TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI THÁNG 3 VÀ QUÝ I NĂM 2007
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
Tổng sản phẩm trong nước quí I/2007 ước tính tăng 7,7% so với cùng kỳ năm trước. Đây là tốc độ tăng cao nhất so với các quí I những năm từ 2001 đến 2006. Cả ba khu vực kinh tế đều có tốc độ tăng cao hơn quí I năm trước: Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,3% (quí I/2006 tăng 2,1%); khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 9,3% (quí I/2006 tăng 8,5%); khu vực dịch vụ tăng 7,8% (quí 1/2006 tăng 7,4%). Trong 7,7 % tăng trưởng chung, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đóng góp 0,3 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 4 điểm phần trăm và khu vực dịch vụ đóng góp 3,4 điểm phần trăm.
Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản quí I/2007 tăng nhẹ so với mức tăng của quí I/2006, nhờ nông nghiệp và lâm nghiệp đã tăng khá hơn mức tăng của năm trước và thuỷ sản tăng ở mức 6,5% so với cùng kỳ.
Tăng trưởng khu vực công nghiệp và xây dựng cao hơn quí I năm trước gần 1 điểm phần trăm chủ yếu do công nghiệp chế biến tăng cao hơn và sản xuất và phân phối điện, ga và nước giữ được mức tăng ổn định. Giá trị sản xuất công nghiệp chế biến quí I/2007 đã tăng 18,5% so với quí I/2006, cao hơn so với mức tăng 16% của quí I/2006 so với cùng kỳ.
Khu vực dịch vụ có mức tăng trưởng quí I năm nay là 7,8%, cao hơn tăng trưởng dịch vụ quí I các năm gần đây (Quí I/2001 tăng 5,8%, quí I/2002 tăng 6,6%, quí 1/2003 tăng 6,3%, quí I/2004 tăng 6,3%, quí I/2005 tăng 7,2% và quí I/2006 tăng 7,4%). Trong quí I năm nay, một số ngành dịch vụ kinh doanh có tỷ trọng lớn như thương nghiệp; khách sạn, nhà hàng; vận tải, bưu điện, du lịch; tài chính, ngân hàng, bảo hiểm đều duy trì được mức tăng trưởng cao hơn mức tăng chung của khu vực dịch vụ và cao hơn mức tăng của năm trước: Mức tăng trưởng của ngành thương nghiệp là 7,7%; khách sạn, nhà hàng tăng 11,1%; vận tải, bưu điện, du lịch tăng 9,8%; tài chính, ngân hàng, bảo hiểm tăng 10,2%.
Kinh tế tăng trưởng cao đã góp phần tích cực vào tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. Tổng thu ngân sách Nhà nước quí I/2007 ước tính tăng 18% so với quí I/2006 và bằng 21,7% dự toán cả năm, trong đó các khoản thu nội địa bằng 23,1%; thu từ dầu thô bằng 19,7%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 20,5%; thu viện trợ bằng 21,3%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước quí I/2007 ước tính tăng 17,7% so với cùng kỳ năm trước và bằng 21,4% dự toán cả năm, trong đó chi đầu tư phát triển bằng 19,2% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản 19,4%); chi thường xuyên bằng 23,6%, trong đó chi giáo dục, đào tạo, dạy nghề bằng 23%; chi y tế bằng 23,5%; chi lương hưu và bảo đảm xã hội bằng 25,3%; chi sự nghiệp kinh tế bằng 24,5%; chi quản lý hành chính 22,8%.
Tổng sản phẩm trong nước quý I năm 2007
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản quí I/2007 theo giá so sánh ước tính đạt 41,48 nghìn tỷ đồng, tăng 2,7% so với quý I/2006, trong đó nông nghiệp 31,29 nghìn tỷ đồng, tăng 1,71%; lâm nghiệp 1,39 nghìn tỷ đồng, tăng 0,81%; thuỷ sản 8,8 nghìn tỷ đồng, tăng 6,74%. Tình hình cụ thể của từng ngành sản xuất như sau:
Nông nghiệp:
Gieo cấy lúa đông xuân: Tính đến ngày 15/3/2007, cả nước đã gieo cấy 2937,2 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 99,7% cùng kỳ năm trước.
