Tình hình kinh tế - xã hội 5 tháng năm 2014
_________
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
a. Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp tháng Năm tập trung chủ yếu vào chăm sóc lúa đông xuân ở các địa phương phía Bắc; thu hoạch lúa, hoa màu vụ đông xuân và xuống giống lúa hè thu tại các địa phương phía Nam. Tính đến thời điểm 15/5/2014, các địa phương phía Bắc đã kết thúc gieo cấy lúa đông xuân, diện tích ước tính đạt 1160 nghìn ha, bằng cùng kỳ năm trước. Theo đánh giá sơ bộ, sản lượng lúa đông xuân của các địa phương phía Bắc ước tính đạt 7,2 triệu tấn, tăng 83 nghìn tấn so với vụ đông xuân 2013.
Tính đến trung tuần tháng Năm, các địa phương phía Nam đã thu hoạch được 1933,8 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 99,1% cùng kỳ năm trước. Sản lượng lúa đông xuân vùng Đồng bằng sông Cửu Long ước tính đạt khá với 11,2 triệu tấn, tăng 546 nghìn tấn so với năm trước, chủ yếu do lúa phát triển trong điều kiện thời tiết khá thuận lợi, sâu bệnh ít và không bị xâm nhập mặn nhiều nên năng suất đạt mức cao với 71,6 tạ/ha, tăng 3,6 tạ/ha. Một số địa phương có năng suất lúa cao: An Giang 77,4 tạ/ha; Hậu Giang 75,2 tạ/ha; Cần Thơ 73,4 tạ/ha; Kiên Giang 72,2 tạ/ha.
Cùng với việc thu hoạch lúa đông xuân, đến thời điểm trên, các địa phương phía Nam đã gieo sạ được 1257,3 nghìn ha lúa hè thu, bằng 93,2% cùng kỳ năm trước, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long gieo sạ 1152,6 nghìn ha, bằng 93,3%. Tuy nhiên, hiện có khoảng hơn 79 nghìn ha lúa hè thu đang bị nhiễm sâu bệnh. Ngành Nông nghiệp khuyến cáo các địa phương tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn nông dân kỹ thuật thâm canh lúa và kiểm soát sâu bệnh bằng các chế phẩm sinh học và công nghệ sinh thái để giảm chi phí sản xuất.
Gieo trồng các loại cây hoa màu được đẩy nhanh tiến độ tại các địa phương. Cả nước gieo trồng được 688,6 nghìn ha ngô, bằng 106,6% cùng kỳ năm trước; 91,9 nghìn ha khoai lang, bằng 99,5%; 159,6 nghìn ha lạc, bằng 99,5%; 65,1 nghìn ha đậu tương, bằng 100,6%; 568,3 nghìn ha rau, đậu, bằng 104,3%.
Theo kết quả điều tra chăn nuôi tại thời điểm 01/4/2014, đàn trâu cả nước có 2,6 triệu con, bằng 99,4% cùng thời điểm năm 2013; đàn bò có 5,2 triệu con, bằng 100,7%, riêng đàn bò sữa có 200,4 nghìn con, tăng 14%; đàn lợn có 26,4 triệu con, bằng 100,3%; đàn gia cầm có 314,4 triệu con, bằng cùng kỳ năm trước. Kết quả điều tra cho thấy, đàn trâu giảm chủ yếu do diện tích chăn thả ngày càng thu hẹp và hiệu quả chăn nuôi thấp dẫn đến thời gian tái đàn chậm. Chăn nuôi lợn có thuận lợi hơn do giá lợn hơi tăng và dịch lợn tai xanh được khống chế đã kích thích người chăn nuôi đầu tư tái đàn.
Tính đến ngày 22/5/2014, cả nước không còn địa phương nào có dịch cúm gia cầm và dịch lợn tai xanh chưa qua 21 ngày, dịch lở mồm long móng chưa qua 21 ngày còn ở Yên Bái và Kon Tum.
b. Lâm nghiệp
Diện tích rừng trồng tập trung tháng Năm ước tính đạt 25,5 nghìn ha, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 12,5 triệu cây, giảm 6%; sản lượng gỗ khai thác đạt 482,5 nghìn m3, tăng 15,7%. Một số tỉnh có sản lượng gỗ khai thác cao: Quảng Ngãi đạt 58 nghìn m3, tăng 71,4%; Quảng Bình đạt 45 nghìn m3, tăng 186,4%; Thanh Hoá đạt 30 nghìn m3, tăng 161,7%; Bình Định 13 nghìn m3, tăng 19%. Sản lượng củi khai thác đạt 2,8 triệu ste, tăng 3,7%. Tính chung 5 tháng, diện tích rừng trồng tập trung đạt 44,5 nghìn ha, tăng 13,8% so với cùng kỳ năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 94,2 triệu cây, giảm 0,7%; sản lượng gỗ khai thác đạt 2118 nghìn m3, tăng 8%; sản lượng củi khai thác đạt 13,3 triệu ste, tăng 3,1%.
Do ảnh hưởng của điều kiện thời tiết nắng nóng, khô hạn nên nhiều địa phương có nguy cơ cao xảy ra cháy rừng. Tại thời điểm cuối tháng Tư, vụ cháy rừng nghiêm trọng xảy ra trên địa bàn tỉnh Yên Bái gây thiệt hại toàn bộ rừng phòng hộ với diện tích gần 590 ha. Tính chung 5 tháng, tổng diện tích rừng bị thiệt hại là 1556 ha, tăng 131% so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích rừng bị cháy là 1314 ha, tăng 150%; diện tích rừng bị chặt, phá là 242 ha, tăng 63%.
c. Thủy sản
Sản lượng thủy sản tháng Năm ước tính đạt 554 nghìn tấn, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng cá đạt 412,5 nghìn tấn, tăng 1,1%; sản lượng tôm đạt 68,1 nghìn tấn, tăng 25,9%.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Năm ước tính đạt 309,4 nghìn tấn, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 237,5 nghìn tấn, giảm 1%; tôm đạt 51,3 nghìn tấn, tăng 35%. Sản lượng cá tra trong tháng đạt 103 nghìn tấn, giảm 7% so với cùng kỳ năm 2013 do gặp khó khăn kéo dài từ những năm qua. Nhiều địa phương có sản lượng cá tra giảm so với cùng kỳ năm trước: Bến Tre 22,5 nghìn tấn, giảm 14,6%; An Giang 21 nghìn tấn, giảm 7%; Cần Thơ 13,5 nghìn tấn, giảm 7%; Vĩnh Long 7,7 nghìn tấn, giảm 11,6%.
Nuôi tôm đang vào vụ thu hoạch, sản lượng đạt khá, nhất là tôm thẻ chân trắng. Một số địa phương có sản lượng tôm thẻ chân trắng tháng Năm tăng cao: Sóc Trăng đạt 5,7 nghìn tấn, tăng 4,6 nghìn tấn so với cùng kỳ năm 2013; Trà Vinh đạt 3,2 nghìn tấn, tăng 2,8 nghìn tấn; Bạc Liêu đạt 2 nghìn tấn, tăng 1,3 nghìn tấn... Do nuôi tôm thẻ chân trắng cho hiệu quả kinh tế cao nên nhiều địa phương tiếp tục mở rộng diện tích thả nuôi: Sóc Trăng tăng 4,5 nghìn ha so với cùng kỳ năm trước; Bến Tre tăng 0,5 nghìn ha; Bạc Liêu tăng 0,9 nghìn ha… Tuy nhiên, ở một số nơi do chất lượng con giống và môi trường nước không đảm bảo quy định làm tôm bị sốc hoặc nhiễm bệnh như bệnh đốm trắng; bệnh đường ruột. Một số địa phương có diện tích tôm nuôi bị thiệt hại nhiều: Trà Vinh 803,4 ha; Long An 785,8 ha; Bến Tre 135,3 ha, dẫn đến sản lượng tôm trên phần diện tích bị nhiễm bệnh giảm khoảng trên 60%.
Hoạt động khai thác thủy sản trong tháng có thuận lợi về thời tiết. Sản lượng khai thác tháng Năm ước tính đạt 244,6 nghìn tấn, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 163,5 nghìn tấn, tăng 4,3%; tôm đạt 15,5 nghìn tấn, tăng 4,7%. Riêng khai thác biển đạt 229,6 nghìn tấn, tăng 4,5%.
Tính chung 5 tháng, sản lượng thuỷ sản cả nước ước tính đạt 2162,4 nghìn tấn, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm sản lượng nuôi trồng đạt 997,9 nghìn tấn, tăng 1,4%; sản lượng khai thác đạt 1164,5 nghìn tấn, tăng 5,1%. Sản lượng cá ngừ đại dương 5 tháng của các tỉnh đạt hơn 8 nghìn tấn, giảm 10% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó Bình Định đạt 4 nghìn tấn, tăng 4,9%; Phú Yên 2,7 nghìn tấn, giảm 30%; Khánh Hòa 1,3 nghìn tấn, tăng 0,6%. Giá cá ngừ đại dương hiện nay dao động ở mức 75 - 80 nghìn đồng/kg, giảm 10 nghìn đồng/kg so với tháng trước.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Năm ước tính tăng 5,9% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5,6% so với cùng kỳ năm 2013 (cao hơn 0,8 điểm phần trăm so với mức tăng của cùng kỳ năm trước), trong đó ngành chế biến, chế tạo tăng 7,5%, đóng góp 5,3 điểm phần trăm vào mức tăng chung; sản xuất và phân phối điện tăng 10,6%, đóng góp 0,7 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 6,1%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai thác tiếp tục giảm ở mức 2,1%, làm giảm 0,5 điểm phần trăm trong mức tăng chung toàn ngành. So với mức tăng của cùng kỳ năm trước, chỉ số sản xuất ngành chế biến, chế tạo 5 tháng có mức tăng cao hơn 2,2 điểm phần trăm; sản xuất và phân phối điện có mức tăng cao hơn 1,9 điểm phần trăm.
Một số ngành có chỉ số sản xuất 5 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Dệt tăng 21,1%; sản xuất xe có động cơ tăng 20,4%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 18,2%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 14,3%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 12,4%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 11,9%; sản xuất trang phục tăng 11,9%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất và phân phối điện tăng 10,6%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 7,6%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất đồ uống tăng 6,5%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 4,3%; sản xuất kim loại tăng 4%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 3,2%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 2,1%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 1,3%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 1,7%; khai thác than cứng và than non giảm 5,2%; sản xuất thuốc lá giảm 10%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 5 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương như sau: Thành phố Hồ Chí Minh tăng 5,2%; Đồng Nai tăng 7,5%; Bình Dương tăng 5,3%; Hà Nội tăng 3,8%; Hải Phòng tăng 11,7%; Bắc Ninh tăng 6,5%; Vĩnh Phúc giảm 4,9%; Cần Thơ tăng 6%; Hải Dương tăng 7,4%; Đà Nẵng tăng 10,1%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 1,3%; Quảng Ninh giảm 0,2%; Quảng Nam tăng 11,2%; Quảng Ngãi giảm 11,6%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 4/2014 tăng 3,7% so với tháng trước và tăng 16,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ ngành này tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 4 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2013: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 20,7%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 16,5%; sản xuất thiết bị điện tăng 15,9%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 15%; sản xuất xe có động cơ tăng 13,9%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ 4 tháng tăng khá: Sản xuất trang phục tăng 8,9%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 8,3%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Dệt tăng 7,5%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 7,4%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 7,3%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 5,3%; sản xuất kim loại tăng 4,9%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 4,3%; sản xuất đồ uống tăng 3,3%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 1,4%; sản xuất thuốc lá giảm 9,3%.
Tại thời điểm 01/5/2014, chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,6% so với cùng thời điểm năm 2013, cao hơn mức tăng 12,3% của cùng thời điểm năm trước và thấp hơn mức tăng 13,9% của cùng thời điểm tháng trước. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 7,3%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 1,4%; sản xuất thiết bị điện tăng 0,7%; dệt giảm 1,4%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 8,2%; sản xuất xe có động cơ giảm 21,5%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 42,6%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 48%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 131%; sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 157,7%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 4 tháng đầu năm nay là 78,7%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất giường, tủ, bàn ghế 92,8%; sản xuất kim loại 93,9%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 138,1%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 168,3%.
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/5/2014 tăng 3,5% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1,2%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,7% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 4,5%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 1,8% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,8%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện tăng 3,4%; công nghiệp cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 3,6%.
Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy mô công nghiệp lớn tại thời điểm 01/5/2014 so với cùng thời điểm năm trước như sau: Thành phố Hồ Chí Minh tăng 1%; Đồng Nai tăng 1,8%; Bình Dương giảm 2%; Hà Nội tăng 1%; Hải Phòng tăng 2,6%; Bắc Ninh tăng 16,3%; Vĩnh Phúc tăng 5,5%; Cần Thơ giảm 0,1%; Hải Dương tăng 2,5%; Đà Nẵng tăng 3,5%; Bà Rịa- Vũng Tàu tăng 3,5%; Quảng Ninh tăng 3,2%; Quảng Nam tăng 5,8%; Quảng Ngãi tăng 12,7%.
3. Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng Năm ước tính đạt 16761 tỷ đồng, bao gồm: Vốn trung ương 3492 tỷ đồng; vốn địa phương 13269 tỷ đồng. Tính chung 5 tháng đầu năm, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước đạt 66874 tỷ đồng, bằng 36,9% kế hoạch năm và giảm 0,1% so với cùng kỳ năm 2013, gồm có:
- Vốn trung ương quản lý đạt 13448 tỷ đồng, bằng 34% kế hoạch năm và tăng 0,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn đầu tư thực hiện của Bộ Giao thông vận tải là 2249 tỷ đồng, bằng 49,7% và giảm 1,6%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 1241 tỷ đồng, bằng 35,7% và tăng 1,1%; Bộ Xây dựng 689 tỷ đồng, bằng 33,8% và giảm 8,3%; Bộ Y tế 267 tỷ đồng, bằng 33,1% và tăng 0,9%; Bộ Tài nguyên và Môi trường 239 tỷ đồng, bằng 32,3% và giảm 3,6%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 201 tỷ đồng, bằng 32,1% và tăng 1,4%; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 165 tỷ đồng, bằng 36,4% và giảm 2,9%; Bộ Công Thương 107 tỷ đồng, bằng 36,1% và tăng 4%; Bộ Khoa học và Công nghệ 99 tỷ đồng, bằng 35,1% và giảm 4,4%; Bộ Thông tin và Truyền thông 80 tỷ đồng, bằng 38,6% và giảm 6,7%.
- Vốn địa phương quản lý đạt 53426 tỷ đồng, bằng 37,7% kế hoạch năm và giảm 0,3% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó, vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 37362 tỷ đồng, bằng 35,9% và tăng 0,7%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 12970 tỷ đồng, bằng 41,7% và giảm 1,6%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 3094 tỷ đồng, bằng 46,8% và giảm 5,2%. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau: Hà Nội đạt 7743 tỷ đồng, bằng 33% kế hoạch năm và tăng 2,9% so với cùng kỳ năm trước; Thành phố Hồ Chí Minh 5420 tỷ đồng, bằng 32,1% và tăng 0,5%; Bà Rịa - Vũng Tàu 1567 tỷ đồng, bằng 34,9% và tăng 11,6%; Vĩnh Phúc 1469 tỷ đồng, bằng 41,4% và giảm 6,9%; Thanh Hóa 1446 tỷ đồng, bằng 48% và tăng 3,4%; Nghệ An 1396 tỷ đồng, bằng 58,1% và tăng 11,3%; Kiên Giang 1162 tỷ đồng, bằng 61,4% và giảm 9,6%.
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến 20/5/2014 thu hút 500 dự án được cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 3668,8 triệu USD, giảm 4,6% về số dự án và giảm 17% về số vốn so với cùng kỳ năm 2013. Đồng thời có 167 lượt dự án đã cấp phép từ các năm trước được cấp vốn bổ sung với 1840,2 triệu USD. Như vậy tổng vốn đăng ký của các dự án cấp mới và vốn cấp bổ sung đạt 5509 triệu USD, giảm 34,3% so với cùng kỳ năm 2013. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 5 tháng đầu năm ước tính đạt 4,6 tỷ USD, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm 2013.
Trong 5 tháng đầu năm, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút các nhà đầu tư nước ngoài với số vốn đăng ký đạt 3923,1 triệu USD, chiếm 71,2% tổng vốn đăng ký; ngành xây dựng đạt 463,2 triệu USD, chiếm 8,4%; ngành kinh doanh bất động sản đạt 399,3 triệu USD, chiếm 7,2%; các ngành còn lại đạt 723,4 triệu USD, chiếm 13,2%.
Cả nước có 40 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới trong 5 tháng, trong đó Thành phố Hồ Chí Minh có số vốn đăng ký lớn nhất với 724,2 triệu USD, chiếm 19,7% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Quảng Ninh 568,4 triệu USD, chiếm 15,5%; Hải Dương 288,1 triệu USD, chiếm 7,9%; Bình Dương 248,2 triệu USD, chiếm 6,8%; Đồng Nai 242,9 triệu USD, chiếm 6,6%; Bắc Ninh 202,5 triệu USD, chiếm 5,5%.
Trong số 36 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư được cấp mới tại Việt Nam trong 5 tháng, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 945,1 triệu USD, chiếm 25,8% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Đặc khu Hành chính Hồng Công (TQ) 543,3 triệu USD, chiếm 14,8%; Xin-ga-po 363,9 triệu USD, chiếm 9,9%; In-đô-nê-xia 352,7 triệu USD, chiếm 9,6%; Nhật Bản 264 triệu USD, chiếm 7,2%; Quần đảo Virgin thuộc Anh 241,3 triệu USD, chiếm 6,6%; Ca-na-đa 226 triệu USD, chiếm 6,2%...
4. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/5/2014 ước tính đạt 326,1 nghìn tỷ đồng, bằng 41,7% dự toán năm, trong đó thu nội địa 226,9 nghìn tỷ đồng, bằng 42,1%; thu từ dầu thô 42,6 nghìn tỷ đồng, bằng 49,9%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 55,3 nghìn tỷ đồng, bằng 35,9%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước 75,3 nghìn tỷ đồng, bằng 40,8% dự toán năm; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) 49,8 nghìn tỷ đồng, bằng 44,6%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước 47,3 nghìn tỷ đồng, bằng 44,1%; thuế thu nhập cá nhân 21,6 nghìn tỷ đồng, bằng 45,7%; thuế bảo vệ môi trường 4,2 nghìn tỷ đồng, bằng 33,2%; thu phí, lệ phí 3,8 nghìn tỷ đồng, bằng 36,8%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/5/2014 ước tính đạt 370,9 nghìn tỷ đồng, bằng 36,8% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển 60,9 nghìn tỷ đồng, bằng 37,3% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản 58,8 nghìn tỷ đồng, bằng 37,2%); chi phát triển sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể ước tính đạt 264,9 nghìn tỷ đồng, bằng 37,7%; chi trả nợ và viện trợ 45,2 nghìn tỷ đồng, bằng 37,6%.
5. Thương mại, giá cả và du lịch
a. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Năm ước tính đạt 240,3 nghìn tỷ đồng, tăng 1,4% so với tháng trước và tăng 13,5% so với cùng kỳ năm 2013. Trong tháng có một số ngày nghỉ lễ nên thị trường tiêu thụ của khách du lịch tăng, bên cạnh đó một số nhóm hàng hóa phục vụ sản xuất cũng có xu hướng tăng lên. Tổng mức bán lẻ hàng hóa của một số nhóm hàng hóa chủ yếu trong tháng Năm tăng so với tháng trước: Nhóm lương thực, thực phẩm tăng 1,1%; hàng may mặc tăng 1,8%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 2,2%; vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 0,7%; gỗ, vật liệu xây dựng tăng 3,3%; phương tiện đi lại (trừ ô tô) tăng 0,6%; xăng, dầu tăng 1,2%.
