Quí I năm 2008, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động phức tạp, đồng đô la Mỹ giảm giá so với hầu hết các đồng tiền khác, giá cả tiêu dùng của nhiều nền kinh tế lớn đã tăng cao so với nhiều năm trước đó, giá dầu và giá của nhiều loại vật tư, nguyên liệu tăng cao, gây ảnh hưởng mạnh đến sản xuất trong nước; rét đậm, rét hại kéo dài ở các tỉnh phía Bắc, cùng với dịch bệnh trên cây trồng, vật nuôi đã gây thiệt hại đến sản xuất và đời sống của dân cư.
Nhưng nhờ từ đầu năm, Chính phủ đã đề ra Nghị quyết về giải pháp chủ yếu điều hành thực hiện kế hoạch và ngân sách Nhà nước năm 2008 và sự nỗ lực của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và toàn dân, nền kinh tế nước ta vẫn tiếp tục duy trì được tốc độ tăng trưởng, xã hội ổn định. Trên cơ sở số liệu hai tháng và ước tính số liệu tháng 3, Tổng cục Thống kê báo cáo khái quát tình hình kinh tế xã hội quí I năm 2008 như sau:
TÌNH HÌNH KINH TẾ
Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
Tổng sản phẩm trong nước quí I/2008 ước tính tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước; trong đó khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 2,9%, khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 8,1% và khu vực dịch vụ tăng 8,1%. Trong 7,4% tăng trưởng chung, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đóng góp 0,4 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng đóng góp 3,5 điểm phần trăm và khu vực dịch vụ đóng góp 3,5 điểm phần trăm. Cụ thể:
Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nước
theo giá so sánh 1994
|
Tốc độ tăng so với quí I năm trước (%)
|
Đóng góp vào tăng trưởng
quí I/2008 (điểm%)
|
|
Quí I/2005
|
Quí I/2006
|
Quí I/2007
|
Quí I/2008
|
Tổng số
|
7,3
|
7,2
|
7,8
|
7,4
|
7,4
|
Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
|
4,3
|
2,1
|
2,6
|
2,9
|
0,4
|
Công nghiệp và xây dựng
|
8,5
|
8,5
|
9,1
|
8,1
|
3,5
|
Công nghiệp
|
8,6
|
8,7
|
9,3
|
9,0
|
3,4
|
Dịch vụ
|
7,2
|
7,4
|
8,0
|
8,1
|
3,5
|
Khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản quí I/2008 tăng 0,3 điểm phần trăm so với mức tăng của quí I/2007. Tăng trưởng khu vực công nghiệp và xây dựng quí I năm nay thấp hơn 1,0 điểm phần trăm so với mức tăng của quí I năm trước do ngành xây dựng giảm 4,7 điểm phần trăm, ngành công nghiệp chế biến giảm 0,9 điểm phần trăm.
Khu vực dịch vụ có mức tăng trưởng 8,1%, tương đương với mức tăng trưởng dịch vụ quí I năm trước, chủ yếu do ngành thương mại chiếm tỷ trọng lớn trong khu vực dịch vụ nhưng có tốc độ tăng trưởng quí I năm nay xấp xỉ bằng mức tăng trưởng cùng kỳ năm trước (Tổng mức bán lẻ hàng hóa quí I năm nay theo giá thực tế cao hơn quí I năm trước là 29% nhưng chủ yếu do giá tiêu dùng tăng cao). Một số ngành như khách sạn, nhà hàng; vận tải, bưu điện, du lịch vẫn duy trì được mức tăng trưởng cao hơn mức tăng chung của khu vực dịch vụ và cao hơn mức tăng của năm trước: khách sạn, nhà hàng tăng 12,2%; vận tải, bưu điện, du lịch tăng 10,7%.
Tổng thu ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/3/2008 ước tính đạt 22,3% dự toán năm, trong đó các khoản thu nội địa đạt 21,3% (thu từ kinh tế Nhà nước đạt 22,7%; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, không kể dầu thô đạt 16,3%; thu thuế công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài Nhà nước đạt 20,7%; thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao đạt 22,1%; thu phí xăng dầu đạt 17,5%; thu phí, lệ phí đạt 19,9%). Thu từ dầu thô đạt 22% dự toán năm; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 26,1%.
Tổng chi ngân sách Nhà nước từ đầu năm đến thời điểm 15/3/2008 ước tính bằng 19,1% dự toán năm, trong đó chi đầu tư phát triển đạt 16,6% (riêng chi đầu tư xây dựng cơ bản đạt 16,5%); chi sự nghiệp kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý Nhà nước, Đảng, đoàn thể (gồm cả chi tăng mức lương cơ bản) bằng 20,5%; chi trả nợ và viện trợ đạt 22%.
Khối lượng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện quí I/2008 theo giá thực tế ước tính đạt 105,1 nghìn tỷ đồng, tăng 15,9% so với cùng kỳ năm 2007, bao gồm vốn khu vực Nhà nước là 47,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 45,5% tổng vốn và tăng 14,6%; khu vực ngoài Nhà nước là 30,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 29%, tăng 11,3%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 26,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 25,5% và tăng 24,1%.
Khối lượng vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện quí I/2008
|
Nghìn tỷ đồng
|
Cơ cấu (%)
|
Quí I/2008 so với
quí I/2007 (%)
|
TỔNG SỐ
|
105,1
|
100,0
|
115,9
|
Khu vực Nhà nước
|
47,8
|
45,5
|
114,6
|
Khu vực ngoài Nhà nước
|
30,5
|
29,0
|
111,3
|
Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
|
26,8
|
25,5
|
124,1
|
Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện quí I/2008 ước tính đạt 18 nghìn tỷ đồng, bằng 18,3% kế hoạch năm, trong đó vốn Trung ương quản lý 5,48 nghìn tỷ đồng, bằng 16,5%; vốn địa phương quản lý 12,52 nghìn tỷ đồng, bằng 19,3%. Vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện quí I nhìn chung đạt thấp, trong đó nhiều Bộ, ngành và địa phương mới thực hiện bằng khoảng 11-12% kế hoạch năm.
Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt kết quả khá cao. Tổng vốn đăng ký của các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài từ đầu năm đến 22/3 (gồm cả vốn cấp mới và tăng thêm) ước tính đạt khoảng 5,44 tỷ USD, tăng 31% so với cùng kỳ năm trước, gồm có vốn của dự án mới cấp giấy phép đạt 5156 triệu USD, tăng 43%; vốn tăng thêm đạt 280,3 triệu USD, giảm 53%. Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện quí I/2008 ước tính đạt khoảng 1,68 tỷ USD, tăng 24% so với cùng kỳ năm 2007.
Vốn ODA cam kết trong quí I/2008 đạt gần 369 triệu USD, tăng 16% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn vay trên 342 triệu USD và vốn viện trợ không hoàn lại là 26,4 triệu USD. Tổng giá trị giải ngân vốn ODA ước tính đạt khoảng 210 triệu USD, bằng 11% kế hoạch năm.
Giá tiêu dùng tháng 3/2008 tăng thấp hơn mức tăng của tháng trước nhưng nhiều mặt hàng vẫn đứng ở mức giá cao. So với tháng trước, giá tiêu dùng tháng 3/2008 tăng 2,99% (tháng 02 tăng 3,56% và tháng 01 tăng 2,38%). Tuy nhiên, đây vẫn là mức tăng cao và bất thường so với mức tăng giá tiêu dùng tháng 3 của các năm trước đây.
Chỉ số giá tiêu dùng
|
|
|
|
|
%
|
|
2004
|
2005
|
2006
|
2007
|
2008
|
Tháng trước = 100
|
|
|
|
|
|
Tháng 1
|
101,1
|
101,1
|
101,2
|
101,05
|
102,38
|
Tháng 2
|
103,0
|
102,5
|
102,1
|
102,17
|
103,56
|
Tháng 3
|
100,8
|
100,1
|
99,5
|
99,78
|
102,99
|
Tháng 12 năm trước = 100
|
|
|
|
|
|
Tháng 1
|
101,1
|
101,1
|
101,2
|
101,05
|
102,38
|
Tháng 2
|
104,1
|
103,6
|
103,3
|
103,24
|
106,02
|
Tháng 3
|
104,9
|
103,7
|
102,8
|
103,02
|
109,19
|
Trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ tháng này, tăng mạnh đẩy giá lên là các nhóm hàng lương thực; phương tiện đi lại, bưu điện; nhà ở và vật liệu xây dựng với các mức tăng so với tháng trước lần lượt là: lương thực tăng 10,5%; phương tiện đi lại, bưu điện tăng 5,76%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 3,55%; các nhóm hàng hóa và dịch vụ khác chỉ tăng ở mức 0,3%-1,5%. So với tháng 12/2007, giá tiêu dùng ba tháng đã tăng 9,19%, trong đó hàng lương thực tăng 17,91%; thực phẩm tăng 13,08%; nhà ở, vật liệu xây dựng tăng 8,01%; phương tiện đi lại, bưu điện tăng 7,32%; các nhóm khác tăng phổ biến từ 0,6% đến 4,4%. Bình quân mỗi tháng trong quí I năm nay, giá tiêu dùng đã tăng ở mức 16,38% so với quí I năm trước, trong đó hàng thực phẩm tăng 28,41%; lương thực tăng 21,53%; nhà ở, vật liệu xây dựng tăng 17,94%; phương tiện đi lại, bưu điện tăng 10,05%; các nhóm khác tăng phổ biến từ 2% đến 7,7%.
Tổng sản phẩm trong nước quí I năm 2008
Khối lượng vốn đầu tư từ ngân sách Nhà nước thực hiện tháng 3 và quí I năm 2008
Đầu tư trực tiếp của nước ngoài được cấp phép từ 01/01- 22/3/2008
Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản quí I năm 2008 theo giá so sánh ước tính đạt 43,19 nghìn tỷ đồng, tăng 4,1% so với quí I năm 2007, trong đó nông nghiệp đạt 32,2 nghìn tỷ đồng, tăng 2,9%; lâm nghiệp đạt 1,39 nghìn tỷ đồng, tăng 0,4%; thủy sản đạt 9,59 nghìn tỷ đồng, tăng 9,0%.
Nông nghiệp
Tính đến 15/3/2008 cả nước đã gieo cấy 2911,3 nghìn ha lúa đông xuân, bằng 99,1% cùng kỳ năm trước, trong đó các địa phương phía Bắc gieo cấy 1036,2 nghìn ha, bằng 94,7%, trong đó các tỉnh đồng bằng sông Hồng 529,2 nghìn ha, bằng 96,4%.
Đến trung tuần tháng 3, các địa phương phía Nam đã thu hoạch 953,9 nghìn ha lúa đông xuân, tăng 8,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long thu hoạch 933,9 nghìn ha, chiếm 61% diện tích đã xuống giống. Theo báo cáo sơ bộ, sản lượng lúa đông xuân vùng đồng bằng sông Cửu Long ước tính đạt 9,4 triệu tấn, tăng trên 300 nghìn tấn (tương ứng với tăng trên 4%) so với vụ đông xuân năm trước.
Cùng với việc gieo cấy lúa đông xuân ở phía Bắc và thu hoạch lúa đông xuân ở phía Nam, các địa phương còn đẩy mạnh gieo trồng rau đậu và cây công nghiệp hàng năm. Tính đến 15/3/2008, cả nước đã gieo trồng 371,8 nghìn ha ngô, bằng 101,2% cùng kỳ năm trước; 100 nghìn ha khoai lang, bằng 96,8% cùng kỳ năm trước; 96,1 nghìn ha sắn, bằng 110,3% cùng kỳ năm trước; 167,6 nghìn ha lạc, bằng 101,7% cùng kỳ năm trước; 84 nghìn ha đậu tương, bằng 103,4% cùng kỳ năm trước; 362,6 nghìn ha rau, đậu, bằng 102,9% cùng kỳ năm trước.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm trong quí I/2008 chịu ảnh hưởng của thời tiết rét đậm, rét hại kéo dài đã làm cho 127 nghìn con trâu bò bị chết, trong đó trâu bò già chiếm 70% và bê nghé chiếm 30%.
Lâm nghiệp
Giá trị sản xuất lâm nghiệp quí I/2008 theo giá so sánh năm 1994 ước tính đạt 1395,4 tỷ đồng, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm 2007. Diện tích trồng rừng tập trung ước tính đạt 39 nghìn ha, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước; số lượng cây lâm nghiệp trồng phân tán 60,8 triệu cây, giảm 1,6%; sản lượng gỗ khai thác 484,2 nghìn m3, tăng 0,6%; sản lượng củi khai thác 6,6 triệu ster., tăng 0,8%. Công tác bảo vệ rừng đã được ngành kiểm lâm và các địa phương quan tâm, nên mặc dù thời tiết hanh khô kéo dài ở vùng đồng bằng sông Cửu Long, Tây Nguyên và Đông Nam bộ, nhưng chỉ có 275 ha rừng bị thiệt hại, giảm 70% so với cùng kỳ năm trước, trong đó diện tích rừng bị cháy là 145 ha. Một số địa phương có diện tích rừng bị cháy và bị chặt, phá nhiều là: Điện Biên 88 ha, Tây Ninh 53 ha, Đắk Nông 48 ha, Bắc Giang 32 ha.