Thu hoạch lúa đông xuân ở các tỉnh phía Nam: Cùng thời gian này, các địa phương phía Nam đã thu hoạch 882,3 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 94,4% cùng kỳ năm trước, trong đó đồng bằng sông Cửu Long 864,2 nghìn ha, bằng 96,5% cùng kỳ và chiếm 57,4% diện tích xuống giống. Theo báo cáo sơ bộ, năng suất trên diện tích đông xuân đã gieo sạ của toàn Vùng ước tính đạt 59 tạ/ha, giảm 0,7 tạ/ha so với vụ đông xuân năm trước nên sản lượng lúa dự kiến sẽ giảm 92 nghìn tấn so với vụ đông xuân năm 2006, đạt mức 8,9 triệu tấn.
Gieo cấy lúa hè thu: Song song với việc thu hoạch lúa đông xuân, các địa phương phía Nam cũng đẩy nhanh việc xuống giống lúa hè thu. Diện tích xuống giống đạt 71,5 nghìn ha, bằng 37,6% cùng kỳ.
Gieo trồng các loại cây khác: Cũng đến trung tuần tháng 3, cả nước đã gieo trồng 367,4 nghìn ha ngô, bằng 96,8% cùng kỳ năm trước; 103,3 nghìn ha khoai lang, bằng 98,5%; 87,1 nghìn ha sắn, bằng 91,3%; 164,8 nghìn ha lạc, bằng 111%; 81,2 nghìn ha đậu tương, bằng 105,9%; 352,3 nghìn ha rau đậu, bằng 105,4%.
Chăn nuôi: Chăn nuôi trong quý I đã được khôi phục và phát triển: Đàn bò ước tính tăng 5-6% so với cùng kỳ năm trước; đàn lợn sau Tết Nguyên đán được nuôi trở lại, ước tính tăng 4-5%. Đàn gia cầm ước tính tăng 6-7%.
Lâm nghiệp: Tổng diện tích rừng trồng tập trung 3 tháng đầu năm ước tính đạt 38,9 nghìn ha, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm trước; trồng cây phân tán 61,8 triệu cây, bằng 100,7%; sản lượng gỗ khai thác 481,5 nghìn m3, bằng 100,8%, sản lượng củi khai thác 6570,4 nghìn ster, bằng 101,1%.
Trong quí I, tổng diện tích rừng bị thiệt hại là 928,9 ha, gấp 4,3 lần so với cùng kỳ năm trước, trong đó 164 vụ cháy rừng với diện tích rừng bị cháy là 764,9 ha.
Thuỷ sản: Tổng sản lượng thuỷ sản quí I/2007 ước tính đạt 884,2 nghìn tấn, tăng 6,8% so với quí I năm trước, trong đó nuôi trồng tăng 15,3% và khai thác tăng 2,3% (khai thác biển tăng 3,1%).
Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng quý I/2007 ước tính đạt 328 nghìn tấn, trong đó cá tăng 20,5%; tôm tăng 6%. Sản lượng thuỷ sản khai thác quý I/2007 ước tính đạt 556,2 nghìn tấn, trong đó khai thác biển đạt 511,8 nghìn tấn.
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản quý I năm 2007 theo giá so sánh
Sản xuất nông nghiệp đến ngày 15 tháng 3 năm 2007
Sản xuất công nghiệp
Tính chung quí I/2007, giá trị sản xuất công nghiệp tính theo giá so sánh tăng 16,6% so với quí I năm trước, trong đó khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 7,2% (doanh nghiệp Nhà nước do trung ương quản lý tăng 11,1%, doanh nghiệp Nhà nước do địa phương quản lý giảm 0,7%), khu vực ngoài Nhà nước tăng 20,1% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 19,5% (dầu mỏ và khí đốt giảm 0,4%, các sản phẩm khác tăng 23,8%).
