Các học viên, trường đại học và cao đẳng, cơ sở đào tạo trong nước và của nước ngoài tại Việt Nam
17/08/2010
CÁC HỌC VIỆN, TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG, CƠ SỞ ĐÀO TẠO TRONG NƯỚC VÀ CỦA NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
Từ năm 2001 đến nay, Việt Nam đã triển khai thực hiện "Quy hoạch mạng lưới trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2001-2010" theo Quyết định số 47/2001/QĐ-TTg ngày 4/4/2001 của Thủ tướng Chính phủ. Đây là một trong những biện pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò và vị trí của các trường đại học, học viện và cao đẳng trong phát triển nguồn nhân lực KH&CN trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước.
Về số lượng trường, theo số liệu thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo trên mạng edu.net.vn, đến cuối năm học 2004-2005, cả nước có 104 trường đại học và học viện (Bảng 2.2 và 2.3) với gần 48.000 giảng viên (tính cả giáo viên các trường cao đẳng), trong đó số giáo sư và phó giáo sư chiếm gần 4,5%, tiến sĩ khoa học, tiến sĩ và thạc sĩ 45%, đại học và cao đẳng - trên 50%. Về cơ sở vật chất-kỹ thuật, trang thiết bị nghiên cứu khoa học so với 5 năm trước (1996-2000) có sự cải thiện đáng kể, đặc biệt ở Đại học Quốc gia Hà Nội và Đại học Quốc gia TP.Hồ Chí Minh. Trong hệ thống các trường đại học, học viện và cao đẳng có hàng trăm phòng thí nghiệm, trong đó có khoảng 60 phòng thí nghiệm đạt tiêu chuẩn khu vực và quốc tế được đầu tư bằng nguồn kinh phí cho KH&CN. 100% (255/255) trường đại học và học viện đã kết nối Internet, phục vụ đắc lực cho đào tạo và nghiên cứu khoa học. Các trường đều chú trọng đầu tư xây dựng hệ thống thư viện, một số trường đã triển khai xây dựng thư viện điện tử. Các trường đại học và học viện lớn đã có mạng nội bộ.
Bảng 2.3. Số lượng trường đại học và học viện qua các năm
Loại hình trường
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
- Công lập
- Ngoài công lập
|
60
17
|
64
17
|
68
19
|
71
22
|
79
25
|
Tổng cộng
|
77
|
81
|
87
|
93
|
104
|
Bảng 2.4. Tỷ lệ các loại trường đại học và học viện qua các năm (%)
Loại hình trường
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
- Công lập
- Ngoài công lập
|
78,0
22,0
|
79,0
21,0
|
78,2
21,8
|
76,3
23,7
|
76,0
24,0
|
Tổng số
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
Nguồn: Báo cáo thống kê của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ngoài ra, hiện nay ở Việt Nam còn có một số cơ sở đào tạo đại học của nước ngoài như Trung tâm đào tạo Genetics của Singapore ở Hà Nội, RMIT của Ôxtrâylia ở TP.Hồ Chí Minh và Hà Nội...
Nguồn: Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia