quyền
để tăng cường mở cửa và tạo môi trường cạnh tranh bình đẳng cho phát triển. Ngăn
ngừa các hoạt động kinh tế có thể tạo ra rào cản cho sự phát triển thị trường và
cạnh tranh, làm giảm đầu tư và cơ hội tham gia thị trường của doanh nghiệp.
- Thực hiện nghiêm túc Luật Hải quan. Cải cách thủ tục hải quan,
đảm bảo minh mạch và chuẩn hóa theo quy định quốc tế, tạo điều kiện cho hoạt
động thương mại và đầu tư thông suốt.
- Mở cửa thị trường dịch vụ phân phối theo lộ trình cam kết.
Tiếp tục quản lý chặt chẽ hoạt động phân phối các mặt hàng có tác động quan
trọng đến kinh tế - xã hội như xăng dầu, dược phẩm, sách, báo, tạp chí, băng
hình, thuốc lá, gạo, đường và kim loại quý, phân bón, xi măng.
- Nghiên cứu áp dụng các hình thức bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ
nhằm ngăn chặn các hoạt động gian lận thương mại, vi phạm bản quyền trên cơ sở
các quy định của WTO và cam kết của Việt Nam. Việc áp dụng các biện pháp bảo hộ
thông qua thủ tục thực thi các quyền sở hữu trí tuệ không trở thành rào cản đối
với hoạt động thương mại hợp pháp, và phải gắn với thời hạn bảo hộ theo quy định
của WTO.
2. Nhóm giải pháp liên quan đến nâng cao khả năng cạnh tranh
a) Giải pháp về đầu tư
-
Tập trung phát triển cơ
sở hạ tầng giao thông, chủ yếu là hệ thống đường xá, cảng biển, sân bay, được
xác định tại các vùng đã và sẽ có dung lượng lưu thông hàng hoá lớn, những vùng
có tác động lan toả mạnh tới các vùng khác.
Ưu tiên phát triển cơ sở hạ tầng năng lượng, trước hết là năng
lượng điện. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các nhà máy điện có lợi ích tổng hợp (sản
xuất điện, chống lũ, cấp nước, du lịch); phát triển hợp lý các nguồn nhiệt điện
khí; phát triển mạnh nhiệt điện than; phát triển các nguồn điện gió và mặt trời
thân thiện với môi trường; chuẩn bị kỹ để triển khai xây dựng điện hạt nhân đầu
tiên trong thời gian gần. Áp dụng đồng bộ các biện pháp về kỹ thuật, kinh tế và
tổ chức nhằm sử dụng hợp lý và tiết kiệm điện, giảm tổn thất điện năng.
- Điều chỉnh chiến lược và chính sách đầu tư phát triển các
ngành (nhóm sản phẩm) công nghiệp trên cơ sở ưu tiên phát triển các ngành công
nghiệp ưu tiên, công nghiệp mũi nhọn.
Theo đó:
+
Tập trung phát triển các sản phẩm trong nước có lợi thế cạnh tranh cả trên thị
trường nội địa và thị trường quốc tế từ khai thác các lợi thế so sánh của đất
nước và của từng vùng lãnh thổ về nhân lực, tài nguyên và truyền thống nghề
nghiệp.
+
Phát triển có chọn lọc một số sản phẩm có tiềm lực cải thiện lợi thế cạnh tranh,
trong đó có các ngành công nghệ cao, với sự trợ giúp của Nhà nước trong khuôn
khổ các cam kết quốc tế và quy định của WTO.
+
Tập trung đầu tư phát triển một số sản phẩm (bộ phận, chi tiết sản phẩm) để tham
gia vào “chuỗi giá trị toàn cầu” trên cơ sở thiết lập quan hệ với các đối tác
thích hợp, chủ yếu là các tập đoàn xuyên quốc gia (TNC) có mạng sản xuất và phân
phối toàn cầu.