Trong các ngành sản xuất công nghiệp cấp I chỉ có công nghiệp chế biến có tốc độ tăng giá trị sản xuất lạc quan, với tốc độ tăng 18,5% so với cùng kỳ trong khi sản xuất và phân phối điện, ga, nước giữ ở mức tăng tương đương cùng kỳ năm trước và công nghiệp khai thác mỏ chỉ tăng 1,4%.
Một số ngành sản phẩm của công nghiệp chế biến có tốc độ tăng cao so với cùng kỳ như: sản xuất thực phẩm và đồ uống tăng 15,3% (đường, mật các loại tăng 21,1%); sản xuất trang phục tăng 20,2% (chủ yếu do tăng nhanh hàng xuất khẩu, hàng dệt may xuất khẩu quí I tăng 30,1%); sản xuất sản phẩm gỗ và lâm sản tăng 17,7% (gỗ và sản phẩm gỗ xuất khẩu tăng 25%); sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 17,3% (giấy tăng 22,3%); sản xuất sản phẩm cao su và plastic tăng 25,2% (sản phẩm nhựa xuất khẩu tăng 53,2%); sản xuất kim loại tăng 26% (thép cán tăng 22,3%); sản xuất radio, ti vi và thiết bị truyền thông tăng 16,8% (ti vi các loại lắp ráp tăng 16,9%); sản xuất, sửa chữa xe có động cơ tăng 23,5% (ô tô các loại lắp ráp tăng 29,8%, xe máy các loại lắp ráp tăng 21%).
Bên cạnh đó, một số sản phẩm công nghiệp chế biến trong quí I năm nay giảm so với cùng kỳ như: quần áo dệt kim giảm 13,1%; xe đạp hoàn chỉnh giảm 68,6%; phân hoá học giảm 6%.
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 3 và quý I năm 2007 (Giá so sánh 1994)
Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp tháng 3 và quý I năm 2007
Đầu tư
Thực hiện vốn đầu tư quí I/2007 theo giá thực tế ước tính đạt 86,1 nghìn tỷ đồng, bằng 19% kế hoạch cả năm, trong đó vốn Nhà nước 41,7 nghìn tỷ đồng, bằng 18,3%; vốn ngoài Nhà nước 27,4 nghìn tỷ đồng, bằng 18,1%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 17 nghìn tỷ đồng, bằng 23,3%.
Tình hình đầu tư trực tiếp của nước ngoài: Từ đầu năm đến 22/3/2007 đã cấp phép cho 102 dự án với tổng số vốn đăng ký 1,21 tỷ USD. Nếu tính cả 431,9 triệu USD vốn đăng ký bổ sung vào 109 dự án cấp phép các năm trước và 771,9 triệu USD của 87 dự án cấp phép cuối năm 2006 nhưng chưa tính vào năm trước thì tổng số vốn đầu tư trực tiếp của nước ngoài đăng ký là 2,41 tỷ USD.
Trong 189 dự án mới cấp phép thì khu vực công nghiệp, xây dựng có 110 dự án với tổng vốn đăng ký 988,2 triệu USD, chiếm 58,2% số dự án và 49,9% tổng vốn đăng ký; khu vực dịch vụ 69 dự án và 931,1 triệu USD, chiếm 36,5% số dự án và 47,1% tổng vốn đăng ký. Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản có 10 dự án với 59,2 triệu USD, chiếm 5,3% số dự án và 3% tổng vốn đăng ký.
