Tình hình kinh tế- xã hội tháng 01 năm 2014
1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
a. Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp tháng Một tập trung chủ yếu vào gieo cấy, chăm sóc lúa đông xuân và gieo trồng cây vụ đông trên cả nước. Tính đến ngày 15/01/2014, cả nước đã gieo cấy được 1927,6 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 99,2% cùng kỳ năm trước, bao gồm: Các địa phương phía Bắc gieo cấy 65,8 nghìn ha, bằng 111,5%; các địa phương phía Nam gieo cấy 1861,8 nghìn ha, bằng 98,8%, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long gieo cấy 1518,2 nghìn ha, bằng 95,9%.
Tiến độ gieo cấy lúa đông xuân năm nay tại các địa phương phía Bắc nhanh hơn so với năm trước chủ yếu do thời tiết thuận lợi. Tại các địa phương phía Nam, do ảnh hưởng của lũ nên tiến độ gieo cấy chậm hơn năm trước. Hiện nay, phần lớn các trà lúa xuân sớm đang trong giai đoạn đẻ nhánh và làm đòng, các địa phương tích cực thực hiện các biện pháp nhằm phòng trừ sâu bệnh có thể phát sinh, tạo điều kiện để lúa sinh trưởng và phát triển tốt. Ước tính diện tích gieo trồng lúa vụ đông xuân năm nay xấp xỉ vụ đông xuân trước. Ngành Nông nghiệp tiếp tục khuyến cáo các địa phương sử dụng những giống lúa có kháng hoặc ít nhiễm bệnh, giống ngắn ngày dễ chăm sóc, năng suất cao và chất lượng tốt.
Cùng với việc gieo cấy lúa đông xuân, tính đến trung tuần tháng Một, các địa phương trên cả nước đã gieo trồng được 177,6 nghìn ha ngô, bằng 100,5% cùng kỳ năm trước; 50,2 nghìn ha khoai lang, bằng 86,7%; 39,7 nghìn ha đậu tương, bằng 87,4%; 35,2 nghìn ha lạc, bằng 99,3%; 302 nghìn ha rau, đậu, bằng 104,5%.
Chăn nuôi gia súc trong tháng bị ảnh hưởng của thời tiết rét kéo dài tại các địa phương phía Bắc. Số gia súc bị chết do rét và đói khoảng 1 nghìn con. Ước tính số lượng trâu trong tháng cả nước giảm khoảng 2 - 3% so với cùng kỳ năm trước; bò giảm 1%. Chăn nuôi lợn và gia cầm tương đối ổn định, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thực phẩm của dân cư trong dịp Tết Nguyên đán. Mô hình chăn nuôi lợn theo hình thức gia trại và trang trại với phương thức nuôi công nghiệp hoặc bán công nghiệp có xu hướng phát triển tại nhiều địa phương. Ước tính số đầu lợn của cả nước trong tháng giảm khoảng 1% so với cùng kỳ năm trước, số gia cầm tăng 2%. Tính đến ngày 20/01/2014, không có địa phương nào còn dịch lợn tai xanh chưa qua 21 ngày, các dịch bệnh khác chưa qua 21 ngày là dịch cúm gia cầm còn ở Bắc Ninh, dịch lở mồm long móng ở Lạng Sơn.
b. Lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu vào trồng rừng, chăm sóc, khoanh nuôi tái sinh và bảo vệ rừng; đồng thời triển khai công tác chuẩn bị cho Tết trồng cây Xuân Giáp Ngọ. Trong tháng, số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 568 nghìn cây, tăng 1,2% so với cùng kỳ năm 2013; sản lượng gỗ khai thác đạt 382 nghìn m3, tăng 4,7%; sản lượng củi khai thác đạt 2,6 triệu ste, tăng 2,4%.
Do thời tiết đang mùa khô hạn nên xảy ra hiện tượng cháy rừng tại một số tỉnh phía Bắc. Tổng diện tích rừng bị thiệt hại trong kỳ là 15 ha, giảm 25,5 % so với cùng kỳ năm 2013, trong đó diện tích rừng bị cháy là 13 ha; diện tích rừng bị chặt, phá là 2 ha.
c. Thủy sản
Sản lượng thủy sản tháng Một ước tính đạt 399 nghìn tấn, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 294,2 nghìn tấn, giảm 0,2%; tôm đạt 39,8 nghìn tấn, tăng 4,2%.