-
Khắc phục cơ bản tình trạng đầu tư dàn trải (nhất là đối với nguồn vốn đầu tư từ
ngân sách nhà nước) và đầu tư mang tính tình thế, thiếu chiến lược dài hạn bảo
đảm khả năng phát triển bền vững. Đẩy mạnh xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài
vào các ngành, các lĩnh vực cần nhiều vốn, có công nghệ cao, thân thiện với môi
trường, tiêu hao ít tài nguyên.
b) Giải pháp về sản xuất, kinh doanh, dịch vụ công nghiệp
-
Khẩn trương
triển khai thực hiện Quyết định số 55/2007/QĐ-TTg ngày 23 tháng 4 năm 2007 của
Thủ tướng Chính phủ về
phê
duyệt Danh mục các ngành công nghiệp ưu tiên, ngành công nghiệp mũi nhọn giai
đoạn 2007 - 2010,
tầm nhìn đến năm 2020 và một số
chính sách khuyến khích phát triển.
-
Nghiên cứu, phân loại các mặt hàng công nghiệp thành các nhóm hàng theo những
tiêu chí nhất định, như: hàng hoá thông thường, hàng hoá có tác động quan trọng
đến kinh tế - xã hội; hàng hoá của các ngành truyền thống, hàng hoá của các
ngành công nghiệp “non trẻ”; theo khả năng cạnh tranh… để có những biện pháp và
mức độ bảo hộ phù hợp.
-
Tăng cường thu hút đầu tư phát triển các ngành công nghiệp hỗ trợ và công nghiệp
nền tảng cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Bảo đảm sản xuất, đáp ứng
nhu cầu những sản phẩm thiết yếu nhằm góp phần giữ ổn định nền kinh tế - xã hội
và tăng trưởng xuất khẩu.
Chú trọng đầu tư phát triển các hoạt
động dịch vụ công nghiệp và dịch vụ hỗ trợ kinh doanh công nghiệp, bao gồm dịch
vụ hậu cần kinh doanh (logistique), dịch vụ tư vấn kinh doanh và tư vấn pháp
luật; dịch vụ tài chính, ngân hàng; dịch vụ bảo hiểm; các dịch vụ xúc tiến
thương mại; dịch vụ đào tạo nhân lực theo yêu cầu của các doanh nghiệp.
c) Giải pháp về thị trường
- Giải pháp về xoá bỏ sự can thiệp của Nhà nước vào giá cả
+ Trong dài hạn, chuyển dần sang giá thị trường đối với những
mặt hàng hiện còn áp dụng cơ chế Nhà nước định giá. Từng bước xoá bỏ mọi hình
thức bao cấp, trong đó có bao cấp qua giá, thực hiện giá thị trường cho mọi loại
hàng hoá và dịch vụ theo lộ trình đã cam kết với WTO.
+
Hoàn thiện chính sách về giá, về cạnh tranh và kiểm soát độc quyền phù hợp với
cam kết hội nhập kinh tế quốc tế và bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô.
+ Hỗ trợ
và khuyến khích các hội nghề nghiệp, các doanh nghiệp xây dựng lộ trình về giá
sản phẩm quan trọng, có sản lượng lớn, nhằm tạo môi trường cạnh
tranh về giá, bảo đảm sự
phát triển ổn định, bền vững và hài hoà các lợi ích.
- Giải pháp về hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao khả năng cạnh tranh
+ Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện các biện pháp xúc tiến đầu tư và
xúc tiến thương mại; cung cấp thông tin thị trường để hoạch định chiến lược kinh
doanh thích hợp.
+ Tiếp tục rà soát, hoàn thiện các chính sách, các quy định pháp
lý liên quan đến ký kết và thực hiện hợp đồng, giám sát, điều tiết thị trường và
xúc tiến thương mại, đầu tư, giải quyết tranh chấp phù hợp với cam kết quốc tế.
+ Khuyến khích và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng
quan hệ liên kết bảo đảm nguyên liệu, chế biến, phân phối sản phẩm trên thị
trường.
+
Tăng cường đầu tư về vốn, cơ sở vật chất và nhân lực cho hoạt động nghiên cứu
triển khai (R-D); phát triển các doanh nghiệp khoa học công nghệ; gắn kết hoạt
động giữa các viện nghiên cứu, các trường đại học với các doanh nghiệp.
+ Hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp thực hiện các hoạt
động nghiên cứu ứng dụng và cải tiến đào tạo nguồn nhân lực (cả nhân lực quản
lý) có chất lượng cao.
+
Phát huy vai trò của các hiệp hội ngành hàng trong việc hợp tác, thống nhất hành
động giữa các doanh nghiệp trong hiệp hội, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Giải pháp về tạo lập đồng bộ hệ thống thị trường
+
Phát triển đồng bộ hệ thống thị trường nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp
tiếp cận nhanh chóng và thuận lợi với các nguồn lực; tận dụng chi tiêu của Nhà
nước để kích thích sản xuất và tiêu dùng.
+
Từng bước xoá bỏ tình trạng độc quyền, khuyến khích và bảo hộ cạnh tranh bình
đẳng giữa các doanh nghiệp.
+
Nhà nước có kế hoạch chi tiêu hợp lý nhằm kích thích sản xuất và tiêu dùng.
+
Kết hợp bảo hộ của Nhà nước với khuyến khích và bảo hộ cạnh tranh bình đẳng giữa
các doanh nghiệp tạo điều kiện cải thiện khả năng cạnh tranh để vươn dần ra thị
trường nước ngoài.
+
Nghiên cứu ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, tổ
chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
d) Giải pháp về huy động vốn
- Giải pháp về phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần
+ Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, các
cơ chế, chính sách ưu đãi đối với những sản phẩm và địa bàn đầu tư - kinh doanh
thuộc diện được phép bảo hộ nhằm bảo đảm sự bình đẳng thực sự giữa các doanh
nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.
+ Nhà nước thực hiện vai trò định hướng, tạo môi trường thuận
lợi cho các nhà đầu tư lựa chọn cơ hội kinh doanh và loại hình tổ chức kinh
doanh thích hợp với điều kiện của mình.
+ Xây dựng một hệ thống doanh nghiệp Việt Nam có chất lượng, có
sức cạnh tranh cao, có thương hiệu uy tín, trong đó chủ lực là một số tập đoàn
kinh tế lớn.
- Giải pháp về xây dựng và phát triển thị trường tài chính
+ Phát triển mạnh các kênh cung cấp vốn cả trong và ngoài nước;
kết hợp chặt chẽ giữa chính sách tiền tệ và chính sách tài khoá; tăng cường công
tác quản lý và thanh tra, giám sát hoạt động của thị trường vốn.
+
Đẩy mạnh cải cách trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, bảo đảm cho các ngân hàng
thương mại thực sự là những đơn vị kinh tế tự chủ, không có sự phân biệt đối xử
về hình thức sở hữu và thành phần kinh tế. Đảm bảo các điều kiện và môi trường
để các ngân hàng thương mại và sàn giao dịch chứng khoán hoạt động theo nguyên
lý thị trường, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính.
+ Hoàn thiện cơ chế hoạt động tín dụng theo nguyên lý thị
trường; hoàn thiện các quy định về thủ tục giao dịch tín
dụng theo hướng thuận tiện nhất.
+ Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước,
đảm bảo tính hiệu quả, thực hiện đúng mục đích cổ phần hóa.
+ Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nhân tiếp cận mọi nguồn vốn. Chú trọng hỗ trợ các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ
và vừa từ các nguồn vốn hỗ trợ của các tổ chức chính phủ và phi chính phủ quốc
tế. Tạo cơ chế hình thành các nguồn vốn hỗ trợ ban đầu cho các doanh nghiệp mới
gia nhập thị trường.
đ) Giải pháp về khoa học - công nghệ
-
Giải pháp về nâng cao năng lực của các cơ quan khoa học - công nghệ
+ Tạo điều kiện để các cơ quan khoa học - công nghệ tăng cường
tính tự chủ, tự hạch toán, gắn kết hoạt động với doanh nghiệp để thúc đẩy đổi
mới công nghệ.