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện tháng 3 và quý I năm 2007
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài
Thương mại, giá cả và dịch vụ
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ quí I/2007 theo giá thực tế ước tính đạt 163,7 nghìn tỷ đồng, tăng 22,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế Nhà nước chiếm 10,3% tổng mức, giảm 9,2%; kinh tế cá thể chiếm 57,3%, tăng 26,5%; kinh tế tư nhân chiếm 28,6%, tăng 29% và kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài chiếm 2,7%, tăng 30,6%. Xét theo ngành kinh doanh, thương nghiệp là ngành có tỷ trọng lớn nhất, chiếm 82,3% tổng mức, tăng 21,1% so với cùng kỳ năm trước; khách sạn, nhà hàng chiếm 11,2%, tăng 21,4%; du lịch tăng 32,3%; dịch vụ tăng 17,6%.
Giá tiêu dùng tháng 3/2007 giảm 0,2% so với tháng trước. Trong các nhóm hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng, giá lương thực, thực phẩm tháng 3/2007 giảm 0,4% so với tháng trước. Các nhóm hàng hóa khác có giá tăng so với tháng trước ở mức từ 0,1-0,3%; riêng phương tiện đi lại, bưu điện tăng 0,6% (giá phân nhóm bưu chính, viễn thông tiếp tục giảm).
So với tháng 12 năm trước, giá tiêu dùng tháng 3/2007 tăng 3% và tăng ở tất cả các nhóm hàng hóa, trong đó hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 4,2% (lương thực tăng 4,6% và thực phẩm tăng 4,1%); đồ uống thuốc lá tăng 3,5%; may mặc, giày, dép, mũ, nón tăng 2%; thiết bị đồ dùng gia đình tăng 1,7%; dược phẩm, y tế tăng 0,9%; giáo dục tăng 0,5%...
Giá vàng tháng 3/2007 tăng 2,6% so với tháng trước, tăng 3,5% so với cuối năm 2006 và tăng 18% so với cùng kỳ. Ngược lại với giá vàng, giá đô la Mỹ tương đối ổn định và có xu hướng giảm nhẹ ở cả hai chỉ số, so với tháng trước giảm 0,1% và so với tháng 12 năm trước giảm 0,4%; tuy nhiên so với tháng 3/2006, giá đô la Mỹ tăng 0,6%.
Tổng mức lưu chuyển ngoại thương quí I/2007 ước tính đạt 22,3 tỷ USD, tăng 25,7% so cùng kỳ năm trước, trong đó xuất khẩu tăng 17,9% và nhập khẩu tăng 33,6%. Nhập siêu quí I/2007 là 1,32 tỷ USD, bằng 12,5% giá trị kim ngạch xuất khẩu.
Xuất khẩu hàng hoá quí I/2007 ước tính đạt 10,48 tỷ USD, tăng 17,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 4,62 tỷ USD, tăng 23,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài không kể dầu thô đạt 4,13 tỷ USD, tăng 31,7% và dầu thô 1,73 tỷ USD, giảm 14,6%.
Hầu hết các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu (trừ dầu thô, gạo và cao su) đều tăng về kim ngạch xuất khẩu trong quí I năm nay. Xuất khẩu dầu thô quí I/2007 ước tính đạt 3,9 triệu tấn, giảm 7,9% so với quí I năm trước, kim ngạch giảm 14,6%; hàng dệt, may 1,65 tỷ USD, tăng 30,1%; giày dép 918 triệu USD, tăng 13,9%; cà phê 695 triệu USD, tăng 133,6%; thủy sản 678 triệu USD, tăng 11,9%; sản phẩm gỗ 584 triệu USD, tăng 25%; điện tử máy tính 441 triệu USD, tăng 16,9%; hàng thủ công mỹ nghệ 190 triệu USD, tăng 25,8%; riêng xe đạp và phụ tùng xe đạp, giảm 39,4%.
Xuất khẩu các mặt hàng nông sản và nông sản chế biến đạt trên 1,4 tỷ USD, tăng 25% so với quí I năm trước, đóng góp 3,2 điểm phần trăm vào tăng kim ngạch xuất khẩu chung.