Sản lượng thủy sản nuôi trồng trong tháng ước tính đạt 182,8 nghìn tấn, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 130 nghìn tấn, giảm 1%; tôm đạt 29,9 nghìn tấn, tăng 4,9%. Nuôi tôm tại các địa phương nhìn chung ổn định, các hộ đã và đang tiến hành nạo vét, cải tạo ao nuôi để chuẩn bị thả nuôi vụ mới đối với phần diện tích nuôi thâm canh. Sản lượng tôm nuôi thu hoạch trong tháng tăng chủ yếu tại các vùng nuôi nội địa, quảng canh cải tiến, nuôi kết hợp và tỉa thưa thả bù. Nuôi cá tra tiếp tục gặp khó khăn do giá cá nguyên liệu chế biến xuất khẩu giảm xuống mức thấp trong thời gian dài, dẫn đến kết quả nuôi trồng bị ảnh hưởng. Sản lượng thủy sản nuôi trồng của nhiều tỉnh vùng Đồng bằng sông Cửu Long giảm so với cùng kỳ năm trước như: Cần Thơ giảm 11%; Bến Tre giảm 8%; Vĩnh Long giảm 7%; An Giang giảm 5%...
Sản lượng thủy sản khai thác trong tháng ước tính đạt 216,3 nghìn tấn, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó cá đạt 164,4 nghìn tấn, tăng 0,5%; tôm đạt 9,9 nghìn tấn, tăng 2,1%. Riêng sản lượng thủy sản biển khai thác đạt 204,1 nghìn tấn, tăng 0,9% so với cùng kỳ năm trước.
2. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Một ước tính tăng thấp ở mức 3% so với cùng kỳ năm trước, nguyên nhân một mặt do ngành khai khoáng giảm sâu với mức giảm 9,6% (Khai thác than giảm 24,7%; khai thác dầu thô giảm 5% và khai thác khí thiên nhiên giảm 7,7%); mặt khác do ảnh hưởng của một số ngày nghỉ trước Tết Nguyên Đán, trong khi năm 2013 thời gian nghỉ Tết vào tháng Hai. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng khá ở mức 6,6% so với cùng kỳ năm 2013, đóng góp 4,6 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 4,4%, đóng góp 0,2 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 9%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm mạnh làm giảm 2,1 điểm phần trăm mức tăng chung.
Một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất trong tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: Dệt tăng 26,9%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 23,8%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 19,3%; sản xuất xe có động cơ tăng 17,5%; sản xuất đồ uống tăng 12,9%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 9,7%. Một số ngành có mức tăng khá là: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 7,8%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 7,4%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất, sản xuất trang phục cùng tăng 7,3%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 6,8%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 5,4%; sản xuất và phân phối điện tăng 4,4%; sản xuất kim loại giảm 1,7%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 5,6%; sản xuất thuốc lá giảm 6,2%; sản xuất thiết bị điện giảm 13,4%; khai thác than cứng và than non giảm mạnh 24,7%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng Một so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương như sau: Thành phố Hồ Chí Minh tăng 1,1%; Đồng Nai tăng 6%; Bình Dương tăng 9,3%; Hà Nội tăng 2,4%; Hải Phòng tăng 7,4%; Bắc Ninh giảm 20,5%; Vĩnh Phúc tăng 0,9%; Cần Thơ giảm 10%; Hải Dương tăng 7,6%; Đà Nẵng tăng 9,7%; Bà Rịa Vũng Tàu giảm 2%; Quảng Ninh giảm 18%; Quảng Nam tăng 7,6%; Quảng Ngãi giảm 7,3%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12/2013 tăng 2,3% so với tháng trước và tăng 11,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung cả năm 2013, chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,1% so với năm 2012.