+ Nhà nước tăng đầu tư ngân sách cho các chương trình, đề tài có
tác động tích cực đến khai thác các nguồn lực trong nước, nâng cao năng lực sản
xuất và khả năng cạnh tranh của các loại hàng hoá. Xây dựng cơ chế ràng buộc
trách nhiệm của các tổ chức và cá nhân thực hiện các chương trình, dự án nhằm
bảo đảm hiệu quả công tác nghiên cứu.
+
Lập Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia và Quỹ đầu tư mạo hiểm trong lĩnh vực khoa
học - công nghệ.
-
Giải pháp về xây dựng và phát triển thị trường khoa học - công nghệ
+ Có chính sách hỗ trợ ban đầu cho các cơ sở nghiên cứu ứng dụng
tham gia thị trường khoa học - công nghệ; hình thành thị trường công nghệ rộng
khắp và thông suốt trong cả nước.
+
Có chính sách khuyến khích phát triển dịch vụ hỗ trợ về sở hữu trí tuệ và chuyển
giao công nghệ, dịch vụ tư vấn, phát triển các loại hình chợ công nghệ, hội chợ
công nghệ, triển lãm công nghệ, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ; hình thành các trung tâm giao dịch công nghệ tại các vùng kinh tế
lớn.
-
Giải pháp về nghiên cứu - phát triển công nghệ và sở hữu trí tuệ
+ Khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các thành tựu khoa học -
công nghệ vào đầu tư, kinh doanh đi đôi với việc bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ.
+ Khuyến khích phát triển các dịch vụ thiết kế, đo lường, đánh
giá, thẩm định, giám sát chất lượng, thông tin, môi giới, chuyển giao công nghệ,
tư vấn pháp lý về sở hữu trí tuệ.
+
Xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật với các loại hàng hoá xuất phát từ
lợi ích của người tiêu dùng và phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế.
+ Nâng cao hàm lượng khoa học - công nghệ trong các sản phẩm,
dịch vụ công nghiệp trọng điểm; đẩy mạnh ứng dụng các công nghệ quản lý tiên
tiến vào hoạt động của các doanh nghiệp.
+ Trợ giúp doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản trị chất lượng
hiện đại; tăng cường kiểm soát việc chấp hành các tiêu chuẩn chất lượng.
+ Hoàn thiện cơ chế thẩm định công nghệ, thiết bị nhập khẩu nhằm
đảm bảo tính hiện đại và hiệu quả trong quá trình ứng dụng vào Việt Nam.
+
Hoàn thiện các quy định pháp luật về bảo hộ bản quyền và sở hữu trí tuệ.
e) Nhóm giải pháp về môi trường
- Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn tiên tiến về môi trường phù
hợp với điều kiện Việt Nam và từng bước theo tiêu chuẩn của các nước công nghiệp
phát triển; xử lý nghiêm khắc những vi phạm tiêu chuẩn đã ban hành.
- Có cơ chế tài chính trợ giúp các doanh nghiệp trong hoạt động
bảo vệ môi trường tại cơ sở sản xuất, kinh doanh.
- Từng bước xây dựng ngành công nghiệp môi trường thành một
ngành công nghiệp mạnh đảm bảo cung cấp các công nghệ và thiết bị xử lý môi
trường trong sản xuất công nghiệp và phục vụ dân sinh.
g) Giải pháp về nguồn nhân lực
- Từng bước thực hiện chương trình cải cách hệ thống giáo dục
quốc gia theo yêu cầu bảo đảm tính hệ thống và liên thông, đạt chuẩn khu vực và
quốc tế; gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng, nhất là đào tạo nghề.
- Tăng dần các khoản đầu tư của Nhà nước kết hợp với thực hiện
chủ trương xã hội hóa giáo dục để huy động nguồn lực cho phát triển sự nghiệp
giáo dục và đào tạo.
- Tăng cường đào tạo nghề (cả hệ cao đẳng, trung học chuyên
nghiệp và công nhân) để đảm bảo nguồn nhân lực cho các dự án đầu tư mới và đầu
tư mở rộng.
