Tình hình kinh tế - xã hội tháng 01 năm 2013
___________
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Nông nghiệp
Sản xuất nông nghiệp tháng Một tập trung chủ yếu vào gieo cấy, chăm sóc lúa đông xuân và gieo trồng cây vụ đông trên cả nước. Tính đến ngày 15/01/2013, cả nước đã gieo cấy được 1943 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 104,6% cùng kỳ năm trước, bao gồm: Các địa phương phía Bắc gieo cấy 59 nghìn ha, bằng 65,6%; các địa phương phía Nam gieo cấy 1884 nghìn ha, bằng 106,6%, trong đó vùng Đồng bằng sông Cửu Long gieo cấy 1583,1 nghìn ha, bằng 109,5%.
Tại các địa phương phía Bắc, tiến độ gieo cấy lúa đông xuân năm nay chậm hơn so với năm trước do ảnh hưởng của các đợt không khí lạnh, rét đậm kéo dài. Tại các địa phương phía Nam, tiến độ gieo cấy lúa đông xuân nhanh hơn năm trước, chủ yếu do nước lũ xuống ở mức thấp và rút nhanh. Hiện nay, phần lớn các trà lúa xuân sớm đang trong giai đoạn đẻ nhánh và làm đòng. Các địa phương đang tích cực phun thuốc phòng trừ sâu bệnh có thể phát sinh trong điều kiện thời tiết lạnh để bảo đảm lúa sinh trưởng và phát triển tốt.
Cùng với việc gieo cấy lúa đông xuân, tính đến trung tuần tháng Một, các địa phương trên cả nước đã gieo trồng được 176,6 nghìn ha ngô, bằng 83,3% cùng kỳ năm trước; 58 nghìn ha khoai lang, bằng 107,7%; 45,5 nghìn ha đậu tương, bằng 49,4%; 289 nghìn ha rau, đậu, bằng 111,6%.
Chăn nuôi tại các địa phương phía Bắc chịu ảnh hưởng của đợt rét kéo dài nên có hiện tượng trâu, bò già và bê, nghé ở một số địa phương bị chết, nhất là các tỉnh khu vực miền núi. Tính đến thời điểm này có khoảng 520 con trâu, bò bị chết. Một số địa phương có số trâu, bò chết nhiều là: Bắc Kạn 150 con, Cao Bằng 100 con. Ước tính số lượng trâu, bò cả nước giảm 4% so với cùng kỳ năm 2012. Chăn nuôi lợn và gia cầm dần đi vào ổn định, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng thực phẩm của dân cư trong dịp Tết Nguyên đán do không có dịch bệnh lớn bùng phát. Tính đến ngày 21/01/2013, trên địa bàn cả nước không còn các loại dịch bệnh trên gia súc, gia cầm chưa qua 21 ngày.
Lâm nghiệp
Sản xuất lâm nghiệp trong tháng tập trung chủ yếu vào trồng rừng, chăm sóc, khoanh nuôi tái sinh rừng và bảo vệ rừng; đồng thời triển khai công tác chuẩn bị cho Tết trồng cây Xuân Quý Tỵ và trồng rừng tập trung năm 2013. Trong tháng Một, số cây lâm nghiệp trồng phân tán đạt 561,2 nghìn cây, tăng 0,3% so với cùng kỳ năm 2012; gỗ tròn khai thác 365 nghìn m3, tăng 8,6%; củi khai thác 2,54 triệu ste, tăng 3,3%.
Thời tiết đang mùa khô hạn là nguyên nhân cảnh báo xảy ra cháy rừng. Theo kết quả khảo sát, các tỉnh vùng Đông Nam Bộ và Tây Nguyên là khu vực trọng điểm có khu vực nguy cơ cháy rừng cấp IV, cấp nguy hiểm và cấp V, cấp cực kỳ nguy hiểm. Trong kỳ, tổng diện tích rừng bị thiệt hại là 20,8 ha, gấp 2,8 lần cùng kỳ năm 2012, trong đó diện tích rừng bị cháy là 9 ha; diện tích rừng bị chặt, phá 11,8 ha.
Thủy sản
Sản lượng thủy sản tháng Một ước tính đạt 376,1 nghìn tấn, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 281,7 nghìn tấn, tăng 2,1%; tôm đạt 33,2 nghìn tấn, tăng 2,5%. Sản lượng thủy sản nuôi trồng tháng Một ước tính đạt 170,6 nghìn tấn, giảm 0,8% so với cùng kỳ năm trước, trong đó cá đạt 125 nghìn tấn, giảm 3%; tôm đạt 23,5 nghìn tấn, tăng 2,2%.