Các ngành có chỉ số tiêu thụ năm 2013 tăng cao so với năm trước là: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 60,4%; sản xuất xe có động cơ tăng 31,1%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 25,2%; dệt tăng 18,9%; sản xuất thiết bị điện tăng 18,4%; sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic tăng 15%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất đồ uống tăng 12,9%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 8,7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 7,1%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 6,8%; sản xuất thuốc lá tăng 6,2%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế giảm 2,1%.
Tại thời điểm 01/01/2014, chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,7% so với cùng thời điểm năm 2013, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm là: Sản xuất thiết bị điện tăng 7%; sản xuất đồ uống tăng 6,9%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 3%; sản xuất trang phục tăng 1,1%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 1,7%; dệt giảm 1,9%; sản xuất xe có động cơ giảm 32,4%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung là: Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 117,5%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 84%; sản xuất kim loại tăng 82,5%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) tăng 52,8%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 41,3%.
Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 12 tháng năm 2013 là 73,3%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho bình quân 12 tháng cao là: Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 117,2%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 122,2%; sản xuất kim loại 87,0%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế 93,7%.
Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2014 tăng 4,3% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 3,6% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 6,8%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 1,1% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 4,8%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện tăng 3,4% và công nghiệp cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,1%.
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp tại thời điểm 01/01/2014 so với cùng thời điểm năm trước của các tỉnh, thành phố có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thành phố Hồ Chí Minh tăng 4,1%; Đồng Nai tăng 4,5%; Bình Dương tăng 5,1%; Hà Nội giảm 0,6%; Hải Phòng tăng 1,7%; Bắc Ninh giảm 18,6%; Vĩnh Phúc tăng 6,9%; Cần Thơ tăng 0,4%; Hải Dương tăng 13,3%; Đà Nẵng tăng 4,6%; Bà Rịa Vũng Tàu tăng 7%; Quảng Ninh tăng 3,8%; Quảng Nam giảm 0,8%; Quảng Ngãi tăng 7%.
3. Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng Một ước tính đạt 12232 tỷ đồng, bằng 7% kế hoạch năm và tăng 2,8% so với cùng kỳ năm 2013, gồm có:
- Vốn trung ương quản lý đạt 2486 tỷ đồng, bằng 6,3% kế hoạch năm và tăng 1,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn đầu tư thực hiện của Bộ Giao thông Vận tải là 368 tỷ đồng, bằng 8,1% và giảm 12,4%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 204 tỷ đồng, bằng 5,9% và tăng 2,5%; Bộ Xây dựng 89 tỷ đồng, bằng 4,4% và tăng 2,3%; Bộ Y tế 50 tỷ đồng, bằng 6,2% và giảm 2%; Bộ Tài nguyên và Môi trường 50 tỷ đồng, bằng 6,8% và tăng 6,4%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 43 tỷ đồng, bằng 6,9% và giảm 4,4%; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 33 tỷ đồng, bằng 7,3% và tăng 3,1%; Bộ Khoa học và Công nghệ 20 tỷ đồng, bằng 7,1% và tăng 17,6%; Bộ Công Thương 19 tỷ đồng, bằng 6,4% và tăng 5,6%; Bộ Thông tin và Truyền thông 17 tỷ đồng, bằng 7,9% và giảm 17,5%.
- Vốn địa phương quản lý đạt 9746 tỷ đồng, bằng 7,2% kế hoạch năm và tăng 3,1% so với cùng kỳ năm 2013. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau: Hà Nội đạt 1922 tỷ đồng, bằng 8,7% kế hoạch năm và tăng 24,4% so với cùng kỳ năm trước; thành phố Hồ Chí Minh 526 tỷ đồng, bằng 3,1% và giảm 2,5%; Bà Rịa - Vũng Tàu 421 tỷ đồng, bằng 9,4% và tăng 9,9%; Vĩnh Phúc 312 tỷ đồng, bằng 8,8% và giảm 32,3%; Nghệ An 294 tỷ đồng, bằng 12,2% và tăng 8,3%; Hà Tĩnh 290 tỷ đồng, bằng 12,4% và tăng 40,5%; Thanh Hóa 283 tỷ đồng, bằng 9,4% và tăng 38,3%.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài tính đến thời điểm 20/01/2014 thu hút 40 dự án được cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 211 triệu USD, giảm 50,6% về số dự án và giảm 52,4% về số vốn so với cùng kỳ năm 2013. Đồng thời có 6 lượt dự án đã cấp phép từ các năm trước được cấp vốn bổ sung với 186,1 triệu USD. Như vậy tổng vốn đăng ký của các dự án cấp mới và vốn cấp bổ sung đạt 397,1 triệu USD, giảm 21,9% so với cùng kỳ năm 2013. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tháng Một ước tính đạt 465 triệu USD, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm 2013.