Thuỷ sản
Giá trị sản xuất thuỷ sản quí I/2008 theo giá so sánh năm 1994 ước tính đạt 9590,7 tỷ đồng, tăng 9% so với quí I/2007, trong đó nuôi trồng tăng 16,9%; khai thác tăng 0,8%. Sản lượng thuỷ sản quí I ước tính đạt 977,7 nghìn tấn, tăng 10,7%, trong đó cá tăng 13,1%; tôm tăng 5,1%.
Sản lượng thuỷ sản nuôi trồng quí I/2008 ước tính đạt 416 nghìn tấn, tăng 27,1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó sản lượng cá đạt 313 nghìn tấn, tăng 35,7%, sản lượng tôm đạt 58,5 nghìn tấn, tăng 7,1%. Sản lượng thuỷ sản khai thác quí I/2008, ước tính đạt 561,7 nghìn tấn, tăng 1% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khai thác biển 517,1 nghìn tấn, tăng 1%.
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản quí I năm 2008 theo giá so sánh 1994
Sản xuất nông nghiệp đến ngày 15 tháng 3 năm 2008
Sản xuất công nghiệp
Tính chung quí I/2008, giá trị sản xuất công nghiệp tính theo giá so sánh tăng 16,3% so với quí I năm trước, trong đó khu vực kinh tế Nhà nước tăng 6,7% (Trung ương quản lý tăng 9,1%, địa phương quản lý giảm 0,7%); khu vực ngoài Nhà nước tăng 22,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 17,1% (dầu mỏ và khí đốt tăng 1%, các sản phẩm khác tăng 18,8%).
Trong các ngành sản xuất công nghiệp cấp I (bao gồm công nghiệp khai thác mỏ, công nghiệp chế biến và sản xuất, phân phối điện, ga, nước), công nghiệp chế biến tăng 17,6% so với cùng kỳ năm trước; sản xuất và phân phối điện, ga, nước tăng 13,8% (điện sản xuất đạt 17 tỷ kwh, tăng 15,2%); riêng công nghiệp khai thác mỏ tăng 1,8% (dầu thô khai thác đạt 3,95 triệu tấn, tăng 0,5% và than sạch khai thác tăng 3,2%).
Giá trị sản xuất công nghiệp tháng 3 và quí I năm 2008 theo giá so sánh 1994
Một số sản phẩm của ngành công nghiệp tháng 3 và quý I năm 2008
Thương mại, dịch vụ
Bán lẻ hàng hoá và dịch vụ phục vụ tiêu dùng
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quí I/2008 theo giá thực tế, ước tính đạt 218,3 nghìn tỷ đồng, tăng 29,2% so với quí I năm trước, trong đó khu vực kinh tế tập thể, tư nhân và cá thể tăng cao ở mức 34-36%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 38,1%; riêng kinh tế Nhà nước giảm 1,4%. Trong tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng, ngành thương nghiệp chiếm 82,5% và tăng 29,7% so với cùng kỳ năm trước; khách sạn nhà hàng chiếm 11% và tăng 26,1%; du lịch lữ hành chiếm 1,4% và tăng 31,3%; dịch vụ chiếm 5,1% và tăng 28,4%. Nếu loại trừ yếu tố tăng giá thì tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng quí I năm nay tăng khoảng 13%, thấp hơn mức tăng 15% của quí I năm trước.
Xuất, nhập khẩu hàng hoá
Giá trị xuất khẩu hàng hóa quí I/2008 ước tính đạt 13,03 tỷ USD, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm khu vực kinh tế trong nước 5,37 tỷ USD, tăng 14,6%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (không kể dầu thô) 5,04 tỷ USD, tăng 21,1% và dầu thô 2,62 tỷ USD, tăng 48,1%. Nhìn chung, trong quí I năm nay giá trị xuất khẩu của hầu hết các mặt hàng chủ yếu đều tăng so với cùng kỳ năm trước. Đến hết tháng 3/2008, đã có 3 mặt hàng đạt giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD và cả ba mặt hàng này đều có tốc độ tăng cao so với quí I năm trước: dầu thô đạt trên 2,6 tỷ USD, tăng 48,1%; dệt may 1,9 tỷ USD, tăng 20,2%; giày dép trên 1 tỷ USD, tăng 16,1%...
Giá trị nhập khẩu hàng hóa quí I ước tính đạt gần 20,4 tỷ USD, tăng 62,5% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước tăng 75,1% và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 39%. Nhập khẩu máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng; nguyên, nhiên vật liệu (trừ lúa mỳ giảm mạnh cả lượng và giá trị) và các mặt hàng phục vụ tiêu dùng trong nước đều tăng so với cùng kỳ năm trước.
Nhập khẩu tăng cao do yêu cầu phát triển kinh tế, nhập khẩu máy móc thiết bị và lượng nhập khẩu của một số vật tư, nguyên liệu tăng cao (lượng nhập khẩu xăng dầu tăng 21,8%, sắt thép tăng 110,7%; phân bón tăng 18,2%.v.v...); giá nhập khẩu của một số nguyên vật liệu tăng cao so với cùng kỳ năm trước; nước ta thực hiện giảm thuế theo cam kết hội nhập quốc tế và đồng đô la yếu làm giá nhập khẩu rẻ hơn. Tuy vậy, nhập khẩu trong quí I tăng quá cao so với tốc độ tăng xuất khẩu (62,5% so với 22,7%) và xu hướng ngày càng doãng ra qua các tháng đã làm gia tăng nhập siêu. Giá trị hàng hóa nhập siêu quí I/2008 là 7,4 tỷ USD, bằng 56,5% giá trị xuất khẩu hàng hóa và tăng gấp 3,5 lần so với mức nhập siêu của quí I/2007.
Khách quốc tế đến Việt Nam
Tính chung trong quí I, lượng khách quốc tế đến nước ta ước tính đạt 1,3 triệu lượt người, tăng 15,7% so với quí I/2007. Trong đó, lượng khách đến lớn nhất với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng 772,1 nghìn lượt người, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm trước; đến vì công việc 237,7 nghìn lượt người, tuy chiếm tỷ trọng khoảng 18,5% nhưng có tốc độ tăng cao nhất, tăng 58,2%; thăm thân nhân 198,8 nghìn lượt người, tăng 11,4%.
Giao thông vận tải
Ước tính vận chuyển hành khách trong quí I đạt 437 triệu lượt khách và 20,8 tỷ lượt khách.km, so với quí I/2007 tăng 11,7% về số khách và tăng 13,9% về số khách.km. Trong đó, các đơn vị vận tải do địa phương quản lý giữ vị trí chủ yếu trong việc vận chuyển hành khách, chiếm 98,4% tổng số lượt hành khách vận chuyển và 74,5% tổng số lượt hành khách luân chuyển, có tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng chung của toàn ngành, với mức tăng 11,8% và tăng 17,2%. Vận chuyển hành khách bằng đường bộ giữ tốc độ tăng trưởng ổn định, tăng 12,8% về số khách và 17,7% về số khách.km; tương tự, đường hàng không tăng 10,9% và tăng 8,5%; đường biển tăng 4,8% và tăng 5,2%; đường sông tăng 2,1% và tăng 2,5%. Vận chuyển hành khách bằng đường sắt so với quí I năm trước giảm cả về số khách vận chuyển và số khách luân chuyển.
Vận chuyển hàng hóa quí I ước tính đạt 97,2 triệu tấn và 33,3 tỷ tấn.km, tăng 7,1% về số tấn nhưng tăng 25,8% về số tấn.km, chủ yếu do vận chuyển hàng hóa bằng đường biển chiếm 81,8% tổng khối lượng hàng hóa luân chuyển trong quí I, tăng tới 29,8%. Vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ tăng 7,7% về tấn và tăng 11,3% về tấn.km so với cùng kỳ năm trước; đường biển tăng 20,1% và tăng 29,8%; đường sắt tăng 1,6% và tăng 13,4%; đường hàng không tăng 8,7% và tăng 3,7%.
Tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng 3 tháng năm 2008 theo giá thực tế
Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và đô la Mỹ tháng 3 năm 2008
Xuất khẩu hàng hoá tháng 3 và quí I năm 2008
Nhập khẩu hàng hoá tháng 3 và quí I năm 2008
Vận tải hành khách và hàng hoá quí I năm 2008
Khách quốc tế đến Việt Nam quí I năm 2008
MỘT SỐ VẤN ĐỀ XÃ HỘI
Đời sống dân cư
Trong quí I năm nay, giá tiêu dùng hàng hoá và dịch vụ tăng cao, đặc biệt là giá lương thực, thực phẩm và giá các mặt hàng thiết yếu đã ảnh hưởng không nhỏ đến đời sống của toàn bộ dân cư. Trong khu vực người làm công ăn lương, mặc dù mức lương tối thiểu đã tăng thêm 20% từ tháng 01/2008, nhưng do giá tiêu dùng tăng mạnh nên tiền lương thực tế của người lao động gần như không được cải thiện, sức mua giảm. Tính chung trong quí I/2008, cả nước có 281,7 nghìn lượt hộ với 1179,5 nghìn lượt nhân khẩu thiếu đói, tăng 23% về số lượt hộ và tăng 26,1% về lượt nhân khẩu so với cùng kỳ năm trước.
Đảng, Nhà nước, Chính phủ đã thực hiện nhiều giải pháp giúp người dân khắc phục khó khăn trong sản xuất và đời sống: trợ giúp hộ thiếu đói khoảng 16,9 nghìn tấn lương thực và 7,3 tỷ đồng; hỗ trợ bảo hiểm y tế tự nguyện cho các gia đình cận nghèo bằng khoảng 59% mệnh giá bảo hiểm tự nguyện.
Hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao
Hoạt động văn hóa thông tin trong quí I diễn ra sôi nổi, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ chính trị và góp phần nâng cao đời sống tinh thần của nhân dân.
Hoạt động thể dục, thể thao quần chúng trên cả nước, hầu hết các địa phương đều đã chủ động tổ chức tốt nhiều hoạt động mừng Đảng, mừng xuân với nội dung phong phú, đa dạng, mang đậm nét văn hóa của mỗi vùng, miền.
Trong thể thao thành tích cao, Tổng cục Thể dục, Thể thao đã tổ chức thành công 16 giải thể thao thành tích cao và tham gia nhiều giải thể thao cấp châu lục và quốc tế khác, đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tại Giải Karate Paris mở rộng 2008, đoàn thể thao Việt Nam đã giành 1 HCV, 1 HCĐ; tại giải Đấu kiếm Trung Quốc mở rộng đã giành được 3HCV, 3 HCB và 2 HCĐ.
Tình hình dịch bệnh
Tính chung quí I năm nay, đã phát hiện 13,9 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt rét; 6,3 nghìn trường hợp mắc bệnh sốt xuất huyết và 1,3 nghìn trường hợp mắc bệnh viêm gan virút; 8 trường hợp viêm phổi do virút cúm A H5N1 và cả 8 trường hợp này đều đã tử vong mặc dù được điều trị rất tích cực.
Vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm nhìn chung chưa được cải thiện. Các vụ ngộ độc thực phẩm vẫn liên tiếp xảy ra. Trong tháng 3 đã xảy ra 9 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 493 trường hợp bị ngộ độc, nâng tổng số trường hợp bị ngộ độc tính từ đầu năm đến 20/3/2008 lên 736 trường hợp, trong đó 5 người đã tử vong.
Tình hình nhiễm HIV/AIDS: Trong tháng 3/2008 đã phát hiện 930 trường hợp nhiễm HIV, nâng tổng số người nhiễm HIV trong cả nước tính đến 20/3/2008 lên 141,6 nghìn người, trong đó 30,2 nghìn trường hợp đã chuyển sang giai đoạn AIDS và gần 16,9 nghìn người đã tử vong do AIDS.
Tai nạn giao thông
Tính chung 2 tháng đầu năm 2008, trên phạm vi cả nước đã xảy ra 2,2 nghìn vụ tai nạn giao thông, làm chết 2,2 nghìn người và bị thương 1,5 nghìn người. So với 2 tháng đầu năm 2007, số vụ tai nạn giảm 23,5%; số người chết giảm 20,6% và số người bị thương giảm 36,6%. Tuy nhiên, bình quân một ngày trong 2 tháng đầu năm nay vẫn xảy ra 38 vụ tai nạn giao thông, làm chết 35 người và làm bị thương 25 người.
5. Thiệt hại do thiên tai
Rét đậm, rét hại kéo dài trong những tháng đầu năm 2008 đã gây thiệt hại lớn đến hầu hết diện tích lúa đã cấy, mạ đã gieo, rau màu, gia súc, gia cầm và diện tích nuôi trồng thủy sản. Tổng giá trị thiệt hại do thiên tai ước tính gần 700 tỷ đồng.
Tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2008 thành phố Hồ Chí Minh
Tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2008 thành phố Hà Nội
Nguồn : Báo cáo tình hình kinh tế - xã hội quý I năm 2008
Tổng cục Thống kê