Nuôi cá tra vẫn gặp khó khăn do giá cá tra nguyên liệu ở mức thấp trong khi giá cả các yếu tố đầu vào tăng nên sản lượng cá tra thu hoạch giảm 9% so với cùng kỳ năm trước. Tình hình nuôi tôm tại các địa phương tương đối ổn định, các hộ nuôi tôm sú thâm canh đang tiến hành nạo vét cải tạo ao nuôi chuẩn bị cho thả vụ mới.
Khai thác biển đang vào vụ cá Bắc, tiêu thụ hải sản khai thác khá thuận lợi. Sản lượng thủy sản khai thác tháng Một ước tính đạt 205,5 nghìn tấn, tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2012, trong đó cá đạt 157 nghìn tấn, tăng 6,5%; tôm đạt 9,7 nghìn tấn, tăng 3,2%.
Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Một ước tính tăng cao ở mức 21,1% so với cùng kỳ năm trước, chủ yếu do tháng 01/2012 là tháng Tết Nguyên đán, có số ngày nghỉ nhiều. Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp khai khoáng tăng 4,7%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm vào mức tăng chung; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 26,3%, đóng góp 18,6 điểm phần trăm; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 20,7%, đóng góp 1,4 điểm phần trăm và ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 10,3%, đóng góp 1 điểm phần trăm.
Một số ngành công nghiệp có mức sản xuất tháng Một tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: Sản xuất phụ tùng và bộ phận phụ trợ tăng 93,6%; sản xuất phân bón và hợp chất nitơ tăng 66,6%; sản xuất xi măng tăng 60,3%; sản xuất thiết bị truyền thông tăng 52,6%; sản xuất giày, dép tăng 52,5%; sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục) tăng 49,1%; sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa tăng 40,1%; sản xuất đường tăng 40,1%; sản xuất sắt, thép, gang tăng 33,1%; sản xuất dây, cáp điện tăng 32,2%; sản xuất mô tô, xe máy tăng 30,6%; sản xuất sợi tăng 30,1%; khai thác đá, cát, sỏi tăng 27,2%. Một số ngành công nghiệp có mức tăng khá là: Sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm tăng 23,6%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 22,8%; may trang phục (trừ trang phục từ da lông thú) tăng 20,9%; sản xuất thuốc lá tăng 20,7%; sản xuất, truyền tải và phân phối điện tăng 20,7%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất bia tăng 14,3%; chế biến và bảo quản thuỷ sản tăng 13,4%; xử lý và cung cấp nước tăng 11,2%; chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa tăng 8,6%; khai thác và thu gom than cứng tăng 6,7%; sản xuất thiết bị điện tăng 2,2%; khai thác dầu thô giảm 0,7%; sản xuất linh kiện điện tử giảm 8,5%; sản xuất sản phẩm điện tử dân dụng giảm 19,8%; đóng tàu và cấu kiện nổi giảm 30,2%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 01/2013 so với cùng kỳ năm 2012 của một số tỉnh, thành phố có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thành phố Hồ Chí Minh tăng 18,2%; Đồng Nai tăng 30%; Bình Dương tăng 44,4%; Hà Nội tăng 28,4%; Hải Phòng tăng 27,6%; Bắc Ninh tăng 28,9%; Vĩnh Phúc tăng 35,1%; Cần Thơ tăng 32,5%; Hải Dương tăng 26,8%; Đà Nẵng tăng 52,2%.
Đáng lưu ý là tháng Một năm nay là tháng áp Tết Nguyên đán nhưng chỉ số sản xuất công nghiệp lại giảm 3,2% so với tháng trước và giảm ở tất cả các ngành công nghiệp cấp I, trong đó ngành khai khoáng giảm 4,7%; công nghiệp chế biến, chế tạo giảm 3,0%; sản xuất và phân phối điện giảm 1,0%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải giảm 0,4%). Điều này cho thấy sản xuất công nghiệp vẫn còn gặp khó khăn, nhu cầu tiêu dùng sản phẩm công nghiệp cho dịp Tết Nguyên đán năm nay thấp.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 12/2012 so với cùng kỳ năm trước tăng 4% và so với tháng trước tăng 3,2%. Tính chung cả năm 2012, chỉ số tiêu thụ ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,7% so với năm 2011.