Nhập khẩu hàng hoá quí I/2007 ước tính đạt 11,8 tỷ USD, tăng 33,6% so với quí I năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước 7,6 tỷ USD, tăng 39,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 4,2 tỷ USD, tăng 23,9%.
Nhập khẩu máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng quí I/2007 ước tính đạt 2,2 tỷ USD, tăng 66,1% so với quí I năm trước; xăng dầu 1,4 tỷ USD, tăng 13,6%; sắt thép 842 triệu USD, tăng 69,3% (phôi thép tăng 65,9%); vải 712 triệu USD, tăng 22%; chất dẻo 499 triệu USD, tăng 26,7%; hóa chất 289 triệu USD, tăng 22,7%; sản phẩm hóa chất 266 triệu USD, tăng 18,7%... Bên cạnh đó, nhóm các mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm là nguyên, phụ liệu dệt, may, da 393 triệu USD, giảm 12,7%; ô tô 134 triệu USD, giảm 9,7% (ô tô nguyên chiếc 55 triệu USD, giảm 4,7%); sữa và sản phẩm sữa 69 triệu USD, giảm 11,5%.
Vận chuyển hành khách quí I/2007 ước tính đạt 376,8 triệu lượt hành khách và 16,4 tỷ lượt hành khách.km, tăng 8,3% về số khách và tăng 10,9% về số khách.km so với quí I/2006. Vận chuyển hành khách bằng đường bộ có mức tăng cao và ổn định, đạt 327,2 triệu lượt khách và 10,7 tỷ lượt khách.km, tăng 9,3% về số khách và tăng 9,2% về số khách.km; tương tự, đường hàng không tăng 14,4% và tăng 17%; đường sông tăng 1,8% và tăng 2,1%; đường biển tăng 5,6% và tăng 5,8%; riêng chuyển hành khách bằng đường sắt tuy khối lượng vận chuyển đạt mức xấp xỉ cùng kỳ nhưng khối lượng luân chuyển tăng 16,1%.
Vận chuyển hàng hoá: Vận chuyển hàng hoá quí I/2007 ước tính đạt 90,5 triệu tấn và 22,8 tỷ tấn.km, tăng 7,8% về số tấn và tăng 7% về số tấn.km so với quí I năm trước. Ngoại trừ khối lượng luân chuyển của đường hàng không: vận chuyển hàng hoá bằng đường bộ tăng 8,8% về tấn và tăng 9,1% về tấn.km; tương tự, đường sông tăng 5,9% và tăng 6%; đường biển tăng 5,5% và tăng 6,7%; đường sắt tăng 4,4% và tăng 9,7%; đường hàng không tăng 8,1% và giảm 3,4%.
Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 3/2007 ước tính đạt 362,3 nghìn lượt người giảm 4,6% so với tháng trước, nhưng tăng 18,9% so với tháng 3/2006. Tính chung quí I/2007, khách quốc tế đến Việt Nam đạt 1,1 triệu lượt người, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ ngơi 687 nghìn lượt người, tăng 17,3%; đi công việc 150,3 nghìn lượt người, tăng 12,4%; thăm thân nhân 178,4 nghìn lượt người, tăng 13,9%; riêng khách đến với các mục đích khác 95,6 nghìn lượt người, giảm 5,8%.
Bưu chính, viễn thông: Hoạt động viễn thông tiếp tục phát triển. Số thuê bao điện thoại mới phát triển trong quí I/2007 ước tính đạt 4 triệu thuê bao, tăng 179,9% so với quí I năm trước và như vậy tính đến hết tháng 3/2007, số thuê bao điện thoại hiện có trong cả nước đạt 31,5 triệu thuê bao, tăng 82,2% so với cùng thời điểm năm trước. Số thuê bao internet phát triển trong quí I/2007 ước tính đạt 232 nghìn thuê bao, bằng 51,7% quí I/2006 nâng tổng số thuê bao Internet tính đến hết tháng 3/2007 lên 4,3 triệu thuê bao.