Trong tháng, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút các nhà đầu tư nước ngoài với số vốn đăng ký đạt 189 triệu USD, chiếm 47,6% tổng vốn đăng ký; ngành kinh doanh bất động sản đạt 176,3 triệu USD, chiếm 44,4%; các ngành còn lại đạt 31,8 triệu USD, chiếm 8%.
Cả nước có 12 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới trong tháng Một, trong đó Bà Rịa - Vũng Tàu có số vốn đăng ký lớn nhất với 61,5 triệu USD, chiếm 29,2% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Thái Nguyên 31,3 triệu USD, chiếm 14,8%; Vĩnh Phúc 31 triệu USD, chiếm 14,7%; Bình Dương 28,9 triệu USD, chiếm 13,7%.
Trong số 18 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư cấp mới tại Việt Nam trong tháng, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 88,8 triệu USD, chiếm 42,1% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Ma-lai-xi-a 27,2 triệu USD, chiếm 12,9%; Pháp 19,5 triệu USD, chiếm 9,2%; Bỉ 17 triệu USD, chiếm 8,1%...
4. Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước 15 ngày đầu tháng 01/2014 ước tính đạt 27,3 nghìn tỷ đồng, bằng 3,5% dự toán năm, trong đó thu nội địa 19 nghìn tỷ đồng, bằng 3,5%; thu từ dầu thô 3 nghìn tỷ đồng, bằng 3,5%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 5,1 nghìn tỷ đồng, bằng 3,3%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước 6,5 nghìn tỷ đồng, bằng 3,5% dự toán năm; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) 4,3 nghìn tỷ đồng, bằng 3,9%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước 4,6 nghìn tỷ đồng, bằng 4,3%; thu thuế thu nhập cá nhân 1,2 nghìn tỷ đồng, bằng 2,5%; thu thuế bảo vệ môi trường 340 tỷ đồng, bằng 2,7%; thu phí, lệ phí 220 tỷ đồng, bằng 2,1%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước 15 ngày đầu tháng Một ước tính đạt 33,4 nghìn tỷ đồng, bằng 3,3% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển 4,6 nghìn tỷ đồng, bằng 2,8% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản 4,5 nghìn tỷ đồng, bằng 2,8%); chi phát triển sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể ước tính đạt 24,3 nghìn tỷ đồng, bằng 3,5%; chi trả nợ và viện trợ 4,6 nghìn tỷ đồng, bằng 3,8%.
5. Thương mại, giá cả, dịch vụ
a. Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Một ước tính đạt 237,5 nghìn tỷ đồng, tăng 2,7% so với tháng trước và tăng 13% so với cùng kỳ năm trước (Loại trừ yếu tố giá tăng 7,2%). Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Một của khu vực kinh tế nhà nước đạt 22,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 9,3% và tăng 4,4%; kinh tế ngoài nhà nước đạt 206,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 87% và tăng 13,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 8,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 3,7% và tăng 38,3%. Xét theo ngành kinh doanh, kinh doanh thương nghiệp đạt 181,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 76,3% và tăng 10,8% so với cùng kỳ năm trước; khách sạn nhà hàng đạt 28,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 12% và tăng 17,8%; dịch vụ đạt 25,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,8% và tăng 24,2%; du lịch đạt 2,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,9% và tăng 22,1%.
b. Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Một ước tính đạt 10,3 tỷ USD, giảm 11,5% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 3,5 tỷ USD, giảm 17,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 6,8 tỷ USD, giảm 8,2%. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu tháng Một giảm so với tháng trước do hầu hết kim ngạch các mặt hàng đều giảm, trong đó một số mặt hàng giảm nhiều là: Điện tử máy tính và linh kiện giảm 16,3%; thủy sản giảm 18,4%; dầu thô giảm 21,4%; gỗ và sản phẩm gỗ giảm 21,6%; sắt thép giảm 31,7%; cao su giảm 35,5%; than đá giảm 47%.