Các ngành có chỉ số tiêu thụ năm 2012 tăng cao so với năm 2011 là: Sản xuất đường tăng 108,8%; sản xuất mô tô, xe máy tăng 30,7%; sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục) tăng 28,4%; sản xuất thiết bị truyền thông tăng 24%; sản xuất thức ăn gia súc, gia cầm tăng 23,1%; chế biến và bảo quản thủy sản tăng 21,7%; sản xuất cấu kiện kim loại tăng 11,2%; may trang phục tăng 9%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất giày, dép giảm 1,4%; sản xuất bia giảm 5,4%; sản xuất linh kiện điện tử giảm 9,3%; sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ giảm 15%; sản xuất xi măng giảm 16,9%; chế biến sữa và sản phẩm từ sữa giảm 18,7%; sản xuất xe có động cơ giảm 18,8%; sản xuất thiết bị điện giảm 19%; sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa giảm 20,3%; sản xuất dây, cáp điện giảm 31,9%.
Chỉ số tồn kho tại thời điểm 01/01/2013 tăng 21,5% so với cùng thời điểm năm trước. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với cùng thời điểm năm trước là: Sản xuất thiết bị truyền thông tăng 374%; sản xuất phân bón và hợp chất ni tơ tăng 62,6%; sản xuất xi măng tăng 35,7%; sản xuất dây, cáp điện tăng 34,1%; may trang phục tăng 23,3%; sản xuất mô tô, xe máy tăng 20,7%; sản xuất bia tăng 19,5%; sản xuất thuốc lá tăng 19,1%; sản xuất giấy nhăn, bìa nhăn, bao bì từ giấy và bìa tăng 19%; sản xuất đường tăng 18,2%; sản xuất sắt, thép, gang tăng 17%; chế biến và bảo quản thuỷ sản tăng 15,8%; sản xuất các cấu kiện kim loại tăng 13,7%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất xe có động cơ tăng 9,4%; sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét tăng 4,4%; sản xuất hàng may sẵn (trừ trang phục) tăng 1,3%; sản xuất giày, dép giảm 5,6%; sản xuất thiết bị dẫn điện giảm 9%; sản xuất pin, ắc quy giảm 10,4%; chế biến sữa và các sản phẩm từ sữa giảm 17%; sản xuất bê tông và các sản phẩm từ xi măng giảm 23,6%. Tỷ lệ giá trị hàng tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/01/2013 so với giá trị hàng được sản xuất trong năm 2012 là 6,9%.
Tình hình sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp như sau: Lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/01/2013 tăng 5,2% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp nhà nước tăng 0,6%; doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 2,2% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 12,4%. Tại thời điểm trên, lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 1,3% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,9%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện tăng 1,2% và công nghiệp cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 3,7%.
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp so với cùng thời điểm năm trước của các tỉnh, thành phố có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thành phố Hồ Chí Minh tăng 19,4%; Đồng Nai tăng 3,9%; Bình Dương tăng 16,8%; Hà Nội tăng 0,8%; Hải Phòng tăng 1,8%; Bắc Ninh tăng 19%; Vĩnh Phúc tăng 1,8%; Cần Thơ tăng 3,8%; Hải Dương giảm 2,6%; Đà Nẵng tăng 5,9%.
Đầu tư
Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước tháng 01/2013 ước tính đạt 12772 tỷ đồng, bằng 6,5% kế hoạch năm và tăng 17,9% so với cùng kỳ năm 2012, gồm có:
- Vốn trung ương quản lý đạt 2501 tỷ đồng, bằng 5,3% kế hoạch năm và tăng 1,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn đầu tư thực hiện của Bộ Giao thông vận tải là 445 tỷ đồng, bằng 6,9% và tăng 0,7%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 232 tỷ đồng, bằng 5,2% và tăng 13,2%; Bộ Xây dựng 102 tỷ đồng, bằng 5% và tăng 29,1%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 52 tỷ đồng, bằng 7,5% và tăng 2%; Bộ Y tế 52 tỷ đồng, bằng 5,9% và giảm 0,6%; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 31 tỷ đồng, bằng 6,1% và giảm 3,1%; Bộ Công Thương 20 tỷ đồng, bằng 6,4% và giảm 4,8%.