Tính chung 5 tháng đầu năm, tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 1179 nghìn tỷ đồng, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước (nếu loại trừ yếu tố giá tăng 6%). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 5 tháng của khu vực kinh tế Nhà nước đạt 115,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,8% tổng mức và tăng 8,6%; kinh tế ngoài Nhà nước đạt 1020,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 86,5%, tăng 10,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 43 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,7%, tăng 23%. Trong tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm tháng, kinh doanh bán lẻ hàng hóa đạt 887,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 75,2% tổng mức và tăng 8,5%; dịch vụ lưu trú ăn uống đạt 143,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 12,2% và tăng 12,9%; dịch vụ khác đạt 136,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,6% và tăng 26,6%; du lịch lữ hành đạt 12,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 1% và tăng 22,1%.
b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thực hiện tháng 4/2014 đạt 13,1 tỷ USD, cao hơn 871 triệu USD so với số ước tính, trong đó điện thoại các loại và linh kiện cao hơn 410 triệu USD do Samsung Thái Nguyên có sản phẩm xuất khẩu trong 10 ngày cuối tháng Tư; dầu thô cao hơn 222 triệu USD; giầy dép cao hơn 126 triệu USD.
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Năm ước tính đạt 12 tỷ USD, giảm 8,2% so với tháng trước, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước với một số mặt hàng đạt kim ngạch tăng cao: Dầu thô tăng 23%; điện thoại các loại và linh kiện tăng 15,9%; cà phê tăng 47,1% %. Tính chung 5 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 58,5 tỷ USD, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm 2013, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 19 tỷ USD, tăng 11,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 39,5 tỷ USD, tăng 17,1%. Trong 5 tháng, kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng chủ lực đạt mức tăng cao: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 10,6 tỷ USD, tăng 30,6% so với cùng kỳ năm trước; hàng dệt, may đạt 7,4 tỷ USD, tăng 17%; giày dép đạt 3,8 tỷ USD, tăng 17,8%; thủy sản đạt 2,9 tỷ USD, tăng 28,1%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 2,7 tỷ USD, tăng 12,8%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 2,4 tỷ USD, tăng 11%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 2,4 tỷ USD, tăng 17,5%; cà phê đạt 2 tỷ USD, tăng 31,3%; túi xách, ví, vali, mũ, ô dù đạt 1 tỷ USD, tăng 40,7%. Một số mặt hàng chủ lực khác có kim ngạch xuất khẩu 5 tháng tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 3,7 tỷ USD, giảm 4,9%; dầu thô đạt 3,1 tỷ USD, tăng 2%; gạo đạt 1,2 tỷ USD, giảm 5,3%.
Về thị trường xuất khẩu, ước tính đến hết tháng Năm, Hoa Kỳ vẫn dẫn đầu với 10,8 tỷ USD, tăng 22,6% so với cùng kỳ năm 2013; tiếp đến là EU với 10,7 tỷ USD, tăng 14%; ASEAN đạt 7,5 tỷ USD, giảm 0,9%; Trung Quốc đạt 6,1 tỷ USD, tăng 23,7%; Nhật Bản đạt 5,9 tỷ USD, tăng 12,6%; Hàn Quốc đạt 3,5 tỷ USD, tăng 34,6%.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu thực hiện tháng 4/2014 đạt 12,3 tỷ USD, thấp hơn 340 triệu USD so với số ước tính, trong đó hàng điện tử máy tính và linh kiện thấp hơn 236 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện thấp hơn 146 triệu USD.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Năm ước tính đạt 12,4 tỷ USD, tăng 1,1% so với tháng trước, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm trước với một số mặt hàng đạt giá trị tăng cao: Gỗ và sản phẩm từ gỗ tăng 109%; thủy sản tăng 74%; than đá tăng 112%; nguyên phụ liệu dệt may da giày tăng 13,2%. Tính chung 5 tháng đầu năm, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 56,8 tỷ USD, tăng 9,6% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 24,3 tỷ USD, tăng 7,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 32,5 tỷ USD, tăng 11,4%.
Kim ngạch nhập khẩu 5 tháng tăng có sự đóng góp của một số mặt hàng thuộc nhóm hàng phục vụ gia công lắp ráp hàng xuất khẩu và nhóm hàng nguyên, nhiên liệu dùng cho sản xuất: Máy móc thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 8,6 tỷ USD, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm trước; vải đạt 3,7 tỷ USD, tăng 14%; xăng dầu đạt 3,4 tỷ USD, tăng 14,4%; chất dẻo đạt 2,4 tỷ USD, tăng 9,9%; nguyên phụ liệu dệt, may, giày dép đạt 1,8 tỷ USD, tăng 24%; kim loại thường đạt 1,4 tỷ USD, tăng 16,2%; sản phẩm chất dẻo đạt 1,2 tỷ USD, tăng 25,1%; sản phẩm hóa chất đạt 1,2 tỷ USD, tăng 15%. Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu năm tháng giảm so với cùng kỳ năm 2013: Điện tử, máy tính và linh kiện đạt 6,9 tỷ USD, giảm 3,6%; sắt thép đạt 2,7 tỷ USD, giảm 8,1%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu 1,2 tỷ USD, giảm 0,2%; phân bón đạt 438 triệu USD, giảm 30,6%; cao su đạt 250 triệu USD, giảm 15,9%; xe máy và linh kiện, phụ tùng đạt 149 triệu USD, giảm 29,8%.
Về thị trường nhập khẩu, Trung Quốc dẫn đầu với 16,1 tỷ USD, tăng 14,5% và là thị trường nhập siêu lớn nhất của Việt Nam với mức nhập siêu 5 tháng ước tính đạt 9,9 tỷ USD, tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước; ASEAN đạt 9,2 tỷ USD, tăng 3,5%; Hàn Quốc đạt 8,9 tỷ USD, tăng 7,8%; Nhật Bản đạt 4,7 tỷ USD, tăng 3,3%; EU đạt 3,4 tỷ USD, giảm 13,9%; Hoa Kỳ đạt 2,7 tỷ USD, tăng 18,6%.
Do kim ngạch hàng hóa xuất khẩu thực hiện tháng Tư tăng và kim ngạch hàng hóa nhập khẩu thực hiện tháng Tư giảm so với số ước tính nên cán cân thương mại trong tháng đảo chiều với xuất siêu 811 triệu USD (Ước tính nhập siêu 400 triệu USD). Bốn tháng đầu năm nay, xuất siêu 2 tỷ USD, tháng Năm ước tính nhập siêu 400 triệu USD. Tính chung 5 tháng, xuất siêu 1,6 tỷ USD, bằng 2,8% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu, trong đó khu vực đầu tư nước ngoài xuất siêu khá cao với 6,9 tỷ USD; khu vực trong nước tiếp tục nhập siêu với 5,3 tỷ. Như vậy, xuất siêu vẫn hoàn toàn thuộc về khu vực FDI trong 5 tháng đầu năm.
c. Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 5/2014 tăng 0,2% so với tháng trước. Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ, nhóm may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,2%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,43%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,25%; giao thông tăng 0,36%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,26%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại có chỉ số giá tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm gồm: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,17% (Lương thực giảm 0,51%; thực phẩm tăng 0,37%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,13%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,06%; giáo dục tăng 0,01%; bưu chính viễn thông giảm 0,03%.
Các yếu tố tác động đến CPI tháng Năm của một số nhóm hàng chủ yếu: Chỉ số giá lương thực giảm do sản lượng lúa đông xuân vùng Đồng bằng sông Cửu Long đạt kết quả khá, mặt khác sức ép cạnh tranh với giá gạo xuất khẩu ở mức thấp hơn của Thái Lan đã thu hẹp thị trường truyền thống nhập khẩu gạo của Việt Nam, gây ảnh hưởng đến giá gạo của nước ta. Chỉ số giá thực phẩm tăng một phần do giá thịt lợn hơi tăng 0,19%, giá gia cầm tươi sống tăng 0,87% và giá rau quả tăng 2,88%. Giá nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng chủ yếu do giá vật liệu xây dựng tăng 0,91%, giá điện sinh hoạt tăng 1,18% và giá nước sinh hoạt tăng 0,41%. Giá xăng dầu được điều chỉnh tăng tại thời điểm cuối tháng Tư làm chỉ số giá xăng dầu tăng 0,41%, chỉ số giá dịch vụ giao thông công cộng tăng 0,89% do nhu cầu đi lại tăng cũng tác động làm tăng chỉ số giá nhóm giao thông.
CPI tháng 5/2014 tăng 1,08% so với tháng 12/2013 và tăng 4,72% so với cùng kỳ năm trước. CPI bình quân năm tháng đầu năm tăng 4,73% so với bình quân cùng kỳ năm 2013.
Chỉ số giá vàng tháng 5/2014 giảm 0,85% so với tháng trước; tăng 1,38% so với tháng 12/2013; giảm 13,4% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 5/2014 giảm 0,04% so với tháng trước; giảm 0,17% so với tháng 12/2013; tăng 0,37% so với cùng kỳ năm 2013.
d. Vận tải hành khách và hàng hóa
Vận tải hành khách 5 tháng đầu năm nay ước tính đạt 1256,8 triệu lượt khách, tăng 5,8% và 57,7 tỷ lượt khách.km, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm 2013, bao gồm: Vận tải trung ương đạt 13,4 triệu lượt khách, tăng 5,6% và 13,9 tỷ lượt khách.km, tăng 8,1%; vận tải địa phương đạt 1243,4 triệu lượt khách, tăng 5,8% và 43,8 tỷ lượt khách.km, tăng 6,7%. Vận tải hành khách đường bộ 5 tháng ước tính đạt 1179,7 triệu lượt khách, tăng 6% và 42,7 tỷ lượt khách.km, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước; đường sông đạt 62,7 triệu lượt khách, tăng 3% và 1,5 tỷ lượt khách.km, tăng 2,8%; đường hàng không đạt 7,6 triệu lượt khách, tăng 12,5% và 11,8 tỷ lượt khách.km, tăng 10,7%; đường biển đạt 2,3 triệu lượt khách, tăng 3,6% và 101,6 triệu lượt khách.km, tăng 1,1%; đường sắt đạt 4,6 triệu lượt khách, giảm 3,5% và 1,6 tỷ lượt khách.km, giảm 5,9%.
Vận tải hàng hóa 5 tháng ước tính đạt 424 triệu tấn, tăng 4,4% và 87,4 tỷ tấn.km, tăng 2,5% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trong nước đạt 412,3 triệu tấn, tăng 4,7% và 38 tỷ tấn.km, tăng 3,8%; vận tải ngoài nước đạt 11,7 triệu tấn, giảm 5,1% và 49,5 tỷ tấn.km, tăng 1,5%. Vận tải hàng hoá đường bộ đạt 324,4 triệu tấn, tăng 5,7% và 18,3 tỷ tấn.km, tăng 4,1%; đường sông đạt 74,1 triệu tấn, tăng 2,7% và 15,7 tỷ tấn.km, tăng 2,6%; đường biển đạt 22,5 triệu tấn, giảm 7% và 51,7 tỷ tấn.km, tăng 1,9%; đường sắt đạt 2,9 triệu tấn, tăng 6,4% và 1,6 tỷ tấn.km, tăng 2,1%.
e. Khách quốc tế đến Việt Nam
Trong 5 tháng đầu năm nay, số khách quốc tế đến nước ta ước tính đạt 3,7 triệu lượt người, tăng 26,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, khách đến bằng đường hàng không đạt 3 triệu lượt người, tăng 23,8%, khách đến bằng đường bộ 722,6 nghìn lượt người, tăng 56,5% và khách đến bằng đường biển đạt 39,3 nghìn lượt người, giảm 60,3%. Khách quốc tế đến Việt Nam trong 5 tháng với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 2,3 triệu lượt người, tăng 24,3% so với cùng kỳ năm 2013; khách đến vì công việc 629,2 nghìn lượt người, tăng 25,7%; thăm thân nhân đạt 646,7 nghìn lượt người, tăng 30,8%.
Trong 5 tháng, hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta tăng so với cùng kỳ năm trước: Trung Quốc 998,2 nghìn lượt người, tăng 43,4%; Hàn Quốc 355 nghìn lượt người, tăng 7,2%; Nhật Bản 273,2 nghìn lượt người, tăng 8,9%; Hoa Kỳ 207 nghìn lượt người, tăng 6,5%; Đài Loan 178 nghìn lượt người, tăng 20,1%; Nga 175,1 nghìn lượt người, tăng 28%; Cam-pu-chia 170,9 nghìn lượt người, tăng 34,8%; Ôx-trây-li-a 149,5 nghìn lượt người, tăng 6,9%; Ma-lai-xi-a 147,7 nghìn lượt người, tăng 15,9%; Thái Lan 122,6 nghìn lượt người, tăng 11,7%; Pháp 105,8 nghìn lượt người, tăng 7%; Anh 95,8 nghìn lượt người, tăng 21,6%.
6. Một số vấn đề xã hội
a. Lao động, việc làm
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên tại thời điểm 01/4/2014 là 53,58 triệu người, tăng 592,2 nghìn người so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động nam chiếm 51,3%; lao động nữ chiếm 48,7%. Lực lượng lao động trong độ tuổi lao động tại thời điểm 01/4/2014 là 47,36 triệu người, tăng 260,1 nghìn người so với cùng thời điểm năm 2013.
Lao động từ 15 tuổi trở lên đang làm việc trong nền kinh tế quý I/2014 là 52,53 triệu người, tăng 616,1 nghìn người so với quý I/2013. Về cơ cấu, lao động trong khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 47,5%, không biến động nhiều so với cùng kỳ năm trước; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 20,5%, giảm 0,2 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ chiếm 32,0%, tăng 0,2 điểm phần trăm.
Tỷ lệ thất nghiệp quý I năm nay của lao động trong độ tuổi là 2,21%, trong đó khu vực thành thị là 3,72%; khu vực nông thôn là 1,53% (Quý I/2013 tương ứng là: 2,27%; 3,80%; 1,58%). Tỷ lệ thiếu việc làm quý I của lao động trong độ tuổi là 2,78%, trong đó khu vực thành thị là 1,46%; khu vực nông thôn là 3,37% (Quý I/2013 tương ứng là: 3,12%; 1,95%; 3,63%).
Tỷ lệ thất nghiệp quý I của lao động độ tuổi thanh niên (từ 15-24 tuổi) là 6,66%, trong đó khu vực thành thị là 12,31%; khu vực nông thôn là 4,85%. Tỷ lệ thất nghiệp quý I của lao động từ 25 tuổi trở lên là 1,2%, trong đó khu vực thành thị là 2,27%; khu vực nông thôn là 0,71%. Số liệu quý I cho thấy tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị của thanh niên gấp 5,4 lần tỷ lệ thất nghiệp của người lớn.
b. Thiếu đói trong nông dân
Trong tháng 5/2014, cả nước có 41,1 nghìn hộ thiếu đói, giảm 16,3% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng với 181 nghìn nhân khẩu thiếu đói, giảm 12,6%. Tính chung 5 tháng đầu năm, cả nước có 248,2 nghìn lượt hộ thiếu đói, giảm 13,6% so với cùng kỳ năm 2013, tương ứng với 1055 nghìn lượt nhân khẩu thiếu đói, giảm 11,9%. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, từ đầu năm các cấp, các ngành và địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói 17,4 nghìn tấn lương thực và 19,7 tỷ đồng, riêng tháng Năm đã hỗ trợ trên 3 nghìn tấn lương thực.
c. Tình hình dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm
Trong tháng trên địa bàn cả nước có 5,2 nghìn trường hợp mắc bệnh tay chân miệng; 1,6 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 28 trường hợp mắc bệnh thương hàn; 63 trường hợp mắc bệnh viêm não virút và 2 trường hợp mắc viêm màng não do não mô cầu. Tính chung 5 tháng đầu năm, cả nước có 20,8 nghìn trường hợp mắc bệnh tay, chân, miệng; 9 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 111 trường hợp mắc bệnh thương hàn; 227 trường hợp mắc bệnh viêm não virút (3 trường hợp tử vong); 10 trường hợp mắc viêm màng não do não mô cầu (2 trường hợp tử vong); 2 trường hợp mắc và tử vong do cúm A (H5N1) và ghi nhận 3 trường hợp mắc hội chứng viêm da dầy sừng bàn tay, bàn chân tại Quảng Ngãi.
Tình hình dịch sởi có chuyển biến tích cực với số ca mắc mới có xu hướng giảm, tuy nhiên vẫn còn nguy cơ bùng phát trở lại. Tính đến ngày 22/5/2014, cả nước có 23408 trường hợp sốt phát ban nghi sởi với 4729 ca dương tính với sởi và 143 ca tử vong liên quan đến sởi. Tỷ lệ tiêm vét vắc- xin sởi trên toàn quốc đạt 95,8%, trong đó 58 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đạt tỷ lệ từ 90% trở lên.
Trong tháng đã phát hiện thêm 893 trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV hiện còn sống của cả nước tính đến thời điểm 17/5/2014 lên 218,4 nghìn người, trong đó 68,2 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số người tử vong do AIDS trên cả nước tính đến thời điểm trên là 70,5 nghìn người.
Trong tháng trên địa bàn cả nước xảy ra 10 vụ ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng, làm 234 người bị ngộ độc, trong đó 3 trường hợp tử vong. Tính chung 5 tháng đầu năm, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 36 vụ ngộ độc thực phẩm nghiêm trọng, làm 1064 người bị ngộ độc, trong đó 10 trường hợp tử vong.
d. Tai nạn giao thông
Trong tháng Năm (từ 16/04/2014 đến 15/05/2014), trên địa bàn cả nước đã xảy ra 859 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên, làm 755 người chết và 511 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông giảm 4,2%; số người chết giảm 6,2%; số người bị thương giảm 1,9%. Ngoài ra, trong tháng đã xảy ra 1275 vụ va chạm giao thông, giảm 16,4% so với cùng kỳ năm trước, làm 1533 người bị thương nhẹ, giảm 18,6%.
Tính chung 5 tháng đầu năm, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 4468 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên, làm 3928 người chết và 2893 người bị thương. Số vụ va chạm giao thông trong 5 tháng là 6304 vụ, làm 7663 người bị thương nhẹ. So với cùng kỳ năm 2013, số vụ tai nạn giao thông giảm 3%; số vụ va chạm giao thông giảm 19,1%; số người chết giảm 5,1%; số người bị thương tăng 0,8%; số người bị thương nhẹ giảm 20,9%. Bình quân một ngày trong 5 tháng, trên địa bàn cả nước xảy ra 30 vụ tai nạn giao thông và 42 vụ va chạm giao thông, làm 26 người chết, 19 người bị thương và 51 người bị thương nhẹ.
e. Thiệt hại do thiên tai
Theo báo cáo sơ bộ, thiên tai xảy ra trong tháng làm 9 người chết và 15 người bị thương; trên 3,3 nghìn ngôi nhà bị sập, sạt lở, tốc mái; 812 ha lúa và hơn 7 nghìn ha hoa màu bị ngập, hư hỏng. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra trong tháng ước tính gần 98 tỷ đồng. Tính chung 5 tháng đầu năm, thiên tai làm 17 người chết, mất tích và 35 người bị thương; 13,7 nghìn ngôi nhà bị sập, sạt lở, tốc mái; gần 1 nghìn ha lúa và khoảng 9 nghìn ha hoa màu bị ngập, hư hỏng. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra trong 5 tháng ước tính 500 tỷ đồng.
f. Tình hình cháy, nổ và bảo vệ môi trường
Trong tháng trên địa bàn cả nước đã xảy ra 191 vụ cháy, nổ, làm 15 người chết và 14 người bị thương, thiệt hại ước tính 20,8 tỷ đồng. Tính chung năm tháng, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 1191 vụ cháy, nổ nghiêm trọng, làm 59 người chết và 94 người bị thương. Thiệt hại do cháy, nổ ước tính khoảng 295,6 tỷ đồng.
Theo báo cáo từ các địa phương, trong tháng các cơ quan chức năng đã phát hiện 504 vụ vi phạm quy định vệ sinh môi trường tại 34 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Số vụ vi phạm bị xử lý là 350 vụ với tổng số tiền phạt hơn 8 tỷ đồng. Tính chung 5 tháng, cả nước đã phát hiện 2274 vụ vi phạm quy định về vệ sinh môi trường, trong đó xử lý 1349 vụ với tổng số tiền phạt 33,4 tỷ đồng.
Nguồn: TỔNG CỤC THỐNG KÊ
* Sản xuất nông nghiệp đến ngày 15 tháng 5 năm 2014
* Chỉ số sản xuất công nghiệp
* Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp
* Chỉ số tiêu thụ và tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
* Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước
* Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép từ 01/01- 20/5/2014
* Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
* Hàng hóa xuất khẩu
* Hàng hóa nhập khẩu
* Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tháng 5 năm 2014
* Vận tải hành khách và hàng hóa
* Khách quốc tế đến Việt Nam