So với cùng kỳ năm 2013, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Một năm nay giảm 10,8%, trong đó khu vực kinh tế trong nước giảm 13,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (Kể cả dầu thô) giảm 9,2%. Một số mặt hàng chủ lực có kim ngạch xuất khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước là: Hàng dệt may giảm 1%; điện thoại các loại và linh kiện giảm 8,9%; điện tử máy tính và linh kiện giảm 20,4%; dầu thô giảm 34,7%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác giảm 6,2%; phương tiện vận tải và phụ tùng giảm 31,8%; cà phê giảm 45,7%.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Một ước tính đạt 10,4 tỷ USD, giảm 14,6% so với tháng trước, trong đó khu vực đầu tư nước ngoài đạt 5,8 tỷ USD, giảm 7,9%; khu vực kinh tế trong nước đạt 4,6 tỷ USD, giảm 21,9%. Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng giảm nhiều là: Phương tiện vận tải khác và phụ tùng giảm 62,3%; hóa chất giảm 24,1%; vải giảm 18,7%; xăng dầu giảm 17%; chất dẻo giảm 12,2%.
So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu tháng Một năm nay giảm 1,9%, trong đó khu vực kinh tế trong nước giảm 2,3%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài giảm 1,5%. Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm so với cùng kỳ năm 2013 là: Chất dẻo giảm 8,3%; kim loại thường giảm 10,6%; điện tử máy tính và linh kiện giảm 12,2%; sợi dệt giảm 12,8%; sắt thép giảm 17,1%; phương tiện vận tải khác và phụ tùng giảm 34,3%; phân bón giảm 45,5%.
Nhập siêu tháng Một ước tính 100 triệu USD, bằng 0,97% kim ngạch hàng hóa xuất khẩu.
c. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)
Chỉ số giá tiêu dùng tháng Một tăng 0,69% so với tháng trước, mức tăng khá thấp so với mức tăng cùng kỳ của một số năm trước [1], nguyên nhân một mặt do nhiều địa phương triển khai các chương trình bình ổn giá những mặt hàng thiết yếu phục vụ Tết Nguyên Đán, mặt khác do sức mua của thị trường vẫn ở mức thấp.
Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ, nhóm giao thông tăng cao nhất với mức tăng 1,22%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 1,02%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,89%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,83%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,77% (Lương thực tăng 1,33%; thực phẩm tăng 0,75%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,32%); thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,39%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,21%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,17%; giáo dục tăng 0,01%. Giá xăng dầu được điều chỉnh tăng ngày 18/12/2013 với mức tăng 2,38% đóng góp vào mức tăng CPI chung cả nước khoảng 0,86%.
So với tháng trước, chỉ số giá tiêu dùng tháng Một năm nay của một số địa phương như sau: Hà nội tăng 0,7%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 0,4%; Thái Nguyên tăng 0,43%; Hải Phòng tăng 0,67%; Thừa Thiên Huế tăng 0,92%; Đà Nẵng tăng 0,74%; Khánh Hòa tăng 0,86%; Gia Lai tăng 1,29%; Vĩnh Long tăng 0,4%; Cần Thơ tăng 0,83%.