- Có cơ chế, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao
trình độ, tay nghề của người lao động; khuyến khích khu vực tư nhân, doanh
nghiệp tham gia dạy nghề.
- Đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực giáo dục đào tạo; phát triển hình thức đào tạo ngoài nước để tiếp cận
nhanh với kỹ thuật và công nghệ tiên tiến.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm của các Bộ, ngành:
a) Bộ Công Thương có trách nhiệm công bố chiến lược sau khi được
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; hướng dẫn, đôn đốc triển khai và kiểm tra việc
thực hiện Quyết định này; theo dõi, kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ
điều chỉnh cơ chế, chính sách cho phù hợp với tình hình thực tế.
b) Bộ Công Thương phối hợp với các Bộ, ngành liên quan triển
khai cụ thể hoá các giải pháp, chính sách liên quan đến sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ công nghiệp, xúc tiến thương mại, phát triển thị trường và giải quyết
tranh chấp phù hợp với cam kết quốc tế.
c) Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì triển khai cụ thể hoá các giải
pháp, chính sách về đầu tư; các giải pháp, chính sách phi thuế liên quan đến đầu
tư, ưu đãi đầu tư.
d) Bộ Tài chính chủ trì triển khai cụ thể hoá các giải pháp,
chính sách liên quan đến thuế; cải cách chính sách và các quy định liên quan đến
thủ tục hải quan; huy động vốn và phát triển thị trường tài chính.
đ) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì triển khai cụ thể hoá các
giải pháp, chính sách liên quan đến phát triển khoa học công nghệ; bảo hộ quyền
sở hữu trí tuệ; hàng rào kỹ thuật trong thương mại.
e) Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn chủ trì triển khai cụ thể hoá các giải pháp, chính sách liên quan đến
các biện pháp kiểm dịch động thực vật.
g) Bộ Y tế chủ trì triển khai cụ thể hoá các giải pháp, chính
sách liên quan đến các biện pháp vệ sinh an toàn thực phẩm và quản lý dược phẩm.
h) Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì
triển khai cụ thể hoá các giải pháp, chính sách liên quan đến cải cách giáo dục
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực.
i) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ trì triển khai cụ thể hoá các
giải pháp, chính sách liên quan đến xây dựng các tiêu chuẩn tiên tiến về môi
trường trong sản xuất và tiêu dùng các sản phẩm công nghiệp; phát triển ngành
công nghiệp môi trường.
k) Các Bộ, ngành khác trong phạm vi chức trách được giao, có
trách nhiệm phối hợp với các Bộ chủ trì triển khai cụ thể hoá các giải pháp,
chính sách nhằm đảm bảo thực hiện thành công chiến lược.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương:
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cần
quán triệt tinh thần của chiến lược và phổ biến cho các đơn vị, doanh nghiệp;
đồng thời có kế hoạch triển khai xây dựng và thực hiện các chính sách và giải
pháp của chiến lược phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.
3. Chế độ báo cáo:
- Trước ngày 20 tháng 11 hàng năm, các Bộ, ngành và địa phương
báo cáo về Bộ Công Thương tình hình triển khai, kết quả thực hiện trong năm về
các giải pháp, chính sách của Chiến lược để tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính
phủ.
- Bộ Công Thương chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành tổ chức sơ
kết, đánh giá tình hình thực hiện Chiến lược lần thứ nhất vào năm 2010; sơ kết
giữa kỳ vào năm 2015 và tổng kết vào năm 2020.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Ban Bí thư
Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các
Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về
phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các
tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung
ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ
tịch nước;
- Hội đồng Dân
tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc
hội;
- Toà án nhân dân
tối cao;
- Viện Kiểm sát
nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà
nước;
- Ủy ban Giám sát
tài chính Quốc gia;
- BQL KKTCKQT Bờ
Y;
- Ngân hàng Chính
sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát
triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung
ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các
PCN,
các Vụ, Cục,
đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu:
Văn thư, KTN (5b). XH |
THỦ TƯỚNG
(đã ký)
Nguyễn Tấn
Dũng |