Giải thưởng Kovalevskaia
20/08/2010
Giải thưởng Kovalevskaia
Giải thưởng mang tên nhà nữ toán học Nga lỗi lạc thế kỷ 19-Sophia Kovalevskaia (1850-1891). Bà là người phụ nữ đầu tiên trong kỷ nguyên cận đại được nhận bằng tiến sĩ toán học, được phong hàm giáo sư đại học và được bầu làm Viện sĩ thông tấn Viện Hàn lâm Khoa học đế chế Nga, là nhà nữ toán học vĩ đại nhất trước thế kỷ 20. Quỹ Sophia Kovalevskaia được thành lập do sáng kiến và sự đóng góp về tài chính của bà giáo sư, tiến sĩ Ann Koblitz (người Mỹ) và chồng bà giáo sư, tiến sĩ Neal Koblitz. Bà đã từng sang Liên Xô (cũ) học tập, làm luận án tiến sĩ về nhà toán học Nga Kovalevskaia. Luận án của Bà đã được đánh giá cao và đã được in thành sách. Bà đã quyết định dùng số tiền nhuận bút của cuốn sách này và vận động thêm sự ủng hộ của một số nhà khoa học ở Mỹ để lập ra Quỹ Sophia Kovalevskaia. Mục đích của Quỹ là động viên, khuyến khích hoạt động nghiên cứu khoa học của phụ nữ ở các nước đang phát triển dưới hình thức trao giải thưởng cho các nhà khoa học nữ xuất sắc.
Từ năm 1985, ông bà Koblitz đã chọn các nhà khoa học nữ Việt Nam về lĩnh vực khoa học tự nhiên làm đối tượng để xét và trao giải thường Kovalevskaia. Hàng năm, cứ vào dịp kỷ niệm ngày thành lập Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Uỷ ban Giải thưởng Kovalevskaia trao giải thưởng cho một cá nhân và một tập thể nữ xuất sắc trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học tự nhiên.
Sau đây là danh sách cá nhân và tập thể các nhà khoa học nữ đã nhận được giải thưởng Kovalevskaia trong năm 2004:
TT
|
Họ và tên
|
Địa chỉ
|
Năm đạt giải thưởng
|
1
|
GS-TS Nguyễn Thu Nhạn
|
Viện Nhi Quốc gia Việt Nam
|
2001
|
2
|
Tập thể nữ khoa học Bộ môn Nghiên cứu gia cầm
|
Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thụy Phương (Viện Chăn nuôi)
|
2001
|
3
|
PGS. TS Ngô Kiều Nhi
|
Đại học Bách khoa TP HCM
|
2002
|
4
|
Tập thể nữ Xí nghiệp Dược phẩm trung ương 25
|
Tổng Công ty Dược Việt Nam.
|
2002
|
5
|
PGS.TS. Trần Thị Luyến
|
Phó Hiệu trưởng trường Đại học Nha Trang – Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
2003
|
6
|
Tập thể cán bộ nữ Công ty cổ phần Traphacô
|
Bộ Giao thông Vận tải,
|
2003
|
7
|
Tập thể cán bộ nữ Phòng Polyme Dược phẩm
|
Viện Hóa học – Viện KH&CN Việt Nam, 18 Hoàng Quốc Việt, Nghĩa Đô, Hà Nội.
|
2004
|
8
|
Đại tá, PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà
|
Bệnh viện Trung ương Quân đội 108,
Bộ Quốc phòng.
|
2004
|
9
|
Tập thể nữ Phòng Vi sinh vật Dầu mỏ
|
Viện Công nghệ sinh học (Viện KH&CN Việt Nam).
|
2005
|
10
|
Ts. Nguyễn Thị Hồng,
|
Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch (Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn).
|
2005
|
Nguồn: Trung tâm Thông tin Khoa học và Công nghệ Quốc gia