Chỉ số giá vàng tháng 01/2014 giảm 1,82% so với tháng trước; giảm 24,43% so với cùng kỳ năm 2013. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2014 giảm 0,06% so với tháng trước; tăng 1,11% so với cùng kỳ năm 2013.
d. Vận tải hành khách và hàng hóa
Vận tải hành khách tháng Một ước tính đạt 225 triệu lượt khách, tăng 5,7% và 8,9 tỷ lượt khách.km, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm 2013, bao gồm: Vận tải trung ương đạt 2,4 triệu lượt khách, tăng 7% và 2,6 tỷ lượt khách.km, tăng 10,7%; vận tải địa phương đạt 222,6 triệu lượt khách, tăng 5,7% và 6,2 tỷ lượt khách.km, tăng 4,5%. Vận tải hành khách đường bộ ước tính đạt 210,4 triệu lượt khách, tăng 5,9% và 5,9 tỷ lượt khách.km, tăng 4,2% so với cùng kỳ năm trước; đường sông đạt 11,8 triệu lượt khách, tăng 2,1% và 214,2 triệu lượt khách.km, tăng 3,8%; đường hàng không đạt 1,4 triệu lượt khách, tăng 9,8% và 2,4 tỷ lượt khách.km, tăng 10,3%; đường biển đạt 0,4 triệu lượt khách, tăng 3,6% và 21,5 triệu lượt khách.km, tăng 3,1%; đường sắt đạt 0,9 triệu lượt khách, tăng 5,6% và 353,5 triệu lượt khách.km, tăng 18,2%.
Vận tải hàng hóa tháng Một ước tính đạt 88,5 triệu tấn, tăng 5% và 17,5 tỷ tấn.km, tăng 0,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trong nước đạt 86,2 triệu tấn, tăng 5,2% và 8,8 tỷ tấn.km, tăng 4,1%; vận tải ngoài nước đạt 2,4 triệu tấn, giảm 0,5% và 8,7 tỷ tấn.km, giảm 2,5%. Vận tải hàng hoá đường bộ đạt 68,4 triệu tấn, tăng 5,6% và 4,3 tỷ tấn.km, tăng 6,1%; đường sông đạt 14,3 triệu tấn, tăng 6,1% và 3,4 tỷ tấn.km, tăng 5,8%; đường biển đạt 5,1 triệu tấn, giảm 4,2% và 9,3% tỷ tấn.km, giảm 3,2%; đường sắt đạt 0,7 triệu tấn, tăng 2,9% và 356,6 triệu tấn.km, giảm 1,8%.
e. Khách quốc tế đến Việt Nam
Khách quốc tế đến nước ta trong tháng Một ước tính đạt 776,2 nghìn lượt người, tăng 20,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 476 nghìn lượt người, tăng 19,9%; đến vì công việc đạt 131,1 nghìn lượt người, tăng 18,1%; thăm thân nhân đạt 128,4 nghìn lượt người, tăng 25,4%; khách đến với mục đích khác đạt 40,8 nghìn lượt người, tăng 26,4%.
Trong tháng Một, hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta đều tăng so với cùng kỳ năm trước: Trung Quốc 158,7 nghìn lượt người, tăng 18,5%; Nhật Bản 57,8 nghìn lượt người, tăng 12,3%; Hoa Kỳ đạt 51,8 nghìn lượt người, tăng 11,7%; Nga đạt 48,6 nghìn lượt người, tăng 88,7%; Ôx-trây-li-a đạt 46,3 nghìn lượt người, tăng 12,2%; Đài Loan đạt 31,5 nghìn lượt người, tăng 11,2%; Cam-pu-chia 31,3 nghìn lượt người, tăng 5,7%; Ma-lai-xi-a 25,7 nghìn lượt người, tăng 11,9%; Thái Lan 24,1 nghìn lượt người, tăng 13,8%; Pháp 19,8 nghìn lượt người, tăng 7,3%; Anh 18,9 nghìn lượt người, tăng 18,4%; Xin-ga-po 16,5 nghìn lượt người, tăng 6,2%.
6. Một số vấn đề xã hội
a. Thiếu đói trong nông dân
Trong tháng Một (tính đến ngày 20/01/2014), cả nước có 32 nghìn hộ thiếu đói, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước, tương ứng với 134 nghìn nhân khẩu thiếu đói, tăng 7,2%. Thiếu đói trong tháng tập trung chủ yếu tại các tỉnh thuộc vùng Trung du và miền núi phía Bắc, vùng Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, vùng Tây Nguyên. Để khắc phục tình trạng thiếu đói, trong tháng các cấp, các ngành và địa phương đã hỗ trợ các hộ thiếu đói khoảng 2,2 nghìn tấn lương thực và 1,2 tỷ đồng, góp phần giảm bớt khó khăn cho người dân.