- Vốn địa phương quản lý đạt 10271 tỷ đồng, bằng 6,9% kế hoạch năm và tăng 22,9% so với cùng kỳ năm 2012. Vốn đầu tư thực hiện của một số địa phương như sau: Hà Nội đạt 1729 tỷ đồng, bằng 6,7% kế hoạch năm và tăng 78,7% so với cùng kỳ năm 2012; Đà Nẵng 610 tỷ đồng, bằng 17,8% và tăng 55%; Vĩnh Phúc 537 tỷ đồng, bằng 16,7% và tăng 61,7%; Thành phố Hồ Chí Minh 535 tỷ đồng, bằng 2,6% và tăng 7%; Kiên Giang 380 tỷ đồng, bằng 14% và tăng 108,4%; Bà Rịa-Vũng Tàu 336 tỷ đồng, bằng 7,6% và tăng 5,9%.
Thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài tháng 01/2013 đạt 281,5 triệu USD, tăng 74% so với cùng kỳ năm 2012, bao gồm: Vốn đăng ký của 37 dự án được cấp phép mới đạt 257,1 triệu USD (giảm 9,8% số dự án và tăng 293,6% số vốn so với cùng kỳ năm trước); vốn đăng ký bổ sung của 9 lượt dự án được cấp phép từ các năm trước với 24,3 triệu USD. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện tháng 01/2013 ước tính đạt 420 triệu USD, tăng 5% so với cùng kỳ năm 2012.
Trong tháng 01/2013, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút các nhà đầu tư nước ngoài với số vốn đăng ký đạt 203 triệu USD, chiếm 72,1% tổng vốn đăng ký; ngành kinh doanh bất động sản đạt 50 triệu USD, chiếm 17,8%; các ngành còn lại đạt 28,5 triệu USD, chiếm 10,1%.
Cả nước có 10 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài cấp phép mới trong tháng Một, trong đó Đồng Nai có số vốn đăng ký lớn nhất với 107,9 triệu USD, chiếm 42% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Hải Phòng 65,9 triệu USD, chiếm 25,6%; Bình Dương 52,1 triệu USD, chiếm 20,2%;Thành phố Hồ Chí Minh 13,1 triệu USD, chiếm 5,1%.
Trong số 15 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư cấp mới trong tháng Một, Nhật Bản là nhà đầu tư lớn nhất với 148 triệu USD, chiếm 57,6% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Thái Lan 54,3 triệu USD, chiếm 21,1%; Bơ-mu-đa 15 triệu USD, chiếm 5,8%; Ôx-trây-li-a 9,8 triệu USD, chiếm 3,8%...
Thu, chi ngân sách Nhà nước
Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến 15/01/2013 ước tính đạt 25,7 nghìn tỷ đồng, bằng 3,1% dự toán năm, trong đó thu nội địa 17,5 nghìn tỷ đồng, bằng 3,2%; thu từ dầu thô 3 nghìn tỷ đồng, bằng 3%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập khẩu 5 nghìn tỷ đồng, bằng 3%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước 6,1 nghìn tỷ đồng, bằng 3,5% dự toán năm; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) 3,6 nghìn tỷ đồng, bằng 3,4%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài nhà nước 4,3 nghìn tỷ đồng, bằng 3,6%; thu thuế thu nhập cá nhân 1,4 nghìn tỷ đồng, bằng 2,6%; thu thuế bảo vệ môi trường 380 tỷ đồng, bằng 2,7%; thu phí, lệ phí 185 tỷ đồng, bằng 1,8%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến 15/01/2013 ước tính đạt 33,9 nghìn tỷ đồng, bằng 3,5% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển 5,1 nghìn tỷ đồng, bằng 2,9% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản 5 nghìn tỷ đồng, bằng 2,9%); chi phát triển sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể ước tính đạt 24,3 nghìn tỷ đồng, bằng 3,7%; chi trả nợ và viện trợ 4,6 nghìn tỷ đồng, bằng 4,3%.
Thương mại, giá cả, dịch vụ
Bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Một ước tính đạt 209,5 nghìn tỷ đồng, tăng 2,2% so với tháng trước và tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước. Nếu loại trừ yếu tố giá thì tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Một tăng 1,0%. Trong tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, kinh doanh thương nghiệp đạt 160,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 76,5% và tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước; khách sạn nhà hàng đạt 25,1 nghìn tỷ đồng, chiếm 12% và tăng 16,4%; dịch vụ đạt 22,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 10,7% và tăng 24%; du lịch đạt 1,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 0,8% và giảm 11,4%.
Xuất, nhập khẩu hàng hóa
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 01/2013 ước tính đạt 10,1 tỷ USD, giảm 2,5% so với tháng trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 3,5 tỷ USD, giảm 8,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 6,6 tỷ USD, giảm 1%. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu tháng Một giảm so với tháng trước do hầu hết kim ngạch các mặt hàng đều giảm, trong đó một số mặt hàng giảm nhiều là: Cao su giảm 13,6%; thủy sản giảm 15%; sắt thép giảm 23,7%; gạo giảm 25,7%; than đá giảm 56,6%; riêng dầu thô tăng cao với mức 36,2%, tương đương 102 triệu USD.
So với cùng kỳ năm 2012, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Một năm nay tăng 43,2%, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 36,1%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (Kể cả dầu thô) tăng 47,3%. Một số mặt hàng chủ lực có kim ngạch xuất khẩu tăng cao so với cùng kỳ năm 2012 là: Điện thoại các loại và linh kiện tăng 105,5%; điện tử máy tính và linh kiện tăng 94,9%; cà phê tăng 68,8%; gỗ và sản phẩm gỗ tăng 50,3%; túi xách, ví, vali, mũ, ô dù tăng 49,2%; sắt thép tăng 46,1%; giày dép và dầu thô cùng tăng 36%.
Về thị trường hàng hóa xuất khẩu tháng Một, EU là thị trường lớn nhất với kim ngạch ước tính đạt 1,3 tỷ USD, tăng 51,8% so với cùng kỳ năm 2012; tiếp đến là Hoa Kỳ đạt 1,2 tỷ USD, tăng 41,1%; ASEAN đạt 975 triệu USD, tăng 44,5%; Nhật Bản đạt 875 triệu USD, tăng 20%; Trung Quốc đạt 688 triệu USD, tăng 54%.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 01/2013 ước tính đạt 9,9 tỷ USD, tăng 0,4% so với tháng trước, trong đó khu vực đầu tư nước ngoài đạt 5,5 tỷ USD, tăng 6%; khu vực trong nước giảm 5,9%. Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng tăng khá cao là: Dầu thô tăng 115%; cao su tăng 23%; hóa chất tăng 11,3%. Tuy nhiên, kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng giảm như: Phân bón giảm 10%; xăng dầu giảm 21,1%; hàng điện gia dụng và linh kiện giảm 8,4%.
So với cùng kỳ năm trước, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu tháng Một tăng 42,3%, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 4,3 tỷ USD, tăng 31%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 5,6 tỷ USD, tăng 52,7%. Trong tháng, một số mặt hàng có kim ngạch tăng mạnh so với cùng kỳ năm trước là: Kim loại thường tăng 93,7%; bông tăng 86,4%; điện tử máy tính và linh kiện tăng 76,7%; giấy tăng 63,5%; phân bón tăng 55,8%; vải tăng 52,5%; chất dẻo tăng 51,8%; nguyên phụ liệu dệt may, giày dép tăng 49,4%; sản phẩm hóa chất tăng 47,8%.
Về thị trường nhập khẩu trong tháng Một, Trung Quốc là thị trường lớn nhất với kim ngạch đạt 1,6 tỷ USD, tăng 59% so với cùng kỳ năm 2012; ASEAN đạt 1,3 tỷ USD, tăng 24%; Hàn Quốc đạt 1 tỷ USD, tăng 42,8%; Nhật Bản đạt 654 triệu USD, tăng 45,2%; EU đạt 541 triệu USD, tăng 56,6%; Hoa kỳ đạt 326 triệu USD, tăng 41,7%.
Suất siêu tháng Một ước tính 200 triệu USD, bằng 2% kim ngạch hàng hóa xuất khẩu.
Chỉ số giá tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng tháng 01/2013 tăng 1,25% so với tháng trước, mức tăng không quá cao khi đang là thời điểm giáp Tết Nguyên đán và tăng 7,07% so với cùng kỳ năm 2012. Chỉ số giá tháng này tăng một phần do nhu cầu tiêu dùng chuẩn bị cho Tết, mặt khác do một số địa phương áp dụng điều chỉnh giá dịch vụ y tế theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/2/2012 làm cho chỉ số giá nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao, đóng góp 0,44% trong chỉ số giá tiêu dùng chung cả nước. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ có chỉ số giá tăng cao hơn mức tăng chung là: Thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,4% (Dịch vụ y tế tăng 9,5%); hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,34% (Lương thực tăng 0,15%; thực phẩm tăng 1,96%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,6%); may mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,3%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại có chỉ số giá tăng thấp hơn 1% hoặc giảm gồm: Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,54%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,42%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,36%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,33%; giáo dục tăng 0,3%; giao thông tăng 0,03%; bưu chính viễn thông giảm 0,05%.
Chỉ số giá vàng tháng 01/2013 giảm 1,73% so với tháng trước; tăng 2,37% so với cùng kỳ năm 2012. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 01/2013 giảm 0,08% so với tháng trước; giảm 1,09% so với cùng kỳ năm 2012.
Vận tải hành khách và hàng hóa
Vận tải hành khách tháng 01/2013 ước tính đạt 254,8 triệu lượt khách, tăng 12,5% và 11,2 tỷ lượt khách.km, tăng 10,3% so với cùng kỳ năm 2012, bao gồm: Vận tải trung ương đạt 3,6 triệu lượt khách, tăng 1,8% và 2,8 tỷ lượt khách.km, tăng 9,1%; vận tải địa phương đạt 251,2 triệu lượt khách, tăng 12,7% và 8,5 tỷ lượt khách.km, tăng 10,7%. Vận tải hành khách đường bộ tháng Một ước tính đạt 235,7 triệu lượt khách, tăng 13,2% và 8,3 tỷ lượt khách.km, tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước; đường sông đạt 16,4 triệu lượt khách, tăng 4,9% và 360,1 triệu lượt khách.km, tăng 10,3%; đường hàng không đạt 1,3 triệu lượt khách, tăng 0,4% và 2,2 tỷ lượt khách.km, tăng 8,7%; đường biển đạt 0,5 triệu lượt khách, tăng 1,2% và 30,2 triệu lượt khách.km, tăng 1,4%; đường sắt đạt 0,9 triệu lượt khách, tăng 0,9% và 353,5 triệu lượt khách.km, tăng 19,3%.
Vận tải hàng hóa tháng 01/2013 ước tính đạt 74,8 triệu tấn, tăng 9,6% và 15,9 tỷ tấn.km, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trong nước đạt 71,8 triệu tấn, tăng 9,9% và 5,5 tỷ tấn.km, tăng 9,5%; vận tải ngoài nước đạt 3 triệu tấn, tăng 2,4% và 10,4 tỷ tấn.km, tăng 1,9%. Vận tải hàng hoá đường bộ đạt 57,2 triệu tấn, tăng 10,9% và 3 tỷ tấn.km, tăng 10,8%; đường sông đạt 13,9 triệu tấn, tăng 4,9% và 1,3 tỷ tấn.km, tăng 6,3%; đường biển đạt 3 triệu tấn, tăng 1% và 11,2% tỷ tấn.km, tăng 1,4%; đường sắt đạt 0,7 triệu tấn, tăng 63,8% và 356,6 triệu tấn.km, tăng 70,3%.
Khách quốc tế đến Việt Nam
Khách quốc tế đến nước ta trong tháng 01/2013 ước tính đạt 651,8 nghìn lượt người, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 397 nghìn lượt người, tăng 6,4%; đến vì công việc đạt 111 nghìn lượt người, tăng 0,9%; thăm thân nhân đạt 111,6 nghìn lượt người, giảm 7%; khách đến với mục đích khác đạt 32,3 nghìn lượt người, giảm 7,8%.
Một số quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta trong tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2012 là: Hàn Quốc đạt 84,3 nghìn lượt người, tăng 39%; Ôx-trây-li-a đạt 41,3 nghìn lượt người, tăng 34,7%; Nga đạt 25,8 nghìn lượt người, tăng 37,7%; Ma-lai-xi-a đạt 23 nghìn lượt người, tăng 10,8%; Thái Lan đạt 21,1 nghìn lượt người, tăng 82,6%. Một số quốc gia thường có lượng khách lớn đến nước ta nhưng số khách đến tháng này giảm so với cùng kỳ năm trước là: Trung Quốc đạt 143,9 nghìn lượt người, giảm 2,5%; Nhật Bản đạt 51,5 nghìn lượt người, giảm 9,5%; Hoa Kỳ đạt 46,4 nghìn lượt người, giảm 6%; Cam-pu-chia đạt 29,6 nghìn lượt người, giảm 1,6%; Đài Loan đạt 28,3 nghìn lượt người, giảm 34,9%; Pháp đạt 18,5 nghìn lượt người, giảm 26,9%; Anh đạt 15,9 nghìn lượt người, giảm 10,8%.