Doanh thu bưu chính, viễn thông quí I/2007 ước tính đạt 13 nghìn tỷ đồng, tăng 42% so với cùng kỳ năm trước, trong đó doanh thu viễn thông chiếm hơn 90% tổng số doanh thu của toàn ngành.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ xã hội quý I năm 2007
Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tháng 3 năm 2007
Xuất khẩu tháng 3 và quý I năm 2007
Nhập khẩu tháng 3 và quý I năm 2007
Vận tải hành khách và hàng hoá quý I năm 2007
Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 3 và quý I năm 2007
MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Đời sống dân cư
Đời sống dân cư quý I năm nay nhìn chung ổn định. Các ngành và địa phương đã có những biện pháp thiết thực nhằm tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động, đồng thời thực hiện trợ cấp và phát thưởng kịp thời trong dịp Tết đã góp phần cải thiện đời sống người lao động. Mặc dù chịu ảnh hưởng của biến động giá cả trong các ngày giáp Tết Nguyên đán và ảnh hưởng của thiên tai, dịch bệnh đối với sản xuất nông nghiệp, nhưng đời sống của đại đa số nông dân vẫn ổn định và được cải thiện.
Công tác xóa đói, giảm nghèo tiếp tục được đẩy mạnh ở các địa phương. Số thiếu đói trong quí I/2007 là 229,1 nghìn lượt hộ, tương ứng với 935,3 nghìn lượt nhân khẩu, giảm 34% về số lượt hộ và giảm 37,5% về lượt nhân khẩu so với cùng kỳ năm trước.
Văn hóa thông tin, thể dục thể thao
Hoạt động văn hóa thông tin quí I tập trung thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị của đất nước; tổ chức hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của dân tộc và đón Xuân Đinh Hợi 2007.
Hoạt động thể dục, thể thao quần chúng diễn ra sôi nổi với nhiều nội dung phong phú, đa dạng và nhận được sự tham gia, cổ vũ nhiệt tình của đông đảo quần chúng nhân dân. Trong thể thao thành tích cao, đã tổ chức thành công 19 giải thể thao thành tích cao và tham gia nhiều giải thể thao cấp châu lục và quốc tế khác, đạt được những kết quả đáng khích lệ.
Tình hình dịch bệnh
Tính chung quí I/2007, cả nước có 14,6 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 6,2 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết; 1,3 nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virút và hơn 80 trường hợp mắc bệnh viêm màng não do mô cầu. Cũng trong quí I năm nay, đã có 1,1 nghìn trường hợp bị ngộ độc thực phẩm, trong đó 14 người đã tử vong.
Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Trong tháng 3/2007 đã phát hiện thêm 1,6 nghìn trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV trong cả nước tính đến 20/3/2007 lên 120,9 nghìn người, trong đó 21,5 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS và gần 12,7 nghìn người đã tử vong do AIDS.
Tai nạn giao thông
Tính chung 2 tháng đầu năm 2007, trên phạm vi cả nước đã xảy ra 2,9 nghìn vụ tai nạn giao thông, làm chết 2,6 nghìn người và bị thương 2,3 nghìn người. So với 2 tháng đầu năm 2006, số vụ tai nạn tăng 8,4%; số người chết tăng 13,4% và số người bị thương tăng 5,6%. Bình quân một ngày trong 2 tháng đầu năm nay đã xảy ra 50 vụ tai nạn giao thông, làm chết 44 người và làm bị thương 39 người (các con số tương ứng của 2 tháng đầu năm 2006 là 45 vụ, 39 người chết và 37 người bị thương).
Nguồn: Trích Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội tháng 3 và quý I năm 2007- Tổng cục Thống kê