b. Tình hình dịch bệnh, ngộ độc thực phẩm
Trong tháng, cả nước có 666 trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; hơn một nghìn trường hợp mắc bệnh tay chân miệng; 01 trường hợp mắc viêm não virút; 01 trường hợp mắc viêm màng não do não mô cầu và đã tử vong; 01 trường hợp mắc cúm A (H5N1) và đã tử vong; 03 trường hợp mắc thương hàn; 7 vụ ngộ độc thực phẩm tập thể làm 135 người bị ngộ độc, trong đó 01 trường hợp tử vong. Cũng trong tháng Một, cả nước có gần hai nghìn trường hợp nhiễm HIV được phát hiện. Tổng số người nhiễm HIV còn sống của cả nước tính đến thời điểm 17/01/2014 là 216,7 nghìn người, trong đó 66,9 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS. Số người tử vong do AIDS tính đến thời điểm trên là 69,7 nghìn người.
c. Tình hình cháy, nổ và tai nạn giao thông
Trong tháng, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 211 vụ cháy, nổ, làm 19 người chết và 23 người bị thương, trong đó số vụ cháy là 208 vụ, làm 14 người chết và 20 người bị thương.
Theo báo cáo sơ bộ (từ 16/12/2013 đến 15/01/2014), trên địa bàn cả nước đã xảy ra 1013 vụ tai nạn giao thông từ ít nghiêm trọng trở lên, làm 900 người chết và 592 người bị thương. So với cùng kỳ năm trước, số vụ tai nạn giao thông tăng 4,2%, số người chết tăng 1,1% và số người bị thương tăng 2,1%. Ngoài ra, trong tháng đã xảy ra 1366 vụ va chạm giao thông, giảm 22,5% so với cùng kỳ năm trước, làm 1610 người bị thương nhẹ, giảm 23,6%. Bình quân 01 ngày trong tháng, trên địa bàn cả nước xảy ra 33 vụ tai nạn giao thông và 44 vụ va chạm giao thông, làm 29 người chết, 19 người bị thương và 52 người bị thương nhẹ.
d. Thiệt hại do thiên tai
Thiên tai xảy ra trong tháng gây mưa lớn và sạt lở nhiều tại các tỉnh: Hà Giang, Lào Cai, Lạng Sơn, Sơn La và Bình Thuận. Theo báo cáo sơ bộ, thiên tai làm gần 820 ha mạ và hoa màu bị mất trắng; khoảng 180 ha hoa màu và hơn 1,6 nghìn ha cây công nghiệp bị hư hỏng, chủ yếu là cây cà phê và cây thảo quả; gần 1 nghìn gia súc các loại bị chết. Các tỉnh bị thiệt hại nặng do thiên tai gây ra là: Lào Cai có 908 ha hoa màu bị mất trắng và hư hỏng; gần 650 ha cây thảo quả bị hư hỏng; 500 gia súc các loại bị chết; Sơn La 966 ha cây cà phê bị hư hỏng; gần 500 gia súc các loại bị chết. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra trong tháng ước tính khoảng 72 tỷ đồng, trong đó Lào Cai thiệt hại gần 36 tỷ đồng; Sơn La 35 tỷ đồng.
Nguồn: TỔNG CỤC THỐNG KÊ
____________________________
[1] Chỉ số giá tháng Một so với tháng trước của các năm như sau: 01/2010 tăng 1,36%; 01/2011 tăng 1,74%; 01/2012 tăng 1,0%; 01/2013 tăng 1,25%.
* Tiến độ gieo trồng cây nông nghiệp đến ngày 15 tháng 01 năm 2014
* Chỉ số sản xuất công nghiệp
* Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp
* Chỉ số tiêu thụ và tồn kho ngành công nghiệp chế biến, chế tạo
* Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước
* Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
* Hàng hóa xuất khẩu
* Hàng hóa nhập khẩu
* Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tháng Một năm 2014
* Vận tải hành khách và hàng hoá
* Khách quốc tế đến Việt Nam