Tình hình kinh tế - xã hội năm 2008
06/09/2010
Tình hình kinh tế - xã hội năm 2008
-------------------
Kinh tế-xã hội nước ta năm 2008 diễn ra trong bối cảnh tình hình thế giới và trong nước có nhiều biến động phức tạp, khó lường. Giá dầu thô và giá nhiều loại nguyên liệu, hàng hoá khác trên thị trường thế giới tăng mạnh trong những tháng giữa năm kéo theo sự tăng giá ở mức cao của hầu hết các mặt hàng trong nước; lạm phát xảy ra tại nhiều nước trên thế giới; khủng hoảng tài chính toàn cầu dẫn đến một số nền kinh tế lớn suy thoái, kinh tế thế giới suy giảm; thiên tai, dịch bệnh đối với cây trồng vật nuôi xảy ra liên tiếp trên địa bàn cả nước gây ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư.
Trước tình hình đó, Bộ Chính trị, Quốc hội và Chính phủ đã khẩn trương xem xét tình hình và ban hành nhiều văn bản chỉ đạo liên quan đến phát triển kinh tế-xã hội năm 2008 của đất nước như: Kết luận số 22/KL-TW ngày 04/4/2008 của Bộ Chính trị; Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày 17/4/2008 của Chính phủ đề ra 8 nhóm giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững; Kết luận số 25/KL-TW ngày 05/8/2008 của Bộ Chính trị về tình hình kinh tế xã hội 6 tháng đầu năm 2008 và các giải pháp chủ yếu trong 6 tháng cuối năm nhằm thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu kế hoạch kinh tế-xã hội năm 2008; Nghị quyết số 20/2008/QH12 của Quốc hội về một số vấn đề kinh tế-xã hội năm 2008 trong tình hình mới.
Nhờ sự lãnh đạo, chỉ đạo kịp thời, quyết liệt của Đảng, Quốc hội, Chính phủ; sự nỗ lực cố gắng và chủ động khắc phục khó khăn của các Bộ, Ngành, địa phương, các tập đoàn, doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất và của toàn dân nên kinh tế-xã hội nước ta năm 2008 từng bước vượt qua khó khăn, thách thức, kinh tế có bước tăng trưởng khá, lạm phát được kiềm chế, an sinh xã hội được bảo đảm, nhiều vấn đế xã hội bức xúc đã tiếp tục được giải quyết có hiệu quả.
TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ VÀ KIỀM CHẾ LẠM PHÁT
Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) năm 2008 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 6,23% so với năm 2007, trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,79%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 6,33%; khu vực dịch vụ tăng 7,2%. Trong 6,23% tăng trưởng chung của nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đóng góp 0,68 điểm phần trăm; công nghiệp, xây dựng đóng góp 2,65 điểm phần trăm và dịch vụ đóng góp 2,9 điểm phần trăm. Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước năm nay tuy thấp hơn tốc độ tăng 8,48% của năm 2007 và mục tiêu kế hoạch điều chỉnh là tăng 7,0%, nhưng trong bối cảnh tài chính thế giới khủng hoảng, kinh tế của nhiều nước suy giảm mà nền kinh tế nước ta vẫn đạt tốc độ tăng tương đối cao như trên là một cố gắng rất lớn.
Tổng sản phẩm trong nước năm 2008
theo giá so sánh 1994
|
Tốc độ tăng so với năm trước (%)
|
Đóng góp của mỗi khu vực vào tăng trưởng 2008 (Điểm phần trăm)
|
2006
|
2007
|
2008
|
Tổng số
|
8,23
|
8,48
|
6,23
|
6,23
|
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
|
3,69
|
3,40
|
3,79
|
0,68
|
Công nghiệp và xây dựng
|
10,38
|
10,60
|
6,33
|
2,65
|
Dịch vụ
|
8,29
|
8,68
|
7,20
|
2,90
|
Xét theo ngành kinh tế, mức tăng của khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2008 cao hơn mức tăng năm 2007 và 2006, chủ yếu do sản xuất nông nghiệp được mùa, sản lượng lúa cả năm tăng 2,7 triệu tấn so với năm 2007 và là mức tăng cao nhất trong vòng 11 năm trở lại đây. Tăng trưởng khu vực công nghiệp và xây dựng năm nay đạt mức thấp hơn mức tăng của năm 2007, chủ yếu do sản xuất của ngành công nghiệp khai thác giảm nhiều so với năm trước (giá trị tăng thêm giảm 3,8%); công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng 63,5% trong tổng giá trị tăng thêm công nghiệp nhưng giá trị tăng thêm chỉ tăng 10%, thấp hơn mức tăng 12,8% của năm 2007; đặc biệt giá trị tăng thêm của ngành xây dựng năm nay không tăng, trong khi năm 2007 ngành này tăng ở mức 12%. Hoạt động của khu vực dịch vụ tuy ổn định hơn so với khu vực công nghiệp và xây dựng nhưng giá trị tăng thêm vẫn tăng thấp hơn mức tăng 8,7% của năm trước.
Xét theo các yếu tố sử dụng GDP năm 2008 thì tốc độ tăng của tích luỹ tài sản cố định, tiêu dùng cuối cùng và xuất khẩu theo giá so sánh 1994 đều giảm so với mức tăng của năm 2007. Tốc độ tăng tích lũy tài sản cố định năm 2008 giảm mạnh, từ mức 24,4% của năm 2007 xuống còn 4,1%. Tốc độ tăng tiêu dùng cuối cùng năm 2008 giảm cả ở khu vực nhà nước và hộ gia đình so với tốc độ tăng của năm 2007, trong đó tiêu dùng cuối cùng của khu vực nhà nước giảm từ 8,9% năm 2007 xuống 7,5% năm 2008; tốc độ tăng tiêu dùng của khu vực hộ gia đình giảm từ 10,7% xuống còn 8%. Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ năm 2008 theo giá so sánh tăng thấp so với năm 2007, chỉ ở mức 5,6%. So với GDP, xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ bằng 69,5% và nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ bằng 84%. Điều này cho thấy kinh tế Việt Nam hiện đang là nền kinh tế có độ mở lớn và tốc độ mở nhanh, do đó dễ bị ảnh hưởng từ những biến động của thị trường thế giới.
GDP tính theo giá thực tế năm 2008 tăng cao; với mức tăng trưởng và tăng giá khác nhau ở ba khu vực nên cơ cấu kinh tế năm 2008 tăng ở khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản và giảm ở khu vực công nghiệp, xây dựng. Tuy nhiên, xu hướng này chỉ là tạm thời trong bối cảnh đặc biệt của năm 2008 với sự tăng chậm lại của khu vực công nghiệp, xây dựng và giá nông lâm thuỷ sản tăng cao. Tỷ trọng khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản chiếm 21,99% GDP; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 39,91%; khu vực dịch vụ chiếm 38,1%.
Giá tiêu dùng
Giá tiêu dùng tháng 12 năm 2008 so với tháng trước giảm 0,68%, trong đó các nhóm hàng hoá và dịch vụ có giá giảm là: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,13%, trong đó lương thực giảm 2,36%; nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 2,36%; phương tiện đi lại, bưu điện giảm 6,77%. Giá các nhóm hàng hóa và dịch vụ khác tăng nhẹ: May mặc, mũ nón, giày dép tăng 1,01%; đồ uống và thuốc lá tăng 0,68%; văn hoá, thể thao, giải trí tăng 0,66%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,6%; dược phẩm, y tế tăng 0,35%; giáo dục tăng 0,17%.
Giá tiêu dùng năm 2008 nhìn chung tăng khá cao và diễn biến phức tạp, khác thường so với xu hướng giá tiêu dùng các năm trước. Giá tăng cao ngay từ quý I và liên tục tăng lên trong quý II, quý III, nhưng các tháng quý IV liên tục giảm (so với tháng trước, tháng 10 giảm 0,19%; tháng 11 giảm 0,76%, tháng 12 giảm 0,68%) nên giá tiêu dùng tháng 12 năm 2008 so với tháng 12 năm 2007 tăng 19,89% và chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm tăng 22,97%.
Mặc dù giá tiêu dùng năm 2008 tăng khá cao, nhưng xu hướng diễn biến theo chiều hướng tích cực vào các tháng cuối năm là do: (i) Kết quả thực hiện đồng bộ 8 nhóm giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững, trong đó ưu tiên mục tiêu kiềm chế lạm phát với giải pháp thắt chặt tiền tệ là nguyên nhân cơ bản giữ cho lạm phát thấp hơn 20%. Điều này cũng khẳng định những giải pháp mà Chính phủ đề ra là hoàn toàn đúng hướng, kịp thời và đạt kết quả tích cực, giá tiêu dùng đã giảm dần từ tháng 10 năm 2008; (ii) Giá dầu thô và giá nhiều loại nguyên liệu hàng hoá khác trên thị trường thế giới nước ta nhập khẩu với khối lượng lớn cũng đã giảm mạnh vào những tháng cuối năm, tạo thuận lợi cho giảm giá đầu vào của sản xuất trong nước; (iii) Tình hình sản xuất trong nước những tháng cuối năm cũng đã bớt khó khăn hơn, do tiếp cận các nguồn vốn và mức độ giải ngân khá hơn.
Giá vàng tháng 12/2008 so với tháng trước tăng 0,78%; so với tháng 12 năm 2007 tăng 6,83%. Giá vàng bình quân năm 2008 so với năm 2007 tăng 31,93%. Giá đô la Mỹ tháng 12/2008 so với tháng trước tăng 1,14%; so với cùng kỳ năm trước tăng 6,31%. Giá đô la Mỹ bình quân năm 2008 so với năm 2007 tăng 2,35%.
Thu, chi ngân sách Nhà nước
Mặc dù kinh tế tăng trưởng chậm hơn 2007, nhưng các nguồn thu có yếu tố nước ngoài như dầu thô, thu từ cân đối xuất, nhập khẩu tăng mạnh nên thu ngân sách Nhà nước năm nay vẫn tăng tương đối khá so với năm 2007 và vượt kế hoạch cả năm. Theo báo cáo của Bộ Tài chính, tổng thu ngân sách Nhà nước năm 2008 ước tính tăng 26,3% so với năm 2007 và bằng 123,8% dự toán năm, trong đó thu nội địa bằng 110,9%; thu từ dầu thô bằng 143,3%; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu bằng 141,1%. Trong thu nội địa, thu từ khu vực doanh nghiệp Nhà nước bằng 101,5%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) bằng 102,1%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước bằng 105,9%; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao bằng 122,4%; thu phí xăng dầu bằng 99,3%; thu phí, lệ phí bằng 116,5%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước năm 2008 ước tính tăng 22,3% so với năm 2007 và bằng 118,9% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển bằng 118,3% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng 114,7%); chi sự nghiệp kinh tế-xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể bằng 113,3%; chi trả nợ và viện trợ bằng 100%. Các khoản chi thường xuyên đều đạt hoặc vượt dự toán năm, trong đó chi sự nghiệp kinh tế bằng 145,3% dự toán năm; chi thể dục thể thao bằng 123%; chi lương hưu và bảo đảm xã hội bằng 120,7%; chi giáo dục, đào tạo, dạy nghề bằng 104,6%; chi y tế bằng 104,1%...
Bội chi ngân sách Nhà nước năm 2008 ước tính bằng 13,7% tổng số chi và bằng 97,5% mức bội chi dự toán năm đã được Quốc hội thông qua đầu năm, trong đó 77,3% được bù đắp bằng nguồn vay trong nước và 22,7% được bù đắp từ nguồn vay nước ngoài.
Đầu tư
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2008 theo giá thực tế ước tính đạt 637,3 nghìn tỷ đồng, bằng 43,1% GDP và tăng 22,2% so với năm 2007, bao gồm vốn khu vực Nhà nước 184,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 28,9% tổng vốn và giảm 11,4%; khu vực ngoài Nhà nước 263 nghìn tỷ đồng, chiếm 41,3% và tăng 42,7%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 189,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 29,8% và tăng 46,9%.
Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện năm 2008
|
Nghìn tỷ
đồng
|
Cơ cấu
(%)
|
So với cùng kỳ năm trước (%)
|
TỔNG SỐ
|
637,3
|
100,0
|
122,2
|
Khu vực Nhà nước
|
184,4
|
28,9
|
88,6
|
Khu vực ngoài Nhà nước
|
263,0
|
41,3
|
142,7
|
Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
|
189,9
|
29,8
|
146,9
|
Trong vốn đầu tư của khu vực Nhà nước, vốn từ ngân sách Nhà nước đạt 100,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 15,8% tổng vốn đầu tư cả nước, bằng 102,8% kế hoạch năm. Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước do trung ương quản lý đạt 34,2 nghìn tỷ đồng, bằng 103% kế hoạch, trong đó Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đạt 2881,4 tỷ đồng, bằng 172,9%; Bộ Giao thông Vận tải đạt 6612,6 tỷ đồng, bằng 105,3%; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đạt 451,1 tỷ đồng, bằng 102,3%; Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt 1132,5 tỷ đồng, bằng 101,1%; Bộ Công Thương đạt 237,7 tỷ đồng, bằng 100,3%; Bộ Y tế đạt 932 tỷ đồng, bằng 100%; riêng Bộ Xây dựng chỉ đạt 219,9 tỷ đồng, bằng 62,6%.
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước tính thực hiện 66,7 nghìn tỷ đồng, bằng 102,7% kế hoạch năm, trong đó một số địa phương có số vốn thực hiện lớn là: thành phố Hồ Chí Minh đạt 9,9 nghìn tỷ đồng, bằng 112,1% kế hoạch; Hà Nội đạt 6,3 nghìn tỷ đồng, bằng 73,4%; Đà Nẵng đạt 2,6 nghìn tỷ đồng, bằng 108,5%; Bà Rịa-Vũng Tàu đạt 2,1 nghìn tỷ đồng, bằng 104,9%; Nghệ An đạt 1,5 nghìn tỷ đồng, bằng 107,1%; Hải Phòng đạt 1458,5 tỷ đồng, bằng 103,5%; Bình Dương đạt 1291,8 tỷ đồng, bằng 104,6%; Lâm Đồng đạt 1200,9 tỷ đồng, bằng 152,3%.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm nay tiếp tục đạt kết quả cao. Trong tháng 12/2008, cả nước có 112 dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép mới với tổng số vốn đăng ký 1254 triệu USD, nâng tổng số dự án cấp phép từ đầu năm đến 19/12/2008 lên 1171 dự án với tổng vốn đăng ký 60,3 tỷ USD, giảm 24,2% về số dự án nhưng gấp 3,2 lần về vốn đăng ký so với năm 2007. Bình quân vốn đăng ký của một dự án năm nay đạt 51,5 triệu USD, tăng 39 triệu USD so với mức bình quân 12,5 triệu USD/dự án của năm 2007. Trong tổng số dự án được cấp phép mới trong năm 2008, các dự án thực hiện theo hình thức 100% vốn nước ngoài chiếm 75,3% về số dự án và 51,7% về vốn đăng ký. Nếu tính cả 3,7 tỷ USD vốn đăng ký tăng thêm của 311 dự án được cấp phép từ các năm trước thì năm 2008 cả nước đã thu hút được 64 tỷ USD vốn đăng ký, gấp gần 3 lần năm 2007, đạt mức cao nhất từ trước tới nay. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện năm 2008 đạt 11,5 tỷ USD, tăng 43,2% so với năm 2007.
Vốn đầu tư nước ngoài trong các dự án được cấp giấy phép mới năm nay tập trung chủ yếu vào lĩnh vực công nghiệp và xây dựng với 32,6 tỷ USD, chiếm 54,1% tổng vốn đăng ký; dịch vụ 27,4 tỷ USD, chiếm 45,5%; nông, lâm nghiệp và thủy sản 252,1 triệu USD, chiếm 0,4%.
Năm 2008 cả nước có 44 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án được cấp phép mới, trong đó Ninh Thuận có số vốn đăng ký dẫn đầu với 9,8 tỷ USD, chiếm 16,3% tổng vốn đăng ký; tiếp đến là Bà Rịa-Vũng Tàu 9,3 tỷ USD, chiếm 15,5%; thành phố Hồ Chí Minh 8,9 tỷ USD, chiếm 14,7%; Hà Tĩnh 7,9 tỷ USD, chiếm 13,1%; Thanh Hóa 6,2 tỷ USD, chiếm 10,3%; Phú Yên 4,3 tỷ USD, chiếm 7,2%; Hà Nội 3,1 tỷ USD, chiếm 5,1%.
Trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đầu tư vào Việt Nam, Ma-lai-xi-a là nhà đầu tư lớn nhất với 14,9 tỷ USD, chiếm 24,8% tổng vốn đăng ký; tiếp đến là Đài Loan 8,6 tỷ USD, chiếm 14,3%; Nhật Bản 7,3 tỷ USD, chiếm 12,1%; Xin-ga-po 4,5 tỷ USD, chiếm 7,4%; Bru-nây 4,4 tỷ USD, chiếm 7,3%; Ca-na-đa 4,2 tỷ USD, chiếm 7%.
KẾT QUẢ SẢN XUẤT CỦA CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2008 theo giá so sánh 1994 ước tính đạt 212,0 nghìn tỷ đồng, tăng 5,6% so với năm 2007, bao gồm giá trị sản xuất nông nghiệp đạt 155,2 nghìn tỷ đồng, tăng 5,4%; giá trị sản xuất lâm nghiệp đạt 6,7 nghìn tỷ đồng, tăng 2,2% ; giá trị sản xuất thuỷ sản đạt 50,1 nghìn tỷ đồng, tăng 6,7%. Tình hình sản xuất cụ thể từng ngành như sau:
Nông nghiệp
Sản lượng lúa cả năm 2008 ước tính đạt 38,6 triệu tấn, tăng 2,7 triệu tấn (7,5%) so với năm 2007 do diện tích gieo trồng tăng 200,5 nghìn ha và năng suất tăng 2,3 tạ/ha. Trong sản lượng lúa cả năm, lúa đông xuân đạt 18,3 triệu tấn, tăng 7,6% so với năm trước; lúa hè thu 11,4 triệu tấn, tăng 12%; lúa mùa 8,9 triệu tấn, tăng 2%. Nếu tính cả 4,5 triệu tấn ngô thì tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2008 đạt 43,2 triệu tấn, tăng 7,5% so với năm trước.
Sản lượng một số cây hàng năm khác cũng tăng cao so với năm 2007 do cả diện tích và năng suất đều tăng, trong đó sản lượng sắn ước tính đạt 9,1 triệu tấn, tăng 11%; lạc 0,5 triệu tấn, tăng 4%; rau 11,5 triệu tấn, tăng 3,5%; đậu 185,8 nghìn tấn, tăng 5,1%.
Cây công nghiệp lâu năm tiếp tục phát triển theo hướng sản xuất hàng hoá cho tiêu dùng trong nước và cho xuất khẩu. Diện tích trồng chè đạt 129,6 nghìn ha, tăng 2,5% so với năm 2007, sản lượng đạt 759,8 nghìn tấn, tăng 7,5%; cà phê 525,1 nghìn ha, tăng 3,1%, sản lượng 996,3 nghìn tấn, tăng 3,6%; cao su 618,6 nghìn ha, tăng 11,2%, sản lượng 662,9 nghìn tấn, tăng 8,7%; hồ tiêu 50 nghìn ha, tăng 3,3%, sản lượng 104,5 nghìn tấn, tăng 17%.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm đang từng bước được khôi phục sau những thiệt hại do thiên tai và dịch bệnh, tuy nhiên tốc độ tái đàn còn chậm. Theo kết quả điều tra chăn nuôi tại thời điểm 01/10/2008, cả nước có 2898 nghìn con trâu, giảm 3,3% so với thời điểm 01/8/2007; đàn bò 6338 nghìn con, giảm 5,8%; đàn lợn 26702 nghìn con, tăng 0,5%; đàn gia cầm phát triển nhanh hơn với số lượng 247,3 triệu con, tăng 9,4%. Tính đến ngày 23/12/2008, dịch cúm gia cầm và dịch tai xanh trên lợn đã được khống chế. Tuy nhiên, dịch lở mồm long móng chưa qua 21 ngày vẫn còn ở 04 tỉnh: Yên Bái, Thái Bình, Hà Tĩnh và Nghệ An.
Lâm nghiệp
Diện tích rừng trồng tập trung năm 2008 ước tính đạt 210,8 nghìn ha, tăng 6,6% so với năm 2007; khoanh nuôi tái sinh đạt 944,4 nghìn ha, giảm 0,8%; diện tích rừng được chăm sóc 486,2 nghìn ha, giảm 1,2%; sản lượng gỗ khai thác đạt 3562,3 nghìn m3, tăng 2,9%. Do công tác kiểm lâm tiếp tục được tăng cường nên hiện tượng cháy rừng, chặt phá rừng năm 2008 đã giảm nhiều so với năm 2007. Tổng diện tích rừng bị thiệt hại là 3919,7 ha, giảm 39,5%, trong đó diện tích rừng bị cháy là 1677,3 ha, giảm 67,3%.
Thuỷ sản
Sản lượng thuỷ sản năm 2008 ước tính đạt 4582,9 nghìn tấn, tăng 9,2% so với năm 2007, trong đó cá 3444 nghìn tấn, tăng 11,2%; tôm 505,5 nghìn tấn, tăng 1,9%. Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng tăng khá, đạt 2448,9 nghìn tấn và tăng 15,3% so với năm 2007, chủ yếu do các địa phương tiếp tục chuyển đổi và mở rộng diện tích nuôi trồng theo hướng đa canh, đa con kết hợp. Tuy nhiên, do phát triển ồ ạt diện tích nuôi trồng cá tra dẫn đến mất cân đối cung, cầu trên thị trường nên đã xảy ra tình trạng tồn đọng số lượng lớn cá tra đến kỳ thu hoạch trong các hộ. Chính phủ đã chỉ đạo ngân hàng cho các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản vay vốn với lãi suất thấp để thu mua cá tra nguyên liệu nên đã góp phần tích cực giải quyết khó khăn cho các hộ nuôi.
Sản lượng thuỷ sản khai thác năm 2008 ước tính đạt 2134 nghìn tấn, tăng 2,9% so với năm 2007, trong đó khai thác biển đạt 1938 nghìn tấn, tăng 3,3%. Hoạt động khai thác thuỷ sản những tháng đầu năm nay thuận lợi hơn so với năm trước do không có mưa bão lớn xảy ra, nhưng giá xăng dầu và các chi phí khác cho đi biển liên tục tăng trong 9 tháng đầu năm đã hạn chế ngư dân ra khơi đánh bắt. Tuy nhiên, vào những tháng cuối năm, giá xăng dầu đã giảm mạnh cùng với chính sách của Chính phủ về hỗ trợ tiền xăng dầu, tiền mua mới, đóng mới và thay máy tàu đã khuyến khích ngư dân tăng cường bám biển.
Sản xuất công nghiệp
Giá trị sản xuất công nghiệp năm 2008 theo giá so sánh 1994 ước tính tăng 14,6% so với năm 2007, bao gồm khu vực kinh tế Nhà nước tăng 4%; khu vực kinh tế ngoài Nhà nước tăng 18,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 18,6%, trong đó dầu khí giảm 4,3%. Trong các ngành công nghiệp, giá trị sản xuất ngành công nghiệp chế biến năm 2008 ước tính đạt 580,2 nghìn tỷ đồng, tăng 16% so với năm 2007, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng giá trị sản xuất toàn ngành với 88,9%; ngành công nghiệp điện, ga và nước đạt 37 nghìn tỷ đồng, tăng 13,4%, chiếm 5,7%; giá trị sản xuất của toàn ngành công nghiệp khai thác đạt 35,6 nghìn tỷ đồng, giảm 3,5% do lượng dầu thô khai thác giảm, chiếm tỷ trọng 5,4%.
Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu năm 2008 phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu vẫn duy trì được tốc độ tăng cao so với năm 2007 là: Xe tải tăng 40,6%; xe chở khách tăng 38,3%; thủy hải sản chế biến tăng 29,1%; máy giặt tăng 28%; quần áo người lớn tăng 27,7%; biến thế điện tăng 22,6%; tủ lạnh, tủ đá tăng 22,2%; sữa bột tăng 18,6%; nước máy thương phẩm tăng 15,2%; ti vi tăng 15%; giày thể thao tăng 14,6%; điện sản xuất tăng 12,3%; xi măng tăng 9,6%. Tuy nhiên, nhiều sản phẩm quan trọng khác chỉ đạt tốc độ tăng thấp hoặc giảm sút so với năm trước như: Xe máy tăng 5,5%; điều hòa nhiệt độ tăng 4,6%; giấy, bìa tăng 2,3%; phân hóa học tăng 1%; thép tròn giảm 10,6%; dầu thô khai thác giảm 6,6%; than sạch giảm 6,1%; sơn hóa học giảm 1,9%; vải dệt từ sợi bông giảm 1,8%.
Các địa phương có quy mô sản xuất công nghiệp lớn đạt tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp cao hơn mức tăng chung toàn ngành là: Vĩnh Phúc tăng 21,8%; Bình Dương tăng 21,5%; Đồng Nai tăng 20,7%; Hải Phòng tăng 18,5%; Cần Thơ tăng 17,6%; Thanh Hoá tăng 16,9%. Một số tỉnh/thành phố lớn đạt tốc độ tăng thấp, thậm chí giảm so với năm trước là: Hà Nội tăng 12,9%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 12%; Quảng Ninh tăng 10,4%; Đà Nẵng tăng 6,1%; Bà Rịa-Vũng Tàu giảm 0,4%.
Thương mại
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Hoạt động thương mại và dịch vụ năm 2008 kém sôi động so với năm 2007 do giá cả hàng hoá và dịch vụ tăng cao, dẫn đến sức mua trong dân giảm đáng kể, sản phẩm sản xuất ra tiêu thụ chậm. Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng theo giá thực tế năm 2008 ước tính đạt 968,1 nghìn tỷ đồng, tăng 31% so với năm 2007 (nếu loại trừ yếu tố tăng giá, mức tăng chỉ đạt 6,5%), trong đó khu vực kinh tế Nhà nước đạt 112,9 nghìn tỷ đồng, tăng 20,4%; kinh tế cá thể đạt 538,1 nghìn tỷ đồng, tăng 32,2%; kinh tế tư nhân đạt 284,5 nghìn tỷ đồng, tăng 34,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 22,7 nghìn tỷ đồng, tăng 20,9%. Trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng nêu trên, kinh doanh thương nghiệp đạt 798,1 nghìn tỷ đồng, tăng 31,5%; khách sạn, nhà hàng đạt 109,3 nghìn tỷ đồng, tăng 26,2%; dịch vụ đạt 48,4 nghìn tỷ đồng, tăng 31,3%; du lịch đạt 12,2 nghìn tỷ đồng, tăng 41,8%. Trong những tháng cuối năm, mặc dù nhiều chương trình khuyến mãi hấp dẫn dành cho khách hàng được quảng cáo, giá cả nhiều hàng hoá và dịch vụ đã giảm so với các tháng trước, nhưng do giá vẫn đứng ở mức cao nên chưa khuyến khích tiêu dùng của dân cư trên thị trường.
Xuất, nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu tháng 12/2008 ước tính đạt 4,9 tỷ USD, tăng 16,2% so với tháng trước chủ yếu do sản lượng dầu thô khai thác tăng, mức tiêu thụ hàng dệt may mạnh hơn vào tháng cuối năm và lượng gạo xuất khẩu đã tăng trở lại. Tính chung cả năm 2008, kim ngạch hàng hoá xuất khẩu ước tính đạt 62,9 tỷ USD, tăng 29,5% so với năm 2007, bao gồm khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 34,9 tỷ USD, tăng 25,7%, đóng góp 49,7% vào mức tăng chung của xuất khẩu; khu vực kinh tế trong nước đạt 28 tỷ USD, tăng 34,7%, đóng góp 50,3%. Trong tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu năm 2008, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm tỷ trọng 31%, nhóm hàng nông sản chiếm 16,3%.
Nhìn chung, kim ngạch xuất khẩu năm 2008 của các loại hàng hoá đều tăng so với năm 2007, chủ yếu do giá trên thị trường thế giới tăng. Xuất khẩu dầu thô ước tính đạt 13,9 triệu tấn, tương đương 10,5 tỷ USD, tuy giảm 7,7% về lượng nhưng tăng 23,1% về kim ngạch so với năm trước do giá dầu tăng cao trong những tháng giữa năm. Hàng dệt may đạt 9,1 tỷ USD, tăng 17,5% so với năm 2007; trong đó Hoa Kỳ vẫn là bạn hàng lớn nhất về hàng dệt may với 5,1 tỷ USD, tăng 14,2% so với năm 2007; tiếp đến là EU 1,7 tỷ USD, tăng 13,8%; Nhật Bản 810 triệu USD, tăng 15,9%.
Kim ngạch xuất khẩu giày dép năm 2008 ước tính đạt 4,7 tỷ USD, tăng 17,6% so với năm trước, trong đó hai thị trường EU và Hoa Kỳ chiếm tỷ trọng trên 74% tổng kim ngạch xuất khẩu giày dép. Thủy sản ước tính đạt 4,6 tỷ USD, tăng 21,2% so với năm 2007. Thị trường EU vẫn là thị trường chính nhập khẩu hàng thủy sản của Việt Nam, đạt 1,2 tỷ USD, tăng 26,5% so với năm 2007; tiếp theo là Nhật Bản đạt 850 triệu USD, tăng 12,8%; Hoa Kỳ 760 triệu USD, tăng 4,3%; Hàn Quốc 310 triệu USD, tăng 12,7%. Xuất khẩu gạo năm 2008 ước tính đạt 4,7 triệu tấn, đạt 2,9 tỷ USD, tuy chỉ tăng 3,6% về lượng nhưng tăng 94,8% về kim ngạch so với năm trước, do có mức tăng kỷ lục về giá xuất khẩu trong năm qua.
Năm 2008 có 8 nhóm hàng/mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch trên 2 tỷ USD là: Dầu thô 10,5 tỷ USD; hàng dệt may 9,1 tỷ USD; giày, dép 4,7 tỷ USD; thuỷ sản 4,6 tỷ USD; gạo 2,9 tỷ USD; sản phẩm gỗ 2,8 tỷ USD; điện tử, máy tính 2,7 tỷ USD; cà phê 2 tỷ USD, tăng 2 mặt hàng so với năm 2007 là gạo và cà phê. Tuy kim ngạch hàng hoá xuất khẩu năm 2008 tăng khá cao so với năm 2007 nhưng nếu loại trừ trị giá tái xuất sắt, thép, vàng và yếu tố tăng giá của 8 mặt hàng chủ yếu (dầu thô, than đá, gạo, cà phê, cao su, hạt tiêu, hạt điều, chè) thì kim ngạch hàng hoá xuất khẩu chỉ tăng 13,5%.
Trong các thị trường xuất khẩu của Việt Nam năm 2008, Hoa Kỳ là đối tác lớn nhất, ước tính đạt 11,6 tỷ USD, tăng 14,5% so với năm 2007 với 5 mặt hàng chủ yếu (chiếm tỷ trọng 76% tổng kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam sang thị trường này) gồm: Hàng dệt may, dầu thô, gỗ và sản phẩm gỗ, giày dép, thủy sản. Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu sang thị trường ASEAN tuy có giảm trong các tháng cuối năm, nhưng ước tính cả năm vẫn đạt 10,2 tỷ USD, tăng 31% so với năm 2007 với các mặt hàng chính là: Dầu thô, gạo, thủy sản, máy tính, sản phẩm điện tử và linh kiện. Thị trường EU ước tính đạt 10 tỷ USD, tăng 15% so với năm trước gồm các mặt hàng truyền thống như: Hàng dệt may, giày dép, nông sản, thủy sản. Thị trường Nhật Bản ước tính đạt 8,8 tỷ USD, tăng 45% so với năm 2007, tập trung chủ yếu vào các mặt hàng: Dầu thô, giày dép, thủy sản, máy tính và linh kiện, dây và cáp điện.
Kim ngạch hàng hoá nhập khẩu tháng 12/2008 ước tính đạt 5,4 tỷ USD, tăng 16,1% so với tháng trước do một số mặt hàng nhập khẩu tháng này tăng mạnh là: Máy móc thiết bị tăng 272 triệu USD; xăng dầu tăng 78 triệu USD; thức ăn gia súc tăng 53 triệu USD; sắt, thép tăng 182 triệu USD. So với tháng 12/2007, kim ngạch nhập khẩu tháng 12 năm nay giảm 25%. Tính chung cả năm 2008, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu ước tính 80,4 tỷ USD, tăng 28,3% so với năm 2007, bao gồm khu vực kinh tế trong nước đạt 51,8 tỷ USD, tăng 26,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 28,6 tỷ USD, tăng 31,7%. Trong tổng kim ngạch hàng hoá nhập khẩu năm 2008, tư liệu sản xuất chiếm 88,8%; hàng tiêu dùng chiếm 7,8%; vàng chiếm 3,4% (năm 2007 tỷ trọng của 03 nhóm hàng này tương ứng là: 90,4%; 7,5%; 2,1%). Nếu loại trừ yếu tố tăng giá của một số mặt hàng thì kim ngạch nhập khẩu năm nay chỉ tăng 21,4% so với năm 2007.
Nhìn chung, các mặt hàng nhập khẩu chủ lực nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển sản xuất trong nước đều tăng so với năm 2007. Tuy nhiên, nhập khẩu nguyên liệu cho sản xuất những tháng cuối năm có xu hướng giảm nhiều, đây là một trong những dấu hiệu của sự chững lại trong đầu tư và sản xuất. Trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu hàng tiêu dùng đang có xu hướng tăng vào các tháng cuối năm cho thấy hàng tiêu dùng nước ngoài đang tạo sức ép lớn lên hàng tiêu dùng của Việt Nam ngay tại thị trường trong nước. Nhập khẩu ô tô năm 2008 đạt mức cao kỷ lục với 2,4 tỷ USD, trong đó ô tô nguyên chiếc đạt 1 tỷ USD với 50,4 nghìn chiếc (ô tô dưới 12 chỗ ngồi 27,5 nghìn chiếc, tương đương 380 triệu USD). Nhập khẩu máy móc thiết bị, phụ tùng khác (trừ ô tô và máy tính, điện tử) ước tính đạt 13,7 tỷ USD, tăng 23,3% so với năm 2007. Nhập khẩu xăng dầu đạt 12,9 triệu tấn, tăng 0,1% so với năm trước, tương ứng với kim ngạch 10,9 tỷ USD, tăng 41,2%. Sắt thép đạt 6,6 tỷ USD, tăng 28,5%. Vải và nguyên phụ liệu dệt may là những mặt hàng phục vụ chủ yếu cho sản xuất hàng xuất khẩu vẫn đạt kim ngạch cao với 6,8 tỷ USD, tăng 11,5% so với năm 2007. Hàng điện tử máy tính và linh kiện đạt 3,7 tỷ USD, tăng 25,8% so với năm trước, đây là nhóm hàng không chỉ gắn với tiêu dùng trong nước mà còn liên quan tới gia công, lắp ráp để xuất khẩu.
Trong các thị trường nhập khẩu của Việt Nam năm 2008, kim ngạch hàng hoá nhập khẩu từ khu vực ASEAN, ước tính 19,5 tỷ USD, tăng 22,5% so với năm 2007; Trung Quốc 15,4 tỷ USD, tăng 23,2%; thị trường EU 5,2 tỷ USD, tăng 1,7%; Đài Loan 8,4 tỷ USD, tăng 21,8 %; Nhật Bản 8,3 tỷ USD, tăng 37,7%.
Nhập siêu năm 2008 ước tính 17,5 tỷ USD, tăng 24,1 % so với năm 2007, bằng 27,8% tổng kim ngạch xuất khẩu. Tuy nhập siêu đã giảm nhiều so với dự báo những tháng trước đây nhưng mức nhập siêu năm nay vẫn khá cao, trong đó châu Á có mức nhập siêu lớn nhất, đứng đầu là thị trường Trung Quốc với 10,8 tỷ USD, cao hơn 1,7 tỷ USD so với năm 2007.
Cùng với xuất, nhập khẩu hàng hoá, năm 2008 còn đẩy mạnh xuất, nhập khẩu dịch vụ. Tổng trị giá xuất khẩu dịch vụ năm 2008 ước tính đạt 7,1 tỷ USD, tăng 9,8% so với năm 2007, trong đó dịch vụ du lịch đạt 4 tỷ USD, tăng 7,2%; dịch vụ vận tải hàng không đạt 1,3 tỷ USD, tăng 23,7%; dịch vụ vận tải biển đạt 1 tỷ USD, tăng 27,7%. Tổng trị giá nhập khẩu dịch vụ năm 2008 ước tính đạt 7,9 tỷ USD, tăng 10,3% so với năm 2007, trong đó dịch vụ du lịch 1,3 tỷ USD, tăng 6,6%; dịch vụ vận tải hàng không 800 triệu USD, giảm 2,4%; dịch vụ hàng hải 300 triệu USD, tăng 20%.
Dịch vụ
Vận tải
Vận tải hành khách năm 2008 ước tính đạt 1932,3 triệu lượt hành khách và 81,7 tỷ lượt hành khách.km, tăng 8,1% về khối lượng vận chuyển và tăng 7,6% về khối lượng luân chuyển so với năm 2007, bao gồm vận tải của trung ương đạt 37,6 triệu lượt hành khách, tăng 16,4% và 22,7 tỷ lượt hành khách.km, tăng 11%; vận tải của địa phương đạt 1894,7 triệu lượt hành khách, tăng 7,9% và 58,9 tỷ lượt hành khách.km, tăng 6,4%. Trong các ngành vận tải, vận tải đường bộ năm 2008 ước tính đạt 1744,3 triệu lượt hành khách, tăng 8,8% và 57,4 tỷ lượt hành khách.km, tăng 8,2% so với năm trước; đường sắt đạt 11,3 triệu lượt hành khách, giảm 2,1% và 4,6 tỷ lượt hành khách.km, giảm 0,4%; hàng không đạt 10,2 triệu lượt hành khách, tăng 10,5% và 16,1 tỷ lượt hành khách.km, tăng 9,4%.
hối lượng hàng hoá vận chuyển năm 2008 ước tính đạt 604 triệu tấn, tăng 8,9% so với năm trước và khối lượng hàng hoá luân chuyển ước tính đạt 174,3 tỷ tấn.km, tăng 40,5%, bao gồm vận chuyển trong nước đạt 571,8 triệu tấn, tăng 8,4% và 65 tỷ tấn.km, tăng 11,4%; vận chuyển ngoài nước đạt 32,2 triệu tấn, tăng 17,8 % và 109,3 tỷ tấn.km, tăng 66,4%. Khối lượng hàng hoá vận chuyển bằng đường bộ vẫn là chủ yếu, ước tính năm 2008 đạt 434,8 triệu tấn, tăng 9,9% và 22,5 tỷ tấn.km, tăng 13,7% so với năm 2007; vận chuyển đường sông đạt 109,6 triệu tấn, tăng 1,4% và 5,6 tỷ tấn.km, tăng 1%; vận chuyển đường biển đạt 51 triệu tấn, tăng 21,8% và khối lượng luân chuyển đạt mức cao với 141,8 tỷ tấn.km, tăng 49,9% do trong năm tăng năng lực vận chuyển tàu viễn dương,
Bưu chính, viễn thông
Thị trường viễn thông trong nước ngày càng phát triển do sự tăng mạnh của thị trường thông tin di động với hàng loạt chính sách khuyến mãi, giảm giá nhằm thu hút khách hàng. Số thuê bao điện thoại phát triển mới năm 2008 ước tính đạt 27,6 triệu thuê bao, nâng tổng số thuê bao điện thoại của cả nước tính đến hết tháng 12 năm 2008 lên 79,4 triệu thuê bao (điện thoại cố định 13,1 triệu thuê bao), tăng 53,1% so với số thuê bao có đến cuối năm 2007. Tập đoàn Bưu chính Viễn thông chiếm thị phần lớn nhất, ước tính đến cuối năm 2008 đạt 47,4 triệu thuê bao, tăng 70,9% so với thời điểm cuối năm trước, trong đó điện thoại di động đạt 37,1 triệu thuê bao, chiếm trên 70% thị phần và tăng 100,5%; điện thoại cố định đạt 10,3 triệu thuê bao, chiếm thị phần tuyệt đối và tăng 11,5%. Một số nhà cung cấp dịch vụ thông tin di động chiếm thị phần lớn trên thị trường hiện nay là: Vinaphone, Mobiphone và Viettel, trong đó hiệu suất sử dụng kho số của Viettel khoảng 76%; Vinaphone 74% và Mobiphone 70%.
Thị trường Internet vẫn tiếp tục phát triển, số thuê bao Internet mới trong năm 2008 ước tính đạt 1,5 triệu thuê bao, tăng 27,8% so với năm 2007, nâng tổng số thuê bao Internet có đến cuối tháng 12 năm 2008 lên 6,7 triệu thuê bao, tăng 28,4% so với tổng số thuê bao có tại thời điểm cuối năm trước. Số người sử dụng Internet tính đến cuối năm 2008 ước tính 20,8 triệu người, tăng 12% so với thời điểm cuối năm 2007.
Do số thuê bao điện thoại và Internet phát triển mạnh nên kết quả kinh doanh của ngành bưu chính, viễn thông tiếp tục tăng cao. Tổng doanh thu thuần bưu chính, viễn thông năm 2008 ước tính 69,2 nghìn tỷ đồng, tăng 23,8% so với năm 2007. Doanh thu của Tập đoàn Bưu chính, Viễn thông chiếm tỷ trọng lớn nhất với 72%, đạt 49,8 nghìn tỷ đồng, tăng 17,7% so với năm 2007, trong đó doanh thu viễn thông đạt 45,8 nghìn tỷ đồng, tăng 16,2%; doanh thu bưu chính đạt 2,1 nghìn tỷ đồng, tăng 24%.
Du lịch
Số khách quốc tế đến nước ta năm 2008 ước tính đạt 4,3 triệu lượt người, tăng 0,6% so với năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 2,6 triệu lượt người, tăng 1%; đến vì công việc 844,8 nghìn lượt người, tăng 25,4%; thăm thân nhân đạt 509,6 nghìn lượt người, giảm 15,2%; khách đến với mục đích khác đạt 267,4 nghìn lượt người, giảm 23,3%. Số khách quốc tế đến nước ta bằng đường hàng không đạt 3,3 triệu lượt người, giảm 0,5% so với năm 2007; đường bộ 813,3 nghìn lượt người, tăng 15,6%; đường biển 157,2 nghìn lượt người giảm 30,1%.
Trong tổng số khách quốc tế đến nước ta năm 2008, khách đến từ Trung Quốc đạt 650,1 nghìn lượt người, tăng 13,1% so với năm 2007; Hoa Kỳ 417,2 nghìn lượt người, tăng 2,2%; khách đến từ Thái Lan 183,1 nghìn lượt người, tăng 9,6%; khách đến từ Xin-ga-po 158,4 nghìn lượt người, tăng 14,6%; một số nước có lượng khách đến nước ta giảm là: Hàn Quốc 449,2 nghìn lượt người, giảm 5,5%; Nhật Bản 393 nghìn lượt người, giảm 6,1%; Đài Loan 303,5 nghìn lượt người, giảm 4,9%.
MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Dân số, lao động, việc làm
Dân số trung bình năm 2008 ước tính 86,16 triệu người, bao gồm nam 42,35 triệu người, chiếm 49,1% tổng dân số; nữ 43,81 triệu người, chiếm 50,9%. Trong tổng dân số cả nước, dân số khu vực thành thị là 24 triệu người, tăng 2,85% so với năm trước, chiếm 27,9% tổng dân số; dân số khu vực nông thôn là 62,1 triệu người, tăng 0,55% và chiếm 72,1%. Tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế năm 2008 ước tính 45 triệu người, tăng 2% so với năm 2007, trong đó lao động khu vực nhà nước 4,1 triệu người, tăng 2,5%, lao động ngoài nhà nước 39,1 triệu người, tăng 1,2%, lao động khu vực đầu tư nước ngoài 1,8 triệu người, tăng 18,9%. Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị ước tính 4,65%.
Đời sống dân cư
Giá cả hàng hoá, dịch vụ tiêu dùng tăng cao, ảnh hưởng nhiều đến đời sống của đại bộ phận dân cư, đặc biệt là những người có thu nhập thấp. Bên cạnh đó, việc chi trả tiền lương và một số chế độ chính sách khác cho người lao động theo quy định mới ở một số địa phương còn chậm; tình trạng vi phạm pháp luật lao động, nợ đọng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế vẫn xảy ra ở một vài nơi. Mặc dù chế độ tiền lương đã có cải tiến, mức lương tối thiểu tăng từ 450 nghìn đồng/tháng lên 540 nghìn đồng/tháng vào thời điểm đầu năm 2008 và lương của đối tượng hưu trí cũng được trợ cấp thêm 15% theo Nghị định số 101/2008/NĐ-CP ngày 12/9/2008 của Chính phủ, nhưng nhìn chung đời sống của cán bộ, công nhân, viên chức cũng chưa được cải thiện đáng kể. Tính chung năm 2008, thu nhập bình quân một tháng của lao động khu vực Nhà nước đạt 2,7 triệu đồng, tăng 28,6% so với năm trước, trong đó thu nhập của lao động khu vực Nhà nước do trung ương quản lý đạt 3,4 triệu đồng, tăng 36%; thu nhập của lao động khu vực Nhà nước địa phương quản lý đạt 2,2 triệu đồng, tăng 22,2%.
Ở khu vực nông thôn, thiên tai, dịch bệnh trên gia súc, gia cầm xảy ra liên tiếp; giá cả hàng hoá tiêu dùng, xăng dầu và vật tư nông nghiệp tăng cao đã tác động không nhỏ đến sản xuất và đời sống của nông dân. Theo báo cáo của các địa phương, năm 2008 cả nước có 957,5 nghìn lượt hộ thiếu đói và 4 triệu lượt nhân khẩu thiếu đói. So với năm 2007, số lượt hộ thiếu đói tăng 32,3%, số lượt nhân khẩu thiếu đói tăng 32,7%. Tình trạng thiếu đói tập trung nhiều ở các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc, Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung, Tây Nguyên.
Để đảm bảo an sinh xã hội, ngân sách Nhà nước đã chi 42,3 nghìn tỷ đồng, gồm các khoản chính sau: Chi trợ giá dầu hoả cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng chưa có điện thắp sáng; trợ giá dầu cho ngư dân đánh bắt xa bờ; chi bảo trợ xã hội; mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nghèo, cận nghèo; cấp học bổng cho học sinh dân tộc nội trú, bán trú; điều chỉnh tăng 15% mức lương hưu, trợ cấp đối với người về hưu, người hưởng trợ cấp bảo hiểm xã hội, người có công với cách mạng; hỗ trợ đồng bào bị thiên tai lũ lụt; thực hiện miễn giảm các khoản đóng góp của người dân; miễn thủy lợi phí, không thu phí dự thi, dự tuyển vào các trường trung học cơ sở, trung học phổ thông; miễn lệ phí trước bạ đối với nhà ở, đất ở của các hộ nghèo; thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối với đồng bào thiểu số đặc biệt khó khăn, học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn. Nhờ có các chính sách an sinh xã hội như trên và đặc biệt sản xuất nông nghiệp năm nay tuy bị ảnh hưởng của biến động giá cả dẫn đến chi phí tăng cao nhưng do chỉ đạo kịp thời của các cấp, các ngành khắc phục hậu quả, nhanh chóng ổn định sản xuất nên kết quả đạt khá, đời sống nông dân vì thế cũng đỡ khó khăn hơn những tháng đầu năm. Do vậy, tỷ lệ hộ nghèo chung của cả nước năm 2008 ước tính 13,5%, thấp hơn với mức 14,8% của năm 2007.
Tai nạn giao thông
Theo báo cáo của Uỷ ban An toàn giao thông quốc gia, trong 11 tháng năm 2008, trên địa bàn cả nước đã xảy ra 11,5 nghìn vụ tai nạn giao thông, làm chết 10,4 nghìn người và làm bị thương 7,4 nghìn người. So với 11 tháng của năm 2007, số vụ tai nạn giao thông giảm 13,3%; số người chết giảm 12,7%; số người bị thương giảm 24,8%. Tình hình tai nạn giao thông giảm là kết quả của việc kiên trì và quyết tâm thực hiện việc triển khai đội mũ bảo hiểm đối với người đi xe máy và triển khai thực hiện các biện pháp an toàn giao thông khác. Tuy nhiên, tai nạn giao thông vẫn còn lớn, bình quân một ngày trong 11 tháng của năm 2008, trên địa bàn cả nước xảy ra 34 vụ tai nạn giao thông, làm chết 31 người và làm bị thương 22 người. Tai nạn giao thông đường bộ bình quân trên 10 nghìn phương tiện cơ giới đường bộ trong 11 tháng của năm 2008 là 4 vụ, làm chết 4 người và làm bị thương 3 người, so với 11 tháng năm 2007, bình quân giảm 1,6 vụ, số người chết giảm 1 người, số người bị thương giảm 2 người.
Thiệt hại thiên tai
Năm 2008, thiên tai xảy ra liên tiếp và nghiêm trọng hơn nhiều so với năm trước, ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống dân cư của hầu hết địa phương trên địa bàn cả nước. Theo báo cáo của các địa phương, thiên tai đã làm 550 người chết và mất tích, 440 người bị thương; gần 350 nghìn ha mạ, lúa và hoa màu bị mất trắng; 1,2 nghìn tấn thóc giống hỏng; hơn 1 triệu con gia súc và gia cầm bị chết; 68 nghìn ha diện tích nuôi trồng thủy sản bị thiệt hại. Ngoài ra, mưa lũ còn làm sạt lở hơn 1 nghìn km đường giao thông cơ giới; gần 5 nghìn ngôi nhà bị sập hoặc bị cuốn trôi. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai gây ra năm 2008 ước tính gần 12 nghìn tỷ đồng. Tại các tỉnh bị thiệt hại do thiên tai gây ra, lãnh đạo địa phương đã kịp thời triển khai các công tác cứu hộ và cứu trợ nhằm khắc phục hậu quả, nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất cho dân. Các hộ dân bị ảnh hưởng của thiên tai cũng đã nhận được sự hỗ trợ về lương thực, thực phẩm, nước uống và các nhu yếu phẩm từ các tổ chức và cá nhân trên cả nước.
5. Cung cấp nước sạch
Theo báo cáo của Bộ Xây dựng, năm 2008, tỷ lệ dân số đô thị được cung cấp nước sạch ước tính đạt 75% (gồm cả đô thị loại V), trong đó một số đô thị lớn đạt tỷ lệ cao là: Huế 90%; thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng và Hà Nội đạt 85%; Hải Phòng 86%; Cần Thơ 80%.
Theo báo cáo kết quả tình hình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, tỷ lệ người dân dùng nước hợp vệ sinh khu vực nông thôn đạt 75%, trong đó 35% người dân được dùng nước đạt tiêu chuẩn 09(Quyết định số 09/2005/QĐ-BYT ngày 11/3/2005 của Bộ Y tế về việc ban hành Tiêu chuẩn vệ sinh nước sạch) của Bộ Y tế, cao hơn 6% so với năm 2007.
Để tăng cường nước sạch cho các hộ dân, nhiều địa phương đã tập trung đầu tư, nâng cấp, sửa chữa và xây dựng 136,6 nghìn công trình cấp nước, trong đó xây dựng 1,9 nghìn công trình cấp nước tập trung và 133,8 nghìn công trình cấp nước phân tán; vận động nhân dân xây dựng 364 nghìn nhà tiêu hợp vệ sinh, nâng tỷ lệ hộ dân có nhà tiêu hợp vệ sinh lên 65%, tăng 14% so với năm 2007; xây dựng 3,7 nghìn công trình cấp nước và vệ sinh công cộng cho 600 nhà trẻ, mẫu giáo, 2,3 nghìn trường học, 610 trạm y tế, 200 UBND xã. Nguồn vốn sử dụng cho Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn năm 2008 đạt 3975 tỷ đồng, tăng 83% so với năm 2007, trong đó vốn từ ngân sách nhà nước chiếm 16,9%; dân đóng góp 17,3%; hỗ trợ của quốc tế 16,7%; vốn tín dụng ưu đãi 35,2%.
Bảo vệ môi trường sinh thái
Theo Cục Kiểm lâm, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỷ lệ che phủ rừng năm 2008 ước tính khoảng 38,8-39,3%, tăng 0,5% so với năm 2007. Theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng (cả nước hiện nay có 4,3 nghìn cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng cần phải xử lý). Quá trình xử lý các cơ sở này được chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn 1 (từ 2003- 2007) xử lý 0,4 nghìn cơ sở; giai đoạn 2 (từ 2008 đến 2012) tiếp tục xử lý 3,9 nghìn cơ sở còn lại và các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được phát hiện thêm.
Chất thải rắn đang là mối đe dọa nghiêm trọng đối với môi trường sinh thái. Theo đánh giá của Bộ Xây dựng, tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn cả nước ước tính khoảng 12,8 triệu tấn/năm, trong đó của khu vực đô thị (từ loại 4 trở lên) là 6,9 triệu tấn/năm (khoảng 19 nghìn tấn/ngày). Trong tổng số chất thải rắn của đô thị, lượng chất thải rắn sinh hoạt chiếm 80% (khoảng 5,5 triệu tấn/năm); chất thải rắn công nghiệp chiếm 17% (khoảng 1,2 triệu tấn/năm); còn lại là chất thải rắn y tế khoảng 3% (0,2 triệu tấn/năm).
Công tác thu gom và xử lý chất thải rắn đang được quan tâm và tích cực triển khai. Lượng chất thải rắn có khả năng tái chế và tái sử dụng chiếm khoảng 20-30% lượng chất thải rắn được thu gom. Tuy nhiên, công nghệ xử lý và số lượng cơ sở xử lý chất thải rắn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế phát sinh. Cả nước có khoảng 9% các đô thị từ thị xã trở lên có nhà máy chế biến phân hữu cơ, lượng chất thải rắn được xử lý tại các nhà máy này đạt khoảng 6%; các lò đốt chất thải y tế nguy hại cũng chỉ đáp ứng được khoảng 40% tổng lượng chất thải y tế.
Giáo dục và đào tạo
Giáo dục
Kết thúc năm học 2007-2008, cả nước có 1356,1 nghìn học sinh hoàn thành cấp tiểu học; 1381,3 nghìn học sinh được cấp bằng tốt nghiệp trung học cơ sở; 886,7 nghìn học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông, tỷ lệ tốt nghiệp 86,6% và 103,6 nghìn học sinh tốt nghiệp bổ túc trung học phổ thông, tỷ lệ tốt nghiệp 67,4%.
Công tác phổ cập giáo dục tiểu học và trung học cơ sở tiếp tục được triển khai trên phạm vi cả nước. Tuy nhiên, tiến độ thực hiện công tác này ở các tỉnh miền núi, vùng đồng bào dân tộc ít người, vùng sâu, vùng xa.v.v. còn chậm; kết quả đạt được chưa cao. Tính đến tháng 12/2008 cả nước có 41/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và 47/63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở.
Tình hình học sinh bỏ học là vấn đề đang được các cấp, các ngành đặc biệt quan tâm. Năm học 2007-2008, cả nước có 215,1 nghìn học sinh bỏ học, chiếm gần 1,4% tổng số học sinh, bao gồm 32 nghìn học sinh tiểu học, chiếm 0,5% tổng số học sinh tiểu học; 105,2 nghìn học sinh trung học cơ sở, chiếm 1,8% số học sinh trung học cơ sở; 77,9 nghìn học sinh trung học phổ thông, chiếm 2,6% số học sinh trung học phổ thông. Nguyên nhân của tình trạng bỏ học chủ yếu do học sinh có học lực yếu kém hoặc hoàn cảnh kinh tế gia đình gặp nhiều khó khăn, không có điều kiện theo học tiếp.
Theo báo cáo từ các địa phương, tại thời điểm khai giảng năm học 2008-2009 cả nước có gần 490 nghìn trẻ em được gửi nhà trẻ, giảm 3,7% so với năm học trước; hơn 2782 nghìn trẻ em học mẫu giáo, tăng 3,6%; gần 6750 nghìn học sinh tiểu học, giảm 0,3%; 5530 nghìn học sinh trung học cơ sở, giảm 3,1% và 2992,9 nghìn học sinh trung học phổ thông, tăng 0,7%. Tổng số giáo viên năm học 2008-2009 là 799,4 nghìn giáo viên phổ thông, bao gồm 346,5 nghìn giáo viên tiểu học; 313,8 nghìn giáo viên trung học cơ sở và 139,1 nghìn giáo viên trung học phổ thông. So với định mức biên chế giáo viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo cho năm học này thì số giáo viên tiểu học thừa 28,3 nghìn người; trung học cơ sở thừa 21,4 nghìn người và trung học phổ thông thiếu khoảng 12,6 nghìn người. Tình trạng thừa, thiếu giáo viên ở các cấp học và ở các vùng, miền tuy đã kéo dài nhiều năm nhưng đến nay chưa được khắc phục.
Đào tạo
Trong kỳ thi đại học, cao đẳng năm 2008, cả nước có 181 trường đại học, học viện và 130 trường cao đẳng tổ chức tuyển sinh. Tổng số thí sinh dự thi là 1,7 triệu lượt người, tăng 21,3% so với kỳ thi năm trước, bao gồm 1,3 triệu lượt người dự thi vào hệ đại học, tăng 17% và 0,4 triệu lượt người dự thi vào hệ cao đẳng, tăng 30,8%. Trong năm học 2007-2008, số trường đại học trên toàn quốc tăng 15,1% so với năm học 2006-2007; số trường cao đẳng tăng 14,2%; số sinh viên đại học và cao đẳng tăng 4,1%; số học sinh trung cấp chuyên nghiệp tăng 19%. Công tác đào tạo nghề cũng đạt kết quả khá. Năm 2008, cả nước đã tuyển mới được 1538 nghìn học sinh vào các hệ học nghề, tăng 17% so với năm 2007, trong đó cao đẳng nghề 60 nghìn học sinh, tăng 103%; trung cấp nghề 198 nghìn học sinh, tăng 31%. Chương trình mục tiêu quốc gia giáo dục đào tạo đã dành kinh phí 1 nghìn tỷ đồng cho Dự án tăng cường năng lực đào tạo nghề, trong đó 723,5 tỷ đồng tập trung đầu tư cho các cơ sở dạy nghề; hỗ trợ 157 tỷ đồng dạy nghề cho các đối tượng gồm lao động nông thôn, thanh niên dân tộc thiểu số và người tàn tật.
Thực hiện Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27/9/2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên, tính đến 30/6/2008, cả nước đã có 754 nghìn học sinh, sinh viên được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội với số dư nợ cho vay là 5,3 nghìn tỷ đồng, trong đó hỗ trợ cho 499 nghìn sinh viên đại học, cao đẳng 3,6 nghìn tỷ đồng; hỗ trợ 190 nghìn học sinh trung cấp chuyên nghiệp 1,3 nghìn tỷ đồng và 65 nghìn học sinh học nghề được vay số tiền là 385 tỷ đồng.
Y tế và chăm sóc sức khỏe dân cư
Tình hình dịch bệnh
Tình hình dịch bệnh năm 2008 diễn biến phức tạp, dịch sốt xuất huyết, tiêu chảy cấp bùng phát mạnh tại nhiều địa phương. Tính đến 22/12/2008, cả nước có 4,9 nghìn trường hợp mắc tiêu chảy cấp, trong đó 883 trường hợp dương tính với phẩy khuẩn tả; 88,4 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết (89 trường hợp tử vong); 50,3 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét (18 trường hợp tử vong); 7,2 nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virút (5 trường hợp tử vong); 1,1 nghìn trường hợp mắc bệnh viêm não virút (14 trường hợp tử vong); 5 trường hợp nhiễm và tử vong do vi rút cúm A H5N1 và 730 trường hợp mắc bệnh thương hàn.
Nhiễm HIV/AIDS
Số trường hợp nhiễm HIV/AIDS trên địa bàn cả nước vẫn tiếp tục tăng. Tính đến ngày 20/12/2008, cả nước đã phát hiện 178,3 nghìn trường hợp nhiễm HIV, trong đó 71 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS và 41,6 nghìn trường hợp đã tử vong. Nhiều hoạt động đã được triển khai trong năm nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng, tăng cường vai trò lãnh đạo và thực hiện các cam kết phòng, chống HIV/AIDS của các cấp, các ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội. Đáng chú ý là, lần đầu tiên Uỷ ban quốc gia phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm phát động trên cả nước “Tháng hành động quốc gia phòng, chống HIV/AIDS năm 2008” từ ngày 10/11 đến ngày 10/12/2008 nhân ngày Thế giới phòng, chống AIDS (01/12). Tuy nhiên, để công tác này thực sự mang lại hiệu quả, các chính sách và pháp luật liên quan cần được thực hiện tốt hơn nữa, huy động hiệu quả nguồn lực và sự tham gia của cộng đồng, ngoài ra nên cần tiếp tục học hỏi, vận dụng kinh nghiệm của bạn bè quốc tế trong phòng, chống HIV/AIDS.
Tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm
Vệ sinh an toàn thực phẩm hiện đang là vấn đề thu hút sự quan tâm của cả cộng đồng. Tình trạng vi phạm quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm xuất hiện trên nhiều phương diện như: Sản xuất rau quả; thức ăn chăn nuôi; giết mổ gia súc, gia cầm, thủy sản; chế biến thực phẩm; bếp ăn tập thể ... Trong năm qua, mặc dù Chính phủ đã chỉ đạo các cấp, các ngành triển khai nhiều biện pháp nhằm nâng cao chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm nhưng nhìn chung tình hình chưa được cải thiện nhiều; nguyên nhân một mặt do công tác quản lý, phối hợp giữa các Bộ, Ngành còn yếu, chế tài xử phạt chưa nghiêm; mặt khác do sự thiếu ý thức của người sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm. Các vụ ngộ độc thực phẩm, đặc biệt là ngộ độc tập thể liên tục xảy ra tại một số địa phương. Trong năm 2008, cả nước đã có gần 8 nghìn trường hợp bị ngộ độc thực phẩm, tăng 18% so với năm 2007, trong đó 56 người đã tử vong.
Văn hóa thông tin
Trong năm 2008, ngành Văn hóa Thông tin đã tổ chức tốt nhiều hoạt động nhằm đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền và kỷ niệm các ngày lễ, hội lớn của dân tộc, thu hút sự quan tâm của đông đảo quần chúng nhân dân như: Lễ hội Giỗ tổ Hùng Vương; mít tinh trọng thể kỷ niệm 63 năm Cách mạng tháng Tám và Quốc khánh 2/9; Festival Huế 2008. Các hoạt động văn hóa, nghệ thuật đã có những đổi mới, cải tiến về nội dung, chất lượng nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thưởng thức của nhân dân. Công tác thanh tra, kiểm tra văn hóa và phòng chống tệ nạn xã hội vẫn được triển khai tích cực và thường xuyên. Theo báo cáo sơ bộ, năm 2008, thanh tra ngành Văn hoá Thông tin đã tiến hành kiểm tra 16,5 nghìn cơ sở kinh doanh và hoạt động dịch vụ văn hoá; phát hiện và xử lý 4,4 nghìn cơ sở vi phạm.
Thể dục, thể thao
Hoạt động thể thao quần chúng được tăng cường cả về quy mô, nội dung và hình thức. Trong năm 2008, ngành thể dục thể thao đã tổ chức nhiều hoạt động thể thao quần chúng lớn như: Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ VII tại Phú Thọ; giải Vô địch Vovinam tại Cần Thơ; hội thi thể thao dân tộc Chăm tại Bình Thuận... Bên cạnh đó, các đoàn thể thao quần chúng còn tham dự nhiều giải thể thao quốc tế khác như: Paralympic Bắc Kinh; giải vô địch kéo co Châu Á...
Thể thao thành tích cao tiếp tục phát triển mạnh trong năm 2008, Tổng cục Thể dục Thể thao đã cử 82 đội tuyển tham gia các giải thể thao quốc tế và đã đạt được nhiều thành tích nổi bật: Giành 1 huy chương bạc tại Olympic Bắc Kinh; giành 2 huy chương vàng, 5 huy chương bạc, 3 huy chương đồng tại Đại hội Thể thao Bãi biển Châu Á lần thứ nhất tổ chức tại In-đô-nê-xi-a; giành 1 huy chương bạc, 3 huy chương đồng tại Đại hội thể thao trí tuệ thế giới lần thứ nhất; đứng vị trí thứ 2 toàn đoàn với 4 huy chương vàng, 5 huy chương bạc, 3 huy chương đồng tại giải Cờ vua trẻ thế giới; giành 32 huy chương vàng, 11 huy chương bạc, 4 huy chương đồng tại giải Bắn súng Đông Nam Á.v.v. Đặc biệt sau nhiều năm tham dự, Đội tuyển bóng đá Việt Nam đã giành cúp vàng tại Giải vô địch Đông Nam Á (Suzuki cup). Tổng cộng trong năm nay, Đoàn thể thao Việt Nam đã giành được 460 huy chương các loại, bao gồm 177 huy chương vàng, 133 huy chương bạc và 150 huy chương đồng. Ngoài ra, ngành Thể thao còn tổ chức thành công 176 giải thể thao thành tích cao khác như: Giải vô địch bơi, lặn các câu lạc bộ khu vực I; giải vô địch đồng đội môn cờ tướng; giải bắn cung trẻ toàn quốc...
Khái quát lại, năm 2008 là năm kinh tế-xã hội nước ta phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức, nhất là khủng hoảng tài chính toàn cầu, lạm phát tăng cao, thiên tai, dịch bệnh liên tiếp xảy ra trong nước. Tuy nhiên, Đảng, Chính phủ đã kịp thời đề ra 8 nhóm giải pháp nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và tăng trưởng bền vững; đồng thời chỉ đạo quyết liệt các cấp, các ngành, các địa phương thực hiện nghiêm và đồng bộ các nhóm giải pháp đó. Những kết quả quan trọng mà chúng ta đạt được trong năm qua đã khẳng định sự lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng và Chính phủ là kịp thời và phù hợp với thực tế. Vì vậy, lạm phát đã được kiềm chế; xuất khẩu ổn định; nhập siêu chuyển biến tích cực; thu ngân sách nhà nước tiếp tục tăng; thu hút đầu tư nước ngoài phát triển tốt; sản xuất nông nghiệp đạt kết quả cao; đời sống dân cư ổn định.
Tuy nhiên, những kết quả đạt được trong năm qua chưa thật vững chắc, cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm; cân đối vĩ mô chưa hợp lý; đời sống dân cư chưa được cải thiện nhiều, giá cả tăng và đứng ở mức cao nên đời sống bộ phận dân cư thu nhập thấp, vùng sâu, vùng xa, vùng thiên tai đang gặp nhiều khó khăn. Nền kinh tế nước ta đang phát triển nhanh theo hướng mở, do đó dễ bị tác động trong điều kiện khủng hoảng tài chính thế giới hiện chưa kết thúc. Để vượt qua được những khó khăn và thách thức, trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội năm 2009, cần thực hiện có hiệu quả một số vấn đề quan trọng sau đây: Một là, các cấp, các ngành phải khẩn trương tập trung mọi nỗ lực, chủ động thực hiện đồng bộ và có hiệu quả 5 nhóm giải pháp trọng tâm của Chính phủ nhằm ngăn chặn sự suy giảm kinh tế, duy trì tăng trưởng kinh tế, bảo đảm an sinh xã hội trên cơ sở đề ra những giải pháp cụ thể liên quan đến hoạt động của từng ngành, lĩnh vực; hai là, có sự phối hợp chặt chẽ, thường xuyên giữa các Bộ, Ngành liên quan khi thực hiện các giải pháp nhằm tạo sự thống nhất, linh hoạt trong chỉ đạo điều hành; ba là, cần có chiến lược và giải pháp để các doanh nghiệp Việt Nam cạnh tranh thắng lợi trên thị trường trong nước. Cần củng cố hệ thống phân phối, khắc phục các điểm yếu của hệ thống này để đối phó với việc mở cửa dịch vụ phân phối cho các doanh nghiệp nước ngoài bắt đầu từ 01/01/2009; bốn là, tăng cường khả năng dự báo, đánh giá tình hình để đối phó kịp thời với những diễn biến phức tạp của thời tiết, của thị trường thế giới nhằm hạn chế tối đa thiệt hại cho nền kinh tế nói chung và người sản xuất, kinh doanh nói riêng; năm là, tiếp tục thực hiện có hiệu quả cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước; sáu là, công tác an sinh xã hội phải được các cấp, các ngành và cả xã hội đặc biệt quan tâm; tổ chức triển khai thực hiện các chế độ, chính sách kịp thời, đúng đối tượng.
TỔNG CỤC THỐNG KÊ
Dân số trung bình năm 2008 phân theo giới tính,
phân theo thành thị, nông thôn và phân theo vùng
Nghìn người
|
Tổng
số
|
Phân theo giới tính
|
Phân theo thành thị,
nông thôn
|
Nam
|
Nữ
|
Thành thị
|
Nông thôn
|
TOÀN QUỐC
|
86160,0
|
42347,1
|
43812,9
|
24037,2
|
62122,8
|
Đồng bằng sông Hồng
|
19694,6
|
9610,1
|
10084,5
|
5225,4
|
14469,2
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
11220,5
|
5599,5
|
5621,0
|
1736,7
|
9483,8
|
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung
|
19808,8
|
9730,3
|
10078,5
|
4363,2
|
15445,6
|
Tây Nguyên
|
5015,3
|
2514,7
|
2500,6
|
1397,5
|
3617,8
|
Đông Nam Bộ
|
12777,1
|
6243,4
|
6533,7
|
7544,5
|
5232,6
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
17643,7
|
8649,1
|
8994,6
|
3769,9
|
13873,8
|
Tổng sản phẩm trong nước năm 2008 theo giá thực tế
|
Thực hiện (Tỷ đồng)
|
Cơ cấu (%)
|
Năm 2007
|
Ước tính
năm 2008
|
Năm 2007
|
Năm 2008
|
TỔNG SỐ
|
1144014
|
1478695
|
100,00
|
100,00
|
Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
|
232188
|
325166
|
20,30
|
21,99
|
Nông nghiệp
|
174076
|
251066
|
15,22
|
16,98
|
Lâm nghiệp
|
12067
|
15791
|
1,05
|
1,07
|
Thuỷ sản
|
46045
|
58309
|
4,02
|
3,94
|
Khu vực công nghiệp và xây dựng
|
475680
|
590075
|
41,58
|
39,91
|
Công nghiệp khai thác
|
111664
|
131928
|
9,76
|
8,92
|
Công nghiệp chế biến
|
244536
|
313941
|
21,38
|
21,23
|
Công nghiệp điện nước
|
39863
|
48242
|
3,48
|
3,26
|
Xây dựng
|
79617
|
95964
|
6,96
|
6,49
|
Khu vực dịch vụ
|
436146
|
563454
|
38,12
|
38,10
|
Thương nghiệp
|
156286
|
204375
|
13,66
|
13,82
|
Khách sạn, nhà hàng
|
44953
|
64717
|
3,93
|
4,38
|
Vận tải, bưu điện, du lịch
|
50769
|
67046
|
4,44
|
4,53
|
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
|
20752
|
27211
|
1,81
|
1,84
|
Khoa học và công nghệ
|
7063
|
9220
|
0,62
|
0,62
|
Kinh doanh bất động sản
|
43509
|
53742
|
3,80
|
3,63
|
Quản lý Nhà nước
|
31335
|
40991
|
2,74
|
2,77
|
Giáo dục đào tạo
|
34821
|
38484
|
3,04
|
2,60
|
Y tế
|
16151
|
18473
|
1,41
|
1,25
|
Văn hoá, thể thao
|
5195
|
6055
|
0,45
|
0,41
|
Đảng, đoàn thể, hiệp hội
|
1425
|
1875
|
0,12
|
0,13
|
Phục vụ cá nhân, cộng đồng
|
21960
|
28705
|
1,92
|
1,94
|
Dịch vụ làm thuê
|
1927
|
2560
|
0,17
|
0,17
|
Tổng sản phẩm trong nước năm 2008 theo giá so sánh 1994
|
Thực hiện (Tỷ đồng)
|
Năm 2008
so với năm
2007 (%)
|
Năm 2007
|
Ước tính
năm 2008
|
TỔNG SỐ
|
461443
|
490181
|
106,23
|
Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
|
82436
|
85564
|
103,79
|
Nông nghiệp
|
67625
|
70047
|
103,58
|
Lâm nghiệp
|
2700
|
2747
|
101,74
|
Thuỷ sản
|
12111
|
12770
|
105,44
|
Khu vực công nghiệp và xây dựng
|
192734
|
204940
|
106,33
|
Công nghiệp khai thác
|
22520
|
21658
|
96,17
|
Công nghiệp chế biến
|
113282
|
124665
|
110,05
|
Công nghiệp điện nước
|
14108
|
15785
|
111,89
|
Xây dựng
|
42824
|
42832
|
100,02
|
Khu vực dịch vụ
|
186273
|
199677
|
107,20
|
Thương nghiệp
|
75437
|
80223
|
106,34
|
Khách sạn, nhà hàng
|
17071
|
18529
|
108,54
|
Vận tải, bưu điện, du lịch
|
18628
|
21207
|
113,84
|
Tài chính, ngân hàng, bảo hiểm
|
9649
|
10289
|
106,63
|
Khoa học và công nghệ
|
2738
|
2906
|
106,14
|
Kinh doanh bất động sản
|
15872
|
16268
|
102,49
|
Quản lý Nhà nước
|
12196
|
12974
|
106,38
|
Giáo dục đào tạo
|
15467
|
16710
|
108,04
|
Y tế
|
6568
|
7072
|
107,67
|
Văn hoá, thể thao
|
2515
|
2712
|
107,83
|
Đảng, đoàn thể, hiệp hội
|
491
|
525
|
106,92
|
Phục vụ cá nhân, cộng đồng
|
8860
|
9419
|
106,31
|
Dịch vụ làm thuê
|
781
|
843
|
107,94
|
Sản xuất nông nghiệp đến ngày 15 tháng 12 năm 2008
|
Thực hiện cùng
kỳ năm trước
(Nghìn ha)
|
Thực hiện kỳ này
(Nghìn ha)
|
Thực hiện kỳ này so với cùng kỳ
năm trước (%)
|
1. Gieo cấy lúa đông xuân ở miền Nam
|
1206,4
|
1009,4
|
83,7
|
Trong đó: Đồng bằng sông Cửu Long
|
1095,6
|
899,0
|
82,0
|
2. Gieo trồng một số cây vụ đông ở miền Bắc
|
|
|
|
Ngô
|
184,9
|
164,1
|
88,7
|
Khoai lang
|
67,0
|
60,4
|
90,2
|
Lạc
|
10,0
|
10,0
|
100,0
|
Đậu tương
|
69,6
|
64,0
|
92,0
|
Rau đậu
|
152,9
|
119,0
|
77,9
|
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2008
theo giá so sánh 1994
|
Thực hiện (Tỷ đồng)
|
Năm 2008 so với năm 2007 (%)
|
Năm 2007
|
Ước tính năm 2008
|
TỔNG SỐ
|
200710
|
211998
|
105,6
|
Nông nghiệp
|
147175
|
155180
|
105,4
|
Trồng trọt
|
114703
|
120874
|
105,4
|
Chăn nuôi
|
29196
|
30939
|
106,0
|
Dịch vụ
|
3276
|
3367
|
102,8
|
Lâm nghiệp
|
6603
|
6748
|
102,2
|
Thủy sản
|
46932
|
50070
|
106,7
|
Nuôi trồng
|
30446
|
33288
|
109,3
|
Khai thác
|
16486
|
16782
|
101,8
|
Diện tích, năng suất và sản lượng
một số loại cây trồng chủ yếu năm 2008
|
Ước tính năm 2008
|
Năm 2008 so với năm 2007 (%)
|
Tổng số
|
Chia ra
|
Tổng
số
|
Chia ra
|
Miền Bắc
|
Miền Nam
|
Miền Bắc
|
Miền Nam
|
1. Cây lương thực có hạt
|
|
|
|
|
|
|
Lúa cả năm
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích (Nghìn ha)
|
7399,6
|
2497,6
|
4902,0
|
102,8
|
99,7
|
104,4
|
Năng suất (Tạ/ha)
|
52,2
|
52,9
|
51,9
|
104,6
|
105,0
|
104,4
|
Sản lượng (Nghìn tấn)
|
38630,5
|
13203,1
|
25427,4
|
107,5
|
104,6
|
109,1
|
Lúa đông xuân
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích (Nghìn ha)
|
3012,5
|
1128,8
|
1883,7
|
100,8
|
98,9
|
102.0
|
Năng suất (Tạ/ha)
|
60,8
|
59,3
|
61,7
|
106,7
|
110,0
|
104.8
|
Sản lượng (Nghìn tấn)
|
18324,3
|
6698,4
|
11625,9
|
107,6
|
109,0
|
106.9
|
Lúa hè thu
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích (Nghìn ha)
|
2368,7
|
163,4
|
2205,3
|
107,5
|
100,2
|
108.1
|
Năng suất (Tạ/ha)
|
48,0
|
48,9
|
47,9
|
104,3
|
118,1
|
103.2
|
Sản lượng (Nghìn tấn)
|
11360,7
|
799,8
|
10560,9
|
112,0
|
118,5
|
111.6
|
Lúa mùa
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích (Nghìn ha)
|
2018,4
|
1205,4
|
813,0
|
100,6
|
100,4
|
100.8
|
Năng suất (Tạ/ha)
|
44,3
|
47,3
|
39,9
|
101,4
|
97,9
|
108.4
|
Sản lượng (Nghìn tấn)
|
8945,5
|
5704,9
|
3240,6
|
102,0
|
98,3
|
109.3
|
Ngô
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích (Nghìn ha)
|
1139,8
|
699,6
|
440,2
|
106,4
|
111,1
|
99,7
|
Năng suất (Tạ/ha)
|
39,8
|
35,5
|
47,3
|
101,3
|
100,9
|
102,8
|
Sản lượng (Nghìn tấn)
|
4530,9
|
2449,9
|
2081,0
|
107,6
|
112,3
|
102,6
|
Tổng sản lượng lương thực có hạt (Nghìn tấn)
|
43163,9
|
15654,0
|
27509,9
|
107,5
|
105,7
|
108,6
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
|
|
Lúa
|
38630,5
|
13203,1
|
25427,4
|
107,5
|
104,6
|
109,1
|
Ngô
|
4530,9
|
2449,9
|
2081,0
|
107,6
|
112,3
|
102,6
|
2. Cây chất bột có củ
|
|
|
|
|
|
|
Khoai lang
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích (Nghìn ha)
|
162,4
|
124,1
|
38,3
|
92,0
|
91,4
|
93,9
|
Năng suất (Tạ/ha)
|
81,6
|
70,2
|
118,3
|
99,3
|
100,3
|
96,3
|
Sản lượng (Nghìn tấn)
|
1324,5
|
871,3
|
453,2
|
91,3
|
91,7
|
90,5
|
Sắn
|
|
|
|
|
|
|
Diện tích (Nghìn ha)
|
543,8
|
176,3
|
367,5
|
109,7
|
107,5
|
110,9
|
Năng suất (Tạ/ha)
|
167,2
|
131,1
|
184,5
|
101,1
|
100,8
|
100,9
|
Sản lượng (Nghìn tấn)
|
9090,3
|
2311,2
|
6779,1
|
111,0
|
108,3
|
111,9
|
Diện tích, năng suất và sản lượng
một số cây công nghiệp hàng năm năm 2008
|
Năm 2007
|
Ước tính
năm 2008
|
Năm 2008 so với
năm 2007 (%)
|
Bông
|
|
|
|
Diện tích (Nghìn ha)
|
12,1
|
5,8
|
47,9
|
Năng suất (Tạ/ha)
|
13,3
|
13,8
|
103,8
|
Sản lượng (Nghìn tấn)
|
16,1
|
8,0
|
49,7
|
Đay
|
|
|
|
Diện tích (Nghìn ha)
|
11,8
|
3,3
|
28,0
|
Năng suất (Tạ/ha)
|
26,2
|
23,6
|
90,1
|
Sản lượng (Nghìn tấn)
|
30,9
|
7,8
|
25,2
|
Cói
|
|
|
|
Diện tích (Nghìn ha)
|
13,8
|
11,7
|
84,8
|
Năng suất (Tạ/ha)
|
71,6
|
73,0
|
102,0
|
Sản lượng (Nghìn tấn)
|
98,8
|
85,4
|
86,4
|
Mía
|
|
|
|
Diện tích (Nghìn ha)
|
293,4
|
270,6
|
92,2
|
Năng suất (Tạ/ha)
|
592,9
|
595,6
|
100,5
|
Sản lượng (Nghìn tấn)
|
17396,7
|
16117,2
|
92,6
|
Lạc
|
|
|
|
Diện tích (Nghìn ha)
|
254,5
|
255,4
|
100,4
|
Năng suất (Tạ/ha)
|
20,0
|
20,8
|
104,0
|
Sản lượng (Nghìn tấn)
|
510,0
|
530,5
|
104,0
|
Đậu tương
|
|
|
|
Diện tích (Nghìn ha)
|
187,4
|
191,7
|
102,3
|
Năng suất (Tạ/ha)
|
14,7
|
14,0
|
95,2
|
Sản lượng (Nghìn tấn)
|
275,2
|
267,9
|
97,3
|
Thuốc lá
|
|
|
|
Diện tích (Nghìn ha)
|
19,2
|
16,4
|
85,4
|
Năng suất (Tạ/ha)
|
16,7
|
17,6
|
105,4
|
Sản lượng (Nghìn tấn)
|
32,0
|
28,8
|
90,0
|
Diện tích, sản lượng một số cây công nghiệp lâu năm năm 2008
|
Năm
2007
|
Ước tính
năm 2008
|
Năm 2008 so
với năm 2007(%)
|
Diện tích gieo trồng (Nghìn ha)
|
|
|
|
Chè
|
126,5
|
129,6
|
102,5
|
Cà phê
|
509,3
|
525,1
|
103,1
|
Cao su
|
556,3
|
618,6
|
111,2
|
Dừa
|
135,3
|
135,0
|
99,8
|
Hồ tiêu
|
48,4
|
50,0
|
103,3
|
Điều
|
439,9
|
404,9
|
92,0
|
Sản lượng (Nghìn tấn)
|
|
|
|
Chè (Búp tươi)
|
706,6
|
759,8
|
107,5
|
Cà phê (Nhân)
|
961,3
|
996,3
|
103,6
|
Cao su (Mủ khô)
|
609,7
|
662,9
|
108,7
|
Dừa
|
1045,9
|
1027,8
|
98,3
|
Hồ tiêu
|
89,3
|
104,5
|
117,0
|
Điều
|
312,4
|
313,4
|
100,3
|
Chăn nuôi tại thời điểm 1/10/2008
|
Thực hiện (Nghìn con)
|
Năm 2008 so với
năm 2007 (%)
|
Năm 2007
|
Ước tính năm 2008
|
Trâu
|
2996
|
2898
|
96,7
|
Bò
|
6725
|
6338
|
94,2
|
Lợn
|
26561
|
26702
|
100,5
|
Gia cầm
|
226027
|
247320
|
109,4
|
Kết quả sản xuất lâm nghiệp năm 2008
|
Thực hiện
|
Năm 2008
so với năm 2007 (%)
|
Năm 2007
|
Ước tính năm 2008
|
Diện tích rừng trồng tập trung (Nghìn ha)
|
197,8
|
210,8
|
106,6
|
Số cây trồng phân tán (Triệu cây)
|
184,6
|
183,7
|
99,5
|
Diện tích rừng được chăm sóc (Nghìn ha)
|
492,0
|
486,2
|
98,8
|
Diện tích rừng khoanh nuôi tái sinh (Nghìn ha)
|
952,2
|
944,4
|
99,2
|
Sản lượng gỗ khai thác (Nghìn m3)
|
3461,8
|
3562,3
|
102,9
|
Sản lượng củi khai thác (Nghìn ster)
|
26726,7
|
26858,2
|
100,5
|
Diện tích rừng bị cháy (Ha)
|
5136,4
|
1677,3
|
32,7
|
Diện tích rừng bị chặt phá (Ha)
|
1348,1
|
2242,4
|
166,3
|
Sản lượng thuỷ sản năm 2008
|
Thực hiện (Nghìn tấn)
|
Năm 2008 so với năm 2007 (%)
|
Năm 2007
|
Ước tính năm 2008
|
TỔNG SỐ
|
4197,8
|
4582,9
|
109,2
|
Cá
|
3096,8
|
3444,0
|
111,2
|
Tôm
|
495,9
|
505,5
|
101,9
|
Thuỷ sản khác
|
605,1
|
633,4
|
104,7
|
Nuôi trồng
|
2123,3
|
2448,9
|
115,3
|
Cá
|
1530,3
|
1836,1
|
120,0
|
Tôm
|
384,5
|
391,7
|
101,9
|
Thuỷ sản khác
|
208,5
|
221,1
|
106,1
|
Khai thác
|
2074,5
|
2134,0
|
102,9
|
Cá
|
1566,5
|
1607,9
|
102,6
|
Tôm
|
111,4
|
113,8
|
102,2
|
Thuỷ sản khác
|
396,6
|
412,3
|
104,0
|
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 12 và năm 2008 (Giá so sánh 1994)
|
Thực hiện (Tỷ đồng)
|
Tháng 12 năm 2008 so với tháng 12 năm 2007 (%)
|
Năm 2008
so với
năm 2007
(%)
|
Chính thức
11 tháng
năm 2008
|
Ước tính
tháng 12
năm 2008
|
Cộng dồn
12 tháng
năm 2008
|
TỔNG SỐ
|
596923
|
55843
|
652766
|
111,8
|
114,6
|
Khu vực doanh nghiệp Nhà nước
|
151119
|
13677
|
164796
|
102,6
|
104,0
|
Trung ương
|
116820
|
10581
|
127401
|
103,8
|
105,5
|
Địa phương
|
34299
|
3096
|
37395
|
98,7
|
99,2
|
Khu vực Ngoài Nhà nước
|
206886
|
18585
|
225471
|
111,6
|
118,8
|
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
|
238918
|
23581
|
262499
|
118,1
|
118,6
|
Dầu mỏ và khí đốt
|
19311
|
1856
|
21167
|
102,6
|
95,7
|
Các ngành khác
|
219607
|
21725
|
241332
|
119,7
|
121,1
|
Một số sản phẩm chủ yếu của ngành công nghiệp
tháng 12 và năm 2008
|
Đơn vị
tính
|
Thực hiện (Tỷ đồng)
|
Tháng 12 năm
2008 so với
tháng 12 năm
2007 (%)
|
Năm 2008
so với
năm 2007
(%)
|
Chính thức
11 tháng
năm 2008
|
Ước tính
tháng 12
năm 2008
|
Cộng dồn
12 tháng
năm 2008
|
Than sạch
|
Nghìn tấn
|
36824,1
|
2992,7
|
39816,8
|
78,1
|
93,9
|
Dầu thô khai thác
|
"
|
13450
|
1400
|
14850
|
111,2
|
93,4
|
Khí đốt thiên nhiên dạng khí
|
Triệu m3
|
7344
|
600
|
7944
|
80,5
|
112,2
|
Khí hoá lỏng (LPG)
|
Nghìn tấn
|
228
|
22
|
250
|
72,1
|
71,8
|
Thuỷ hải sản chế biến
|
"
|
947,4
|
88,4
|
1035,8
|
130,2
|
129,1
|
Dầu thực vật tinh luyện
|
"
|
470,7
|
57,8
|
528,6
|
97,5
|
98,8
|
Sữa bột
|
"
|
42,5
|
4,0
|
46,5
|
83,3
|
118,6
|
Đường kính
|
"
|
965,5
|
199,4
|
1164,9
|
116,7
|
107,6
|
Bia
Thuốc lá điếu
|
Triệu lít
Triệu bao
|
1695,7
4040,5
|
154,2
394,0
|
1849,9
4434,5
|
104,7
86,5
|
111,8
98,3
|
Vải dệt từ sợi bông
|
Triệu m2
|
221,9
|
20,2
|
242,1
|
98,1
|
98,2
|
Vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo
|
"
|
688,3
|
105,1
|
793,4
|
190,5
|
106,4
|
Quần áo người lớn
|
Triệu cái
|
1388,4
|
111,7
|
1500,1
|
98,1
|
127,7
|
Giày, dép, ủng bằng da giả
|
Triệu đôi
|
38,6
|
4,6
|
43,2
|
74,7
|
66,7
|
Giày thể thao
|
"
|
262,7
|
30,5
|
293,2
|
116,2
|
114,6
|
Giấy, bìa
|
Nghìn tấn
|
853,5
|
78,6
|
932,1
|
83,8
|
102,3
|
Phân hoá học
|
"
|
2294
|
230
|
2524
|
88,5
|
101,0
|
Sơn hoá học
|
"
|
180,9
|
19,6
|
200,5
|
92,5
|
98,1
|
Xà phòng giặt
|
"
|
411,4
|
41,0
|
452,4
|
100,0
|
110,7
|
Lốp ô tô, máy kéo
|
Nghìn cái
|
897,1
|
50,6
|
947,7
|
50,5
|
82,5
|
Kính thủy tinh
|
Triệu m2
|
35,3
|
3,1
|
38,4
|
78,1
|
91,3
|
Gạch xây bằng đất nung
|
Triệu viên
|
14798,4
|
1392,2
|
16190,6
|
88,8
|
107,2
|
Gạch lát ceramic
|
Triệu m2
|
85,6
|
8,4
|
94,0
|
101,5
|
101,5
|
Xi măng
|
Triệu tấn
|
32,6
|
3,9
|
36,5
|
114,7
|
109,6
|
Thép tròn
|
Nghìn tấn
|
3276,6
|
300,1
|
3576,7
|
88,1
|
89,4
|
Điều hoà nhiệt độ
|
Nghìn cái
|
109,7
|
9,6
|
119,3
|
134,4
|
104,6
|
Tủ lạnh, tủ đá
|
"
|
981,8
|
86,0
|
1067,8
|
105,0
|
122,2
|
Máy giặt
|
"
|
479,5
|
51,1
|
530,6
|
108,1
|
128,0
|
Biến thế điện
|
Nghìn chiếc
|
14,1
|
1,0
|
15,1
|
132,1
|
122,6
|
Tivi
|
Nghìn cái
|
2420,7
|
212,7
|
2633,3
|
87,4
|
115,0
|
Xe chở khách
|
Nghìn chiếc
|
58,6
|
4,6
|
63,2
|
98,5
|
138,3
|
Xe tải
|
"
|
34,4
|
2,4
|
36,8
|
78,7
|
140,6
|
Xe máy
|
"
|
2609,8
|
270,4
|
2880,2
|
112,6
|
105,5
|
Điện sản xuất
|
Tỷ kwh
|
68,5
|
6,5
|
75,0
|
108,3
|
112,3
|
Nước máy thương phẩm
|
Triệu m3
|
1126,2
|
107,3
|
1233,5
|
132,0
|
115,2
|
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện tháng 12 và năm 2008
|
Ước tính (Tỷ đồng)
|
So với kế hoạch
năm 2008 (%)
|
Tháng
12/2008
|
Năm 2008
|
Tháng
12/2008
|
Năm 2008
|
TỔNG SỐ
|
13863,7
|
100895,6
|
14,1
|
102,8
|
Phân theo cấp quản lý
|
|
|
|
|
Trung ương
|
4831,6
|
34150,3
|
14,6
|
103,0
|
Địa phương
|
9032,1
|
66745,3
|
13,9
|
102,7
|
Một số Bộ
|
|
|
|
|
Bộ Công thương
|
21,5
|
237,7
|
9,1
|
100,3
|
Bộ Xây dựng
|
65,0
|
219,9
|
18,5
|
62,6
|
Bộ NN và PTNT
|
207,6
|
2881,4
|
12,5
|
172,9
|
Bộ Giao thông Vận tải
|
1060,0
|
6612,6
|
16,9
|
105,3
|
Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
125,0
|
1132,5
|
11,2
|
101,1
|
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch
|
45,3
|
451,1
|
10,3
|
102,3
|
Bộ Y tế
|
85,6
|
932,0
|
9,2
|
100,0
|
Một số địa phương
|
|
|
|
|
Lai Châu
|
96,5
|
1193,6
|
9,6
|
118,9
|
Thái Nguyên
|
200,0
|
945,7
|
31,5
|
148,9
|
Bắc Kạn
|
62,8
|
441,4
|
12,2
|
85,5
|
Yên Bái
|
145,4
|
779,3
|
24,8
|
133,1
|
Hà Nội
|
611,9
|
6333,4
|
7,1
|
73,4
|
Bắc Ninh
|
145,0
|
857,0
|
18,1
|
106,8
|
Hải Phòng
|
215,4
|
1458,5
|
15,3
|
103,5
|
Thái Bình
|
102,0
|
803,0
|
14,5
|
113,8
|
Nghệ An
|
137,0
|
1489,2
|
9,9
|
107,1
|
Hà Tĩnh
|
57,7
|
702,2
|
5,4
|
66,0
|
Quảng Trị
|
119,9
|
939,1
|
15,5
|
121,5
|
Thừa Thiên - Huế
|
100,0
|
1010,0
|
11,0
|
111,6
|
Đà Nẵng
|
361,5
|
2637,6
|
14,9
|
108,5
|
Ninh Thuận
|
119,5
|
739,0
|
22,7
|
140,3
|
Lâm Đồng
|
123,1
|
1200,9
|
15,6
|
152,3
|
TP. Hồ Chí Minh
|
2017,7
|
9906,9
|
22,8
|
112,1
|
Bình Dương
|
155,7
|
1291,8
|
12,6
|
104,6
|
Bà Rịa - Vũng Tàu
|
188,5
|
2078,7
|
9,5
|
104,9
|
An Giang
|
69,6
|
665,5
|
10,2
|
97,4
|
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép từ 01/01- 19/12/2008
|
Số dự án
(Dự án)
|
Số vốn đăng ký (Triệu USD)
|
Tổng số
|
Trong đó: Vốn điều lệ
|
TỔNG SỐ
|
1171
|
60271,2
|
15428,9
|
Phân theo lĩnh vực đầu tư
|
|
|
|
Dầu khí
|
8
|
10574,9
|
2312,9
|
Công nghiệp nặng
|
177
|
19441,0
|
4639,8
|
Công nghiệp nhẹ
|
245
|
1818,5
|
702,2
|
Công nghiệp thực phẩm
|
35
|
434,2
|
184,2
|
Xây dựng
|
107
|
351,4
|
146,1
|
Nông, lâm nghiệp
|
40
|
247,2
|
148,9
|
Thủy sản
|
5
|
4,8
|
4,8
|
Giao thông vận tải, Bưu điện
|
25
|
1858,6
|
686,2
|
Khách sạn, du lịch
|
26
|
9126,1
|
1866,7
|
Tài chính, ngân hàng
|
1
|
18,2
|
18,2
|
Văn hoá, y tế, giáo dục
|
21
|
489,5
|
48,0
|
Xây dựng hạ tầng KCX-KCN
|
5
|
137,2
|
36,2
|
Xây dựng khu đô thị mới
|
5
|
4896,5
|
2042,4
|
Xây dựng văn phòng, căn hộ
|
33
|
9594,5
|
2191,3
|
Dịch vụ khác
|
438
|
1278,6
|
401,0
|
Phân theo một số nước và vùng lãnh thổ
|
|
|
|
Belize
|
1
|
12,0
|
3,6
|
Bru-nây
|
19
|
4400,8
|
831,6
|
Bun-ga-ri
|
2
|
12,0
|
12,0
|
Ca-na-đa
|
9
|
4237,7
|
800,6
|
Cayman Islands
|
5
|
226,2
|
55,0
|
CHLB Đức
|
16
|
56,2
|
12,7
|
CHND Trung Hoa
|
73
|
334,2
|
127,5
|
Đặc khu HC Hồng Công (TQ)
|
50
|
369,6
|
159,1
|
Đài Loan
|
132
|
8643,5
|
3094,7
|
Đan Mạch
|
13
|
82,6
|
38,4
|
Hà Lan
|
11
|
12,9
|
6,0
|
Hàn Quốc
|
292
|
1803,4
|
594,4
|
Hoa Kỳ
|
53
|
1485,9
|
591,6
|
I-ta-li-a
|
6
|
19,5
|
11,5
|
Liên bang Nga
|
5
|
69,0
|
65,6
|
Ma-lai-xi-a
|
55
|
14938,3
|
1993,0
|
Ma-ri-ti-us
|
4
|
16,6
|
16,3
|
Nhật Bản
|
105
|
7287,5
|
615,7
|
Ôx-trây-li-a
|
24
|
53,6
|
18,8
|
Pháp
|
38
|
81,6
|
18,6
|
Quần đảo Virgin thuộc Anh
|
49
|
3940,8
|
1304,6
|
Síp
|
3
|
2200,1
|
746,8
|
Thái Lan
|
32
|
3992,7
|
1631,7
|
Thụy Điển
|
3
|
10,4
|
1,2
|
Thụy Sĩ
|
11
|
658,9
|
658,7
|
Vương quốc Anh
|
17
|
563,6
|
560,0
|
Xa-moa
|
10
|
148,1
|
46,3
|
Xin-ga-po
|
101
|
4466,4
|
1363,6
|
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
năm 2008 theo giá thực tế
|
Ước tính
tháng 12
năm 2008
(Tỷ đồng)
|
Ước tính năm 2008
|
Năm 2008 so với năm
2007 (%)
|
Tổng số
(Tỷ đồng)
|
Cơ cấu (%)
|
TỔNG SỐ
|
94201
|
968067
|
100,0
|
131,0
|
Phân theo loại hình kinh tế
|
|
|
|
|
Nhà nước
|
11731
|
112893
|
11,7
|
120,4
|
Tập thể
|
930
|
9818
|
1,0
|
133,9
|
Cá thể
|
50783
|
538148
|
55,6
|
132,2
|
Tư nhân
|
28756
|
284544
|
29,4
|
134,3
|
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
|
2001
|
22664
|
2,3
|
120,9
|
Phân theo ngành hoạt động
|
|
|
|
|
Thương nghiệp
|
77551
|
798100
|
82,4
|
131,5
|
Khách sạn, nhà hàng
|
10677
|
109323
|
11,3
|
126,2
|
Du lịch
|
1028
|
12201
|
1,3
|
141,8
|
Dịch vụ
|
4945
|
48443
|
5,0
|
131,3
|
Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tháng 12 năm 2008
%
|
Tháng 12 năm 2008 so với:
|
Chỉ số giá bình quân năm 2008
so với năm 2007
|
Kỳ gốc
(2005)
|
Tháng 12
năm 2007
|
Tháng 11
năm 2008
|
CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG
|
146,07
|
119,89
|
99,32
|
122,97
|
Hàng ăn và dịch vụ ăn uống
|
171,79
|
131,86
|
99,87
|
136,57
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
Lương thực
|
191,11
|
143,25
|
97,64
|
149.16
|
Thực phẩm
|
163,86
|
126,53
|
100,76
|
132.36
|
Đồ uống và thuốc lá
|
130,36
|
113,10
|
100,68
|
110,75
|
May mặc, giày dép và mũ nón
|
128,42
|
112,90
|
101,01
|
110,33
|
Nhà ở và vật liệu xây dựng
|
137,86
|
108,46
|
97,64
|
120,51
|
Thiết bị và đồ dùng gia đình
|
127,54
|
112,68
|
100,60
|
109,06
|
Dược phẩm, y tế
|
123,78
|
109,43
|
100,35
|
108,87
|
Phương tiện đi lại, bưu điện
|
123,39
|
106,56
|
93,23
|
116,00
|
Trong đó:
|
|
|
|
|
Bưu chính, viễn thông
|
78,43
|
84,93
|
94,02
|
88.24
|
Giáo dục
|
115,35
|
106,87
|
100,17
|
104.16
|
Văn hoá, thể thao, giải trí
|
116,83
|
110,33
|
100,66
|
105,87
|
Đồ dùng và dịch vụ khác
|
133,86
|
112,97
|
100,75
|
113,17
|
CHỈ SỐ GIÁ VÀNG
|
196,29
|
106,83
|
100,78
|
131,93
|
CHỈ SỐ GIÁ ĐÔ LA MỸ
|
107,86
|
106,31
|
101,14
|
102,35
|
Xuất khẩu hàng hoá tháng 12 và năm 2008
Nghìn tấn, triệu USD
|
Thực hiện
tháng 11/2008
|
Ước tính
tháng 12/2008
|
Cộng dồn
cả năm 2008
|
Năm 2008 so với
năm 2007 (%)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
TỔNG TRỊ GIÁ
|
|
4219
|
|
4900
|
|
62906
|
|
129,5
|
Khu vực kinh tế trong nước
|
|
1767
|
|
2250
|
|
28001
|
|
134,7
|
Khu vực có vốn đầu tư NN
|
|
2452
|
|
2650
|
|
34905
|
|
125,7
|
Dầu thô
|
|
465
|
|
550
|
|
10450
|
|
123,1
|
Hàng hoá khác
|
|
1987
|
|
2100
|
|
24455
|
|
126,8
|
MẶT HÀNG CHỦ YẾU
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Dầu thô
|
1080
|
465
|
1619
|
550
|
13908
|
10450
|
92,3
|
123,1
|
Than đá
|
308
|
45
|
1100
|
121
|
19699
|
1444
|
61,7
|
144,4
|
Dệt, may
|
|
690
|
|
820
|
|
9108
|
|
117,5
|
Giày dép
|
|
418
|
|
450
|
|
4697
|
|
117,6
|
Túi xách, ví, va li, mũ, ô dù
|
|
69
|
|
80
|
|
825
|
|
130,1
|
Điện tử, máy tính
|
|
260
|
|
220
|
|
2703
|
|
125,5
|
Sản phẩm mây tre, cói, thảm
|
|
17
|
|
20
|
|
223
|
|
100,6
|
Sản phẩm gốm sứ
|
|
25
|
|
30
|
|
336
|
|
101,4
|
Sản phẩm đá quý và KL quý
|
|
21
|
|
25
|
|
767
|
|
280,7
|
Dây điện và cáp điện
|
|
75
|
|
85
|
|
1014
|
|
114,8
|
Sản phẩm nhựa
|
|
78
|
|
85
|
|
930
|
|
130,9
|
Xe đạp và phụ tùng xe đạp
|
|
7
|
|
8
|
|
91
|
|
112,2
|
Dầu mỡ động, thực vật
|
|
5
|
|
5
|
|
99
|
|
205,5
|
Đồ chơi trẻ em
|
|
7
|
|
7
|
|
106
|
|
136,4
|
Mỳ ăn liền
|
|
8
|
|
8
|
|
108
|
|
133,9
|
Gạo
|
290
|
136
|
400
|
180
|
4720
|
2902
|
103,6
|
194,8
|
Cà phê
|
71
|
121
|
130
|
221
|
1004
|
2022
|
81,6
|
105,8
|
Rau quả
|
|
31
|
|
32
|
|
396
|
|
129,5
|
Cao su
|
59
|
104
|
70
|
120
|
645
|
1597
|
90,2
|
114,7
|
Hạt tiêu
|
4
|
16
|
6
|
20
|
90
|
313
|
108,2
|
115,6
|
Hạt điều
|
12
|
65
|
13
|
75
|
165
|
920
|
108,2
|
140,7
|
Chè
|
7
|
10
|
7
|
10
|
104
|
147
|
91,1
|
112,5
|
Sản phẩm gỗ
|
|
227
|
|
250
|
|
2779
|
|
115,6
|
Thủy sản
|
|
364
|
|
360
|
|
4562
|
|
121,2
|
Nhập khẩu hàng hoá tháng 12 và năm 2008
Nghìn tấn, triệu USD
|
Thực hiện
tháng 11/2008
|
Ước tính
tháng 12/2008
|
Cộng dồn
cả năm 2008
|
Năm 2008 so với
năm 2007 (%)
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
Lượng
|
Trị giá
|
TỔNG TRỊ GIÁ
|
|
4651
|
|
5400
|
|
80416
|
|
128,3
|
Khu vực kinh tế trong nước
|
|
2616
|
|
3100
|
|
51823
|
|
126,5
|
Khu vực có vốn đầu tư NN
|
|
2035
|
|
2300
|
|
28593
|
|
131,7
|
MẶT HÀNG CHỦ YẾU
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ô tô(*)
|
|
116
|
|
127
|
|
2442
|
|
162,8
|
Trong đó: Nguyên chiếc
|
1.5
|
43.7
|
2.0
|
57.3
|
50.4
|
1034.8
|
168,0
|
178,7
|
Máy móc, thiết bị, dụng cụ và phụ tùng
|
|
928
|
|
1200
|
|
13712
|
|
123,3
|
Điện tử, máy tính và linh kiện
|
|
314
|
|
320
|
|
3722
|
|
125,8
|
Xăng dầu
|
789
|
372
|
1150
|
450
|
12857
|
10888
|
100,1
|
141,2
|
Sắt thép
|
264
|
308
|
600
|
490
|
7923
|
6566
|
98,7
|
128,5
|
Trong đó: Phôi thép
|
28
|
25
|
350
|
140
|
2437
|
1657
|
113,1
|
150,2
|
Phân bón
|
72
|
32
|
100
|
44
|
2987
|
1470
|
78,8
|
147,0
|
Trong đó: Urê
|
9
|
4
|
20
|
9
|
723
|
295
|
97,7
|
147,0
|
Chất dẻo
|
128
|
182
|
150
|
172
|
1722
|
2924
|
103,7
|
116,6
|
Hóa chất
|
|
99
|
|
110
|
|
1768
|
|
120,6
|
Sản phẩm hoá chất
|
|
111
|
|
115
|
|
1607
|
|
125,0
|
Tân dược
|
|
72
|
|
75
|
|
835
|
|
118,8
|
Thuốc trừ sâu
|
|
27
|
|
30
|
|
472
|
|
123,3
|
Giấy
|
62
|
53
|
65
|
52
|
901
|
751
|
107,1
|
125,1
|
Nguyên phụ liệu dệt, may, da
|
|
176
|
|
180
|
|
2376
|
|
110,4
|
Vải
|
|
342
|
|
330
|
|
4434
|
|
112,0
|
Sợi dệt
|
30
|
50
|
35
|
57
|
414
|
782
|
98,2
|
105,4
|
Bông
|
24
|
39
|
25
|
40
|
291
|
457
|
138,7
|
170,9
|
Thức ăn gia súc và NPL
|
|
67
|
|
120
|
|
1738
|
|
147,2
|
Lúa mỳ
|
32
|
13
|
40
|
16
|
682
|
291
|
55,8
|
85,0
|
Gỗ và NPL gỗ
|
|
72
|
|
75
|
|
1095
|
|
107,8
|
Sữa và sản phẩm sữa
|
|
44
|
|
60
|
|
545
|
|
117,9
|
Dầu mỡ động thực vật
|
|
42
|
|
45
|
|
655
|
|
135,1
|
Xe máy(*)
|
|
65
|
|
70
|
|
769
|
|
106,0
|
Trong đó: Nguyên chiếc
|
6
|
9
|
7
|
10
|
124
|
133
|
87,7
|
92,0
|
(*) Nghìn chiếc, triệu USD
Xuất nhập khẩu dịch vụ năm 2008
|
Thực hiện (Triệu USD)
|
Năm 2008 so với năm 2007 (%)
|
Cơ cấu
năm 2008 %
|
2007
|
2008
|
Xuất khẩu
|
6460
|
7096
|
109,8
|
100,0
|
Dịch vụ vận tải hàng không
|
1069
|
1322
|
123,7
|
18,6
|
Dịch vụ vận tải biển
|
810
|
1034
|
127,7
|
14,6
|
Dịch vụ buu chính viễn thông
|
110
|
80
|
72,7
|
1,2
|
Dịch vụ du lịch
|
3750
|
4020
|
107,2
|
56,7
|
Dịch vụ tài chính
|
332
|
230
|
69,3
|
3,2
|
Dịch vụ bảo hiểm
|
65
|
60
|
92,3
|
0,8
|
Dịch vụ Chính phủ
|
45
|
50
|
111,1
|
0,7
|
Dịch vụ khác
|
279
|
300
|
107,5
|
4,2
|
Nhập khẩu
|
7176
|
7915
|
110,3
|
100,0
|
Dịch vụ du lịch
|
1220
|
1300
|
106,6
|
16,4
|
Dịch vụ vận tải hàng không
|
820
|
800
|
97,6
|
10,2
|
Dịch vụ hàng hải
|
250
|
300
|
120,0
|
3,8
|
Dịch vụ buu chính viễn thông
|
47
|
54
|
115,7
|
0,7
|
Dịch vụ tài chính
|
300
|
230
|
76,7
|
2,9
|
Dịch vụ bảo hiểm
|
210
|
150
|
71,4
|
1,9
|
Dịch vụ Chính phủ
|
40
|
50
|
125,0
|
0,6
|
Dịch vụ khác
|
1030
|
850
|
82,5
|
10,7
|
Uớc tính cước phí I, F hàng NK
|
3259
|
4181
|
128,3
|
52,8
|
Vận tải hành khách tháng 12 và năm 2008
|
Thực hiện 11 tháng năm 2008
|
Ước tính tháng 12 năm 2008
|
Cộng dồn cả năm 2008
|
Năm 2008 so
với năm 2007 (%)
|
A. NGHÌN HÀNH KHÁCH
|
|
|
|
|
Tổng số
|
1760673.4
|
171651,6
|
1932325,0
|
108,1
|
Phân theo cấp quản lý
|
|
|
|
|
Trung ương
|
34865,1
|
2722,0
|
37587,1
|
116,4
|
Địa phương
|
1725808,3
|
168929,6
|
1894737,9
|
107,9
|
Phân theo khu vực vận tải
|
|
|
|
|
Trong nước
|
1756878,8
|
171306,0
|
1928184,8
|
108,1
|
Ngoài nước
|
3794,6
|
345,6
|
4140,2
|
114,0
|
Phân theo ngành vận tải
|
|
|
|
|
Đường sắt
|
10425,4
|
906,7
|
11332,1
|
97,9
|
Đường biển
|
5454,5
|
512,7
|
5967,2
|
102,1
|
Đường sông
|
147413,2
|
13119,6
|
160532,8
|
101,2
|
Đường bộ
|
1588035,7
|
156272,2
|
1744307,9
|
108,8
|
Hàng không
|
9344,7
|
840,4
|
10185,1
|
110,5
|
B. TRIỆU HÀNH KHÁCH.KM
|
|
|
|
|
Tổng số
|
74657.6
|
7013,7
|
81671,3
|
107,6
|
Phân theo cấp quản lý
|
|
|
|
|
Trung ương
|
65003,1
|
1874,0
|
22724,0
|
111,0
|
Địa phương
|
9654,5
|
5139,7
|
58947,3
|
106,4
|
Phân theo khu vực vận tải
|
|
|
|
|
Trong nước
|
20850,0
|
6132,4
|
71135,5
|
107,6
|
Ngoài nước
|
53807,6
|
881,3
|
10535,8
|
108,0
|
Phân theo ngành vận tải
|
|
|
|
|
Đường sắt
|
4144,6
|
415,8
|
4560,4
|
99,6
|
Đường biển
|
332,4
|
32,5
|
364,9
|
105,6
|
Đường sông
|
2961,5
|
258,2
|
3219,7
|
102,0
|
Đường bộ
|
52439,1
|
4971,3
|
57410,4
|
108,2
|
Hàng không
|
14780,0
|
1335,9
|
16115,9
|
109,4
|
Vận tải hàng hoá tháng 12 và năm 2008
|
Thực hiện 11 tháng năm 2008
|
Ước tính tháng 12 năm 2008
|
Cộng dồn cả năm 2008
|
Năm 2008 so với năm 2007 (%)
|
A. NGHÌN TẤN
|
|
|
|
|
Tổng số
|
552168,5
|
51813,9
|
603982,4
|
108,9
|
Phân theo cấp quản lý
|
|
|
|
|
Trung ương
|
41511,0
|
3869,6
|
45380,6
|
115,5
|
Địa phương
|
510657,5
|
47944,3
|
558601,8
|
108,4
|
Phân theo khu vực vận tải
|
|
|
|
|
Trong nước
|
522677,3
|
49129,3
|
571806,6
|
108,4
|
Ngoài nước
|
29491,2
|
2684,6
|
32175,8
|
117,8
|
Phân theo ngành vận tải
|
|
|
|
|
Đường sắt
|
7739,3
|
687,6
|
8426,9
|
93,4
|
Đường biển
|
46668,0
|
4335,2
|
51003,2
|
121,8
|
Đường sông
|
100359,2
|
9226,0
|
109585,2
|
101,4
|
Đường bộ
|
397283,5
|
37554,0
|
434837,5
|
109,9
|
Hàng không
|
118,5
|
11,1
|
129,6
|
104,7
|
B. TRIỆU TẤN.KM
|
|
|
|
|
Tổng số
|
159451,7
|
14815,0
|
174266,7
|
140,5
|
Phân theo cấp quản lý
|
|
|
|
|
Trung ương
|
109716,0
|
10736,6
|
120452,6
|
159,3
|
Địa phương
|
49735,7
|
4078,4
|
53814,1
|
111,2
|
Phân theo khu vực vận tải
|
|
|
|
|
Trong nước
|
59577,7
|
5414,0
|
64991,7
|
111,4
|
Ngoài nước
|
99874,0
|
9401,0
|
109275,0
|
166,4
|
Phân theo ngành vận tải
|
|
|
|
|
Đường sắt
|
3632,6
|
395,0
|
4027,6
|
107,2
|
Đường biển
|
129892,1
|
11948,7
|
141840,8
|
149,9
|
Đường sông
|
5123,0
|
471,3
|
5594,3
|
101,0
|
Đường bộ
|
20538,0
|
1976,0
|
22514,0
|
113,7
|
Hàng không
|
266,0
|
24,0
|
290,0
|
99,1
|
Kết quả hoạt động bưu chính viễn thông năm 2008
|
Thực hiện 11 tháng năm 2008
|
Ước tính tháng 12 năm 2008
|
Cộng dồn cả năm 2008
|
Năm 2008 so
với năm 2007 (%)
|
A. SẢN LƯỢNG (Nghìn thuê bao)
|
|
|
|
|
Số thuê bao điện thoại phát triển
|
24638,0
|
2913,0
|
27551,0
|
118,0
|
Trong đó: Tập đoàn BCVT
|
16821,3
|
2839,2
|
19660,5
|
199,0
|
Điện thoại cố định
|
975,6
|
89,2
|
1064,8
|
72,8
|
Điện thoại di động
|
15845,7
|
2750,0
|
18595,7
|
220,8
|
Số thuê bao internet phát triển
|
1342,7
|
139,2
|
1481,9
|
127,8
|
Trong đó: Tập đoàn BCVT
|
927,5
|
64,0
|
991,5
|
104,5
|
B. TỔNG DOANH THU THUẦN (Tỷ đồng)
|
61744,8
|
7455,5
|
69200,3
|
123,8
|
Trong đó: Tập đoàn BCVT
|
44456,3
|
5367,9
|
49824,2
|
117,7
|
Bưu chính
|
1864,0
|
236,2
|
2100,2
|
124,0
|
Viễn thông
|
40833,7
|
4957,8
|
45791,5
|
116,2
|
Dịch vụ bưu chính, viễn thông khác
|
680,2
|
75,2
|
755,4
|
108,3
|
Thu khác
|
1078,3
|
98,8
|
1177,1
|
88,3
|
Khách quốc tế đến Việt Nam tháng 12 và năm 2008
Nghìn lượt người
|
Ước tính
tháng 12
năm 2008
|
Cộng dồn
cả năm
2008
|
Tháng 12 năm
2008 so với tháng
11 năm 2008 (%)
|
Năm 2008 so với
năm 2007 (%)
|
TỔNG SỐ
|
|
|
|
|
Phân theo mục đích đến
|
376,0
|
4253,7
|
134,3
|
100,6
|
Du lịch
|
242,6
|
2631,9
|
124,8
|
101,0
|
Công việc
|
67,2
|
844,8
|
123,9
|
125,4
|
Thăm thân nhân
|
48,2
|
509,6
|
267,8
|
84,8
|
Mục đích khác
|
18,0
|
267,4
|
136,0
|
76,7
|
Phân theo một số nước và vùng lãnh thổ
|
|
|
|
|
CHND Trung Hoa
|
59,1
|
650,1
|
113,0
|
113,1
|
Đài Loan
|
21,9
|
303,5
|
144,6
|
95,1
|
Hàn Quốc
|
32,7
|
449,2
|
134,3
|
94,5
|
Hoa Kỳ
|
38,4
|
417,2
|
178,7
|
102,2
|
Ma-lai-xi-a
|
19,9
|
174,0
|
161,0
|
113,4
|
Nhật Bản
|
34,8
|
393,0
|
139,2
|
93,9
|
Ôx-trây-li-a
|
23,8
|
234,8
|
199,9
|
104,5
|
Pháp
|
16,6
|
182,0
|
99,2
|
99,1
|
Thái Lan
|
14,1
|
183,1
|
94,2
|
109,6
|
Xin-ga-po
|
21,5
|
158,4
|
216,5
|
114,6
|
Số hộ và số nhân khẩu thiếu đói năm 2008
|
Số hộ thiếu đói (Nghìn lượt hộ)
|
Số nhân khẩu thiếu đói
(Nghìn lượt nhân khẩu)
|
Năm 2007
|
Ước tính năm 2008
|
Năm 2008
so với năm
2007(%)
|
Năm 2007
|
Ước tính năm 2008
|
Năm 2008
so với năm
2007(%)
|
Tổng số
|
723,9
|
957,5
|
132,3
|
3034,5
|
4027,6
|
132,7
|
Tháng 1
|
39,6
|
62,7
|
158,2
|
174,1
|
263,7
|
151,5
|
Tháng 2
|
105,8
|
98,9
|
93,5
|
412,4
|
418,1
|
101,4
|
Tháng 3
|
83,6
|
120,1
|
143,6
|
348,9
|
497,7
|
142,6
|
Tháng 4
|
107,9
|
153,4
|
142,2
|
376,0
|
626,5
|
166,6
|
Tháng 5
|
87,8
|
181,6
|
207,0
|
396,6
|
766,9
|
193,4
|
Tháng 6
|
38,4
|
102,3
|
266,7
|
185,3
|
452,5
|
244,2
|
Tháng 7
|
19,4
|
97,1
|
501,8
|
91,9
|
345,5
|
375,8
|
Tháng 8
|
21,8
|
22,3
|
102,6
|
101,6
|
104,4
|
102,7
|
Tháng 9
|
33,2
|
28,8
|
86,7
|
159,9
|
133,6
|
83,5
|
Tháng 10
|
38,8
|
34,0
|
7,6
|
182,1
|
158,0
|
86,8
|
Tháng 11
|
88,6
|
28,1
|
31,7
|
340,3
|
130,9
|
38,5
|
Tháng 12
|
59,1
|
28,1
|
47,6
|
265,5
|
129,8
|
48,9
|
Lao động đang làm việc tại thời điểm 01/7 hàng năm
phân theo loại hình kinh tế và ngành kinh tế
Nghìn người
|
2006
|
2007
|
Ước tính năm 2008(*)
|
TỔNG SỐ
|
43347,2
|
44171,9
|
45037,2
|
Phân theo loại hình kinh tế
|
|
|
|
Nhà nước
|
4007,8
|
3974,6
|
4073,3
|
Ngoài Nhà nước
|
38639,0
|
38657,7
|
39132,5
|
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
|
700,4
|
1539,6
|
1831,4
|
Phân theo ngành kinh tế
|
|
|
|
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
|
24122,8
|
23810,8
|
23624,8
|
Công nghiệp và xây dựng
|
8192,7
|
8825,3
|
9385,5
|
Dịch vụ
|
11031,7
|
11535,8
|
12026,9
|
(*) Năm 2008 lao động đang làm việc được tính tại thời điểm 01/4/2008
Tỷ lệ thất nghiệp của lao động trong độ tuổi khu vực thành thị
|
2006
|
2007
|
Ước tính năm 2008
|
CẢ NƯỚC
|
4,82
|
4,64
|
4,65
|
Đồng bằng sông Hồng
|
6,42
|
5,74
|
5,31
|
Trung du và miền núi phía Bắc
|
4,18
|
3,85
|
4,13
|
Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung
|
5,50
|
4,95
|
4,73
|
Tây Nguyên
|
2,38
|
2,11
|
2,49
|
Đông Nam Bộ
|
5,47
|
4,83
|
4,85
|
Đồng bằng sông Cửu Long
|
4,52
|
4,03
|
4,08
|
Lao động và thu nhập bình quân một tháng của lao động
khu vực Nhà nước năm 2008
|
Lao động bình quân
(Nghìn người)
|
Thu nhập bình quân
(Nghìn đồng)
|
Tổng
số
|
Chia ra
|
Tổng
số
|
Chia ra
|
Trung
ương
|
Địa
phương
|
Trung
ương
|
Địa
phương
|
TỔNG SỐ
|
4073,3
|
1589,7
|
2483,6
|
2651,3
|
3420,3
|
2159,1
|
Nông nghiệp và Lâm nghiệp
|
193,8
|
114,7
|
79,1
|
2011,1
|
2150,5
|
1809,0
|
Thuỷ sản
|
2,4
|
0,3
|
2,1
|
2048,1
|
2235,0
|
2019,6
|
Công nghiệp khai thác mỏ
|
128,6
|
113,0
|
15,6
|
5090,0
|
5432,0
|
2622,3
|
Công nghiệp chế biến
|
591,3
|
361,2
|
230,1
|
2736,7
|
3015,2
|
2299,5
|
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt và nước
|
117,6
|
84,0
|
33,6
|
3912,2
|
4256,0
|
3054,7
|
Xây dựng
Thương nghiệp, sửa chữa xe có động cơ,
|
416,2
|
332,1
|
84,1
|
2495,2
|
2547,6
|
2288,3
|
mô tô, xe máy, đồ dùng cá nhân và gia đình
|
97,6
|
50,8
|
46,8
|
3021,5
|
3525,0
|
2475,1
|
Khách sạn và nhà hàng
|
38,1
|
12,5
|
25,6
|
2815,2
|
2957,5
|
2745,6
|
Vận tải kho bãi và thông tin liên lạc
|
206,1
|
168,9
|
37,2
|
4168,5
|
4521,0
|
2567,0
|
Tài chính tín dụng
|
82,4
|
77,6
|
4,8
|
5621,9
|
5752,0
|
3532,8
|
Hoạt động khoa học và công nghệ
|
27,9
|
18,5
|
9,4
|
3099,7
|
3520,0
|
2267,0
|
Hoạt động liên quan đến kinh doanh tài sản
và dịch vụ tư vấn
|
52,0
|
25,5
|
26,5
|
3214,7
|
3542,1
|
2900,2
|
Quản lý nhà nước và an ninh quốc phòng; đảm bảo xã hội bắt buộc
|
486,5
|
119,7
|
366,8
|
2085,3
|
2754,3
|
1867,0
|
Giáo dục và đào tạo
|
1193,8
|
65,0
|
1128,8
|
2269,7
|
3521,0
|
2197,7
|
Y tế và hoạt động trợ giúp xã hội
|
246,7
|
26,6
|
220,1
|
2259,2
|
3212,5
|
2143,8
|
Nghệ thuật vui chơi giải trí
|
43,9
|
4,5
|
39,4
|
2125,6
|
2352,0
|
2100,0
|
Hoạt động của Đảng, đoàn thể và hiệp hội
|
121,6
|
14,5
|
107,1
|
1879,4
|
3235,0
|
1695,6
|
Hoạt động phục vụ cá nhân và cộng đồng
|
26,5
|
0,3
|
26,2
|
1911,8
|
2214,2
|
1908,4
|
Hoạt động của các tổ chức, cơ quan quốc tế
|
0,3
|
|
0,3
|
4267,0
|
|
4267,0
|
Giáo dục phổ thông
|
Năm học
2007-2008
|
Năm học
2008-2009
|
Năm học 2008-2009 so với năm học 2007-2008 (%)
|
Trường học (Trường)
|
28220
|
28140
|
99,7
|
Tiểu học
|
15195
|
15074
|
99,2
|
Trung học cơ sở
|
9780
|
9901
|
101,2
|
Trung học phổ thông
|
2140
|
2189
|
102,3
|
Phổ thông cơ sở
|
727
|
667
|
91,7
|
Trung học
|
378
|
309
|
81,7
|
Lớp học (Nghìn lớp)
|
495,2
|
486,5
|
98,2
|
Tiểu học
|
266,5
|
265,2
|
99,5
|
Trung học cơ sở
|
160,1
|
153,9
|
96,1
|
Trung học phổ thông
|
68,6
|
67,4
|
98,3
|
Giáo viên (Nghìn giáo viên)
|
800,6
|
799,4
|
99,9
|
Tiểu học
|
348,8
|
346,5
|
99,3
|
Trung học cơ sở
|
317,5
|
313,8
|
98,8
|
Trung học phổ thông
|
134,3
|
139,1
|
103,6
|
Học sinh (Nghìn học sinh)
|
15450,7
|
15270,7
|
98,8
|
Tiểu học
|
6769,3
|
6747,8
|
99,7
|
Trung học cơ sở
|
5709,2
|
5530,0
|
96,9
|
Trung học phổ thông
|
2972,2
|
2992,9
|
100,7
|
Thiệt hại do thiên tai năm 2008
|
Đơn vị tính
|
Thiệt hại
|
A. Thiệt hại về người
|
|
|
Số người chết và mất tích
|
Người
|
550
|
Số người bị thương
|
"
|
440
|
B. Thiệt hại về tài sản
|
|
|
Thiệt hại về cơ sở hạ tầng
|
|
|
Chiều dài các đoạn đê bị vỡ, bị cuốn trôi
|
Nghìn mét
|
28
|
Chiều dài các đoạn đê bị sạt lở
|
"
|
85
|
Chiều dài các đoạn kè bị vỡ, bị cuốn trôi
|
"
|
98
|
Số tầu, thuyền bị phá huỷ, bị chìm
|
Chiếc
|
248
|
Số cầu, cống bị phá huỷ
|
"
|
830
|
Chiều dài đường xe cơ giới bị sạt lở, bị cuốn trôi
|
Nghìn mét
|
1110
|
Chiều dài đường xe cơ giới bị ngập
|
"
|
970
|
Số cột điện trung và cao thế bị gãy, đổ
|
Cột
|
395
|
Số cột điện hạ thế bị đổ
|
"
|
2388
|
Số trạm biến thế bị ngập, hư hại
|
Trạm
|
171
|
Số cột đường dây thông tin bị đổ
|
Cột
|
1531
|
Thiệt hại về sản xuất
|
|
|
Diện tích lúa và hoa màu bị ngập và hư hỏng
|
Nghìn ha
|
531
|
Diện tích cây ăn quả, cây lâm nghiệp bị hỏng
|
"
|
8
|
Diện tích cây công nghiệp bị ngập, bị hư hỏng
|
"
|
34
|
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản bị hư hỏng
|
"
|
68
|
Thiệt hại về nhà ở
|
|
|
Số nhà ở bị sập, bị cuốn trôi
|
Nhà
|
4918
|
Số nhà ở bị ngập nước và hư hỏng
|
Nghìn nhà
|
318
|
| |
Tình hình thực hiện phát triển kinh tế xã hội
Xem thêm
|